Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PT Pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hoá.10.NVG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.68 KB, 18 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI

CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ VĂN HÓA ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ, VẬN DUNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN
2021 – 2025, ĐỊNH HƯỚNG 2030

1


Trang
Mở đầu …………………………………………………………………………………3
I. KHÁI QT
………………….4

VỀ

QUYỀN

CON

NGƯỜI,

QUYỀN

1.1.
Khái
niệm
quyền


……………………………………………………….4

CƠNG

con

1.2.
Khái
niệm
quyền
………………………………………………………...5
1.3.
Bản
chất
của
quyền
…………………………………………………….6

DÂN
người

cơng

dân

con

người

II. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỂN

KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HỐ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
………..7
2.1.
Khái
niệm
quyền
kinh
……………………………………….7

tế,



hội



văn

hóa

2.2. Đặc điểm của quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ……………………………………
8
III. VẬN DUNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025, ĐỊNH HƯỚNG 2030 ……
11
3.1. Kết quả thực hiện phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn
2010


2020
……………………………………………………………………..11
3.2. Vận dụng lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng chính sách phát triển kinh
tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
2045
3.3. Chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021

2030
…………………………………………………………………………...14
Kết
……………………………………………………………………………….16

2

luận


Danh
mục
tài
liệu
………………………………………………………….17

tham

khảo

MỞ ĐẦU
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của 54 dân

tộc anh em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; Các dân tộc bình đẳng, đồn kết,
tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển... Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn
diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất
nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều quyết sách về phát
triển kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nước cũng như
giải quyết những vấn đề bức xúc của đồng bào DTTS trong đó có vùng DTTS. Nhờ đó
mà vùng DTTS đã có sự phát triển mạnh mẽ hơn, từng bước ổn định, đời sống dần
được cải thiện, nhất là các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa.
Tuy nhiên, so với thành tựu phát triển của triển của đất nước sau gần 30 năm
đổi mới, hiện tại vùng DTTS cịn nhiều khó khăn như, cịn có 21 dân tộc có thu nhập
bình qn đầu người từ 13,68 triệu đến 29,13 triệu đồng/người/năm; có 22 dân tộc có
thu nhập bình qn đầu người từ 10,9 triệu đến 13,53 triệu đồng/người/năm; có 10 dân
tộc có thu nhập bình quân đầu người từ 7,49 triệu đến 10,8 triệu đồng/người/năm. Với
lí do nêu trên, sau khi nghiên cứu em lựa chọn chủ đề: “Phân tích pháp luật về quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vận dung xây dựng
chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 – 2025,
định hướng 2030” làm tiểu luận kết thúc môn học Lý luận và pháp luật về quyền con
người trong chương trình hồn chỉnh cao cấp lý luận chính trị.

3


NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN
1.1. Khái niệm quyền con người
Quyền con người (Human rights) là nhũng giá trị thiêng liêng, cao quý kết tinh
từ nhiều nền văn hóa, văn minh của các dân tộc trên thế giới. Trải qua q trình đấu
tranh của lồi người nhằm cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội, cùng với sự phát triển của xã
hội, tư tưởng về tự do, về bình đẳng, ý thức về quyền con người, quyền làm người đã
trở thành động lực to lớn trong các cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột và bất công

xã hội. Tuy nhiên, quyền con người là khái niệm đa diện, có nhiều cách hiểu và tiếp
cận khác nhau.
Dưới góc độ tơn giáo, đạo đức, khái niệm về quyền con người được hiểu không
chỉ bắt đầu với bản Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (UDHR, 1948), mà ý
thức, tư tưởng về quyền con người đã xuất hiện sớm trong lịch sử, thuộc nhiều truyền
thống vãn hóa, tơn giáo khác nhau.
Dưới góc độ pháp lý, quyền con người đã được ghi nhận trong nhiều văn bản
pháp lý quan trọng như: Bộ luật Hammurabi (khoảng năm 1700 tr.CN), Hiến chương
Magna Carta (1215), Bộ luật về các quyền của Anh (1689), Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền của Pháp (1789) và Hiến pháp của Mỹ năm 1791... Tuy nhiên, ngành
luật quốc tế về quyền con người chỉ mới xuất hiện trong thế kỷ XX, mà khởi đầu là

