Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN GIÁO dục GIÁ TRỊ SỐNG CHO học SINH lớp 10 QUA đoạn TRÍCH CHÍ KHÍ ANH HÙNG ( TRÍCH TRUYỆN KIỀU – NGUYỄN DU )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.5 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA
ĐOẠN TRÍCH CHÍ KHÍ ANH HÙNG
( TRÍCH TRUYỆN KIỀU – NGUYỄN DU )

Người thực hiện: Lê Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2018

download by :


MỤC LỤC
Mục

Nội dung

Trang

1

MỞ ĐẦU

1



1.1

Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

2

NỘI DUNG

2


2.1

Cơ sở lí luận

2

2.1.1

Giá trị và giá trị sống:

2

2.1.2

Các giá trị sống cơ bản

2

2.1.3

Giáo dục giá trị sống trong trường phổ thông và trong môn

3

Ngữ văn
2.2

Thực trạng vấn đề


3

2.3

Giải pháp thực hiện

5

Xác định những nội dung giáo dục giá trị sống có thể lồng

5

2.3.1

ghép
2.3.2

Lồng ghép giáo dục giá trị sống vào bài học

5

2.3.3

Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá

13

Dạng đề nghị luận văn học

13


2.3.3.1

2.3.3.2 Dạng đề nghị luận xã hội:
2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

15
16
16

3.1

Kết luận

16

3.2

Kiến nghị

17

download by :



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ở nước ta, đời sống kinh tế thay đổi từng ngày, điều kiện
sống và học tập của học sinh ngày một nâng cao, nhưng những vấn đề tiêu
cực như bạo lực, tệ nạn xã hội, suy thoái đạo đức…vẫn gia tăng và thâm
nhập vào trường học. Nguyên nhân là do tác động mặt trái của nền kinh tế
thị trường và tiến trình hội nhập quốc tế. Nhưng theo đánh giá của các
chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do học sinh chưa nhận thức
đúng và chưa biết tôn trọng các giá trị sống.
Mục tiêu giáo dục phổ thông và mơ hình phát triển nhân cách đã
được thể hiện trong các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Điều
27 luật giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam khẳng định: Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ, và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mơ hình phát triển nhân cách toàn diện con người Việt Nam thời kỳ
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa là phát triển toàn diện con người với
nhân cách hoàn thiện gắn bó nhịp nhàng, hài hịa giữa 3 mặt: nội tâm
thống nhất, lành mạnh, ổn định, tích cực; quan hệ với người khác một
cách nhân ái, hữu nghị, hợp tác; quan hệ với công việc và sự nghiệp một
cách say mê, nhiệt tình, thích ứng, sáng tạo, hiệu quả và thành đạt.
Như vậy, giáo dục trong nhà trường không chỉ là dạy kiến thức mà
còn là giáo dục nhân cách, đúng như lời Bác Hồ đã dạy: “ Có tài mà
khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì
cũng khó”. Để thực hiện được trọn vẹn mục tiêu đầy khó khăn này, giáo
dục giá trị sống trong nhà trường đóng vai trị vơ cùng quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến sự hình thành nhân cách của mỗi học sinh, góp phần tạo

nên sự thành công của giáo dục.
Mặc dù nhận biết được tầm quan trọng của giáo dục giá trị sống,
nhưng thực tế, hoạt động giáo dục giá trị sống trong nhà trường đang cịn
gặp nhiều khó khăn. Giáo dục giá trị sống chưa thể trở thành một môn
học độc lập mà chỉ được lồng ghép với các hoạt động giáo dục khác,
cũng như với nhiều mơn học khác nhau, trong đó có mơn Ngữ văn. Thế
nhưng cho tới nay, vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu hay hướng
dẫn cụ thể nào cho việc giáo dục giá trị sống trong môn Ngữ văn với
từng bài học cụ thể. Phần lớn là do cá nhân người dạy tự tìm tịi và vận
dụng vào thực tế giảng dạy của bản thân nên hoạt động giáo dục giá trị
sống cịn mang tính chủ quan, chưa tồn diện và thiếu đồng bộ, do đó
chưa phát huy tốt vai trò của giáo dục giá trị sống trong nhà trường.
Xuất phát từ những lí do trên, trong khn khổ có hạn của một sáng
kiến kinh nghiệm, tơi chọn đề tài Giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp
1

download by :


10 qua đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn
Du)
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu những giá trị sống có thể lồng ghép vào q trình dạy văn bản
Chí khí anh hùng (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du),từ đó tạo tiền đề
cho việc nghiên cứu sâu hơn về việc lồng ghép giáo dục giá trị sông vào
môn Ngữ văn ở trường THPT.
- Đề xuất phương pháp xây dựng cách thức để kết hợp giáo dục các giá trị
sống cho học sinh trong quá trình giảng dạy văn bản.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo dục giá trị sống qua văn bản “Chí khí anh hùng” (Trích

“Truyện Kiều” – Nguyễn Du) - sgk Ngữ văn 10 tập 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Giá trị và giá trị sống:
Giá trị là cái mà con người dùng làm cơ sở để xem xét một vật có lợi ích đến
mức nào đối với con người; cái mà con người dựa vào dùng để xem xét một
người đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, tài năng
Giá trị sống (giá trị cuộc sống) là tất cả những cái gì có ích lợi, đáng
ham chuộng, quý giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc sống, khiến mỗi
người đều mong muốn lĩnh hội, thể hiện, để cuộc sống của mình tốt đẹp
hơn và góp phần cải thiện cuộc sống chung.
Gắn liền với khái niệm giá trị sống là khái niệm chuẩn giá trị. Chuẩn giá trị là
những giá trị giữ vị trí cốt lõi, chiếm vị trí ở thứ bậc cao hoặc vị trí then chốt và
mang tính chuẩn mực chung cho nhiều người. Xã hội Việt Nam hiện tại đang có
sự biến động nhanh chóng, rõ nét thậm chí khủng hoảng, đảo lộn về chuẩn giá trị
xã hội trong một bộ phận thanh niên Việt Nam, thể hiện trong suy nghĩ, lối sống
và trong hành vi ứng xử như sống suy đồi, thoái hoá một cách nghiêm trọng,
ham tư lợi, vị kỉ, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa thực dụng… Sự lệch chuẩn này
cũng được thể hiện rõ nét trong một bộ phận học sinh ở các trường phổ thông, là
hồi chuông đáng báo động về nhân cách và hành vi ứng xử lệch lạc của các em.
2.1.2. Các giá trị sống cơ bản:
Theo những tài liệu về giáo dục giá trị sống của Liên Hợp Quốc,
Diane Tillman chia thành 12 giá trị sống cơ bản: Hồ bình, Tơn trọng,
u thương, Trách nhiệm, Hạnh phúc, Trung thực, Bao dung, Hợp tác,
Khiêm tốn, Giản dị, Đoàn kết, tự do.
Theo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên THPT,

