Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện củ chi, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.46 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TUẤN NHƯ

NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỘI PHẠM HỌC VÀ PHỊNG NGỪA TỘI PHẠM

HÀ NỘI, 2020

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TUẤN NHƯ

NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Tội phạm học và phịng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN TỈNH

HÀ NỘI, 2020



download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN TUẤN NHƯ

download by :


MỤC LỤC
Mở đầu ........................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI
PHẠM TỘI VỀ MA TÚY ...........................................................................................9
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nhân thân người phạm tội về ma túy ...................9
1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội về ma túy trong tội phạm học
121.3. Những yếu tố tác động đến quá trình hình thành nhân thân người phạm
tội về ma túy .............................................................................................................21
Chương 2: THỰC TIỄN NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM VỀ MA TÚY VÀ
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH NHÂN THÂN NGƯỜI
PHẠM TỘI VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ...............................................................................................................28
2.1. Thực tiễn nhận thức về nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2015- 2019 ..............28

2.2. Thực tiễn các đặc điểm của nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa
bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2015- 2019 .......35
2.3. Thực tiễn các yếu tố tác động đến quá trình hình thành nhân thân người
phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn từ năm 2015- 2019 ..........................................................................................49
Chương 3: NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................59
3.1. Tăng cường nhận thức về nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa
bàn huyện Củ Chi vì mục đích phịng ngừa tình hình tội phạm ........................59
3.2. Hồn thiện hệ thống các giải pháp phòng ngừa các tội về ma túy trên địa
bàn huyện Củ Chi từ khía cạnh nhân thân người phạm tội ...............................62
KẾT LUẬN ...........................................................................................................7776
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................7978
PHỤ LỤC .................................................................................................................84

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS

: Bộ luật hình sự

CAND

: Cơng an nhân dân

TAND


: Tịa án nhân dân

THTP

: Tình hình tội phạm

UBND

: Ủy ban nhân dân

download by :


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một huyện ngoại thành, nằm về phía tây bắc của thành phố Hồ Chí Minh,
Củ Chi có tổng diện tích khoảng 435 km2 và số dân trên 461.840 người, với mật độ
dân số trung bình là 1.061 người/km2 ; có 20 xã và 01 thị trấn [10]. Phía đơng và
phía bắc giáp 4 huyện, thị của tỉnh Bình Dương là thị xã Thuận An, thành phố Thủ
Dầu Một, huyện Bến Cát và huyện Dầu Tiếng; phía tây bắc giáp thị xã Trảng Bàng
của tỉnh Tây Ninh; phía tây nam giáp huyện Đức Hịa, tỉnh Long An; phía nam giáp
huyện Hóc Mơn. Củ Chi có lịch sử lâu đời, với nhiều lần nhập, tách. Sau ngày
30/4/1975, Củ Chi được hợp nhất giữa quận Củ Chi của tỉnh Hậu Nghĩa với quận
Phú Hòa thuộc tỉnh Bình Dương thành huyện Củ Chi thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Huyện Củ Chi nằm trong khu vực kinh tế năng động là Đông Nam Bộ. Những
năm gần đây, khơng nằm ngồi sự phát triển chung của thành phố Hồ Chí Minh và
cả nước, nhiều khu cơng nghiệp lớn, khu đô thị được thành lập và xây dựng, tốc độ
đơ thị hóa cao, kinh tế tăng trưởng mạnh, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển của kinh tế, xã hội, tình hình an ninh, trật tự, tình

hình tội phạm trên địa bàn huyện cũng có những diễn biến hết sức phức tạp, với
nhiều loại tội khác nhau như giết người, cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài
sản, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự cơng cộng... Đặc biệt là tình hình các tội
phạm về ma túy.
Theo báo cáo của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, từ năm 2015 đến năm 2019,
toàn huyện đã phát hiện và xử lý 1.328 vụ án với 1.656 bị cáo, trong đó có 478 vụ
án với 624 bị cáo phạm tội về ma túy. Điều đáng lo ngại hơn là, tình hình tội phạm
về ma túy trên địa bàn huyện những năm gần đây không chỉ chiếm tỷ lệ ngày càng
cao mà cịn có những diễn biến hết sức phức tạp cả về tính chất, mức độ nguy hiểm
và cả về quy mô hoạt động phạm tội. Các đối tượng phạm tội về ma túy hoạt động
với thủ đoạn ngày càng tinh vi, tỷ lệ tái phạm tội cao, ngày càng trẻ hóa, và đặc biệt
là hình thành nên một số băng nhóm với hoạt động có sự cấu kết chặt chẽ.

1

download by :


Trước tình hình nêu trên, huyện ủy, UBND huyện Củ Chi đã tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng triển khai quyết liệt đồng bộ các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, Nhà nước, của địa phương về công tác phòng, chống tội phạm, như Nghị
quyết 09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998 về “Tăng cường cơng tác phịng, chống tội
phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị
về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm
trong tình hình mới”; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong
tình hình mới”… đồng thời, huyện ủy đã cụ thể hóa bằng các văn bản như chương
trình hành động số 09-Ctr/HU về tăng thực hiện chỉ thị số 48, trong đó xác định rõ
nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong cơng tác phịng, chống
tội phạm trong tình hình mới; Nghị quyết số 01-NQ/HU về “Tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng trong cơng tác phịng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và kéo giảm tai
nạn giao thông trên địa bàn huyện năm 2016”. Bên cạnh đó, ngày 07/3/2017,
UBND huyện Củ Chi đã có Kế hoạch số 2367/KH-UBND về “Cơng tác phòng,
chống tội phạm, tệ nạn xã hội”. Tuy vậy, tình hình tội phạm (THTP), đặc biệt là các
tội phạm về ma túy vẫn diễn ra phức tạp và nghiêm trọng.
Thực tế này đặt ra nhu cầu nghiên cứu cơ bản và chun sâu đối với THTP nói
chung và tình hình tội phạm về ma túy nói riêng trên địa bàn huyện Củ Chi, tức là
việc nghiên cứu phải được thực hiện trên cơ sở hướng dẫn của khoa học pháp lý
hình sự chuyên ngành, được gọi là tội phạm học.Theo đó, việc phịng ngừa tội phạm
phải được thiết lập trên cơ sở xác định được quy luật vận động của tội phạm, tức là
làm rõ được nguyên nhân và điều kiện của tội phạm mà trong đó, nghiên cứu
chuyên sâu về nhân thân người phạm tội là một vấn đề thiết yếu. Bởi vì nhân thân
người phạm tội trong tội phạm học là cái bộc lộ (biểu hiện, cho biết) bản chất xã hội
của chủ thể hành vi phạm tội, là căn cứ xác định vấn đề nguyên nhân và điều kiện
phạm tội [44].

