BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
VIỆN ĐÀO TẠO & NGHIÊN CỨU DU LỊCH
----------
TRANH TÀI GIẢI PHÁP PBL 396
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH BIỂN ĐẢO
TẠI CƠNG TY VIETTRAVEL ĐÀ NẴNG
GIẢNG VIÊN : TH.S VÕ HỮU HÒA
SINH VIÊN
: Võ Thị Hồng
Võ Thị Xuân Hiếu
Lê Thị Thúy Hằng
Lê Thị Thu Nhạn
Phạm Thị Huỳnh Trang
Phạm Việt Hoài
Đinh Vũ Lâm Ny
Mai Thị Thanh Kiều
Đà Nẵng, ngày tháng 03 năm 2021
MỤC LỤC
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH........1
1.1 Tổng quan về kinh doanh lữ hành:...................................................................1
1.1.1 Khái niệm công ty lữ hành:...........................................................................1
1.1.2 Chức năng công ty lữ hành:..........................................................................1
1.1.3 Sản phẩm của công ty lữ hành:......................................................................2
1.1.4 Đối tượng khách của công ty lữ hành:............................................................3
Theo tác giả TS Nguyễn Văn Mạnh:......................................................................3
1.2 Hoạt động kinh doanh lữ hành.........................................................................4
1.2.1 Khái niệm....................................................................................................4
1.3 Xây dựng chương trình du lịch:.......................................................................5
1.3.1 Khái niệm chương trình du lịch (CTDL):.......................................................5
1.3.2 Đặc điểm của chương trình du lịch................................................................5
1.3.3 Phân loại chương trình du lịch (CTDL):.........................................................6
1.3.3.1 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:...........................................................................6
1.3.3.2 Căn cứ vào mức giá:................................................................................................6
1.3.3.3 Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ:...........................................................7
1.3.4 Xác định mục đích, ý tưởng của chương trình:........................................................7
1.3.5 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản:...........................................................................7
1.3.6 Xây dựng phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống:...............................................7
1.3.7 Xác định giá thành và giá bán của chương trình:....................................................8
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CƠ SỞ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH BIỂN ĐẢO TẠI CƠNG TY VIETRAVEL CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.............10
2.1 Khái quát về công ty Vietravel – chi nhánh Đà Nẵng:......................................10
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty Vietravel – chi nhánh Đà Nẵng:. 10
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Vietravel – chi nhánh Đà Nẵng :..............10
2.1.3 Hệ thống sản phẩm của công ty Vietravel – chi nhánh Đà Nẵng:....................13
2.2. Chương trình du lịch ..................................................................................14
2.2.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường:.............................................................................14
2.2.2. Nghiên cứu khả năng đáp ứng:...............................................................................16
2.2.3. Xác định mục đích ý tưởng của chương trình “Trường Sa khơng xa”:.............17
2.2.4. Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa...............................................................18
2.2.5. Xây dựng tuyến hành trình cơ bản:........................................................................18
2.2.6. Xây dựng phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống:............................................18
2.2.7. Xác định giá bán cho đoàn 20 khách 5 ngày 4 đêm..............................................19
2.2.8. Xây dựng những quy định của chương trình:.......................................................20
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT SẢN PHẨM MỚI TẠI CÔNG TY VIETRAVEL CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG............................................................................................22
3.1 Hệ thống sản phẩm mới:.............................................................................................22
3.2 Phân tích tính khả thi của chương trình du lịch:....................................................23
3.2.1 Tính khả thi đối với đối thủ:...................................................................................23
3.2.2 Thời gian và khơng gian:........................................................................................24
3.2.3 Tính khả thi đối với khách hàng:...........................................................................25
3.3 Truyền thơng chương trình du lịch:..........................................................................26
3.4 Bán chương trình du lịch:...........................................................................................26
3.4.1. Kênh phân phối trực tiếp:......................................................................................26
3.4.2. Kênh phân phối gián tiếp:......................................................................................28
1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ
BẢN VỀ DU LỊCH
1.1 Tổng quan về kinh doanh lữ hành:
1.1.1 Khái niệm công ty lữ hành:
- Theo giảng viên Phạm Hồi Nhân:
+ Cơng ty lữ hành là các đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập được thành lập nhằm
mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các
CTDL trọn gói cho khách du lịch (KDL)
- Có vai tro:
+ Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp
dịch vụ, rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du
lịch
+ Tổ chức các CTDL trọn gói, các chương trình này nhằm liên kết sản phẩm du lịch
như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi, giải trí . . .thành một sản phẩm thống nhất
1.1.2 Chức năng công ty lữ hành:
- Chức năng thông tin: Công ty lữ hành cung cấp thông tin cho khách du lịch, nhà
kinh doanh du lịch, điểm đến du lịch. Hay nói cách khác, cung cấp thông tin cho cả người
tiêu dùng du lịch và người cung cấp sản phẩm du lịch.
- Chức năng tổ chức: Tức là doanh nghiệp phải thực hiện các công việc tổ chức
nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất và tổ chức tiêu dùng.
- Chức năng thực hiện: Công ty lữ hành thực hiện khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh. Bao gồm vận chuyển khách theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng, thực
hiện các hoạt động hướng dẫn tham quan, kiểm tra,giám sát các dịch vụ của nhà cung cấp
khác trong chương trình, và thực hiện các hoạt động làm gia tăng giá trị của chương trình
du lịch thông qua người hướng dẫn viên.