các tác giả đề xuất bảng giá trị gồm 38 tiêu chí, là sự kết hợp của giá trị
truyền thống - giá trị hiện đại; giá trị phổ quát - giá trị cục bộ, giá trị dân
2

download by :


tộc - giá trị toàn cầu, giá trị cá nhân - giá trị cộng đồng. Đây cũng chính là
cấu trúc nhân cách con người Việt Nam và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung.
Giá trị truyền thống
Yêu nước
Khoan dung
Yêu đồng bào
Nhân ái
Gia đình
Vị Tha
Cần cù
Hữu nghị
Sáng tạo
Biết ơn
Hiếu học
Giản dị
Siêng năng
Cái thiện
Hiếu thảo
Dũng cảm
Khiêm tốn
Sức khỏe
Đoàn kết


Giá trị hiện đại
Tự lập
Cơng lí
Lý tưởng
Hịa Bình
Năng động
Tơn trọng
Duy lí
Dân chủ
Hiệu quả
Trách nhiệm
Khoa học
Hợp tác
Chân lý
Cái đẹp
Kỉ luật
Hạnh phúc
Tự do
Trung thực
Bình đẳng

Bảng giá trị trên là một trong những bảng giá trị được xem là phù
hợp với thời đại. Theo tơi cịn có thể bổ sung thêm một số giá trị khác rất
quan trọng trong xã hội hiện nay như: tình yêu, sự tự tin, lòng tự trọng, sự
kiên định…
2.1.3. Giáo dục giá trị sống trong trường phổ thông và trong môn Ngữ văn
Giá trị sống của học sinh THPT là cái có ích, có ý nghĩa với cuộc sống,
là cái trở thành động lực thúc đẩy hoạt động học tập, quan hệ với bản thân,
quan hệ xã hội, được thể hiện qua nhận thức và hành vi.
Giáo dục giá trị sống trong nhà trường là một khái niệm có mặt trong

Chương trình giáo dục, đào tạo của ngành giáo dục và của xã hội. Mỗi học
sinh khi đã quan tâm đến giá trị sống đều có khả năng học tập, sáng tạo
một cách tích cực khi có cơ hội học tập. Và đặc biệt nếu mỗi học sinh
được lớn lên trong bầu khơng khí lấy giá trị sống làm nền tảng thì họ sẽ có
năng lực học tập và có những lựa chọn mang ý thức xã hội.
Ngữ văn là một môn học có những khả năng đặc biệt trong
việc giáo dục giá trị sổng cho học sinh. Mục tiêu và nội dung của môn
Ngữ văn đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục giá trị sống, phù hợp
với những nội dung cơ bản của giáo dục giá trị sống và các vấn đề trong
cuộc sống. Vì vậy có thể triển khai giáo dục giá trị sống vào các nội dung
của môn Ngữ văn mà không cần phải đưa thêm thông tin, kiến thức làm
nặng thêm nội dung của môn học.
2.2. Thực trạng vấn đề:
Giáo dục giá trị sống cho học sinh nói chung và học sinh THPT đã
trở thành một hoạt động mang tính quốc tế.
Trên thế giới, giáo dục đề cao việc đào tạo thế hệ trẻ thành những
công dân được trang bị đầy đủ tri thức khoa học, hồn thiện tư cách, đạo
đức, có đủ khả năng xây dựng cuộc sống của bàn thân, gia đình và đóng
3

download by :


góp cho xã hội. Đối với hầu hết các quốc gia, dù có thể chế chính trị, xã
hội như thế nào, cũng luôn dành sự quan tâm lớn với nhiệm vụ giáo dục
thế hệ trẻ. Một trong những hoạt động ở nhà trường và xã hội có tác động
đáng kể với thanh thiếu niên đang được phát huy, nhận rộng trên toàn thế
giới là hoạt động rèn luyện Kỹ năng sống, ví dụ như tổ chức “Hướng đạo
sinh”, “Tình nguyện quốc tế”, “Trại hè quốc tế”. Giáo dục, rèn luyện kỹ
năng sống là những hoạt động tạo ra khả năng nhận thức, tình cảm với các

Giá trị sống - những tiêu chí cơ bản, cần thiết đối với mỗi con người.
Tại Việt Nam, những thay đổi của thời đại đã dẫn đến những thay đổi
về cuộc sống, con người, từ đó làm thay đổi về quan niệm, nhận thức giá
trị của cuộc sống. Đặc biệt với lứa tuổi học sinh THPT, những yếu tố này
tác động mạnh mẽ và rõ rệt nhất. Thực tế cho thấy, hiện nay ở nước ta, tỉ
lệ phạm tội vị thành niên ngày càng tăng, giới trẻ chạy theo lối sống
hưởng thụ, ích kỉ mà họ cho là hợp thời, sành điệu. Tuy nhiên việc giáo
dục giá trị sống cho học sinh THPT trong trường học và bản thân học sinh
vẫn chưa được quan tâm đúng mực. Trong các nội dung giáo dục, rèn
luyện của nhà trường, ngành giáo dục nói chung, các nhà trường, thầy cơ
giáo đều có ý thức đối với giáo dục Giá trị sống. Nhưng chương trình giáo
dục Việt Nam cịn quá nặng về kiến thức, học sinh chịu sức ép lớn về
thành tích, lên lớp, thi cử cuối năm, cuối cấp, hết phổ thơng và vào đại
học… Bài tốn về thời gian khiến cho giáo dục giá trị sống vẫn chưa thể
trở thành một môn học độc lập trong nhà trường phổ thông.
Riêng với môn Ngữ văn, việc lồng ghép giáo dục giá trị sống vẫn
chưa phát huy được hết ưu thế của nó. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng
đến hoạt động giáo dục lồng ghép này, trong đó chủ yếu là do thời lượng
chương trình khơng cho phép. Hơn nữa, việc lồng ghép giáo dục giá trị
sống vào bài học sao cho hiệu quả, uyển chuyển, hấp dẫn không phải là
một việc dễ dàng. Ví dụ như có thể giáo dục lòng yêu nước qua rất nhiều
tác phẩm trong chương trình như Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành,
Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, Đất nước của Nguyễn
Đình Thi…, nhưng lồng ghép như thế nào, xây dựng bài học ra sao để vẫn
đảm bảo đặc trưng mơn học…ln là câu hỏi khó. Bởi thế nhiều giáo viên
chọn lựa né tránh việc giáo dục giá trị sống trong mơn Ngữ văn, hoặc nếu
có thì mới chỉ dừng lại ở mức độ có đề cập qua, nghĩa là cịn rất sơ sài.
Trong thực tế giảng dạy ở ngơi trường tôi đang công tác-trường THPT
Triệu Sơn 6-vấn đề định hướng, điều chỉnh hành vi, hình thành nhân cách cho
các em ln là một vấn đề nóng. Nhiều học sinh có tâm lí ngỗ ngược, quậy phá,