2

download by :


Chính các lý do như vậy, đề tài: “Nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa
bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” được chọn để nghiên cứu trong phạm
vi chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm..
2. Tình hình nghiên cứu
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài, các công trình khoa học sau đây
đã được nghiên cứu:
-

GS.TS. Đào Trí Úc (chủ biên) (1994), Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật

tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Chính trị quốc gia;

-

Phạm Văn Tỉnh, Cơ chế hành vi phạm tội - cơ sở để xác định nguyên nhân
và biện pháp phịng ngừa tội phạm, Tạp chí kiểm sát Số 1 và số 3/1996.

-

PGS.TS. Trần Văn Luyện (2000), Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự và nhân phẩm của con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;

-

TS. Phạm Văn Tỉnh (2007), “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở
Việt Nam”, Nxb Tư pháp;

-

Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình “Tội phạm học”, Nxb CAND, Hà
Nội;

-

GS.TS. Võ Khánh Vinh (2013), Giáo trình “Tội phạm học”, Nxb CAND, Hà
Nội;

-

Trần Đại Quang (2013), Tội phạm học Việt Nam, Tập1, Nxb Công an nhân

dân, Hà Nội

-

Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh (2013), Một số vấn đề tội phạm học
Việt Nam, Bộ Công An, Học viện Cảnh sát nhân dân;

-

Phạm Văn Tỉnh (2019), Tích hợp mơ hình tương tác xuyên thời gian với
đồng thời gian của cơ chế hành vi phạm tội- phương pháp phát triển lý luận
và nghiên cứu tội phạm học về nguyên nhân, điều kiện và phịng ngừa tội
phạm. Tạp chí “Nhân lực Khoa học xã hội“ số 10, tr.3-13)...
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên giúp người đọc có được nhận thức khái qt

về các khoa học pháp lý hình sự nói chung và tội phạm học nói riêng, thấy được
những vấn đề cơ bản của tội phạm học và đặc biệt là mối quan hệ giữ các vấn đề cơ

3

download by :


bản đó với nhau, trong đó có vấn đề nhân thân người phạm tội. Đây là cơ sở lý luận
cần thiết cho việc nghiên cứu và giải quyết những vấn đề mà đề tài luận văn đặt ra.
Ngoài ra, trong những năm qua ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu
chun sâu về vấn đề nhân thân người phạm tội thuộc chuyên ngành tội phạm học
và phòng ngừa tội phạm mà Luận văn này không thể không tham khảo. Trong số
này phải kể đến các cơng trình sau:
Lê Ngô Phương Thanh (2017), Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội;
Phan Thị Phương Thảo (2017), Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản
trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học,
Học viện khoa học xã hội;
Nguyễn Xuân Bá (2017), Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội;
Lê Đình Tồn (2017), Nhân thân người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội;
Phan Ái nhi (2016), Nhân thân người phạm tội giết người trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội;
Nguyễn Chí Cơng (2013), Phòng ngừa tội phạm cướp tài sản trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long từ góc độ nhân thân người phạm tội, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh;
Phạm Uyên Thy (2015), Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội;
Bài viết: “Một số đặc điểm chú ý về nhân thân của người phạm tội về ma tuý ở
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuyết Mai, Tạp chí Luật học số 11/2006, tr32-37;
Bài viết: “Một số vấn đề nhân thân người phạm tội” của tác giả Nguyễn
Quang Hạnh, Tạp chí Nghề luật Tạp chí Nghề luật, số 1/2013, tr. 52-57.
Tóm lại, đề tài mà tác giả đã chọn để nghiên cứu là có cơ sở lý luận, cơ sở
thực tế và hồn tồn khả thi, lại khơng bị trùng lặp.

4

download by :


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Về mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy trên
địa bàn huyện Củ Chi, đặc biệt là những đặc điểm đặc thù của môi trường sống Củ
Chi, những đặc điểm cho phép nhìn nhận được mối liên hệ dẫn tới tình hình phạm
tội về ma túy ở đây những năm qua, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường
phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn huyện.
Về nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu lý luận và pháp luật bằng cách: tìm hiểu, phân tích, thu
thập và nghiên cứu những tài liệu về tội phạm học, pháp luật hình sự và tài liệu
khác liên quan đến đề tài luận văn làm cơ sở cho việc nhận thức những vấn đề lý
luận về nhân thân người phạm tội về ma túy.
Hai là, nghiên cứu thực tế, bằng cách: tìm hiểu, thu thập, xử lý, phân tích, so
sánh những số liệu thống kê hàng năm qua các báo cáo tổng kết của một số cơ quan
tư pháp trên địa bàn huyện Củ Chi (Cơ quan điều tra, Viện Kiểm Sát, Tòa Án), đặc
biệt là số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự về các tội phạm về ma túy từ năm
2015-2019 của TAND huyện Củ Chi từ đó làm rõ những đặc điểm nhân thân người
phạm tội về ma túy và các yếu tố tác động đến nhân thân người phạm tội về ma túy
trên địa bàn huyện.
Ba là, nghiên cứu triển khai, bằng cách: kết hợp cả nghiên cứu lý luận và pháp
luật kết hợp với nghiên cứu thực tế để khái quát hóa những vấn đề lý luận chung về
nhân thân người phạm tội về ma túy để áp dụng lý luận đó vào việc làm rõ thực
trạng các đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy và các yếu tố tác động đến
sự hình thành nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi để rút
ra những hạn chế, thiếu sót để kiến nghị hồn thiện các giải pháp phịng ngừa tội
phạm về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi từ khía cạnh nhân thân người phạm tội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu

5

download by :



Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bản chất xã hội của người phạm tội về ma
túy trên địa bàn huyện Củ Chi, được xác định thông qua việc làm rõ các đặc điểm
nhân thân người phạm tội này cũng như mối liên hệ của nó với các hiện tượng và
các quá trình kinh tế-xã hội khác trên địa bàn huyện.
Về phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, đề tài luận văn được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành Tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm;
Về thời gian, đề tài nghiên cứu được trên cơ sở số liệu thống kê điều tra, truy tố,
xét xử hình sự của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện Củ Chi giai đoạn
2015 – 2019 (gồm 478 vụ án với 624 bị cáo phạm tội về ma túy) và tổng hợp các đặc
điểm nhân thân người phạm tội về ma túy từ 478 bản án hình sự sơ thẩm của TAND
huyện Củ Chi “giai đoạn 2015 – 2019” được thu thập.
Về không gian, đề tài luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các vụ án về
ma túy đã được xét xử thực tế tại Tòa án nhân dân huyện Củ Chi;
Về tội danh, đề tài chỉ nghiên cứu các tội về ma túy được quy định tại chương
XX BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về phịng, chống tội phạm nói chung và phịng, chống các tội về ma túy
nói riêng.
Trong q trình thực hiện đề tài, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chung của lĩnh vực khoa học xã hội và các phương pháp nghiên cứu đặc thù của
Tội phạm học, như: Phương pháp nghiên cứu lí luận, nghiên cứu tài liệu, hệ thống
hóa, khái quát hóa và cụ thể hóa được sử dụng để làm rõ những vấn đề lý luận
chung về nhân thân người phạm tội về ma túy.
Phương pháp nghiên cứu lý luận, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, quy
nạp, hệ thống, biểu đồ, diễn dịch, đối chiếu, suy luận, phương pháp lịch sử logic,

phương pháp nghiên cứu tổng hợp bản án, nghiên cứu hồ sơ vụ án... được sử dụng

6

download by :


để làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân
người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2015- 2019.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phân tích, suy luận logic, quy nạp, diễn
dịch... được sử dụng nhằm đưa ra kiến nghị việc hoàn thiện các giải pháp phịng
ngừa tình hình các tội về ma túy từ góc độ nhân thân người phạm tội.
Để nghiên cứu sâu các đặc điểm nhân thân người phạm tội, tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu toàn bộ 478 bản án, hồ sơ vụ án về ma túy trên địa bàn
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 cũng
như các số liệu thống kê của các cơ quan tiến hành tố tụng huyện Củ Chi để phân
tích, tổng hợp số liệu thể hiện các đặc trưng về nhân thân người phạm tội về ma túy.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Về lý luận, trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về nhân thân người phạm tội
về ma túy, kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần bổ sung lý luận về nhân thân
người phạm tội về ma túy dưới góc độ Tội phạm học.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn là những tài liệu quan trọng
giúp các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa
tình hình các tội về ma túy, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động phịng, chống
tội phạm nói chung trong phạm vi huyện Củ Chi nói riêng và thành phố Hồ Chí
Minh nói chung. Kết quả nghiên cứu của Luận văn cũng là những tài liệu tham khảo
hữu ích cho các cán bộ, giảng viên, sinh viên trong các cơ sở đào tạo.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội về ma túy.

7

download by :


Chương 2. Thực tiễn nhân thân người phạm về ma túy và những yếu tố tác
động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Nhân thân người phạm tội về ma túy và những vấn đề đặt ra đối
với phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố
Hồ Chí Minh.

8

download by :


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN THÂN
NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nhân thân người phạm tội về ma túy
1.1.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội về ma túy trong tội phạm học
Khái niệm “Nhân thân người phạm tội” được dùng làm thuật ngữ cho nhiều
chuyên ngành khoa học pháp lý hình sự khác nhau, bao gồm khoa học chống tội
phạm (khoa học luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, khoa học luật thi hành
án hình sự, khoa học điều tra tội phạm) và khoa học phịng ngừa tội phạm (Tội

phạm học). Vì mục đích của các khoa học là khác nhau do đó về nội dung biểu đạt
của cùng khái niệm (thuật ngữ) “ nhân thân người phạm tội” cũng khơng đồng nhất.
Dưới góc độ của chun ngành, mục đích của khoa học luật hình sự là chống tội
phạm, vì vậy khoa học Luật hình sự khai thác nhân thân người phạm tội để tìm kiếm
những đặc điểm, những yếu tố có ý nghĩa, có giá trị thiết thực cho việc thực hiện
chính sách hình sự của Nhà nước ta, đặc biệt là để giải quyết đúng đắn vấn đề trách
nhiệm hình sự. Cịn mục đích của tội phạm học là phịng ngừa tội phạm, do đó, tội
phạm học cũng khai thác những đặc điểm, những yếu tố nhân thân người phạm tội
nhưng để trả lời câu hỏi tại sao con người đó lại phạm tội, đặc điểm nào, yếu tố nào
đã dẫn dắt đến sự phạm tội của người đó, tức là tìm ngun nhân của tội phạm để
phịng ngừa. Do đó, hệ thống các đặc điểm, các yếu tố thuộc nhân thân người phạm
tội ở lĩnh vực tội phạm học phải bao trùm hơn, rộng hơn những gì mà khoa học Luật
hình sự đã khai thác và những đặc điểm, những yếu tố này khơng bắt buộc phải có
hình thức pháp lý, tức là phải có sẵn trong Luật hình sự, nhưng phải có mối liên hệ
dẫn dắt tới sự phạm tội của chủ thể hành vi. Bên cạnh đó, cái khác căn bản nhất là
khác về đối tượng nghiên cứu. Tội phạm học khơng đi tìm “sự phù hợp giữa Luật và
bản chất pháp lý của sự vật” (C.Mác), mà đi tìm câu trả lời cho câu hỏi tại sao người
đó lại phạm tội dựa trên cơ sở các đặc điểm nhân thân của người đó. [44]
Trong thực tế nghiên cứu tội phạm học, nhân thân người phạm tội được xem là
một bộ phận khơng thể tách rời của tình hình tội phạm, tức là nó thuộc về khách thể
nghiên cứu của tội phạm học, cái chứa đựng thông tin cho biết về đối tượng nghiên