2
1.1.3 Sản phẩm của cơng ty lữ hành:
- Có 3 loại chính: Kinh doanh đại lý lữ hành; Kinh doanh du lịch lữ hành; Kinh
doanh lữ hành tổng hợp.
- Kinh doanh đại lý lữ hành: Hoạt động chủ yếu là làm các dịch vụ trung gian tiêu
thụ và bán sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ của các nhà sản xuất du lịch để hưởng hoa
hồng theo mức phần trăm của giá bán, không làm gia tăng giá trị của sản phẩm trong quá
trình chuyển giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch. Loại hình kinh
doanh du lịch này thực hiện nhiệm vụ như là “Chuyên gia cho thuê” không phải chịu rủi
ro. Các yếu tố quan trọng bậc nhất đối với hoạt động động kinh doanh này là vị trí, hệ
thống đăng kí và kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng bán hàng của đội ngũ
nhân viên. Các doanh nghiệp thuần túy thực hiện loại hình du lịch này được gọi là đại lý lữ
hành bán lẻ.
- Kinh doanh du lịch lữ hành: là hoạt động buôn bán, hoạt đông “sản xuất” làm gia
tăng giá trị của sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung cấp để bán cho khách. Với hoạt động
kinh doanh này chủ thể của nó phải gánh chịu rủi ro, san sẻ rủi ro với các nhà cung cấp
khác. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh chương trình du lịch được gọi là các công ty
du lịch lữ hành. Cơ sở hoạt động này là liên kết các sản phẩm mang tính chất đơn lẻ của
các nhà cung cấp độc lập thành sản phẩm mang tính nguyên chiếc bán với giá gộp cho
khách, đồng thời làm gia tăng giá trị của sản phẩm cho người tiêu dùng thơng qua sự liên
kết tạo ra tính trội trong hệ thống (1+1>2) và thông qua sức lao động của các chuyên gia
Marketing, điều hành, hướng dẫn.
- Kinh doanh lữ hành tổng hợp: bao gồm tất cả các loại hình kinh doanh du lịch đóng
vai trị đồng thời vừa sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ (người cung cấp), vừa liên kết các
dịch vụ thành sản phẩm mang tính ngun chiếc, vừa thực hiện bn bán, bán lẻ, vừa thực
3
hiện liên kết dọc, liên kết ngang của các chủ thể kinh doanh lữ hành tổng hợp được gọi là
các công ty du lịch.
1.1.4 Đối tượng khách của công ty lữ hành:
Theo tác giả TS Nguyễn Văn Mạnh:
- Đối tượng khách tạo ra cầu sơ cấp là chủ thể mua với mục đích dùng, bao gồm:
+ Khách quốc tế
+ Khách nội địa
- Đối tượng khách tạo ra cầu thứ cấp là chủ thể mua với mục đích kinh doanh, bao
gồm:
+ Đại lý lữ hành và cơng ty lữ hành ngồi nước.
+ Đại lý lữ hành và công ty lữ hành trong nước.
1.1.5 Gỉa định phần mềm quản lý dữ liệu khách hàng
- Vietravel đã chính thức ra mắt chương trình chăm sóc khách hàng VietravelPlus
dành cho khách hàng cá nhân. Đây là chương trình đặc biệt dành cho khách hàng thân thiết
với mục đích mang đến nhiều tiện ích cùng nhiều phần thưởng hấp dẫn sau mỗi chuyến đi.
Khách hàng chỉ cần một chiếc thẻ duy nhất để hưởng mọi quyền lợi: tích điểm, giảm giá,
đổi quà, nhận ưu đãi từ 5 - 50% tại hơn 100 đối tác Win Together trên toàn quốc thuộc các
lĩnh vực: mua sắm, khách sạn, sức khỏe, ẩm thực, giải trí... cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn
- CRM (Customer relationship managerment). Phần mềm này đã được công ty sử
dụng để quản lý cơ sở dữ liệu của khách hàng với những dữ liệu đơn giản như: tên khách
hàng, sinh nhật khách hàng, số điện thoại, địa chỉ liên lạc, số chứng minh nhân dân, tình
trạng khách hàng (khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng, khách hàng mới cần tiếp
cận,..)
- Etour hướng đến sự tiện lợi cho người dùng, truy suất và thống kê sô liệu nhanh
hơn
4
1.2 Hoạt động kinh doanh lữ hành
1.2.1 Khái niệm
- Kinh doanh lữ hành về bản chất là thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường,
thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, đồng thời quảng cáo và bán các
chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các kênh trung gian và hướng dẫn du lịch.
- Có thể nói, kinh doanh lữ hành là một loại hình dịch vụ, vì vậy nó có những đặc
trưng cơ bản:
- Sản phẩm kinh doanh lữ hành có tính tổng hợp: Là sự kết hợp của nhiều dịch vụ
(vận chuyển, lưu trú, ăn uống, giải trí,…) đơn vị sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm
hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành có thể chia tách làm du lịch trọn gói hay từng phần và khách
hàng phải trả tiền cho các dịch vụ trong chương trình đó trước khi đi du lịch.
- Kinh doanh du lịch lấy tiền tệ để mơi giới chính.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình từ khi đón
khách theo yêu cầu cho đến khi trả khách trở lại điểm xuất phát.