hút thuốc, uống rượu bia, thiếu lễ phép, không tôn trọng người khác…, thậm chí
là tham gia vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, lơ đề, cá độ. Nhiều em khơng có ý
chí phấn đấu, chưa cố gắng học tập, mang tâm lí bng xi, thả nổi. Cùng với
lực học hạn chế, các em sau khi ra trường thường khơng có điều kiện tiếp tục
học cao, khơng có cơ hội tìm một công việc tốt, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống. Theo tôi một phần là do các em chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về các
4

download by :


giá trị sống ngay từ khi còn là vị thành niên, dẫn đến ảnh hưởng nhiều tới thái
độ, hành vi trong cuộc sống. Đây cũng là thực tế đang tồn tại ở một bộ phận
không nhỏ thanh niên hiện nay.
Cá nhân tôi là một giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn, tôi nhận thấy
ưu thế đặc biệt của môn học này trong giáo dục giá trị sống, cả những khó
khăn khi xây dựng bài học có lồng ghép giáo dục giá trị sống. Bước đầu đi
sâu vào việc tìm hiểu cách thức xây dựng bài học có lồng ghép giáo dục
giá trị sống, tôi tập trung vào thử nghiệm áp dụng với một bài học cụ thể:
đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du) trong
sgk Ngữ văn 10, tập 2.
2.3. Giải pháp thực hiện:
2.3.1. Xác định những nội dung giáo dục giá trị sống có thể lồng ghép:
“Chí khí anh hùng” là trích đoạn từ câu 2213 đến câu 2230 trong
Truyện Kiều của Nguyễn Du. Đoạn trích tập trung thể hiện hình ảnh
người anh hùng Từ Hải “dọc ngang trời đất vẫy vùng bể khơi”. Đó là con
người của những hoài bão, khát vọng cao cả, con người của sự tự tin,
quyết đoán, vừa là một người anh hùng, lại vừa là một người đàn ông bản
lĩnh và có trách nhiệm; vừa là người “quyết lời dứt áo ra đi”, vừa là người
tâm lí, biết quan tâm lo lắng cho người khác. Hình ảnh Từ Hải cho thấy

khuynh hướng lý tưởng hóa của Nguyễn Du khi tập trung khắc họa một
con người phải nói là hồn mĩ.
Dạy học văn bản này, tôi thấy học sinh rất có ấn tượng với hình
tượng Từ Hải, nhưng vẫn chỉ xem đó là một nhân vật sách vở, một con
người của thời đại phong kiến. Có nghĩa là các em chỉ xem Từ Hải đơn
thuần như một nhân vật văn học mà ít chú ý đến tính thực tế của nhân vật,
khơng có sự liên hệ với cuộc sống. Để lồng ghép giáo dục giá trị sống ở
bài học này, tôi muốn cho các em hiểu rõ Từ Hải là một con người hồn
hảo ở mọi thời đại. Đó là con người kiểu mẫu về lí tưởng sống, nhân cách
sống mà mỗi cá nhân đều khao khát hướng tới. Từ Hải khơng chỉ là giấc
mộng của Nguyễn Du, Từ chính là giấc mộng của mỗi người.
Trong bài học này, tôi nhận thấy những giá trị sống có thể lồng
ghép đó là: lí tưởng, tình u, sự tự tin, trách nhiệm. Đối với học sinh
THPT, đây đều là những giá trị sống giúp các em hoàn thiện hơn về nhân
cách, đặc biệt có tác động lớn đến sự phấn đấu của các em.
2.3.2. Lồng ghép giáo dục giá trị sống vào bài học:
Dựa trên các giá trị sống được xác định ở trên, tơi xây dựng giờ học có
định hướng giá trị cho học sinh. Điểm khó là làm sao vẫn phải đảm bảo
đặc trưng môn học, đảm bảo kiến thức, lại vừa lồng ghép được giá trị sống
mà bài học vẫn không khô cứng, học sinh cảm thấy hứng thú và quan tâm
đến vấn đề được đặt ra.
Sau khi đặt ra nhiều giải pháp, tôi quyết định lồng ghép giá trị sống
bằng cách liên hệ thực tế đan xen trong quá trình tìm hiểu kiến thức. Sụ
5

download by :


liên hệ chủ yếu bằng dạng câu hỏi gợi mở, khuyến khích các em tự rút ra
bài học cho bản thân. Cụ thể như sau:

Tơi lồng ghép giá trị lí tưởng sống sau khi giúp học sinh nhận thấy lí
tưởng và hồi bão của Từ Hải. Tơi đặt các câu hỏi như:
- Em có hồi bão nào khơng?
- Chúng ta có thể sống mà khơng cần hồi bão, lí tưởng khơng?
- Em sẽ làm gì để biến hồi bão và khát vọng của mình thành hiện thực?
(Có phải như Từ Hải “thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”
không?)
Giá trị trách nhiệm tôi lồng ghép khi giảng đến lời hứa hẹn của Từ
Hải:
“Bao giờ mười vạn tinh binh
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường
Làm cho rõ mặt phi thường
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia”.
Tôi giúp các em liên hệ một chút đến thực tế đời sống: có những người
chồng khơng chăm lo cho gia đình, những người con thờ ơ khi bố mẹ đau
ốm…Tôi hỏi các em: “Bài học mà em có thể rút ra là gì?”
Giá trị tình u được tơi lồng ghép khi phân tích lời từ chối của Từ Hải
khi Thúy Kiều ngỏ ý “Chàng đi thiếp cũng một lịng xin đi”. Lí do Từ Hải
đưa ra cho thấy sự quan tâm lo lắng hết lịng, cái xót xa khi lo nghĩ cho
người mình yêu của Từ Hải:
“ Bằng nay bốn bể không nhà
Theo càng thêm bận biết là đi đâu.”
Giá trị tự tin tơi lồng ghép khi phân tích lời hứa của Từ Hải: trong
vòng một năm sẽ tay trắng làm nên nghiệp lớn “chầy chăng là một năm
sau vội gì.”
Dưới đây là giáo án thể nghiệm:
Tiết 114-115 : Đọc hiểu:
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
(Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
I.


Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Qua nhân vật Từ Hải, hiểu được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du.
- Nắm được đặc trưng nghệ thuật trong việc miêu tả nhân vật anh
hùng của Nguyễn Du.
2. Kỹ năng:
- Củng cố kỹ năng đọc hiểu một đoạn thơ trữ tình.
- Biết cảm thụ và phân tích những câu thơ hay.
3. Thái độ:
- Hiểu và trân trọng những giá trị, ý nghĩa của tác phẩm.
6

download by :


4. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề, hợp tác, thưởng thức văn học – cảm thụ thẩm
mỹ.
- Tự đánh giá bản thân và nhìn nhận cuộc sống một cách khách quan.
II.
Phương tiện, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
1. Phương tiện:
- Giáo viên: Tài liệu, giáo án, dụng cụ giáo dục trực quan, …
- Học sinh: Tài liệu, đồ dùng học tập,…
2. Phương pháp:
Phương pháp đọc diễn cảm, phân tích – bình giảng, kết hợp nêu vấn
đề, so sánh qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm,… cùng các thủ
pháp dạy học tích cực khác.
3. Hình thức: Học theo lớp, học theo nhóm.

III. Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp, trang phục nề nếp
học tập.
2. Kiểm tra bài cũ:
GV: Em hãy đọc diễn cảm đoạn trích “Nỗi thương mình” và cho biết câu
thơ nào khiến em xúc động nhất? Hãy phân tích câu thơ ấy.
3. Nội dung bài mới:
*Lời dẫn: Khi tả cảnh chia tay của Từ Hải với Thúy Kiều, Thanh Tâm Tài Nhân
chỉ nói trong một câu (Vợ chồng đoàn tụ chừng nửa năm, Từ Hải liền từ biệt
Thúy Kiều ra đi) nhưng Nguyễn Du lại sử dụng tới 18 câu lục bát diễn tả chí khí
anh hùng của Từ Hải
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
I. Đọc - hiểu khái quát
GV: Em hãy cho biết vị trí của đoạn 1.Vị trí đoạn trích
trích?
-Vị trí: Từ câu 2213 đến câu 2230
HS: Trả lời
Ý nghĩa nhan đề:
GV: Em hãy giải nghĩa các từ: “Chí”, -“Chí khí anh hùng”: Là lí tưởng,
“Khí” trong nhan đề đoạn trích? Và cho mục đích cao, nghị lực lớn của
biết ý nghĩa của nhan đề?
người anh hùng.
HS: Trả lời
+ “Chí”: Mục đích cao cần hướng tới.
+ “Khí”: Nghị lực để đạt tới mục đích.
GV:Nội dung chính của đoạn trích này
là gì?
-Em nào có thể kể vắn tắt các sự việc

trước đoạn trích này?
3.Nội dung đoạn trích:
GV bổ sung, mở rộng: Ở lầu xanh của -Từ Hải chia tay Thúy Kiều, quyết
7

download by :


Bạc Bà – Bạc Hạnh ở Châu Thai, Kiều chí lập nghiệp phi thường.
tình cờ gặp người khách đặc biệt, phi
phàm từ ngoại hình, điệu bộ, cử chỉ hào
hiệp đến tài năng chí khí tung hồnh 4.Đọc, chú giải, bố cục
thiên hạ. “Trai anh hùng, gái thuyền
quyên/Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp
duyên cưỡi rồng”. Sau nửa năm chung
sống hạnh phúc, Từ Hải từ biệt Kiều ra
đi thực hiện chí lớn.
GV: Hướng dẫn HS đọc: Đoạn trích trên
gồm những lời của ai? (Giọng kể - tả của
tác giả và lời nói trực tiếp của các nhân
vật).
+ Giọng kể - tả: Chậm rãi, khâm phục,
ngợi ca.
+ Giọng Thúy Kiều: Nhỏ nhẹ, tha thiết.
+ Giọng Từ Hải: đĩnh đạc, hào hùng.
GV gọi HS đọc và nhận xét.
GV lưu ý HS phần chú giải từ khó
trang113.
GV: Theo em đoạn trích này nên chia
làm mấy phần? Nội dung chính của từng

phần?
HS: Trả lời
GV: Từ Hải đã chia tay Kiều trong hồn
cảnh nào?
HS: Trả lời:
GV: Em có suy nghĩ gì về từ: “Trượng
phu” ?
HS: Trả lời

GV : Chỉ ra các từ ngữ chỉ khơng gian
trong đoạn trích. Khơng gian đó có đặc
điểm gì?
HS: Trả lời

*Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: 4 câu thơ đầu: Khát vọng
lên đường của Từ Hải.
+ Phần 2: 12 câu thơ tiếp: Cuộc đối
thoại giữa Kiều và Từ Hải.
+ Phần 3: 2 câu thơ cuối: Từ Hải
dứt áo ra đi
I.
Đọc – hiểu chi tiết
1. Hình tượng Từ Hải
a/ Suy nghĩ và hành động.
-Thời gian: “Nửa năm”: Khoảng
thời gian Kiều và Từ Hải chung
sống.
-“Hương lửa đương nồng”: Tình
yêu nồng nàn, say đắm của Thúy

Kiều –Từ Hải.
=> Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên
sự nghiệp lớn cũng chính là lúc
cuộc sống lứa đơi với Thúy Kiều
mới đang bắt đầu và vô cùng mặn
nồng hạnh phúc
-“Trượng phu” (Đại trượng phu):
Là từ chỉ người đàn ông có chí khí,
bậc anh hùng.
Nguyễn Du dùng cách nói này thể
hiện thái độ trân trọng với các vị
anh hùng. Nó dựng lên dáng vẻ oai
nghiêm, đĩnh đạc của một võ
tướng.
- Các từ ngữ chỉ khơng gian: lịng
bốn phương, trơng vời trời bể mênh
mang, bốn bể. Đó là khơng gian to
8

download by :


GV: Nhận xét hiệu quả của việc xây
dựng không gian nhằm khắc họa hùng
tâm tráng chí của nhân vật?
HS: Trả lời
GV: Từ “thoắt” có ý nghĩa biểu đạt gì
cho sự quyết chí của Từ Hải? Điều đó
nói lên cách xử sự của Từ Hải như thế
nào?