1

download by :


cứu của khoa học này – nguyên nhân và điều kiện của tội phạm. Vì thế, nhân thân
người phạm tội trong tội phạm học cũng có đặc tính (biểu hiện) giống như khái
niệm THTP, tức là có nhân thân người phạm tội với tính cách là cá nhân (cái riêng)

và nhân thân người phạm tội với tính cách là hiện tượng (cái chung). Ở đây có sự
thống nhất biện chứng giữa cái riêng và cái chung, cái đặc thù trong sự hình thành
và vận động của các khái niệm đã nêu. Có thể khẳng định, nhân thân người phạm
tội với tính cách là hiện tượng cần được gọi là tình hình nhân thân người phạm
tội, tức là số lớn. Đặc thù tội phạm học về khách thể nghiên cứu là số lớn, cho dù
đề tài chỉ đề cập đến một loại hành vi như nhân thân người phạm tội mua bán trái
phép chất ma túy, thì khách thể nghiên cứu vẫn là số lớn. Nó được khái quát từ
những đặc điểm của tổng thể những người phạm tội trong một đơn vị thời gian và
không gian nhất định. [41, tr. 216].
Như vậy, áp dụng vào trường hợp của đề tài thì thấy rằng, nhân thân người
phạm tội về ma túy luôn là hiện tượng, cái phản ánh cả bản chất tâm-sinh lý-xã hội,
cả bản chất pháp lý của người phạm tội về ma túy ở mức độ cá nhân người phạm tội
về ma túy được hệ thống hóa và khái quát thành mức độ tổng thể tình hình các tội
về ma túy trên một địa bàn nhất định. Khái niệm này bao hàm những đặc điểm, dấu
hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất về nhiều mặt của người phạm tội. Người có
những đặc điểm, dấu hiệu như vậy, khi gặp tình huống và hịan cảnh khách quan bất
lợi rất dễ thực hiện hành vi phạm tội.
Từ lý luận trên có thể rút ra khái niệm nhân thân người phạm tội về ma túy
như sau:
Dưới góc độ tội phạm học, nhân thân người phạm tội về ma túy được hiểu là
tình hình nhân thân người phạm tội về ma túy và là cơ sở để xác định vấn đề
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma túy thông qua tổng thể các
đặc điểm tự nhiên, xã hội và pháp lý hình sự của các chủ thể đã thực hiện hành vi
phạm tội về ma túy trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định.
1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy

10

download by :



Nhân thân người phạm tội là một khách thể nghiên cứu của tội phạm học. Bởi
vì, bản thân cá nhân người phạm tội, các đặc điểm về nhân chủng học, dân tộc học,
về tâm lý, sinh lý, về xã hội và về tư pháp hình sự của người đó đều tồn tại khách
quan và chúng chứa đựng những thông tin cho phép nhìn nhận ra mối liên hệ nhânquả hay quy luật của sự phạm tội, tức là cho phép thấy được đối tượng nghiên cứu
của tội phạm học để dựa vào đó mà xác định biện pháp phịng ngừa tội phạm cho
hiệu quả, do đó việc nghiên cứu một cách tồn diện nhân thân người phạm tội nói
chung và nhân thân người phạm tội về ma túy nói riêng có ý nghĩa quan trọng cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
1.1.2.1 Ý nghĩa lý luận của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy
Thứ nhất, “Việc phân tích các ngun nhân và điều kiện của tình hình tội
phạm đã chỉ ra rằng khơng thể nhận thức, hiểu biết được các nguyên nhân và điều
kiện đó nếu thiếu việc cân nhắc nhân thân người phạm tội, bản chất, các đặc điểm
và q trình hình thành nó” [43]. Do đó, khi nghiên cứu chính xác nhân thân người
phạm tội về ma túy (tâm-sinh lý-xã hội, nhân khẩu-nhân chủng học, dân tộc học và
pháp lý) sẽ là cơ sở để nhận thức một cách đầy đủ và rõ ràng nhất về nguyên nhân
và điều kiện làm phát sinh tội phạm về ma túy.
Thứ hai, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy giúp nhận thức sâu
sắc và rõ nét hơn về THTP ma túy, cụ thể: nghiên cứu nhân thân người phạm tội về
ma túy (tâm-sinh lý-xã hội, nhân khẩu-nhân chủng học, dân tộc học và pháp lý) để
xem xét, nhìn nhận những yếu tố này trong sự tác động qua lại với các yếu tố khác
thuộc mơi trường sống và hồn cảnh làm phát sinh THTP về ma túy.
Thứ ba, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy giúp cho việc đề ra
các biện pháp phịng ngừa phù hợp từ khía cạnh nhân thân nhằm loại bỏ các đặc
điểm nhân thân xấu, góp phần hình thành các đặc điểm nhân thân tốt giúp họ trở
thành người có ích cho xã hội.
Thứ tư, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy góp phần cung cấp
thông tin cho các ngành khoa học pháp lý khác.