1.2.2
Đặc điểm và vai trò hoạt động kinh doanh lữ hành
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh lữ hành
+Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ:Tại Việt Nam, khí hậu được phân chia làm 4
mùa rõ rệt, trải dài từ Bắc đến Nam. Chính vì vậy mà hình thành nhu cầu của du khách
khác nhau. hoạt động kinh doanh lữ hành có tính thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh du lịch
lữ hành đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ đó và có những biện pháp hạn
chế, khắc phục.
- Vai trị hoạt động kinh doanh lữ hành
+Vai trò đối với cầu du lịch
Tiết kiệm được thời gian lẫn chi phí cho việc tìm kiếm thơng tin, tổ chức sắp xếp, bố
trí các tuyến du lịch cho khách du lịch khi mua chương trình du lich.
5
Khách du lịch sẽ thừa hưởng được những kinh nghiệm và kiến thức của các chuyên gia tổ
chức du lịch của các công ty lữ hành, đem lại những chuyến du lịch thú vị và bổ ích.
Hưởng được một mức giá hấp dẫn cho khách du lịch khi mua các chương trình du lịch trọn
gói. Du khách chỉ phải trả một khoản chi phí thấp hơn nhiều so với chi phí mà họ bỏ ra để
tự lo liệu
Doanh nghiệp lữ hành giúp du khách phần nào cảm nhận được sản phẩm trước khi đi đến
quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó. Khách du lịch sẽ phần nào cảm thấy yên tâm và
hài lòng khi ra quyết định.
+Vai trò đối với cung du lịch hoặc các đơn vị cung ứng du lịch
Cung cấp những nguồn khách lớn ổn định và có kế hoạch.
Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo, khuếch trương cũng
như thăm dò nhu cầu du khách của các hãng lữ hành.
Các nhà cung cấp đã chuyển bớt một phần rủi ro có thể xẩy ra với các cơng ty lữ hành
thơng qua các bản hợp đồng đã được kí kết.
1.3 Xây dựng chương trình du lịch:
1.3.1 Khái niệm chương trình du lịch (CTDL):
-
Theo Robert T.Reilly:
+ CTDL là sự kết hợp của ít nhất hai thành phần giao thơng và nơi ăn ở mà nó đảm bảo
cung cấp dịch vụ giao thông mặt đất, dịch vụ khách sạn, bữa ăn và dịch vụ giải trí.
+ CTDL là tất cả các dịch vụ để thực hiện chuyến đi đã được trả tiền trước loại trừ các dịch
vụ tiêu dùng đơn lẻ của khách
1.3.2 Đặc điểm của chương trình du lịch
- Tính vô hình: du khách không thể nhìn thấy,sờ được,không thể mơ tả trước khi sử
dụng nó.
6
- Tính khơng đồng nhất: vì khi thực hiện một chương trình du lịch nó phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố khách quan và chủ quan nên khi đánh giá chất lượng gặp rất nhiều khó
khăn.
- Tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố độ uy tín của nhà cung cấp: tiêu chuẩn phịng
khách sạn,thái độ người hướng dẫn,…
- Tính dễ bị sao chép và bắt chước.
- Tính thời vụ cao: phụ thuộc vào thời gian rảnh của người tiêu dùng
- Tính khó bán do kết quả của những đặc tính trên: như là thời tiết khí hậu nên có lúc
sẽ bán được nhiều và có lúc hầu như khơng bán được.
1.3.3 Phân loại chương trình du lịch (CTDL):
1.3.3.1 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
-
CTDL chủ động: DNLH nghiên cứu thị trường để xây dựng chương trình ấn định
ngày thực hiện, tổ chức quảng cáo, bán và thực hiện.
-
CTDL bị động: DNLH tiếp nhận yêu cầu của khách. Xây dựng CTDL, khách thỏa
thuận lại và CTDL được thực hiện.
-
CTDL kết hợp: DNLH nghiên cứu thị trường, xây dựng chương trình nhưng không
ấn định ngày thực hiện. Khách đến thỏa thuận và chương trình được thực hiện.
1.3.3.2 Căn cứ vào mức giá:
- CTDL trọn gói: được chào bán với mức giá gộp, tổng hợp tồn bộ dịch vụ và hàng
hóa phát sinh trong chuyến đi ( là loại CTDL chủ yếu của DNLH).
- CTDL với mức giá cơ bản: Có giá của một số dịch vụ cơ bản: giá vận chuyển, lưu
trú,…
- CTDL với mức giá tự chọn: Dành cho khách lựa chọn các dịch vụ với các cấp độ
chất lượng phục vụ khách nhau ở các mức giá khác nhau.
7
1.3.3.3 Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ:
- CTDL nội địa: Đối tượng là khách nội địa; khách quốc tế do hãng lữ hành gửi đến;
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- CTDL quốc tế:
+ CTDL quốc tế gởi khách (Out Bound)
+ CTDL quốc tế nhận khách (In Bound)
- Số lượng khách:
+ CTDL quốc tế độc lập dành cho khách đi lẻ.
+ CTDL quốc tế dành cho khách đi theo đồn.