HS: Trả lời
GV: Em có nhận xét gì về tư thế ra đi
của Từ Hải? Bức tranh người ra đi hiện
lên như thế nào?
HS: Trả lời

GV: Hình ảnh trên khiến em liên hệ đến
cảm hứng gì khi miêu tả anh hùng trong
văn học thời Trung đại?
HS: Trả lời
GV: Cuối đoạn trích, hình ảnh từ Hải
hiện lên như thế nào?
HS: Trả lời

GV: Đây là con người mà chí khí và tài
năng được đo bằng chiều kích của vũ
trụ.
GV: Tổ chức hỏi đáp nhanh, thảo luận
chung trong thời gian ngắn:
- Em có khát vọng, hồi bão nào
khơng?
- Chúng ta có thể sống mà khơng
cần hồi bão, lí tưởng khơng?

rộng, khống đạt, mang tầm vũ trụ.
- Tác dụng nâng tầm vóc người anh
hùng với hùng tâm tráng chí sánh
ngang tầm vũ trụ, chắp cánh thêm
cho hoài bão của nhân vật.
-“Thoắt” (Tính từ): Chỉ sự dứt

khốt, mau lẹ, kiên quyết, nhanh
chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.
Nói lên cách xử sự dứt khoát, khác
thường của Từ Hải.
- Tư thế:
+ “Thanh gươm yên ngựa”:
1
mình, 1 gươm, 1 ngựa.
+ “Thẳng rong”: đi liền 1 mạch.
=> tư thế oai phong, hào hùng sánh
ngangvới trời đất
=> Một tư thế đẹp, ra đi hiên
ngang, độc lập, không vướng bận
=> Cảm hứng vũ trụ, con người vũ
trụ với kích thước phi thường,
khơng gian bát ngát.
- Từ Hải lên đường:
+ Quyết lời
+ Dứt áo ra đi
=>Thái độ, cử chỉ, hành động dứt
khốt, khơng hề do dự, khơng để
tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản
bước ý chí của người anh hùng.
-Ẩn dụ: “Chim bằng”: Tượng trưng
về người anh hùng có lí tưởng cao
đẹp, hùng tráng, phi thường, mang
tầm vóc vũ trụ.
=>Đem hình ảnh chim bằng để ẩn
dụ cho tư thế ra đi của Từ Hải,
Nguyễn Du muốn khẳng định Từ

Hải chính là bậc anh hùng cái thế,
có tầm vóc phi thường, sánh ngang
với đất trời, vũ trụ.

9

download by :


- Em sẽ làm gì để biến hồi bão và
khát vọng của mình thành hiện
thực? (Có phải như Từ Hải “thanh
gươm yên ngựa lên đường thẳng
rong” không?)
*Tiểu kết: Từ Hải khơng phải là
HS: Trình bày suy nghĩ của cá nhân một con người của những đam mê
thông thường, mà là con người của
khát vọng, hồi bão lớn khơng gì có
thể ràng buộc
b/ Lời nói:
* Lời nói của Từ Hải bắt nguồn từ
GV: Những từ ngữ nào cho thấy thái độ, lời của Thúy Kiều
tâm lí của Thúy Kiều trước quyết định -“Phận gái chữ tòng”: Bổn phận
của Từ Hải?
người vợ phải theo chồng.
HS: Trả lời
“Một lòng xin đi”: Quyết tâm theo
GV: Trong đạo Nho gia quy định “Tam Từ Hải.
tòng”, chữ “tịng” có ý nghĩa gì?
=>Kiều nguyện gắn bó cuộc đời

HS: Trả lời
nàng với Từ Hải.
Kiều nguyện gắn bó cuộc đời nàng với -“Tòng”: “Tại gia tòng phụ, xuất
Từ Hải, đó là tâm lí bình thường, dễ giá tịng phu, phu tử tịng tử”. Phụ
hiểu. Ở một góc độ khác, như giáo sư Lê nữ là phải theo người, lúc nhỏ theo
Đình Kị nói: “Kiều muốn ra đi cùng để cha anh, lấy chồng thì theo chồng,
chia sẻ, cùng tiếp sức và gánh vác cơng chồng chết thì theo con.
việc với chồng”.
=>Kiều khơng chỉ ý thức được bổn
Vậy qua đó còn thấy Kiều là một người phận của người vợ, thể hiện tình
như thế nào?
u với chồng mà cịn hiểu, khâm
HS: Trả lời
phục và kính trọng Từ Hải.
* Lời Từ Hải:
- Lời động viên, khích lệ
GV: Tuy vậy, Từ Hải đã đáp lời Kiều +“Tâm phúc tương tri”: Coi Kiều là
như thế nào?
tri kỉ của mình, hiểu Từ Hải hơn ai
HS: Trả lời
hết, hơn hẳn người vợ bình thường
GV: Vì sao Từ Hải lại khéo trách Kiều – tầm thường.
“Sao chưa thốt khỏi nữ nhi thường +“Nữ nhi thường tình”: Khuyên
tình?”. Từ Hải mong muốn điều gì ở Kiều vượt lên tình cảm thơng
Kiều?
thường để xứng đáng làm vợ một
HS: Trả lời
anh hùng.
GV bình: Lời trách khéo của Từ Hải =>Nâng cao vị thế của Kiều, mong
cũng là lời khẳng định và nâng vị thế muốn Kiều là tri âm, tri kỉ xứng

của Thúy Kiều (một kĩ nữ lầu xanh) lên đáng nhất.
ngang tầm với mình (một đấng anh
hùng. Đằng sau lời trách ấy là ý chí dứt
khốt, kiên quyết khơng bị níu kéo bởi
- Lời hứa
10

download by :


thê nhi.
GV: Bốn câu thơ tiếp theo nói lên điều
gì? “Rõ mặt phi thường” có nghĩa là như
thế nào?
HS: Trả lời

+Vẽ ra viễn cảnh tương lai:có đội
quân hùng mạnh, làm nên sự
nghiệp lớn, chứng tỏ mình là một
người anh hùng
-> Cho thấy khát vọng và chí lớn
của Từ Hải
+ Lời hứa: “Sẽ rước nàng nghi
GV: Trọng điểm của 4 câu thơ trên là gia”. Một lời hứa sẽ cho Thúy Kiều
gì?
một cuộc sống có danh phận, viên
HS: Trả lời
mãn bên người chồng thành công
GV mở rộng: “Nghi gia” là những nghi trong sự nghiệp.
thức trang trọng, chu đáo đón người con