4


Hiến chương Liên hợp quốc (1945) và Tuyên ngôn thế giới về quyền con người
(UDHR, 1948).
Do sự khác biệt về hồn cảnh lịch sử, trình độ phát triển kinh tế, xã hội, chế độ
chính trị, giá trị truyền thống, văn hóa dân tộc, nên khái niệm quyền con người/nhân
quyền cịn có nhiều cách hiểu khác nhau và đến nay chưa có một định nghĩa chính
thức nào về quyền con người đúng cho mọi quốc gia, dân tộc và đúng cho mọi thời
đại.
Trong Tuyên bố Viên và Chương trình hành động (1993) định nghĩa: “Quyền
con người và tự do cơ bản là quyền bẩm sinh của mọi người được hưởng; việc thúc
đẩy và bảo vệ các quyền đó là trách nhiệm trước tiên của Chính phủ”.
Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người của Liên hợp quốc quan niệm: “Quyền
con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không được bảo đảm
thi chúng ta sẽ không thể sống như một con người”.
Theo Văn phòng Cao ủy Liên họp quốc về quyền con người (OHCHR): “Quyền
con người là những bảo đảm pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các

nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm,
những sự được phép và tự do cơ bản của con người”.
Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người của Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, quan niệm: “Quyên con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên,
vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia
và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”.
Các định nghĩa nêu trên mặc dù cịn có những điểm khác nhau về nội dung và
phương pháp tiếp cận, song đã phản ánh một so đặc điểm chung, của khái niệm quyền
con người như sau:
Một là, quyền con người là các quyền bẩm sinh thuộc sở hữu vốn có của mọi
người, nó gắn liền với hành động cơng nhận, thừa nhận chứ không phải là ban phát, từ
chối hay tước đoạt vô cớ.
Hai là, trung tâm của khái niệm quyền con người là khái niệm về phẩm giá vốn
có của mọi thành viên trong gia đình nhân loại.
Ba là, quyền con người là các quyền đưực áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi
người mà khơng có sự phân biệt nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tơn
giáo, chính kiến, quan điểm, nguồn gốc dân tộc hoặc địa vị xã hội...

5


Bổn là, quyền con người là các quyền được bảo đảm minh bạch về pháp lý
nhằm giúp cá nhân, các nhóm xã hội đạt đưực nhu cầu, lợi ích một cách độc lập trên
các lĩnh vực.
Nãm là, quyền con người xác lập nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm của nhà nước và
xã hội.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: Quyền con người là các đặc quyền tự nhiên,
bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của tất cả mọi người, được cộng đồng quốc tế và quốc
gia thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm bằng hệ thong pháp luật quốc gia và quổc
tế.

1.2. Khái niệm quyền công dân
Khái niệm quyền con người có mối quan hệ gắn bó và phân biệt với khái niệm
quyền công dân. về mặt lịch sử, sự hình thành khái niệm quyền cơng dân gắn liền với
chủ nghĩa lập hiến của cách mạng tư sản và được ghi nhận trong các Tuyên ngôn, Hiến
pháp của một số quốc gia Tây Âu và Mỹ thời kỳ cận đại. Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Phập((1789) ghi nhận: Trong bất kỳ xã hội nào mà các quyền của con
người và của công dân không được bảo đảm, và sự phân chia quyền lực không được
thực hiện, thì xã hội đố sẽ khơng có Hiến pháp.
Cơ sở cho sự hình thành khái niệm quyền cơng dân bắt nguồn từ các xu hướng
chính trị - xã hội chủ yểu sau đây : a) Cách mạng tư sản giải phóng con người từ địa vị
thần dân thành thành viên của xã hội công dân, thành công dân nhà nước; b) Nội dung
các quyền con người, đặc biệt là quyền tham gia vào đời sống chính trị của mỗi cáhhân
là phạm trù cốt lõi của khái niệm quyền công dân, hay nói cách khác, quyền tham gia
vào đời sống .chính trị (rihư quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền bỏ phiếu trong các
cuộc trưng cầu ý dân...) trở thành nội dung chủ yếu của quyền công dân; c) Mối quan
hệ vê quyền và nghĩa vụ giữa các công dân với nhau và giữa công dân với nhà nước
được thực hiện thông qua hệ thống pháp luật. Đây là các xu hướng tất yếu của quá
trình hình thành một chế độ xã hội mới tiến bộ, theo đó, địa vị pháp lý 5 của cơng dân
chính thức được ghi nhận trong Hiến pháp và luật quốc gia; chế định quốc tịch ra đời;
nguyên tắc mọi người bình đẳng trước pháp luật được cơng nhận. Tóm lại, quyền cơng
dân chính là sự thừa nhận địa vị pháp lý về chính trị của cá nhân theo Hiến pháp và
pháp lúật; hiến pháp và pháp luật trở thành công cụ hữu hiệu trong bảo vệ quyền và tự
do I cơ bản của công dân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Các xu hướng trên đây được phát triển và cụ thể hóa trong nhiều quan niệm
hiện đại về quyền công dân, chẳng hạn: “Quyền công dân là các quyền cơ bản được
đặc biệt bảo đảm cho các công dân của một quốc gia cụ thể; ví dụ như quyền bầu cử,