1.3.4 Xác định mục đích, ý tưởng của chương trình:
-
Thể hiện ở tên gọi của chương trình sao cho lôi cuốn được sự chú ý, và nhất thiết
trong nội dung phải thể hiện một số điều mới lạ .Ý tưởng của chương trình là sự kết hợp
cao nhất, sáng tạo nhất giữa nhu cầu của khách du lịch và tài nguyên .Ý tưởng mới sẽ tạo
ra một tên gọi lôi cuốn và trong một chừng mực nào đó sẽ tạo ra loại hình du lịch mới.
1.3.5 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản:
- Xây dựng lịch trình, lộ trình trong một không gian và thời gian cụ thể, chúng kết
nối với nhau theo một tuyến hành trình nhất định.
- Để xây dựng được các tuyến hành trình cần phải xác định được hệ thống các điểm
du lịch và hệ thống đường giao thông.
1.3.6
Xây dựng phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống:
- Phương án vận chuyển : Xác định khoảng cách di chuyển, xác định địa hình để lựa
chọn phương tiện vận chuyển thích hợp, xác định điểm dừng chân trên tuyến hành trình,
chú ý độ đốc, tính tiện lợi, độ an tồn, mức giá của phương tiện vận chuyển.
- Lưu trú và ăn uống: Căn cứ vào vị trí thứ hạng, mức giá, chất lượng, số lượng , sự
tiện lợi và mối quan hệ giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp
8
1.3.7
Xác định giá thành và giá bán của chương trình:
- Giá thành của một CTDL là tất cả những chi phí trực tiếp mà DNLH phải chi trả để
thực hiện chương trình .Chi phí cho một khách gọi là giá thành, chi phí cho cả đồn gọi là
tổng chi phí.
- Phương pháp xác định giá thành CTDL:
+ Nhóm chi phí cố định cho cả đồn khách:
Chi phí cố định là chi phí của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của
chúng được xác định cho cả đoàn khách (mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung).
Loại chi phí này thường tính cho cả đồn khách
+ Nhóm chi phí biến đổi cho 1 khách:
Chi phí biến đổi là chi phí của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của
chúng được qui định cho từng khách, chúng gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt
của từng khách. Các chi phí biến đổi tính cho một khách
- Cơng thức tính Giá thành CTDL:
+ Giá thành cho 1 khách: Z= VC + FC/ Q
+ Giá thành cho 1 đoàn khách = Z * Q
Trong đó :Z là giá thành Tour du lịch / 1 khách
VC là chi phí biến đổi cho 1 khách
FC là chi phí cố định của Tour
Q là số lượng du khách
-
Cơng thức tính Giá bán CTDL:
G = Z + P +Cb + Ck + T
-
Trong đó:
+ Z : Giá thành tính cho một khách
+ G : Giá bán chương trình du lịch
+ P : Khoản lợi nhuận dành cho công ty lữ hành
9
+ Cb : Các chi phí bán bao gồm: Quảng cáo, hoa hồng cho đại lý,…
+ Ck : Các chi phí khác
+ T : Các khoản thuế (Chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT))
10
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CƠ SỞ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH BIỂN ĐẢO TẠI CƠNG TY VIETRAVEL CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Khái quát về công ty Vietravel – chi nhánh Đà Nẵng:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Vietravel – chi nhánh Đà Nẵng:
- Vietravel là một trong những công ty lữ hành đầu tiên tại của Việt Nam, là nhà
cung cấp dịch vụ tour trọn gói và chuyên nghiệp nhất hiện nay. Vietravel được thành lập
ngày 20/12/1995, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, các chi nhánh trong nước tại
thủ đơ Hà Nội, Hải Phịng, Quảng Ninh, Quy Nhơn, Nha Trang, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Quảng Nam, Cần Thơ, Lào Cai, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu,Gia Lai, Phú
Quốc, Kiên
Giang, Cà
Mau, An
Giang và
các
văn
phòng
đại
diện
tại Mỹ, Pháp, Úc, Campuchia, Thái Lan, Singapore. Ngoài du lịch Vietravel bắt đầu gia
nhập thị trường OTA với việc đầu tư vào dự án khởi nghiệp TripU và thành lập hãng hàng
không lữ hành Vietravel Airlines.
- Thành phố Đà Nẵng nói riêng và miền Trung nói chung là một trong những trọng
điểm phát triển du lịch của Việt Nam. Lượng khách du lịch trong nước và quốc tế đến đây
liên tục tăng qua từng năm đã chứng tỏ sức hút mạnh mẽ ở nơi đây với lợi thế về du lịch
văn hóa vá lịch sử. Chính vì vậy, Vietravel đã sớm thành lập chi nhánh tại thành phố Đà
Nẵng ngay từ năm 1999. Tháng 8/2013 Vietravel tiếp tục khai trương và đưa vào hoạt động
Phịng đăng kí du lịch Liên Chiểu tại số 71 Nguyễn Lương Bằng, phường Hòa Khánh Bắc,
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Cùng với chi nhánh Vietravel Đà Nẵng tại 58
Pasteur, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Vietravel – chi nhánh Đà Nẵng :
Với mong muốn tạo lập một trật tự nhất định, giúp cho các cấp quản lý thực hiện nhiệm vụ
, đạt kết quả cao, đồng thời giúp cho công ty thích nghi và có khả năng phản ứng nhạt bén
trước những biến động của môi trường kinh doanh : sử dụng hiệu quả nguồn lực cũng như
11
lao động , vốn , cơ sở vật chất kỹ thuật .Sau quá trình nghiên cứu ban lãnh đạo đã xây dựng
cơ cấu tổ chức như sau :
Giám đốc chi
nhánh
Phòng hành chính
nhân sự
Tổ vé máy bay
Phịng điều hành
Điều hành nội địa
Phịng tài chính kế
toán
Điều hành
outbound
Phịng kinh doanh
khách lẻ (FIT)
Phịng kinh doanh
Phịng chăm sóc
khách hàng và tiếp
thị truyền thơng
Phịng kinh doanh
khách đoàn (GIT)
- Giám đốc chi nhánh : Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh trước giám đốc và ban lãnh đạo của công ty , là người lập kế hạoch
hoạch động cho doanh nghiệp cũng như thay mặt cho công ty đàm phán với đối tác.