gái về làm vợ, làm dâu. Đây chính là lời
hứa, là ý định của Từ Hải rửa sạch vết
nhơ làm kĩ nữ của Thúy Kiều.
GV liên hệ: Chúng ta có nên lập gia đình
sớm khi chưa thể đảm bảo cho gia đình
mình một cuộc sống tốt hay khơng? ( Gv
lấy ví dụ minh họa thực tế )
+ Ý nghĩa
GV: Bài học em rút ra được là gì? (Sống
Với Từ Hải: Thể hiện trách
có trách nhiệm)
nhiệm của một người đàn ơng , thể
GV: Ý nghĩa của lời hứa đó?
hiện sự trân trọng đối với Thúy
HS: Trả lời
Kiều .
Với Thúy Kiều: Xóa bỏ mặc
cảm thân phận, tạo niềm tin, giúp
Thúy Kiều yên lịng .
=>Từ Hải là người anh hùng có chí
khí, thống nhất giữa khát vọng phi
GV: Em có nhận xét gì về Từ Hải qua thường và tình cảm sâu nặng với
lời hứa với Thúy Kiều?
người tri kỉ.
HS: Trả lời
- Lời từ chối:
GV: Bốn câu thơ tiếp theo Từ Hải nói gì
với Thúy Kiều?
HS: Trả lời
GV: Hình ảnh “bốn bể khơng nhà” có ý

nghĩa gì?
HS: Trả lời
GV: Hai câu thơ giúp ta hiểu gì về tâm
trạng của Từ Hải?
HS: Trả lời
GV: Thế nào là “đành lịng”

+ “Bốn bể khơng nhà”: Thực tế
gian nan, vất vả của buổi đầu lập
nghiệp.
+ Tâm trạng xót xa, khơng muốn
Kiều cùng phiêu bạt khổ cực.
+ Lo lắng cho an nguy của nàng
nếu nàng đi cùng
=> Đây là lời từ chối rất khéo léo.
- Lời hẹn ước:
+ Đành lòng: dằn lòng, nén lòng
“Một năm sau”: Khẳng định ý chí,
11

download by :


HS: Trả lời

bản lĩnh, sự tự tin.

GV bình: Trước lời nói ra đi của người
con trai, người con gái cho dù hiểu
nhưng vẫn khơng thể tránh khỏi tâm lí

hoang mang, lo lắng ngày trở về. Lời nói
của Từ Hải cho thấy sự thấu hiểu của Từ
với người tri kỉ: hiểu rõ lịng nàng đang
dậy sóng, nên hứa hẹn để nàng yên lòng.
+ Thời gian: lâu nhất là một năm
GV: Thời gian “chầy chăng là một năm cho thấy sự tự tin, bản lĩnh của Từ
sau” nói lên điều gì?
Hải: Chỉ cần 1 năm ngắn ngủi là có
HS: Trả lời
thể dựng nên nghiệp lớn.
GV: Theo em, sự tự tin quyết đoán trong
cuộc sống hiện nay có cần thiết khơng? 2.Cách xây dựng nhân vật của
HS: tự do trình bày quan điểm ngắn gọn. Nguyễn Du:
- Từ Hải là người anh hùng lí
tưởng: vừa là người anh hùng có
hồi bão chí lớn tự tin, bản lĩnh
GV: Em nhận xét gì về hình tượng quyết đoán, dám nghĩ dám làm; vừa
người anh hùng Từ Hải?
là người đàn ơng biết u thương,
quan tâm có trách nhiệm thấu hiểu
và tâm lý.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật
GV: Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân +Từ ngữ, hình tượng có tinh ước
vật?
lệ : trượng phu, phi thường, thanh
gươm, yên ngựa, chim bằng…..
GV: Theo em, Nguyễn Du đã gửi gắm + Từ ngữ, hình ảnh chọn lọc mang
điều gì qua nhân vật Từ Hải?
tầm vóc vũ trụ : lòng bốn phương,
HS: Trả lời

bốn bể, trời bể mênh mang, gió
mây…
GV: Tìm hiểu nhân vật Từ Hải trong
->Bút pháp lãng mạn
quan niệm chính thống của giai cấp - Từ Hải trong Truyện Kiều :
phong kiến, trong Kim Vân Kiều truyện, +Là sáng tạo của Nguyễn Du
so sánh với hình tượng Từ Hải trong + Là giấc mơ của Nguyễn Du về tự
quan niệm của Nuyễn Du?
do và công lý
GV gợi ý:
-Trong quan niệm chính thống của giai
cấp phong kiến: là kẻ phản nghịch, giặc
cỏ
-Trong Kim Vân Kiều truyện: là một
nho sinh thi trượt, từng đi bn, có nét
tướng cướp, thích kết giao với giang hồ
12

download by :


hiệp khách
Trong Truyện Kiều: là bậc anh hùng,
đấng trượng phu, là mặt phi thường, là
cánh chim bằng vượt gió
*Tiểu kết: Thể hiện ước mơ về
người anh hùng lí tưởng của
Nguyễn Du: chân dung kì vĩ, chí
khí, bản lĩnh, tài năng phi thường,
thực hiện giấc mơ cơng lí.

Tổng kết
1. Nội dung
Qua hình tượng nhân vật Từ Hải,
GV: Em hãy nhận xét về giá trị nghệ Nguyễn Du thể hiện quan niệm về
thuật và nội dung của đoạn trích?
người anh hùng lí tưởng và gửi
gắm ước mơ cơng lí.
2.Nghệ thuật
*Bút pháp xây dựng nhân vật lí
tưởng hóa:
- Từ ngữ: “Trượng phu”,…
- Hình ảnh: Kì vĩ, ước lệ: “lịng bốn
phướng”, “trời bể”
IV.

Củng cố, dặn dị
- Học thuộc đoạn trích.
- Trả lời câu hỏi: Vì sao tác giả lại lấy tên là “Chí khí anh hùng”?
- Soạn bài: “Thề nguyền” – trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du.

2.3.3. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá:
2.3.3.1. Dạng đề nghị luận văn học
Đề bài: Phân tích hình tượng Từ Hải trong đoạn trích “Chí khí anh hùng”
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề
b. Thân bài:
1. 4 câu thơ đầu: Người anh hùng và nàng Kiều tài sắc đang sơng êm đềm
bên nhau nhưng chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm đã quyết
định từ biệt Kiều ra đi. 4 câu thơ đầu đã cho ta thấy rõ khát vọng lên đường
của người anh hùng.