6



ứng cử hay quyền tiếp cận với các dịch vụ công tại một quốc gia nào đỏ” . Hoặc:
“Quyền công dân có thể phát sinh trực tiếp từ quyền tự nhiên hay gián tiếp thơng qua
các sắp xếp chính trị trong một xã hội được xây dựng với sự thỏa thuận của người dân
thể hiện trong các Hiến pháp và các luật lệ”. Từ nửa sau thế kỷ XX, Hiến pháp của các
quốc gia đều xây dụng chế định quyền cổng dân, tức là các quyền áp dụng cho những
người có quốc tịch một quốc gia.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: Quyền cồng dần là tổng hợp các quyển và tự
do cơ bản của mỗi cá nhân, tạo nên địa vị pháp lý của cá nhân trong mối quan hệ với
nhà nước thông qua chế định quốc tịch, được thừa nhận và bảo đảm bằng Hiến pháp
và pháp luật của quốc gia.
1.3. Bản chất của quyền con người
Quyền con người có nội dung rộng lớn, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội từ lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa...; phản ánh nhu
cầu, lợi ích của các nhóm yểu thế trong xã hội; do vậy xét về bản chất, quyền con
người là bảo vệ cá nhân, công dân và các nhóm yếu thế, trước quyền lực nhà nước.
Trong mối quan hệ với quyền lực nhà nước, quyền con người vừa cần đến quyền lực
nhà nước để tổ chức, quản lý và duy trì trật tự xã hội, bảo vệ khỏi các hành vi xâm hại,
nhưng ngược lại quyền con người lại chính là cơng cụ để kiềm chế, kiểm sốt sự lạm
dụng quyền lực, do đó 6 trong mối quan hệ hai chiều giữa Nhà nước với cá nhân, cơng
dân và các nhóm xã hội; thì cá nhân, cơng dân hay các nhóm yếu thế là chủ thể của
quyền con người (rights - holders), còn nhà nước là chủ thể nghĩa vụ (duty - bearers)
có trách nhiệm tơn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền con người.
Trên phương diện các quan hệ của quyền, quyền con người chính là các “giá trị,
tiêu chuẩn hay luật lệ được sự đồng thuận trên bình diện quốc tế, nhằm điều chỉnh
hành vi của nhà nước đối với cơng dân của nó và với những người khơng phải cơng
dân của nó” . Quyền con người là các quyền không thể bị từ chối, rủt bỏ hoặc tùy tiện
tước đoạt; nhà nước công nhận, thừa nhận, tái khẳng định nó trong các đạo luật, chứ
khơng tạo ra nó một cách chủ quan, tùy tiện. Từ thời kỳ cận đại, tôn trọng, bảo vệ
quyền con người đã trở thành nguyên tắc của quyền lực nhà nước và là tiêu chuẩn mới
trong đánh giá tính chính danh chính trị. Tun ngơn Nhân quyền và Dân quyền của

Pháp (1789) đã ghi nhận: Mục đích của các tổ chức chính trị là gìn giữ các quyền tự
nhiên không thể bị tước bỏ của con người; các quyền này bao gồm quyền tự do, quyền
sở hữu, quyền được bảo đảm an ninh và chống áp bức (Điều 2). Từ nửa sau thế kỷ XX,
bảo đảm quyền con người được thừa nhận là nghĩa vụ hàng đầu của các quốc gia.
Tuyên bố Viên và Chương trình hành động (1993) khẳng định: Trách nhiệm của tất cả