- Phịng hành chính nhân sự : Thực hiện tồn bộ các cơng việc trong quy trình quản
trị nguồn nhân lực của công ty , thực hiện những cơng việc quản trị văn phịng (chấm cơng,
lên kế hoạch , trực tuần ,lưu giữ công văn...) của doanh nghiệp
- Phịng tài chính kế toán : có nhiệm vụ hạch toán quá trình kinh doanh của công ty.
Trình biên bản những thông tin về hoạt động kinh doanh với ban giám đốc. Thực hiện trả
lương cho nhân viên, thanh toán với khách hàng, nộp thuế và lập kế hoạch về tài chính.
- Phịng kinh doanh :
+ Phịng khách đồn (GIT) :
Chịu trách nhiệm về mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh của phịng khách
đồn được duyệt .
12
Cố vấn cho ban lãnh đạo về việc lựa chọn chiến lược mở rộng khách hàng
và xây dựng các giải pháp, hướng kinh doanh ,chiến lược để hoàn thành kế hoạch kinh
doanh từng thời điểm cụ thể
Đảm bảo với khách hàng , ký kết và thanh lý hợp đồng .
Thu tiền tour và các khoản công nợ khách hàng .
Tìm kiếm phát triển và duy trì mối quan hệ với khách hàng
Báo cáo lãnh đạo về tiến độ kinh doanh, tình hình kinh doanh, kết quả việc
thực hiện kinh doanh
Lên kế hoạch truyền thông quảng cáo phục vụ kinh doanh cũng như phát
triển thương hiệu...
+ Phòng khách lẻ (FIT) :
Chịu trách nhiệm về mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh của phòng
khách lẻ được duyệt .
Triển khai , xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh các sản phẩm bán
khách lẻ theo từng thị trường được phân công phụ trách
Tìm kiếm và đàm phán với khách hàng
Quản lí chỗ còn nhận và tour bán trên travel.com.vn để kịp thời book chỗ
cho khách
Chăm sóc khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng mới
Báo cáo lãnh đạo về tiến độ kinh doanh , tình hình kinh doanh, kết quả việc
thực hiện kinh doanh
Tư vấn theo nhu cầu của khách , phổ biến liên tục, chương trình và mức giá
cho khách
Chốt khách ,xin thông tin khách để nhập hệ thống ...
13
2.1.3
Hệ thống sản phẩm của công ty Vietravel – chi nhánh Đà Nẵng:
SẢN PHẨM - DỊCH VỤ
Outbound
Sản phẩm trọn gói
Nội địa
Sản phẩm trọn gói
Sản phẩm khác
Inbound
Sản phẩm trọn gói
Du lịch văn hóa lịch sử
Du lịch văn hóa lịch sử
Du lịch văn hóa lịch sử
Du lịch sự kiện
Du lịch sự kiện
Du lịch sự kiện
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch chữa bệnh
Du lịch chữa bệnh
Du lịch chữa bệnh
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái
Du lịch khám phá
Du lịch khám phá
Du lịch khám phá
Du lịch thăm thân nhân
Du lịch thăm thân nhân
Du lịch thăm thân nhân
Du lịch quá cảnh
Du lịch quá cảnh
Du lịch quá cảnh
Du lịch đường biển
Du lịch đường biển
Du lịch đường biển
Du lịch thể thao
Du lịch thể thao
Du lịch thể thao
Du lịch trăng mật
Du lịch trăng mật
Du lịch trăng mật
Asian express
Vận chuyển du lịch
Vietravel training
Trung tâm đào tạo
nghề và nghiệp vụ du
lịch
Ticket center
Xuất khẩu lao động
VIMAC
Sản phẩm theo yêu cầu
Du lịch hội nghị
Tour theo yêu cầu
Tour khảo sát
Dịch vụ du lịch tại nước ngoài
Sản phẩm theo yêu
cầu
Sản phẩm theo yêu
cầu
Du lịch hội nghị
Du lịch hội nghị
Tour theo yêu cầu
Tour theo yêu cầu
Tour khảo sát
Tour khảo sát
Dịch vụ du lịch tại Việt Nam
dành cho người việt nam
Dịch vụ du lịch tại Việt Nam
dành cho người nước ngoài
14
2.2. Chương trình du lịch :
2.2.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường:
- Mục đích chuyến đi: Người Việt thường dùng những chuyến du lịch để gắn kết
tình cảm, vì vậy có tới 60% những chuyến du lịch thường được sắp xếp để đi cùng với
người thân trong gia đình; 30% đi cùng bạn bè. Bạn trẻ trong độ tuổi 22 – 30 đam mê trải
nghiệm khám phá thường đi du lịch, từ 3 đến 5 lần/năm.