11


download by :


1.1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội về
ma túy
Thứ nhất, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy giúp các cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trên địa bàn Huyện Củ Chi nắm bắt chính xác vấn đề
nhân thân người phạm tội về ma túy trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đạt
hiệu quả cao. Cụ thể: Nghiên cứu kỹ đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy
trong giai đoạn điều tra để có cơ sở xác định phương thức, phương hướng điều tra
giả sử (nghiên cứu các mối quan hệ của bị can, thói quen, sở thích, trích lục tiền án,
tiền sự ...), từ đó tạo cơ sở cho việc ra bản án của Tịa án là có căn cứ và hợp pháp.
Thứ hai, giúp các cơ quan thi hành án và các cơ quan khác trên địa bàn huyện
Củ Chi có cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp, hình thức quản lý - giáo dục, cải
tạo người phạm tội một cách hiệu quả vì mục đích chính của hình phạt là giáo dục,
cải tạo người phạm tội để họ trở thành cơng dân tốt, có ích cho xã hội và khơng tái
phạm, mà ở điểm này thì trên địa bàn huyện Củ Chi cịn khá là hạn chế, do đó cần
thiết nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy để có biện pháp giáo dục, cải
tạo đúng đắn tạo điều kiện cho người phạm tội sửa chữa lỗi lầm, tái hòa nhập cộng
đồng, ổn định cuộc sống.
1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội về ma túy trong tội
phạm học
Đặc điểm nhân thân là những đặc điểm thuộc về cá nhân con người. Nó, có
phần được hình thành tự nhiên, có phần được xuất hiện trong quá trình tương tác
với mơi trường sống. Chính vì thế, những đặc điểm này phản ánh bản chất xã hội
của cá nhân con người. Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm
học nghiên cứu là những đặc điểm mang tính đặc trưng, phổ biến điển hình, trong
đó mỗi đặc điểm, dấu hiệu lại có hình thức thể hiện khác nhau, có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tác động qua lại với nhau và có vai trị quan trọng để nhận thức về

cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội. Các đặc điểm này, ở đây xin được áp
dụng mơ hình ba nhóm là Tự nhiên, Xã hội và Pháp lý hình sự.
1.2.1. Các đặc điểm tự nhiên

12

download by :


1.2.1.1. Về giới tính
Nghiên cứu đặc điểm giới tính trong nhân thân người phạm tội về ma túy
nhằm mục đích làm rõ 02 vấn đề, cụ thể: Một là, tỷ lệ của nam giới so với nữ giới
khi phạm tội; Hai là, đặc trưng của giới tính có ảnh hưởng như thế nào đến cơ chế
hành vi phạm tội về ma túy.
Trên thực tế thì tỉ lệ nam giới phạm tội về ma túy cao hơn nữ giới, bởi lẽ nam
giới có ưu thế về thể chất và thường là người lao động chính trong gia đình chịu áp
lực về kinh tế. Bên cạnh đó, những tư tưởng quan niệm xã hội về nam giới cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến nếp suy nghĩ, tư duy và hành động của nam giới dẫn đến tác
động tiêu cực đến hành vi vi phạm pháp luật, phá vỡ các quy tắc và chuẩn mực xã
hội và đương nhiên phải đặt đặc điểm giới tính trong một tổng thể các yếu tố như
các điều kiện giáo dục, với các đặc điểm về chuẩn mực hành vi và hoạt động sống,
với tính chất của các quan hệ lao động, gia đình, lối sống và những mối quan hệ
khác so với nữ giới.
1.2.1.2. Về độ tuổi
Nghiên cứu đặc điểm lứa tuổi trong nhân thân người phạm tội về ma túy nhằm
mục đích làm rõ 02 vấn đề, cụ thể: lứa tuổi nào phạm tội nhiều nhất và lứa tuổi có
vai trị như thế nào trong cơ chế hành vi phạm tội về ma túy.
Đặc điểm về độ tuổi của những người phạm tội về ma túy cho biết về “mức độ
tích cực phạm tội” và các đặc điểm về hành vi chống đối xã hội của những người
thuộc lứa tuổi khác nhau. Bởi độ tuổi người phạm tội về ma túy có ảnh hưởng trực

tiếp tới việc thực hiện hành vi phạm tội vì độ tuổi liên quan đến nhận thức của con
người (lý trí và ý chí), có thể chia thành 04 nhóm: nhóm người từ đủ 14 đến 18 tuổi;
nhóm người từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi; nhóm người từ đủ 30 đến 45 tuổi và nhóm
người trên 45 tuổi.
Việc nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi, là một trong những đặc điểm nhân thân
người phạm tội cho phép làm sáng tỏ phần nào nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội phạm về ma túy, để xây dựng các giải pháp phòng ngừa có hiệu quả đối với
từng nhóm tuổi.

13

download by :


1.2.1.3. Nơi sinh và nơi cư trú
Khi nghiên cứu địa lý học dưới góc độ tội phạm học cho thấy sự tương tác
giữa nơi con người sinh trú với các đặc điểm tự nhiên - xã hội tác động đến hành vi
phạm tội của con người. Yếu tố địa lý học không phải là yếu tố quyết định đến việc
định hình nhân cách, nhưng nó lại là yếu tố hình thành thói quen, tập quán của cá
nhân. Do vậy, trong công tác đấu tranh với tội phạm về ma túy cần vận dụng những
đặc điểm của khoa học về địa lý học, tập trung khai thác triệt để yếu tố này để có
những biện pháp tác động tích cực mang lại hiệu quả.
1.2.1.4. Về dân tộc
Dân tộc là cộng đồng những người cùng chung một lịch sử (lịch sử hình thành
và phát triển của dân tộc), nói chung một ngơn ngữ, sống chung trên một lãnh thổ,
có chung một nền văn hố. Do văn hố của mỗi dân tộc có những nét đặc thù gọi
là tính cách dân tộc hay bản sắc dân tộc (các phong tục, tập quán sinh hoạt và ứng
xử, các nếp tâm lý và tư duy, các ưu thế phát triển về mặt này hay mặt khác) tạo ra
tính đa dạng, do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành những đặc điểm của
nhân thân người phạm tội nói chung và người phạm tội về ma túy nói riêng. Từ