7


các quốc gia, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc, phải thực hiện và khuyến
khích việc tơn trọng các quyền và tự do cơ bản cho mọi người, không phân biệt chủng
tộc, giới tính, ngơn ngữ hay tơn giáo.
II. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ
2.1. Khái niệm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
Quyền con người có nội dung rộng lớn, bao gồm các quyền dân sự, chính trị
các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Là một trong hai nhóm quyền cơ bản của con
người, quyền kinh tế, xã hội và văn hóa được ra đời và ghi nhận trong Luật nhân
quyền quốc tế trong bối cảnh sau khi kết thúc hai cuộc đại chiến thế giới, nhân loại
lâm vào tình trạng mất việc làm và nạn nghèo đói tràn lan. Do đó, ngày càng có nhiều
người cho rằng con người phải được bảo đảm các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
khơng chỉ cho chính mình mà cịn để duy trì tự do, bảo vệ phẩm giá cá nhân và dân
chủ, từ đó chúng ta có thể hiểu khái niệm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa như sau:
Quyền kinh tế xã hội và văn hóa là nhu cầu thiết yếu về nhân phẩm và giá trị
của con người được pháp luật quốc gia và quốc tế ghi nhận là điều kiện bảo đảm cho
sự tự do và phát triển của con người, bao gồm các quyền sở hữu, quyền có việc làm,
quyền được giáo dục, quyền chăm sóc sức khỏe, quyền an sinh xã hội, quyền được duy
trì và bảo tồn bản sắc văn hóa.
Như vậy, nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa hàm chứa trong đó ba nhóm

quyền liên kết lại là:
- Nhóm quyền kinh tế (economic rights) bao gồm:
+ Quyền sở hữu
+ Quyền được hưởng và duy trì tiêu chuẩn sống thích đáng + Quyền lao động
việc làm - Nhóm quyền xã hội (social rights), nhóm này bao gồm: + Quyền được
hưởng an sinh xã hội. Quyền được hỗ trợ về gia đình. +Quyền được chăm sóc sức
khỏe về thể chất và tinh thần - Nhóm quyền văn hóa (cultural rights) nhóm này bao
gồm:
+ Quyền giáo dục
+ Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa Việc ghi nhận các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa trong luật quốc tế ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng, cho thấy sự
cần thiết của quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với tất cả mọi người và đã được
ICESCR năm 1966 ghi nhận. Việc thừa nhận các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, tồn

8


tại song song, liên quan mật thiết với các quyền về dân sự, chính trị trong Luật nhân
quyền quốc tế là một thành công lớn của các nước theo hệ thống XHCN.
Vì vậy, có thể khẳng định các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa gắn liền với tự
do và sự giải phóng con người. Điều này được tái khẳng định trong Hội nghị thế giới
về nhân quyền lần thứ II được tổ chức tại Viện (Áo) vào tháng 6 năm 1993 và đã được
khẳng định trong Chương trình hành động: "quyền con người là phổ biến, không thể
chia cắt, phụ thuộc lẫn nhau và liên quan đến nhau".
Như vậy, việc "chia cắt" hoặc "đối lập" các loại quyền cũng như việc hạ thấp
bất cứ loại quyền nào, dù là quyền dân sự, chính trị hay quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa, đều là sai lầm, khơng phản ánh đúng bản chất của QCN. Quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa là một trong hai nhóm quyền cơ bản trong hệ thống QCN, do vậy nó vừa
mang những đặc tính chung của QCN mà chúng ta vừa phân tích ở trên và mang
những đặc điểm riêng của nhóm quyền này.

2.2. Đặc điểm của quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
Thứ nhất, tính đặc thù của các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, trước hết do sự
phát triển kinh tế không đồng đều giữa các khu vực, các quốc gia và vùng lãnh thổ. Do
đó các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa khơng chỉ được ghi nhận trong các văn kiện
nhân quyền quốc tế mà còn được ghi nhận cả trong các văn kiện nhân quyền khu vực
như: Hiến chương xã hội châu Âu, Nghị định thư bổ sung Công ước châu Mỹ về QCN
trên lĩnh vực quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; Hiến chương châu Mỹ về nhân quyền
và quyền dân tộc. Trong các văn kiện quốc tế về QCN gần đây nhất như Công ước về
quyền trẻ em; Tuyên ngôn về quyền phát triển...các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
được quy định song song với các quyền Dân sự, chính trị. Điều đó chứng tỏ sự tồn tại
khách quan và phổ biến của các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa và càng khẳng định
vị trí vơ cùng quan trọng của nó trong hệ thống QCN.
Thứ hai, việc thực hiện quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trực tiếp gắn liền và
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của mỗi quốc
gia thành viên. Chẳng hạn, thực hiện quyền khơng bị tra tấn nhục hình" (nằm trong
nhóm quyền dân sự, chính trị) thì khơng gây ra sự tốn kém nào, trong khi đó, muốn
thực hiện các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa như quyền có việc làm, quyền chăm sóc
sức khỏe, quyền học tập...thì địi hỏi nhà nước phải có nguồn lực về kinh tế nhất định
để xây dựng trường học, bệnh viện. Do vậy sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc
gia khác nhau thì mức độ bảo đảm thực hiện các quyền này cũng khác nhau. (mang
tính chất đặc thù khi thực hiện)