- Thói quen chi tiêu: cao cấp, trung cấp.
- Mỗi người có mục đích đi du lịch khác nhau. Những động cơ du lịch này có thể
được chia thành các động lực như: giải trí, phiêu lưu, văn hóa, sức khỏe và trải nghiệm….
Vì vậy tuyến điểm: Chương trình du lịch biển đảo: “Trường Sa không xa”, là một
lựa chọn tuyệt vời.
Căn cứ vào mục đích chuyến đi:
- Thơng thường người ta chia thị trường nguồn khách thành các nhóm chủ yếu:
+ Đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khỏe.
+ Đi du lịch với mục đích thể thao.
+ Đi du lịch với mục đích văn hóa.
+ Đi du lịch với mục đích cơng vụ.
+ Ngồi ra cịn có khách du lịch thăm hỏi, quá cảnh, tôn giáo
Căn cứ vào độ dài thời gian đi du lịch của khách:
- Khách du lịch dài ngày: chuyến đi kéo dài hai tuần trở lên và ít hơn 12 tháng.
- Khách du lịch ngắn ngày: từ 2 đến 14 ngày.
- Khách tham quan: ít hơn 24 giờ.
=> Phù hợp thiết kế tour từ 4-5 ngày và vì là du lịch biển đảo nên phù hợp tổ chức
vào mùa hè.
Căn cứ vào độ tuổi:
- Khách du lịch là trẻ em (nhỏ hơn 17 tuổi): đối tượng phụ thuộc
15
- Khách du lịch là thanh niên (18 – 25): mức thu nhập chưa cao, chủ động trong du
lịch, yêu cầu không cao về điều kiện dịch vụ, vật chất
- Khách du lịch là người trung niên: kinh tế ổn định, du lịch theo gia đình, đòi hỏi
yêu cầu cao về điều kiện lưu trú, đi lại.
- Khách du lịch là người lớn tuổi (46 – 60, trên 60): đòi hỏi nơi ở yên tĩnh, đi lại an
toàn, hoạt động du lịch gắn với mục đích phục hồi sức khỏe
Căn cứ vào nghề nghiệp: Tiêu thức này được đánh giá dựa trên quan điểm
nghề nghiệp liên quan đến khả năng tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ khác nhau:
- Khách là nhà quản lý.
- Khách là nghệ sĩ.
- Khách là thương gia.
- Khách là nhà báo.
- Khách là nhà khoa học – kỹ thuật.
- Khách là công nhân
- Khách là các nhà chính trị – ngoại giao.
Từ các yếu tố trên đối tượng khách hàng công ty Vietravel Đà Nẵng hướng đến là:
- Khách hàng thanh niên và trung niên, có khả năng chi trả
- Đi du lịch với mục đích văn hóa.
- Thói quen chi tiêu: trung cấp.
- Mọi ngành nghề
16
2.2.2. Nghiên cứu khả năng đáp ứng:
Loại
Tàu 12 chỗ
+ Loại tàu 12 chỗ này chở tối đa được 12
Giá
Phụ
thuộc
trình đi
Ghi chú
lịch Đọc kĩ phần ghi chú
bên dưới khi đi tàu
người lớn hoặc người lớn và trẻ em tổng
cộng 12 người.
+ Trên tàu đều có ghế ngồi rộng rãi, lót êm,
thành bảo vệ, mái che nắng
+ Động cơ chạy em, lái tàu có kinh nghiệm
+ Được trang bị đầy đủ áo phao.
Tàu 20 chỗ
+ Loại Tàu 20 chỗ này chở tối đa được 19
Phụ
thuộc
trình đi
lịch Đọc kĩ phần ghi chú
bên dưới khi đi tàu
người lớn hoặc người lớn và trẻ em tổng
cộng 20 người.
+ Trên tàu đều có ghế ngồi rộng rãi, lót êm,
thành bảo vệ, mái che nắng
+ Động cơ chạy em, lái tàu có kinh nghiệm
+ Được trang bị đầy đủ áo phao.
Tàu 35 chỗ - 45 chỗ
+ Loại tàu 35,45 chỗ này chở tối đa được
33, 43 người lớn hoặc người lớn và trẻ em
tổng cộng 34, 44 người.
+ Bao gồm đầy đủ tiện nghi tàu
- Những điểm tham quan:
Phụ
thuộc
trình đi
lịch Đọc kĩ phần ghi chú
bên dưới khi đi tàu
17
+ Đảo Sơn Ca
+ Trường Sa lớn
+ Bãi đá Gạt Ma
+ Đảo Sinh Tồn
+ Đảo Đá Tây
+Đảo Song Tử Tây
- Địa điểm lưu trú ăn uống
+ Trực tiếp trên tàu
+ Quân khu 7
+ Nhà khách trên đảo Đá Tây
+Sơn Ca Bản Địa Homestay
- Địa chỉ: Đảo Sơn Ca, Cam Ranh, Khánh Hòa
- Điện thoại: 0962 961 248
- Nhà nghỉ Anh Hậu
- Địa chỉ: Đảo Sơn Ca, Cam Ranh, Khánh Hòa
- Điện thoại: 0833 157 654
- Blue Anchor (Mỏ Neo Xanh)
- Địa chỉ: Bãi Nồm, Đảo Sơn Ca, Cam Ranh, Khánh Hòa
- Điện thoại: 090 297 17 68
2.2.3. Xác định mục đích ý tưởng của chương trình “Trường Sa khơng xa”:
- Mục đích của cơng ty là đem lại cho du khách một trải nghiệm mới lạ khi được tận
mắt tìm hiểu và trải nghiệm tại Quần đảo Trường Sa. Quần đảo Trường Sa — một vùng
lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, là nơi chứa đựng biết bao điều bí ẩn về thiên nhiên, con
người và cuộc sống. Để tìm hiểu về Trường Sa, mỗi người dân Việt Nam có nhiều cách,
qua nhiều kênh thơng tin. Nhưng rất ít cơng ty du lịch nào tổ chức chương trình du lịch để
du khách được đặt chân đến vùng đất thiêng liêng của Việt Nam yêu dấu của chúng ta.