những đặc thù riêng của từng dân tộc, đó là sự nhận thức về pháp luật cịn hạn chế
và khơng đồng đều trong cộng đồng người dân tộc thiểu số, cũng như sự tồn tại
song song giữa pháp luật của Nhà nước và các luật tục của đồng bào dân tộc thiểu
số. Hiện nay tại các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống thì lt tục vẫn
tồn tại và có một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ trong đời
sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, luật tục được các thành viên trong cộng
đồng nghiêm chỉnh tuân theo một cách tự giác. Vì vậy, nghiên cứu về mặt dân tộc
học của người phạm tội đóng vai trò quan trọng trong việc điều tra, phát hiện, xử lý
tội phạm và có những giải pháp phịng ngừa và giáo dục hiệu quả.
1.2.2. Các đặc điểm xã hội
1.2.2.1. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn và sự phát triển của trí tuệ có ảnh hưởng đến nhu cầu, cách
sử dụng thời gian và cách xử sự của con người nói chung và hành vi phạm tội nói

14

download by :


riêng. Nghiên cứu dấu hiệu này cho thấy trình độ học vấn của người phạm tội nhìn
chung thấp hơn so với những người không phạm tội ở cùng độ tuổi. Tuy nhiên,
những người phạm tội ở các loại tội phạm khác nhau thì có trình độ học vấn cũng
khác nhau. Chẳng hạn những người phạm tội tham nhũng, kinh tế, chức vụ, cơng
nghệ cao, có trình độ học vấn cao hơn những người phạm tội khác, còn đối với các
loại tội phạm về ma túy thì khơng nhất thiết phải có trình độ cao mới thực hiện
được tội phạm, thực tiễn cho thấy hầu hết người phạm tội về ma túy có trình độ học
vấn thấp. Dựa vào trình độ học vấn có thể chia thành các nhóm: Nhóm 1:Người
khơng biết chữ và có trình độ tiểu học; nhóm 2: trung học cơ sở; nhóm 3: trung học
phổ thơng; nhóm 4: cao đẳng, đại học.
1.2.2.2. Nghề nghiệp

Thống kê chỉ tiêu nghề nghiệp từ thực tiễn xét xử cho thấy những người thực
hiện tội phạm nói chung, tội phạm về ma túy nói riêng số người khơng có việc làm
chiếm tỷ lệ khá cao, đối với những người có nghề nghiệp thì người phạm tội phần
lớn là người lao động chân tay nặng nhọc và lao động giản đơn như nông dân cịn
nhóm người có nghề nghiệp ổn định thì phạm tội ít hơn. Sở dĩ có hiện tượng này là
do những người có trình độ văn hóa thấp, khơng có tay nghề, chun mơn cụ thể thì
rất khó khăn để tìm được một cơng việc ổn định trong xã hội ngày càng phát triển
như hiện nay, khi khơng có việc làm, thu nhập không ổn định họ sinh ra tâm lý tiêu
cực chán nản, lười lao động, lười suy nghĩ, muốn làm giàu, kiếm ra tiền nhanh do
đó có nguy cơ cao trở thành các đối tượng thực hiện các tệ nạn xã hội, thực hiện các
hành động tội phạm. Từ đó có thể phân thành các nhóm: nhóm 1: khơng có nghề
nghiệp; nhóm 2: có nghề nghiệp khơng ổn định; nhóm 3: nghề nghiệp ổn định.
1.2.2.3. Hoạt động xã hội (Hội, đồn, đảng viên)
Tìm hiểu nhân thân người phạm tội về ma túy theo hoạt động xã hội sẽ xác
định được vai trò xã hội cũng như địa vị xã hội của người phạm tội. Thực tiễn xét
xử cho thấy số người là đảng viên phạm tội về ma túy chiếm tỷ lệ thấp so với người
phạm tội về ma túy, có thể thấy rằng nếu muốn trở thành đảng viên và tham gia
hoạt động đảng thì một người cần có đầy đủ những điều kiện theo yêu cầu của đảng,

15

download by :


những nguyên tắc của đảng rất nghiêm khắc với đảng viên giả sử Quy định 102QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung
ương ban hành thì Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm về tệ nạn xã hội hoặc
kỷ luật do trách nhiệm liên đới nếu biết mà khơng có biện pháp ngăn chặn đối với
người trong gia đình vi phạm pháp luật hình sự.
Nhiều đơn vị đã tổ chức cho cán bộ, đảng viên kí cam kết, giao ước bản thân và
gia đình thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống ma tuý cũng như các văn bản, chỉ thị,

