TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
VIỆN ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU DU LỊCH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TRONG CÔNG TÁC
HƯỚNG DẪN TOUR DU LỊCH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH & LỮ HÀNH
GVHD : TS. BÙI KIM LUẬN
SVTH : TRẦN NGỌC HÙNG
LỚP : K22DLL2
Đà Nẵng, Năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
VIỆN ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG CÔNG TÁC
HƯỚNG DẪN TOUR DU LỊCH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH & LỮ HÀNH
GVHD : TS. BÙI KIM LUẬN
SVTH : TRẦN NGỌC HÙNG
MSSV : 2221727311
Đà Nẵng, Năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp chun ngành Quản trị Du lịch & Lữ hành này,
trước hết tôi xin bày tỏ lịng thành kính và biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Kim Luận đã tận tình
hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian hồn thành khóa luận này.
Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ông Trần Văn Hóa - Trưởng
phịng Hướng dẫn viên Cơng ty Du lịch và tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel Chi nhánh Đà Nẵng và các anh chị hướng dẫn viên, nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi tiến hành thực tập theo đúng lịch trình mặc dù thực tập trong giai đoạn khó
khăn của Du lịch nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung nhưng tơi đã học được rất nhiều
bài học bổ ích để có thể vững vàng hơn trên con đường sắp tới. Bên cạnh đó cơng ty cũng đã
tạo điều kiện và cung cấp nhiều tài liệu quan trọng thiết thực cho việc viết báo cáo.
Tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến q thầy, cô Viện đào tạo và
nghiên cứu Du lịch – Đại học Duy Tân (Hospitality & Tourism Institute – Duy Tan
University) đã tạo điều kiện thuận lợi trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập
và nhiệt tình tận tâm giúp đỡ, chỉ dẫn tơi để hồn thành tốt quá trình thực tập cũng như tốt
nghiệp này.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn bạn bè, gia đình và những người thân đã động
viên giúp đỡ tơi, tạo động lực to lớn trong suốt quá trình học tập, thực tập và hoàn thành
bài báo cáo này.
Tuy nhiên, những kiến thức, hiểu biết chuyên sâu và kinh nghiệm thực tế của bản
thân vẫn còn rất nhiều hạn chế, do vậy bài khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót,
tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2020
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TRONG CƠNG
TÁC HƯỚNG DẪN TOUR
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH, CÔNG NGHỆ, NGHIỆP VỤ HƯỚNG DẪN VÀ
CÔNG NGHỆ DU LỊCH
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH
1.1.2. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ
1.1.3. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ DU LỊCH/DU LỊCH THÔNG MINH
1.1.4. KHÁI NIỆM VỀ HƯỚNG DẪN VIÊN VÀ NGHIỆP VỤ HƯỚNG DẪN
1.1.5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG
DẪN DU LỊCH
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO DU LỊCH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO DU LỊCH TRÊN
THẾ GIỚI
1.2.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO DU LỊCH Ở VIỆT
NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG
DẪN TOUR DU LỊCH
2.1. GIỚI THIỆU VIETRAVEL ĐÀ NẴNG
2.1.1. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM
2.1.1.1. LỊCH SỬ
2.1.1.2. SỨ MỆNH, TẦM NHÌN VÀ TRIẾT LÍ KINH DOANH
2.1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETRAVEL ĐÀ NẴNG
2.1.2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.1.2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ PHỊNG BAN
2.1.3. ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN
2.1.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
2017/2018/2019
2.1.4.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2017
2.1.4.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2018
2.1.4.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2019
2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG
DẪN TOUR DU LỊCH
2.2.1. THỰC TẾ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN TOUR
TRÊN THẾ GIỚI
2.2.2. THỰC TẾ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN TOUR
TẠI VIETRAVEL ĐÀ NẴNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH LỮ HÀNH VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG
CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN TOUR ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP DU LỊCH THẾ
GIỚI.