18
- Vì ý nghĩa thiêng liêng và biến vùng đất Trường Sa khơng cịn là nỗi ao ước được
đặt chân tới của bao người thành sự thật nên tên gọi công ty Vietravel chọn cho chương
trình lần là “Trường Sa không xa”.
2.2.4. Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa
- Thời gian là khoảng từ 4-5 ngày
- Mức giá sẽ phụ thuộc vào thu nhập của đối tượng khách hàng mục tiêu và công ty
quyết định chọn mức giá từ 20 triệu đồng trở xuống.
2.2.5. Xây dựng tuyến hành trình cơ bản:
Ngày
1
2
3
4
Tuyến
ĐÀ NẴNG – VỊNH CAM RANH – ĐẢO SƠN CA
BIỂN ĐÔNG – ĐẢO TRƯỜNG SA LỚN
ĐẢO SINH TỒN – ĐẢO ĐÁ TÂY
ĐẢO TRƯỜNG SA LỚN – VỊNH CAM RANH – ĐÀ NẴNG
Điểm dừng
ĐẢO SƠN CA
TRƯỜNG SA LỚN
ĐẢO ĐÁ TÂY
ĐÀ NẴNG
2.2.6. Xây dựng phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống:
Lựa chọn phương án vận chuyển, lưu trú và ăn uống:
- Tàu 20 chỗ:
+ Loại Tàu 20 chỗ này chở tối đa được 19 người lớn hoặc người lớn và trẻ em tổng
cộng 20 người.
+ Trên tàu đều có ghế ngồi rộng rãi, lót êm, thành bảo vệ, mái che nắng
+ Động cơ chạy êm, lái tàu có kinh nghiệm
+ Được trang bị đầy đủ áo phao.
- Lưu trú tại:
+ Nhà nghỉ Anh Hậu
Địa chỉ: Đảo Bình Ba, Cam Ranh, Khánh Hòa
Điện thoại: 0833 157 654
Vì gần bến tàu thuận lợi cho việc di chuyển của du khách, giá cả phải chăng 200.000
đ /một phòng đơn
19
- Ăn uống trực tiếp trên tàu và tại các nhà khách trên đảo để thuận tiện cho việc di
chuyển, tiết kiệm thời gian cũng như để cho du khách được một lần trải nghiệm bữa ăn trên
nhà khách nơi đảo xa.
2.2.7. Xác định giá bán cho đoàn 20 khách 5 ngày 4 đêm
STT
1
2
3
4
Nội dung chi phí
Chi phí biến đổi
Vận chủn (ơ tơ)
Lưu trú
200.000/đêm
Ăn uống
100.000/suất
Phương tiện tham quan
Chi phí cố định
2.000.000 / chuyến
250.000.000/chuyến
5
6
7
8
(tàu thủy)
Vé tham quan
100.000/người
Phí hướng dẫn
Bảo hiểm
30.000/ người
Các chi phí thuê bao khác
8.000.000/chuyến
9
(văn nghệ, lửa trại)
Tổng chi phí (TC)
người = 5.000.000
FC = 263.000.000
VC = 32.600.000
250.000/người * 20
-Xây dựng file Excell tính toán và quản lý giá sản phẩm từ các cơng thức tính giá
( bảng đính kèm )
- Giá thành cho 1 khách:
Z = VC/khách + ( FC / Q)
= 1.630.000 + (263.000.000 / 20 )
= 14.780.000
- Giá thành cho 1 đoàn:
Zđ = Q * VC/khách + FC
= 20 * 1.630.000 + 263.000.000
= 295.600.000
- Giá bán:
G = Z + P + Cb + Ck + T
= 14.780.000 + (14.780.000 * 5%) +0+0+ (14.780.000 * 10%)
= 16.997.000
20
2.2.8. Xây dựng những quy định của chương trình:
GIÁ TOUR KHƠNG BAO GỒM:
- Bia rượu, nước giải khát, chi phí ngoài chương trình
- Tiền TIP cho hướng dân viên, nhân viên lái xe
- Phụ thu trong trường hợp trả phòng muộn, tiền điện thoại, giạt ủi, mini bar,..
- Thuế
- Vé máy bay khứ hồi
GIÁ TOUR TRẺ EM
- Trẻ em từ 10 tuổi trở lên mua vé như người lớn
- Trẻ em từ 5 đến dưới 10 tuổi: 50% người lớn có chỗ ngồi trên xe; 1 suất ăn; ngủ
chung giường với ba mẹ.