Nghị quyết của Đảng, pháp luật về phòng, chống ma t. Vì lẽ trên có thể khẳng định
việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc độ hoạt động xã hội là cần thiết.
1.2.2.4. Tơn giáo, tín ngưỡng
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy ở khía cạnh tơn giáo, tín
ngưỡng tạo cơ sở cho việc tuyên truyền, giáo dục, cải tạo, phòng ngừa tội phạm về
ma túy. Ơ nước ta tơn giáo, tín ngưỡng chủ yếu là Phật giáo và Thiên chúa giáo.
Đối với Phật giáo thì các cấp chính quyền địa phương thực hiện phối hợp chặt chẽ
với Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo trong cơng tác vận động tồn dân tham gia phịng
chống tội phạm nói chung tội phạm về ma túy nói riêng, cảm hố, giáo dục người
lầm lỗi tại cộng đồng dân cư. Đối với Thiên chúa giáo thì các cấp chính quyền địa
phương chủ động phối hợp với các vị linh mục, các vị Hội đồng mục vụ tổ chức
giảng dạy nhắc nhở bà con giáo dân ở các xứ đạo, họ đạo nghiêm chỉnh chấp hành
và hưởng ứng tích cực các hoạt động, sinh hoạt tơn giáo với phương châm: “Kính
Chúa yêu nước, tốt đời đẹp đạo”, “Người Công giáo tốt phải là người công dân tốt”.
1.2.2.5. Sở thích (nghiện rượu, ma túy, games…)
Số người sử dụng trái phép chất ma túy có xu hướng gia tăng, nhất là từ khi
Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có hiệu lực, hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy khơng bị xử lý hình sự dẫn tới nhiều trường hợp sử dụng
ma túy, nhất là ma túy tổng hợp dẫn tới “ngáo đá”, dù mới chỉ sử dụng lần đầu
nhưng đã gây ra nguy hiểm cho chính bản thân và xã hội. Cũng vì lý do nghiện chất
ma túy nên người sử dụng ma túy thường có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy
như vận chuyển, tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy … Nghiên cứu nhân thân

16

download by :


nữ phạm tội về ma túy thường có sở thích ăn chơi, mua quần áo, trang sức, sống ảo,
chụp hình những nơi sang chảnh nên chấp nhận lời giao ma túy kiếm tiền để phục

vụ các sở thích trên. Như vậy, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy qua
sở thích (nghiện rượu, ma túy, games…) góp phần đề ra những giải pháp phòng
ngừa hiệu quả.
1.2.2.6. Khuynh hướng giá trị (lối sống)
Việc nghiên cứu khuynh hướng giá trị (lối sống) của người phạm tội về ma túy
cần nhìn nhận đa chiều, bởi phụ thuộc rất lớn từ yếu tố bên ngoài, con người khi
thực hiện hành vi phải chịu sự điều tiết xã hội bao gồm hệ thống luật pháp, phong
tục và các chuẩn mực về đạo đức, văn hóa nhưng khơng phải ai cũng tơn trọng và
làm theo các quy tắc của xã hội và đó là lý do tạo ra hiện tượng lệch chuẩn xã hội.
Như vậy, hành vi lệch chuẩn khi thực hiện hành vi phạm tội về ma túy là hành vi đi
chệch khỏi những quy tắc, chuẩn mực của xã hội. Khi phân tích về các yếu tố tiêu
cực thuộc về chủ thể của tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi cần lưu ý
thêm rằng tình hình tội phạm nói trên có tính chất xã hội và bị quyết định về mặt xã
hội. Tính quyết định xã hội đó được thực hiện thông qua con người (cá nhân) và
những đặc điểm cá nhân cũng được hình thành dưới sự tác động của xã hội.
Hành vi lệch chuẩn của người phạm tội về ma túy có liên quan nhiều đến mơi
trường tiêu cực hoặc các hiện tượng, q trình tiêu cực tồn tại khách quan. Các
nguyên nhân đó bao gồm: sự trống rỗng và thiếu hụt về chuẩn mực giá trị, mức độ
tác động thấp của các chuẩn mực xã hội lên cá nhân, tính khơng kiên định, sự tản
mạn và mâu thuẫn giữa các chuẩn mực, sự suy giảm về chức năng giáo dục của các
môi trường xã hội hóa, trạng thái dồn nén và căng kéo của xã hội cơng nghiệp – đơ
thị hóa, sự mâu thuẫn quyền lợi giữa các giai cấp, sự mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi
hỏi quá cao trong đời sống so với khả năng thỏa mãn có giới hạn trong thực tế, sự
ràng buộc cộng đồng yếu…
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy cho thấy các đối tượng
thường dấn thân vào con đường mua bán “cái chết trắng” xuất phát từ việc lêu lổng,
bỏ học, sớm đua đòi, muốn hưởng thụ nhưng lại thích nhàn thân. Một phần đối

17


download by :


tượng khác có quan điểm về nhận thức pháp luật về ma túy hiểu biết rất ít về pháp
luật về ma túy bên cạnh đó cịn có thái độ coi thường, bất chấp và thách thức pháp
luật với tâm lý nếu phạm tội cũng khó mà bị phát hiện và xử lý.
1.2.1.7. Hồn cảnh gia đình
Hồn cảnh gia đình và sự thay đổi của nó có tác động lên sự hình thành nhân
cách của con người và ảnh hưởng đến khuynh hướng và sự kiên định của việc thực
hiện tội phạm. “Hồn cảnh gia đình và sự thay đổi của hồn cảnh đó ở người phạm
tội cũng ảnh hưởng đến sự hình thành các đặc điểm cá nhân, và ở một mức độ nhất
định chúng cũng ảnh hưởng đến tính định hướng và tính vững chắc của hành vi
phạm tội” [48, tr 145].
Kết quả của việc nghiên cứu cho thấy đa số người phạm tội về ma túy thường
xuất phát từ những gia đình có kinh tế khó khăn, gia đình có cơ cấu khơng hồn
thiện (bố hoặc mẹ chết, bố mẹ ly hơn), gia đình sống khơng hịa thuận hoặc một
trong những thành viên đó sống khơng có trách nhiệm với gia đình, thậm chí có
quan điểm, xử sự trái đạo đức xã hội, trái pháp luật, do đó việc nghiên cứu hồn
cảnh gia đình là cần thiết để xác định nguyên nhân hình thành các đặc điểm nhân
thân tiêu cực của người phạm tội về ma túy.
1.2.1.8. Tình trạng hôn nhân
Khi nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy thì khơng thể khơng xét
đến tình trạng hơn nhân của người phạm tội, bởi lẽ tình trạng hôn nhân cũng là một
trong những yếu tố thúc đẩy người phạm tội về ma túy thực hiện hành vi phạm tội.
Thực tiễn cho thấy tỷ lệ những người có gia đình phạm tội về ma túy thấp hơn
những người chưa có gia đình, có hiện tượng như vậy bởi những người có gia đình
có suy nghĩ tích cực hơn và có trách nhiệm hơn đối với gia đình của mình nên họ có
ý thức hơn trong việc kiểm sốt hành vi.
1.2.3. Các đặc điểm pháp lý hình sự
1.2.3.1.Tiền sự (Vi phạm hành chính chưa được xóa)

Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy ở khía cạnh tiên sự (Vi
phạm hành chính chưa được xóa) là cơ sở để cơ quan tư pháp xác định tội danh

18

download by :


(Điều 247, 249, 250, 252, 253, 254 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017), cũng như
cân nhắc trong việc quyết định hình phạt đối với người phạm tội về ma túy là đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật với mục đích giáo dục, răn đe và có biện pháp ngăn
chặn không cho tội phạm xảy ra.
1.2.3.2.Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy ở khía cạnh tái phạm, tái
phạm nguy hiểm có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt. Có thể
khẳng định rằng người phạm tội về ma túy đã tái phạm, tái phạm nguy hiểm có thái
độ thách thức, coi thường pháp luật, phạm tội bất chấp pháp luật. Nghiên cứu nhân
thân người phạm tội về ma túy ở khía cạnh tái phạm, tái phạm nguy hiểm, khơng
chỉ đánh giá được khả năng giáo dục cải tạo của người phạm tội mà cịn giúp đánh
giá được tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để áp dụng
tình tiết định khung tăng nặng TNHS để quyết định hình phạt nghiêm khắc nhất đủ
sức răn đe.
1.2.3.3. Động cơ phạm tội
Động cơ của hành vi phạm tội là nguyên nhân tâm lý bên trong thúc đẩy cá
nhân thực hiện hành vi phạm tội. Động cơ được hình thành trên cơ sở nhu cầu, được
chủ thể nhận thức và đánh giá có khả năng thực hiện được. Qua tìm hiểu từ các
cơng trình nghiên cứu về phạm nhân phạm tội về ma túy cho thấy hầu hết người
phạm tội về ma túy thường xuất phát từ các động cơ như: “muốn giàu nhanh khơng
phải lao động”, “có tiền tiêu xài hàng ngày” và “thoát khỏi cảnh túng quẫn”.
Như vậy, nghiên cứu động cơ của người phạm tội về ma túy khơng chỉ giúp

chúng ta nhìn nhận và lí giải một cách chính xác hơn tình hình phạm tội ma túy ở Việt
Nam mà cịn góp phần đưa ra định hướng đấu tranh, phòng ngừa loại tội phạm này.
1.2.3.4.Mục đích phạm tội
Xuất phát từ đặc điểm siêu lợi nhuận của nhóm tội phạm về ma túy và thực
tiễn cho thấy khó có tội phạm nào, thậm chí ngành kinh tế nào mang lại lợi nhuận
nhanh và nhiều như tội phạm về ma túy. Xuất phát từ luận điểm trên, có thể khẳng
định số đơng người phạm tội về ma túy họ đều muốn làm giàu nhanh, do đó mục

19

download by :


đích chủ yếu của người phạm tội về tội về ma túy là để kiếm tiền, một tỷ lệ khác
người phạm tội có mục đích sử dụng ma túy (người nghiện ma túy). Việc nghiên
cứu nhân thân người phạm tội với tiêu chí mục đích phạm tội sẽ đề ra các biện pháp
phòng ngừa hiệu quả.
1.2.3.5. Phương thức thực hiện tội phạm
Người phạm tội về ma túy có các phương thức, thủ đoạn phạm tội tinh vi cũng
như khả năng ứng phó với cơ quan chức năng. Qua q trình tìm hiểu các vụ án về
ma túy có thể nhận thấy phần lớn người phạm tội về ma túy giả sử như mua bán
trái phép chất ma túy đều sử dụng phương thức, thủ đoạn phân nhỏ ma túy ra từng
“liều” để bán dễ và dễ dàng tẩu tán, phi tang khi bị bắt. Họ thường liên lạc bằng
điện thoại và giao nhân trực tiếp ở những địa điểm khác nhau bằng nhiều hình thức
đa dạng nhằm đối phó với cơ quan chức năng. Như vậy nghiên cứu phương thức
thực hiện tội phạm về ma túy giúp cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, xử lý các
đối tượng phạm tội đạt hiệu quả cao.
1.2.3.6. Địa bàn gây án
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy ở khía cạnh địa bàn gây án là
cơ sở để xác định mức độ, diễn biến của tội phạm được thực hiện ở những địa điểm

nào, phát hiện các “tụ điểm nóng” về ma túy để lên phương án phòng ngừa, ngăn
chặn không cho tội phạm xảy ra và nâng cao trách nhiệm quản lý của cơ quan chức
năng trên địa bàn.
1.2.3.7. Chế tài đã áp dụng
Chế tài đối với người phạm tội về ma túy có nhiều mức hình phạt khác nhau
tùy từng trường hợp căn cứ vào trọng lượng, hàm lượng chất ma túy và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để đưa ra mức án phù hợp. Thực tiễn
xét xử cho thấy, hầu hết người phạm tội về ma túy đều có mức hình phạt rất nặng,
số lượng bị cáo bị áp dụng mức chế tài cao nhất (tử hình) chiếm tỷ lệ nhiều nhất so
với các tội danh khác mà BLHS quy định. Như vậy, mục đích áp dụng chế tài đối với
tội phạm về ma túy là phải nghiêm khắc trừng trị thể hiện tính nghiêm minh của pháp
luật, ngồi ra cịn thể hiện tính răn đe, giáo dục, làm gương cho những người khác.

20

download by :


×