3.1. SỬ DỤNG SMART PHONE TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN TOUR
3.1.1. ỨNG DỤNG TRONG CƠNG TÁC ĐĨN TIẾP KHÁCH
3.1 2. ỨNG DỤNG TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN
3.1.3. ỨNG DỤNG TRONG CÔNG TÁC TIỄN KHÁCH
3.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO 3D VÀ CÔNG NGHỆ 360 TRONG
CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN TOUR GẮN VỚI ĐIỂM ĐẾN THÔNG MINH
3.3. SỬ DỤNG CAMERA HÀNH TRÌNH TRONG CƠNG TÁC HƯỚNG DẪN
TOUR
3.3.1. GHI LẠI NHỮNG HÌNH ẢNH CHÂN THẬT VÀ THÚ VỊ NHẤT CỦA
CHUYẾN ĐI
3.3.2. GHI LẠI NHỮNG TÌNH HUỐNG BẤT NGỜ, NHỮNG SỰ CỐ TRONG
CHUYẾN ĐI
3.4. SỬ DỤNG SMART TV TRONG CƠNG TÁC HƯỚNG DẪN TOUR
3.4.1. TRÌNH CHIẾU NHỮNG THƠNG TIN, TÀI LIỆU THUYẾT MINH
3.4.2. CÔNG CỤ GIÚP HÀNH KHÁCH THƯ GIẢN TRÊN XE
3.5. SỬ DỤNG TRỢ LÍ ẢO MÁY PHÁT AUDIO
3.6. GIẢI PHÁP VỀ MẶT LÝ THUYẾT
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
HDV
Tourguide
Hướng dẫn viên
INB
Inbound Touguide
Hướng dẫn viên khách nước ngoài
OUT
Outbound Tourguide
Hướng dẫn viên quốc tế
DOS
Domestic Touguide
Hướng dẫn viên trong nước
FIT
Free Individual Travellers
Tour khách lẻ
GIT
Group Incusive Tour
Tour khách đồn
GĐ
Director
Giám đốc
DL
Tourism
Du lịch
IT
Information Technology
Cơng nghệ thơng tin
WTO
World Tourism Organization
Tổ chức du lịch thé giới
LHQ
United Nations
Liên hợp quốc
United Nations Educational,
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
UNESCO
Scientific and Cultural
liên hợp quốc
Organization
International Union of Official
IUOTO
Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành
Travel Oragnization
Information and
CNTT-TT
Công nghệ thông tin – Truyền thông
communications technology
VR
Virtual Reality
Công nghệ thực tế ảo
AR
Augmented Reality
Công nghệ thực tế tăng cường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietravel Đà Nẵng 2017
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietravel Đà Nẵng 2018
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietravel Đà Nẵng 2019
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Thành phần và lớp của du lịch thơng minh
Hình 3.1. Cơng nghệ VR tại chùa Ba Vàng
Hình 3.2. Kính thơng minh
Hình 3.3. Camera hành trình
Hình 3.4. Smart TV trên xe du lịch
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Có thể nói du lịch ngày nay khơng cịn là một khái niệm xa lạ đối với chúng ta. Việt
Nam – với một bờ biển dài 3.260km hình chữ S chạy dọc từ Bắc vào Nam, với hàng ngàn
di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh tuyệt vời cùng với đó là hệ thống di sản văn
hóa, di sản thiên nhiên được thế giới cơng nhận (Việt Nam có 2 di sản thiên nhiên, 5 di sản
văn hóa vật thể, 12 di sản văn hóa phi vật thể, 1 di sản văn hóa hỗ hợp và 4 di sản tư liệu
thế giới được UNESCO công nhận). Và hơn hết chúng ta tự hào về lịch sử 4000 năm văn
hiến mà thế hệ trước đã để lại cho thế hệ sau này. Tất cả đã góp phần tạo nên một bản sắc,
nguồn tài nguyên phong phú để phát triển du lịch nói chung và ngành lữ hành nói riêng.