9


Khơng thể bảo đảm thực hiện nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa khi mà
nền kinh tế kém phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp. Bởi nhóm quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa có liên quan đến việc hoạch định chính sách, pháp luật, các
chương trình hành động và nguồn lực của Chính phủ. Việc bảo đảm nhóm quyền này
đang là một thách thức tồn cầu. Vì vậy, ở nước ta hiện nay trong các điều kiện bảo

đảm thực hiện quyền kinh tế, xã hội và văn hóa nói chung và đối với người DTTS nói
riêng thì yếu tố quyết định là bảo đảm quyền lợi về kinh tế.
Thứ ba, nghĩa vụ của các quốc gia thành viên theo ICESCR sẽ bị coi là vị phạm
trong các trường hợp sau:
- Khơng nhanh chóng xóa bỏ các trở ngại với việc bảo đảm các quyền mà theo
cơng ước cần phải xóa bỏ ngay;
- Khơng tổ chức thực hiện kịp thời các quyền mà công ước yêu cầu phải thực
hiện ngay.
- Chú ý không bảo đảm các tiêu chuẩn tối thiểu đã được cộng đồng quốc tế
chấp thuận trong điều kiện có thể bảo đảm được.
- Đưa ra hạn chế với một số quyền được ghi nhận trong công ước mà không
phù hợp với quy định của cơng ước.
- Trì hỗn hoặc đình chỉ việc bảo đảm một quyền, trừ khi việc đó phù hợp với
những giới hạn cho phép trong công nước hoặc do thiếu nguồn lực.
- Không nộp báo cáo quốc gia về thực hiện công ước lên ủy ban giám sát. Thứ
tư, về các quyền kinh tế, xã hội và hóa đã xác định vi phạm hồn tồn có thể được đem
ra xem xét tại các cơ quan tài phán bao gồm: - Sự phân biệt đối xử trong việc hưởng
thụ các quyền (Điều 3 ICESCR).
- Vi phạm các nguyên tắc về trả công thích đáng và bình đẳng, đặc biệt là
ngun tắc trả công như nhau cho các công việc như nhau (Điều 7 ICESCR).
- Quyền được thành lập các nghiệp đoàn và quyền được đình cơng. - Việc bảo
vệ trẻ em khỏi bị bóc lột về kinh tế và xã hội. - Việc thực hiện giáo dục tiểu học phổ
cập miễn phí và bắt buộc (Điều 13K2). - Quyền của các bậc cha mẹ được chọn trường
cho con cái họ (Điều 13K3).
Từ sự phân tích trên, cho thấy các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa có những
tiêu chí để các cơ quan tài phán có thể xem xét xử lý những vi phạm các quyền này.
Muốn bảo đảm thực hiện các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, thì các nhà nước và
cộng đồng quốc tế cần có những nguồn lực vật chất mà chỉ có thể có được nhờ sự tăng