LƯU Ý:
- Khi đi quý khách mang theo giấy tờ tùy thân (CMND, hộ chiếu)
- Giấy kiểm định sức khỏe
- Trẻ em dưới 14 tuổi phải mang theo giấy khai sinh bản chính và đi cùng với ba mẹ,
nếu đi với ơng bà phải có giấy ủy quyền; trên 14 tuổi phải có giấy CMND
QUY ĐỊNH HỦY TOUR
- Hủy tour sau khi đăng kí: Phí hủy 50% giá vé
- Hủy tour trong vòng 5 ngày trước ngày khởi hành: Phí hủy 75% giá vé
- Hủy tour trong vịng 3 ngày trước ngày khởi hành: Phí hủy 100% giá tour
21
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT SẢN PHẨM MỚI TẠI CÔNG TY VIETRAVEL CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1 Hệ thống sản phẩm mới:
Trường Sa – Chắc hẳn hai tiếng thiêng liêng ấy luôn khiến trong lòng mỗi người con Việt
dấy lên niềm tự hào về một vùng biển đầy nắng gió với những con người dù ở trong điều
kiện khắc nghiệt và thiếu thốn về mọi mọi mặt nhưng kiên cường để bảo vệ chủ quyền của
Tổ quốc.
Là người dân Việt Nam ai mà không muốn một lần trong đời được đặt chân đến Trường Sa
thân u bởi khơng chỉ ở đó là cảnh đẹp nên thơ của biển trời tổ quốc, là sự trải nghiệm
cuộc sống nơi đầu sóng ngọn gió, mà cịn là niềm tự hào của mỗi chúng ta khi được tận tay
chạm vào ngọn cờ Tổ quốc cột mốc chủ quyền. Bởi mỗi chúng ta luôn biết rằng Trường Sa
là của Việt Nam.
Sau thời gian chờ đợi của nhiều người, tour du lịch “Trường Sa không xa” của công
ty Vietravel – Đà Nẵng xin được phép ra mắt quý vị chương trình tour như sau:
Chương trình tour “Trường Sa khơng xa”
5 ngày 4 đêm
Ngày 1: Đà Nẵng – Vịnh Cam Ranh – Đảo Sơn Ca
- Sáng: Quý khách tập trung tại sân bay Đà Nẵng
+ Di chuyển bằng máy bay từ sân bay Đà Nẵng – sân bay Cam Ranh
+ Xe du lịch chung chuyển khách từ sân bay Cam Ranh – Vịnh Cam Ranh
+ Sau đó lên tàu thủy đến đảo Sơn Ca
- Trưa: Quý khách dùng bữa trên tàu
- Chiều: Đến đảo Sơn Ca quý khách ngắm hoàng hôn
- Tối : Quý khách dùng bữa và nghỉ lại trên đảo Sơn Ca
Ngày 2: Biển Đông – Đảo Trường Sa Lớn:
- Sáng: Quý khách dậy sớm ngắm bình minh trên đảo Sơn Ca và dùng bữa sáng
+ Sau đó quý khách lên tàu và di chuyển đến bãi Gạt Ma dâng hoa, tưởng nhớ các chiến sĩ
22
+ Tiếp tục chuyến hành trình đến với đảo Trường Sa Lớn
+ Đến đảo quý khách tặng hoa cho các chiến sĩ và tham quan trên đảo
- Trưa: quý khách dùng bữa tại nhà khách của Quân đội
- Tối: quý khách sẽ tham gia văn nghệ và giao lưu với các chiến sĩ
Ngày 3: Đảo Đá Tây – Đảo Sinh Tồn
- Sáng: Quý khách ngắm bình minh trên đảo Trường Sa lớn
+ Khám phá Đảo Đá Tây kết hợp hoạt động trên biển giao lưu với người dân trên đảo
- Trưa: Quý khách dùng bữa tại nhà hàng tại đảo Đá Tây
+ Sau đó tiếp tục đi khám phá đảo sinh tồn
- Tối: Sau khi dùng bữa tại nhà khách ,sẽ có chương trình đốt lửa trại giao lưu người
dân địa phương và các chiến sĩ
Ngày 4: Hành trình vượt Biển Đông về lại với đất liền:
- Sáng: Quý khách chụp hình lưu niệm và dâng hương, hoa tại đài tưởng niệm
+ Sau đó lên tàu về Vịnh Cam Ranh
- Trưa, tối: Quý khách dùng bữa trên tàu
Ngày 5: Vịnh Cam Ranh – Đà Nẵng:
- Sáng sớm tàu sẽ cập bến Vịnh Cam Ranh
- Xe đón khách từ Vịnh Cam Ranh – Sân bay Cam Ranh
- Di chuyển bằng máy bay từ sân bay Cam Ranh – sân bay Đà Nẵng
- Cám ơn và tiễn khách tại sân bay
3.2 Phân tích tính khả thi của chương trình du lịch:
3.2.1
Tính khả thi đối với đối thủ:
- Hiện vẫn chưa có một doanh nghiệp hay một công ty lữ hành ở Đà Nẵng đứng ra tổ
chức tour đi Trường Sa vì vậy Trường Sa điểm đến khai thác du lịch khá là tiềm năng. Du
lịch Trường Sa là du lịch thuần túy về tinh thần yêu nước nhằm khẳng định chủ quyền
thiêng liêng không thể chối bỏ của Tổ Quốc nên sẽ không đặt quá nặng về vấn đề lợi nhuận