Trong những năm qua, cùng với nhiều đường lối và chủ trương được đưa ra trong
công cuộc Đổi mới ở đất nước ta do Đảng Cộng Sản Việt Nam như kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2010-2015, 2016-2020,.. với phương châm hành động “Kỷ cương,
liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”. Đồng thời cũng xác định du lịch là
một trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Đúng như vậy, Du lịch Việt Nam đã và đang
phát triển bùng nổ nhờ vẫn giữ được hương vị và bản sắc Á Đông đặc trưng mà nhiều nước
châu Á khác đang mai một dần, cùng với những thành tựu và nguồn tài nguyên có được
bên cạnh một cục diện chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng nhanh (theo số liệu mới nhất
GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng, tăng trưởng kinh tế năm 2019 đạt 7,02%) và con
người nơi đây hiền hoà, hiếu khách đã đưa Du lịch Việt Nam đến với bản đồ du lịch thế
giới.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng
thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn
của hệ thống thương mại tồn cầu, gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới niềm tin kinh doanh,
quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, du lịch vẫn là ngành cơng nghiệp
đóng góp đáng kể GDP vào tăng trưởng của Việt Nam. Có thể nói, năm 2019 du lịch Việt
2
Nam tiếp tục có một năm phát triển cao với kết quả đón hơn 18 triệu lượt khách quốc tế,
tăng 16,2% so với năm 2018; phục vụ 85 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách
du lịch ước đạt 726.000 tỷ đồng, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2018. Du lịch phát triển
đã góp phần tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác, đóng góp tích cực vào
sự tăng trưởng chung của đất nước (GDP tăng 7,02%). Bên cạnh đó, cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0 là xu thế tồn cầu ảnh hưởng sâu rộng đến ngành Du lịch tại Việt Nam. Phát
triển du lịch thông minh là xu hướng tất yếu trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ
tư (CMCN 4.0), khi những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại được ứng dụng mạnh
mẽ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có du lịch. Tại Việt Nam, ứng dụng
công nghệ hiện đại với ngành Du lịch và phát triển du lịch thông minh là chủ trương lớn
của Đảng và Chính phủ, hiện đang được triển khai rộng khắp trong tồn ngành.
Có thể nói việc ứng dụng cơng nghệ vào du lịch nói chung và cơng tác hướng dẫn
du lịch nói riêng sẽ là một vượt bậc trong quá trình hội nhập du lịch thế giới. Nhờ đó mà
các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam sẽ nâng cao vị thế cạnh tranh nhờ những sản phẩm
du lịch mới mẻ, độc đáo và thu hút khách du lịch hơn đồng nghĩa với việc nâng cao chất
lượng dịch vụ, giữ vững lòng tin hơn với khách hàng. Bên cạnh đó, cơng nghệ sẽ là Để làm
được những điều đó bắt buộc các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam phải có bước chuyển
mình trong cơng cuộc ứng dụng cơng nghệ, tuy sẽ gặp nhiều khó khăn ở những bước đầu
nhưng việc tạo ra những sản phẩm công nghệ nghệ đơn giản , dễ sử dụng và giá cả hợp lí
sẽ là bước đầu tạo nền tảng cho những phát triển vượt bậc kế tiếp.
Để có giải pháp vượt qua thách thức và tận dụng cơ hội cho ngành du lịch trong xu
thế thời đại công nghệ 4.0 cần phải có sự nghiên cứu cụ thể về những tác động của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và những khó khăn thử thách hiện nay đối với ngành dịch vụ
này. Chính vì vậy những giải pháp cơng nghệ trong lữ hành sẽ mang lại một kết quả vượt
bật trong thời gian tới và đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ trong
công tác hướng dẫn tour du lịch”.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của khố luận là nghiên cứu các ứng dụng công nghệ khi áp dụng vào
công tác hướng dẫn tour du lịch. Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch tại các
điểm đến và trong suốt hành trình trãi nghiệm, khám phá của mình. Đồng thời cũng nhằm
tạo sự khác biệt và thu hút khách du lịch hơn trong tương lai với loại hình di lịch thơng
minh thời đại cơng nghệ 4.0. Góp phần tạo nên sự phát triển của du lịch nói riêng và kinh
tế nói chung thức đẩy du lịch hội nhập với thế giới một cách dễ dành hơn và văn minh hiện
đại hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của khóa luận gồm hai mảng chính để nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng khi áp dụng công nghệ vào công tác hướng dẫn tour du lịch
của Vietravel và những hạn chế của việc hướng dẫn tour theo cách truyền thống và đơn
thuần khi phụ thuộc vào hướng dẫn viên rất nhiều.