10



trưởng kinh tế, nghĩa là, tăng trưởng kinh tế có thể coi là một phương thức hữu hiệu
nhằm hiện thực hóa các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
Đổi lại, việc bảo đảm thực hiện quyền kinh tế, xã hội và văn hóa cũng góp
phần thúc đẩy và duy trì sự tăng trưởng kinh tế bền vững bởi lẽ, quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa giúp các chính phủ xây dựng và duy trì một hệ thống quản trị tốt hỗ trợ
QCN thơng qua việc tăng cường tính hiệu quả, trách nhiệm giải trình, sự minh bạch và
trách nhiệm của các cơ quan, công chức nhà nước, từ đó tạo ra mơi trường thuận lợi
cho việc thúc đẩy và bảo vệ các QCN. Khi các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa được
bảo đảm mới giải phóng sức lao động, phát huy hết năng lực của người lao động và
mọi cá nhân trong xã hội, các tiềm năng trong cộng đồng tạo ra sự lan tỏa, sự năng
động của xã hội trên mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực kinh tế. Điều này cũng hoàn toàn
đúng với quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quyền con người. Mác cho rằng,
QCN nói chung và quyền kinh tế, xã hội nói riêng là sản phẩm của những điều kiện
kinh tế, xã hội nhất định trong lịch sử. Hoạt động kinh tế là nền tảng cơ bản để bảo
đảm cho sự tồn tại, phát triển của chế độ xã hội đó, đồng thời cũng là thước đo đánh
giá trình độ phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Vì vậy, phương thức sản xuất nào thì
sản sinh ra QCN ở trình độ ấy. Sự phát triển kinh tế là cơ sở để phát triển chính trị,
pháp luật, triết học, văn hóa... dẫn đến một tất yếu: "Quyền khơng bao giờ có thể ở
mức cao hơn chế độ kinh tế và sự phát triển văn hoá do chế độ kinh tế đó quyết định".
C.Mác khẳng định QCN khơng vĩnh hằng, bất biến, mà luôn biến đổi và mang
dấu ấn của lịch sử, bởi QCNlà sản phẩm của các quan hệ kinh tế, dĩ nhiên, khi quyền
đã được xác định, trở thành một nhu cầu độc lập thì nó lại tác động như một động lực
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng đặc biệt nhấn mạnh
đến các quyền kinh tế, xã hội. Trong khi giai cấp tư sản chỉ đề cao quyền chính trị, thì
các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác đòi hỏi phải áp dụng triệt để pháp luật về QCN cả
trong lĩnh vực kinh tế và xã hội rằng: "Quyền bình đẳng khơng được chỉ có tính chất
bề ngồi, chỉ được áp dụng trong lĩnh vực nhà nước, mà phải là quyền bình đẳng thực
sự được áp dụng cả trong lĩnh vực kinh tế và xã hội nữa".

Ngày nay, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về QCN, Đảng và Nhà nước ta định ra chiến lược và các quyết sách phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS trong quốc gia đa dân tộc, mà trọng tâm chính
sách hướng vào nhân dân, tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với cơng bằng xã hội, đó là
phương hướng cơ bản nhằm xây dựng và bảo đảm THPL về quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa nói chung với người DTTS.

11


III. VẬN DUNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025, ĐỊNH HƯỚNG
2030
3.1. Kết quả thực hiện phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2010 – 2020
10 năm qua, từ nguồn lực đầu tư của Nhà nước qua các chương trình, dự án,
chính sách dân tộc, kinh tế địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã có sự tăng
trưởng đáng kể theo hướng sản xuất hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện, từng bước thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về mức sống và sự phát triển giữa các vùng, giữa các dân tộc. Cơ cấu,
tỷ trọng các ngành kinh tế đã có nhiều thay đổi, mặc dù ngành nông - lâm nghiệp vẫn
còn chiếm tỷ trọng cao (>50%), nhưng bước đầu đã chuyển dịch theo hướng, tăng dần
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Các tỉnh vùng DTTS&MN và vùng KT-XH ĐBKK có
tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, trong đó các tỉnh vùng Tây Bắc tăng bình quân 8,4
%/năm, Tây Nguyên tăng bình quân 8,1 %/năm, Tây Nam Bộ tăng bình quân
7,3%/năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh không đồng đều; một số
tỉnh thuộc vùng DTTS có mức thu ngân sách trên địa bàn >10.000 tỷ đồng/năm và
nhiều tỉnh đảm bảo tự cân đối ngân sách.
Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đã làm thay đổi cơ bản diện mạo vùng
DTTS&MN: Mạng lưới giao thơng ngày càng phát triển, hồn thiện phục vụ hiệu quả
đời sống giao thương của đồng bào, kích thích phát triển kinh tế, đặc biệt là vùng sâu,