-Nửa năm: thời gian TK – Từ Hải sống bên nhau
- Hương lửa: hình ảnh ước lệ chỉ tình yêu =>“Hương lửa đương nồng”: Tình
yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều – Từ Hải.
=> Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên sự nghiệp lớn cũng chính là lúc cuộc sống
lứa đôi với Thúy Kiều mới đang bắt đầu và vô cùng mặn nồng hạnh phúc.
13

download by :


-“Trượng phu” (Đại trượng phu): Là từ chỉ người đàn ơng có chí khí, bậc anh
hùng => Nguyễn Du dùng cách nói này thể hiện thái độ trân trọng với các vị
anh hùng. Nó dựng lên dáng vẻ bệ vệ, oai nghiêm, đĩnh đạc của một tướng
võ.
-“Thoắt” (Tính từ): Chỉ sự dứt khốt, mau lẹ, kiên quyết, nhanh chóng trong
khoảnh khắc bất ngờ. Nói lên cách xử sự dứt khốt, khác thường của Từ Hải.
-“Động lòng bốn phương” (cụm từ ước lệ): Chỉ chí khí anh hùng tung hồnh
thiên hạ. Đó cũng là lí tưởng anh hùng thời đại, khơng bị ràng buộc bởi vợ
con, gia đình mà ở bốn phương trời, ở không gian rộng lớn, quyết mưu cầu
sự nghiệp phi thường.
=> Bối cảnh dẫn đến cuộc chia ly: Người anh hùng gặp người đẹp tri kỉ, đang
say đắm trong hạnh phúc lứa đơi, chợt nghĩ đến chí lớn chưa thành, đã động
lòng bốn phương, dứt áo ra đi theo tiếng gọi của ý chí.
- Tư thế: + “Thanh gươm yên ngựa”:1 mình, 1 gươm, 1 ngựa.
+ “Thẳng rong”: đi liền 1 mạch.
=> Với tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất
- Cách miêu tả: đặt nhân vật sánh ngang với không gian trời bể mênh mang.
=> Một tư thế đẹp, thể hiện sự kiên quyết, dứt khốt, ra đi hiên ngang, độc
lập, khơng vướng bận
- “Trời bể mênh mang”: không gian vũ trụ rộng lớn => Cảm hứng vũ trụ, con

người vũ trụ với kích thước phi thường, khơng gian bát ngát, nâng cao tầm
vóc người anh hùng.
* Tiểu kết: Từ Hải không phải là một con người của những đam mê thông
thường, mà là con người của khát vọng, công danh.
2. Lời chia li: Trước ý chí quyết tâm mưu cầu nghiệp lớn của Từ Hải, Thúy
Kiều chấp nhận và ngỏ ý muốn theo Từ Hải. Từ Hải đã từ chối mong muốn
của Kiều và thể hiện rõ lý tưởng anh hùng của mình
-“Tâm phúc tương tri”: Coi Kiều là tri kỉ của mình, hiểu Từ Hải hơn ai hết,
hơn hẳn người vợ bình thường – tầm thường.
-“Nữ nhi thường tình”: khuyên TK vượt lên t/cảm thông thường để xứng làm
vợ một anh hùng.
=>Từ chối mong muốn của Kiều và mong muốn Kiều là tri âm, tri kỉ
xứng đáng nhất.
- Người anh hùng nêu lên lý tưởng của mình:
+ “Mười vạn tinh binh”, “Tiếng chiêng dậy đất”, “Bóng tinh rợp đường” =>
Hình ảnh âm thanh hào hùng => Niềm tin sắt đá, sự quyết tâm, khát vọng lớn
lao, cao cả về một sự nghiệp lẫy lừng
- Mục đích ra đi: làm cho rõ mặt phi thường=> chứng tỏ khả năng hơn người,
bản lĩnh, ý chí phi phàm
=> Nguyễn Du đã thể hiện hình ảnh người anh hùng oai phong, bản lĩnh với
lý tưởng cao cả, ý chí, hồi bão lớn lao.
- Lời hứa: “Sẽ rước nàng nghi gia”. Một lời hứa sẽ cho Thúy Kiều một cuộc
sống có danh phận, viên mãn bên người chồng thành công trong sự nghiệp
14

download by :


=>Từ Hải là người anh hùng có chí khí, thống nhất giữa khát vọng phi
thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.

-“Bốn bể không nhà”: Thực tế gian nan, vất vả của buổi đầu lập nghiệp.
-Lời hẹn: “Một năm sau”: Khẳng định ý chí, bản lĩnh, sự tự tin.
=> Những câu sau khơng chỉ nói lên hồn cảnh thực tại của người anh hùng
đầy rẫy những khó khăn mà cịn nói lên tính cách rất dứt khốt, chí khí
nhưng cũng rất tâm lí, gần gũi của Từ Hải.
3. Hình ảnh dứt áo ra đi của Từ Hải
-Hành động: “Quyết lời” + “Dứt áo ra đi”=>Thái độ, cử chỉ, hành động dứt
khốt, khơng hề do dự, khơng để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý
chí của người anh hùng.
-Ẩn dụ: “Chim bằng”: Tượng trưng về người anh hùng có lí tưởng cao đẹp,
hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ. =>Đem hình ảnh chim bằng để
ẩn dụ cho tư thế ra đi của Từ Hải, Nguyễn Du muốn khẳng định Từ Hải
chính là bậc anh hùng cái thế, có tầm vóc phi thường, sánh ngang với đất
trời, vũ trụ.
*Tiểu kết: Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du:
chân dung kì vĩ, chí khí, bản lĩnh, tài năng phi thường, thực hiện giấc mơ
cơng lí.
- NT: Xây dựng nhân vật bằng những hình ảnh ước lệ. Thơng qua hành động,
lời thoại trực tiếp, thể hiện sự tự tin, bản lĩnh nhân vật => Lý tưởng hóa nhân
vật mang cảm hứng ngợi ca
c. Kết bài:
Dưới hình thức một cuộc chia li, đoạn trích “Chí khí anh hùng” mang chở
khát vọng tự do, ước mơ cơng lí của Nguyễn Du, được thể hiện qua Từ Hảimột con người chí khí phi thường, lý tưởng cao cả, tự tin, đầy bản lĩnh, dứt
khoát, kiên quyết trong hành động nhưng tâm lý lại gần gũi và sâu sắc.
2.3.3.2. Dạng đề nghị luận xã hội:
Đề bài: Qua đoạn trích Chí khí anh hùng, em hãy liên hệ với lý tưởng sống của
thanh niên ngày nay.
a. Mở bài: giới thiệu vấn đề
b. Thân bài:
- Giải thích: Lý tưởng sống là cái đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn

hướng tới, là lí do, mục đích mà mỗi con người mong mỏi đạt được. Người
có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động để hồn thiện
mình hơn, giúp ích cho mình, gia đình xã hội và đất nước.
- Biểu hiện:
+ Trong thời kỳ chiến tranh, bao lớp thanh niên xông pha lên đường với một
mục tiêu - lý tưởng tất cả vì tiền tuyến, vì độc lập tư do của đất nước. Với các
tấm gương tiêu biểu bao đời vẫn được ghi danh: Phan Đình Giót lấy thân
mình bịt lỗ châu mai,Bế Văn Đàn lấy vai làm giá súng,...
+ Thanh niên ngày nay đại đa số đều xác định được lý tưởng sống của riêng
mình, biết phấn đấu, nỗ lực để đạt được lý tưởng ấy. Ví dụ: Nhiều bạn trẻ đã
15

download by :


thể hiện lối sống cao đẹp, thổi bùng ngọn lửa vì cộng đồng và khơng cam
chịu đói nghèo. Các mùa hè tình nguyện đã thu hút hàng nghìn trí thức trẻ
tình nguyện lên đường về nơng thơn, miền núi. Nhiều dự án lớn do thanh
niên đảm nhiệm. Luôn khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc sống như
Nguyễn Ngọc Kí,...
+ Nhiều người khơng có lý tưởng sống, có lối sống bng thả, sống cho qua
ngày, họ chùn bước trước khó khăn, lắc đầu trước thử thách và sống vô trách
nhiệm với xã hội. Khơng có ước mơ, hồi bão, sống thực dụng và ỷ lại, ăn
chơi đua đòi, lãng quên quá khứ, sống thờ ơ với mọi người
- Liên hệ bản thân: Là 1 thanh niên thế kỉ 21 với bước hội nhập hiện nay, với
những lý tưởng và hoài bão lớn, em sẽ ra sức học tập và sống có đạo đức để
thật sự là 1 người có ích để đưa đất nước đi lên hội nhập với các cường quốc
năm châu.
c. Kết bài: Thanh niên cần phải biết và tạo cho mình một lý tưởng sống cao
đẹp. Bản thân mỗi chúng ta hãy tự nhìn lại cách sống của mình để hướng đến

tương lai tươi sáng. 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Mặc dù việc lồng ghép giáo dục giá trị sống chỉ áp dụng trong một bài
học, nhưng tơi nhận thấy hiệu quả mà nó mang lại khá rõ rệt. Trước hết,
các em tỏ ra khá hào hứng với tiết học, mạnh dạn bày tỏ quan điểm cá
nhân, từ đó tơi có sự điều chỉnh trong định hướng nhận thức và hành vi
của mỗi em. Sau tiết học, Từ Hải trở thành cái tên được nhắc đến rất
nhiều trong suốt nhiều tuần sau đó, chứng tỏ sự ảnh hưởng của bài học đối
với các em là tương đối sâu sắc. Quan sát thêm, tôi thấy nhiều học sinh tỏ
ra chú tâm hơn trong học tập và rèn luyện, cho thấy các em đã ý thức và
có sự phấn đấu vì tương lai của chính bản thân mình.
Tơi tiến hành điều tra thực nghiệm ở lớp tôi chủ nhiệm và giảng dạy:
lớp 10C4. Thời điểm dạy bài học theo phân phối chương trình là tháng 4
năm 2018. Nội dung điều tra là kết quả học tập và rèn luyện hạnh kiểm
của tháng 4 trong sự so sánh với tháng 3. Kết quả học tập tôi theo dõi trên
sự thống kê điểm bài kiểm tra của môn Ngữ văn (bài viết số 5 làm trong
tháng 3 và bài viết số 6 làm trong tháng 4. Bài viết số 6 các em viết sau
khi học xong bài ”Chí khí anh hùng”). Kết quả như sau:
Sĩ số: 40
Thán
g3
Thán

Điểm
trên 7

SL
TL
SL


5

Học tập
Điểm
Điểm
5-6
dưới 5
25

12.5% 62.5%
8

30

Tốt

Hạnh kiểm
Trung
Khá
bình

Yếu,
Kém

10

30

5


3

2

25%

75%

12.5%

7.5%

5%

2

38

2

0

0
16

download by :


g4


TL

20%

75%

5%

95%

5%

0%

0%

Kết quả cho thấy cả học tập và rèn luyện của các em đều có sự tiến bộ.
Tất nhiên sự tiến bộ ấy có nhiều nguyên nhân, nhưng với vị trí của giáo
viên chủ nhiệm, tơi nhận thấy bài học có giáo dục giá trị sống đã ảnh
hưởng khơng ít đến nhận thức, hành vi và thái độ của các em, khiến các
em có ý thức phấn đấu rõ rệt.
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Khả năng lồng ghép giáo dục các giá trị sống trong môn Ngữ văn là
không thể phủ nhận. Việc chú ý nhiều hơn đến giáo dục giá trị sống trong
quá trình giảng dạy sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục, đào tạo được lớp thế hệ trẻ vừa có Đức, vừa có Tài, xứng đáng là
những chủ nhân tương lai của đất nước.
Cá nhân tôi nhận thấy, chỉ cần người giáo viên đầu tư cơng sức, thời
gian, chịu khó tìm tịi, thể nghiệm thì sẽ ln tìm được cách thức truyền

tải bài học một cách phù hợp nhất, hiệu quả nhất, hấp dẫn nhất.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với ngành giáo dục , tôi đề nghị tăng cường các buổi tập huấn, học tập
chuyên đề (với những môn học cụ thể), giúp phát huy tốt nhất hiệu quả của giáo
dục giá trị sống trong quá trình giáo dục.
- Đối với nhà trường, cần đa dạng hoá các hoạt động giáo dục giá trị sống, tạo
điều kiện cho học sinh có ý thức hơn trong quá trình tiếp cận tri thức mới theo
phương pháp giảng dạy mới.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi trong giảng dạy môn
Ngữ văn, chắc hẳn cịn rất nhiều thiếu sót. Rất mong anh chị em đồng nghiệp
nhận xét, đóng góp ý kiến, để tơi có điều kiện
tìm hiểu và vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này ở một phạm vi rộng hơn, với
độ dài hơi hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05
năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

17

download by :


LÊ THỊ THỦY


18

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề cơ bản cần trang bị cho giáo viên khi tiến hành giáo dục
giá trị sống cho học sinh THPT - TS. Nguyễn Tùng Lâm (Hội tâm lý Giáo dục
học Hà Nội)
2. Tài liệu tập huấn: Giáo dục giá trị và kĩ năng sống cho học sinh phổ
thông – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Hoa (Trường Đại học giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội)
3. Từ điển Tiếng Việt - Nguyễn Như Ý – NXB Văn hóa thơng tin – 1999.
4. Tình hình tội phạm vị thành niên, thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp TS. Ngơ Hồng Oanh (Giảng viên khoa đào tạo luật sư Học viện tư pháp)

19

download by :



×