- Đưa ra các giải pháp ứng dụng công nghệ áp dụng trực tiếp vào công tác hướng
dẫn tour du lịch trong suốt hành trình tour và tại các điểm đến du lịch phù hợp với bối cảnh
du lịch và kinh tế của Việt Nam, của công ty hiện tại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là các tour du lịch truyền thống, thuần túy đã
áp dụng công nghệ vào công tác hướng dẫn tour du lịch nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập và các tour du lịch chưa áp dụng cơng nghệ vào chương trình tour du lịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ trong công tác hướng
dẫn tour du lịch của cơng ty du lịch Vietrave và khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu trong 2-
4
3 năm gần đây vì nền cơng nghiệp 4.0 vẫn còn xa lạ với Việt Nam, đặc biệt trong ngành du
lịch lữ hành.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiển
- Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối
tượng một cách có hệ thống để thu thập thơng tin đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là
quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu và xem
xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và
khoa học.
- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia
để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu,
lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối
tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một
hệ thơng lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp giả thuyết: Là phương pháp đưa ra các dự đoán về quy luật của đối
tượng sau đó đi chứng minh dự đốn đó là đúng.
- Phương pháp lịch sử: Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc
phát sinh, q trình phát triển của đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng
5. Kết cấu của khố luận
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khố luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về ứng dụng công nghệ trong công tác hướng dẫn tour du
lịch
5
Chương 2: Thực tế ứng dụng công nghệ trong công tác hướng dẫn tour du lịch tại
Vietravel chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp ứng dụng công nghệ trong công tác hướng dẫn tour du lịch tại
Vietravel đáp ứng yêu cầu hội nhập du lịch thế giới.
CHƯƠNG 1
6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TRONG CÔNG
TÁC HƯỚNG DẪN TOUR
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH, CÔNG NGHỆ, NGHIỆP VỤ HƯỚNG
DẪN VÀ CÔNG NGHỆ DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về Du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một
hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã sử dụng chỉ tiêu đi du lịch của dân cư
như là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Ngày nay, du lịch đã trở
thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta,
nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất.
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có
một cách hiểu về du lịch khác nhau. Chính vì vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du
lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa. Theo một nghiên cứu trong bộ sưu tập thống kê chi tiêu
du lịch của Tổ chức Du lịch thế giới năm 1995 có đưa ra khái niệm về du lịch:
What is mean by “Tourism”?
“Tourism is an activity which, in some form or other, mankind has undertaken for a
vey long time. However, only in relatively recent times has tourism been recogrized as an
important social and economic phenomenon. Its effects are increasingly being felt both at
the individual level and through its impacts on society. At the World Conference on
Tourism, held in Manila in 1980, the importance of tourism and its widespread effects were
recognized in the Manila Declaration on World Tourism, which stated,
Tourism is considered an activity essential to the life of nations because of its direct
effects on the social, cultural, education and economic sectors of national societies and on
their international relations.
7
Tourism was defined as: The activities of persons traveling to and staying in places
outside their usual environment for not more than one conseccutive year for leisure,
business and other purposes.” “UNWTO technical manual: Collection of Tourism
Expenditure Statistics”
World Tourism Organization. 1995. tr. 10. The original (PDF)
archived September 22, 2010.
Tạm dịch:
“Du lịch là gì?
Du lịch là một hoạt động, dưới hình thức này hay hình thức khác, mà con người đã
thực hiện trong một thời gian dài. Tuy nhiên, chỉ trong thời gian gần đây, du lịch mới được
coi là một hiện tượng kinh tế xã hội quan trọng. Tác động của nó đang ngày càng được
cảm nhận cả ở cấp độ cá nhân và thơng qua các tác động của nó đối với xã hội. Tại Hội
nghị Thế giới về Du lịch, được tổ chức tại Manila năm 1980, tầm quan trọng của du lịch và
những tác động rộng rãi của nó đã được công nhận trong Tuyên bố Manila về Du lịch Thế
giới, trong đó nêu rõ:
Du lịch được coi là một hoạt động thiết yếu đối với đời sống của các quốc gia vì
những tác động trực tiếp của nó đối với các lĩnh vực xã hội, văn hóa, giáo dục và kinh tế
của các xã hội quốc gia và đối với các mối quan hệ quốc tế của họ.