vùng xa, vùng ĐBKK, đến nay có 98,4 % xã có đường ơ tơ đến trung tâm; 100% xã có
trường lớp mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở; 99,3% xã có trạm y tế; trên
90% xã được phủ sóng phát thanh, truyền hình; 100% xã có hạ tầng viễn thơng và
được phủ sóng di động đáp ứng nhu cầu thơng tin liên lạc của người dân. Tỷ lệ hộ
được sử dụng điện lưới quốc gia vùng DTTS đạt trên 98%. Thông qua các chính sách,
chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ người dân từng bước tiếp cận kiến thức sản xuất
mới tạo nên sự chuyển biến về phương thức và tập quán sản xuất theo hướng hàng hóa
qua đó nhiều hộ đã vươn lên thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm từ 4-5%/năm
cho cả giai đoạn từ 2011-2018 cao hơn 2,5 lần so với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo của cả
nước là 1,5%/năm; thu nhập bình quân đầu người tăng từ 4,2 triệu đồng/người năm
2010 lên khoảng 21 triệu đồng/người năm 2018 (tăng gấp 5 lần), nhưng vẫn thấp hơn
rất nhiều so với bình quân chung cả nước 2.540 USD (khoảng 56 triệu đồng)/người
năm 2018; mức thu nhập bình qn giữa các dân tộc khơng đồng đều: Có 21 dân tộc
có thu nhập bình qn đầu người từ 13,68 triệu đến 29,13 triệu đồng/người/năm; có 22
dân tộc có thu nhập bình qn đầu người từ 10,9 triệu đến 13,53 triệu

12


đồng/người/năm; có 10 dân tộc có thu nhập bình qn đầu người từ 7,49 triệu đến 10,8
triệu đồng/người/năm. Những kết quả trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo địa bàn dân
tộc, miền núi là đáng khích lệ được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
3.2. Vận dụng xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng, đổi mới sáng tạo,
đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu
hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân chung của cả nước;
giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát

triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của
nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các
dân tộc thiểu số đi đơi với xóa bỏ phong tục tập qn lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, đảm
bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc,
nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so
với năm 2020; Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi 14 năm giảm trên
3%; 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tơng; 70% thơn
có đường ơ tơ đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế
được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn
điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh;
Hồn thành cơ bản cơng tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di
cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu
số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi
có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất
sản xuất cho đồng bào; Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học
sinh trong độ tuổi học tiểu học hên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học
phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên
90%; Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ

13


chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y

tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự
trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới
15%; 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện
của người dân tộc thiểu số; Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thơn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thơn có đội
văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân
tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
3.2.3. Định hướng mục tiêu đến năm 2045
Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung của
cả nước; Giảm hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản khơng cịn các xã, thơn đặc biệt khó
khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới;
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hằng năm thu
hút 3% lao động sang làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch,
dịch vụ. Đến 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành, nghề:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ; Phấn đấu có 80% số hộ nông dân
người dân tộc thiểu số làm kinh tế nơng - lâm nghiệp hàng hóa; Xóa tình trạng nhà ở
tạm, dốt nát; ngăn chặn tình trạng suy thối mơi trường sinh thái; duy trì, nâng cao tỷ
lệ che phủ rừng; Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có
đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân;
Giải quyết căn bản tình trạng di cư khơng theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu
số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán,
rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xơi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ
ống, lũ quét, sạt lở; Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong Mục tiêu quốc gia về
phát triển bền vững đến năm 2045.
3.3. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 – 2030
3.3.1. Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030.

3.3.2. Xây dựng và ban hành tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi theo trình độ phát triển bảo đảm tồn diện, khách quan, khoa học, chính

14


xác, làm cơ sở xác định đối tượng, địa bàn cần ưu tiên để tập trung đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm.
3.3.3. Tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng
cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để phục vụ công tác
dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính sách dân tộc.
3.3.4. Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó nguồn lực Nhà nước giữ vai trị quan trọng,
quyết định để huy động các nguồn lực khác. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công tác
dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc.
3.3.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc, về
thực hiện chính sách dân tộc, chống mọi biểu hiện tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc là đầu mối thống nhất
theo dõi, tổng hợp các chính sách dân tộc; đề xuất và tham gia thẩm định chính sách,
các dự án đầu tư liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3.3.6. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số theo Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về cơng tác dân tộc trong tình hình mới và Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày
14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Có chính sách đặc thù tuyển
dụng công chức, viên chức đối với người dân tộc thiểu số, nhất là nhóm dân tộc thiểu
số rất ít người, nhóm dân tộc thiểu số cịn nhiều khó khăn. Chú trọng phát hiện, quy
hoạch, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và thực hiện tốt chính sách sử dụng,
đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số.

3.3.7. Tăng cường xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, xây dựng thế trận
quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi. Kịp thời biểu dương, tơn vinh, động viên người tiêu biểu có uy
tín, doanh nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.3.8. Đổi mới và mở rộng chính sách tín dụng của ngân hàng chính sách xã
hội theo hướng tăng định mức, mở rộng đối tượng được vay đến các dự án sản xuất,
kinh doanh tạo sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số.

15


KẾT LUẬN
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được so với những thành tựu chung của cả
nước đạt được sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới thì đời sống của đồng bào
DTTS vẫn còn nhiều thua thiệt. Tình hình bảo vệ và thực thi QCN ở vùng đồng bào
DTTS nước ta vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại, đặc biệt trong điều kiện phát triển và
hội nhập quốc tế hiện nay. Ở nhiều vùng dân tộc thiểu số, tỷ lệ đói nghèo hiện vẫn cao
so với bình quân chung của cả nước; khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các
vùng, giữa các dân tộc ngày càng tăng, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn
thấp, việc đào tạo nghề chưa được quan tâm dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực kém;
công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn.
Một số tập qn lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển. Một số bản sắc tốt đẹp
trong văn hóa của các DTTS đang bị mai một. Mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào
cịn thấp. Ở một số nơi tơn giáo phát triển khơng bình thường, trái pháp luật và truyền
thống, phong tục, tập quán của nhân dân; một số nơi đồng bào bị các thế lực thù địch
và kẻ xấu lợi dụng, kích động, lơi kéo vào các hoạt động gây chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc. Ngoài nguyên nhân khách quan như: Địa bàn DTTS ở các tỉnh miền núi rộng
lớn, địa hình hiểm trở, chia cắt phức tạp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai,
lũ lụt, đồng bào dân tộc lại sống ở vùng sâu, vùng xa, phân tán, đi lại khó khăn, ít cơ


16


hội tiếp xúc với các dịch vụ, phúc lợi xã hội và nền kinh tế thị trường, còn là do những
nguyên nhân chủ quan các chính sách, pháp luật về QCN chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ,
tính khả thi chưa cao.
Tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước làm nhiệm vụ bảo vệ, thực thi QCN còn
cồng kềnh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ nên hoạt động kém hiệu quả; các thiết
chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện QCN cịn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ; Trình độ
của đội ngũ cán bộ cịn thấp, cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi
hoạt động chưa hiệu quả, không sát dân, không tập hợp được đồng bào, đội ngũ cán bộ
làm nhiệm vụ bảo vệ và thực thi QCN còn hạn chế về phẩm chất và năng lực, chưa
tương xứng với nhiệm vụ được giao, năng lực cán bộ chủ chốt trong tổ chức điều hành
THPL, chính sách, về QCN cịn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn.
Để bảo đảm THPL về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người DTTS ở
nước ta, chúng ta cần tiến hành đồng bộ 8 chính sách lớn được nêu tại phần 3.3. tiểu
luận này với sự quyết tâm cao của tồn Đảng, tồn qn và cả hệ thống chính trị và
toàn thể nhân dân cả nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.1995,
t.l, 2.
2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu quyền con
người: Giáo trình Lỷ luận về quyền con người, Nxb.Chính trị - Hành chính, H.2010.
3. Viện Nghiên cứu quyền con người: Tài liệu tham khảo luật quổc tế về quyền
con người, Nxb.Lý luận chính trị, H.2005.
4. Wolfgang Benedek (Chủ biên): Tìm hiểu về quyền con người, Nxb.Tư pháp,
H.2008.
5. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm Nghiên cứu quyền con

người: Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2003.
6. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Lỷ luận và pháp luật về
quyền con người (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận chính
trị, H.2021.

17


7. Ban Chỉ đạo nhân quyền của Chính phủ, Văn phòng Thường trực: Tài liệu
tổng kết Chỉ thị sổ 12 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về vấn đề quyền con người và
quan điểm, chủ trương của Đảng ta, Nxb.Chính trị - Hành chính, H.2012.
8. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý luận chính
trị: Lý luận và Pháp luật về quyền con người, Nxb.Lý luận chính trị, H.2021.
9. Nghị quyết số 88/2019/NQ-QH14 về việc Phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
10. Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kế: Kết quả điều tra thực trạng kinh tế xã
hội 53 dân tộc thiểu số năm 2019, Nxb. Thống kê, 2020.

18



×