Du lịch được định nghĩa là: Hoạt động của những người đi du lịch đến và ở những
nơi bên ngồi mơi trường thông thường của họ không quá một năm để giải trí, kinh doanh
và các mục đích khác”. Hướng dẫn kỹ thuật của UN UNTO: Bộ sưu tập chi tiêu du lịch
Thống kê Tổ chức du lịch thế giới. 1995. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 9
năm 2010.
Bên cạnh đó, Du lịch cịn được định nghĩa bởi nhiều tác giả và các tổ chức trên thế
giới từ xưa đến nay với những quan niệm khác nhau:
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức IUOTO (International
Union of Official Travel Oragnization): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một
8
nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn,
tức khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên
gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hồ bình. Nơi họ đến
lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ.
Theo Tổ chức du lịch thế giới WTO (World Tourism Organization) năm 1963: Du
lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn
cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng
khơng q một năm ở bên ngồi mơi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà
có mục đích chính là kiếm tiền.
Theo luật du lich Việt Nam 2017: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Nhìn từ góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ, có nhiệm vụ phục vụ
cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có khi kết hợp hoặc không với các hoạt động
chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. Chính vì vậy, du lịch là một
ngành kinh tế độc đáo phức tạp, có tính đặc thù, mang nội dung văn hố sâu sắc và có tính
xã hội cao. Cho dù với những quan điểm, khái niệm khác nhau về Du lịch như thế nào đi
chăng nữa thì Du lịch vẫn bao hàm hai nội dung chính đó là mối quan hệ giữa con người
và thiên nhiên cùng việc di chuyển khỏi nới cư trú với những mục đích riêng của con
người.
9
1.1.2 Khái niệm về cơng nghệ
Lồi người bắt đầu sử dụng công nghệ khi chuyển đổi tài nguyên thiên nhiên thành
những công cụ đơn giản. Việc khám phá ra nhiều điều mới mẻ đã giúp việc kiểm soát cuộc
sống của con người trở nên dễ dàng hơn. Những phát triển công nghệ gần đây, bao gồm
công nghệ in ấn, máy điện thoại, và Internet, đã làm giảm những trở ngại về mặt vật
lý trong truyền thông và cho phép con người tương tác với nhau tự do ở cấp độ tồn cầu.
Tuy nhiên, khơng phải cơng nghệ nào cũng được sử dụng cho mục đích hịa bình; sự phát
triển của vũ khí với sức tàn phá khơng ngừng tăng lên đã diễn ra trong suốt chiều dài lịch
sử, từ cái dùi cui cho đến vũ khí hạt nhân.
Thuật ngữ cơng nghệ được sử dụng trong rất nhiều ngữ cảnh khác nhau, nhưng
quan niệm về cơng nghệ lại khác nhau. Có hai quan niệm đối lập: một quan niệm cho rằng
công nghệ chỉ bao gồm các yếu tố phi vật thể như bí quyết, kỹ thuật, giải pháp…; quan
niệm thứ hai cho rằng ngồi các yếu tố phi vật thể cơng nghệ còn bao gồm cả các yếu tố
vật thể là máy móc thiết bị để thực hiện phần phi vật thể. Sự đối lập này dẫn đến mục tiêu
và hoạt động quản lý cơng nghệ cũng có phạm vi khác nhau. Trong một nghiên cứu “Công
nghiệp, công nghệ và thị trường toàn cầu: Xu hướng sáng chế quốc tế trong hai lĩnh vực
cơng nghệ mới” năm 2002 có trích dẫn định nghĩa công nghệ như thế này:
“Technology can be most broadly defined as the entities, both material and
immaterial, created by the application of mental and physical effort in order to achieve
some value. In this usage, technology refers to tools and machines that may be used to
solve real-world problems. It is a far-reaching term that may include simple tools, such as
a crowbar or wooden spoon, or more complex machines, such as a space station or particle
accelerator. Tools and machines need not be material; virtual technology, such as computer
software and business methods, fall under this definition of technology.” "Industry,
Technology and the Global Marketplace: International Patenting Trends in Two New
10
Technology Areas". Science
and
Engineering
Indicators
2002. National
Science
Foundation. Archived from the original on 18 August 2005. Retrieved 7 May2007.
Tạm dịch:
“Cơng nghệ có thể được định nghĩa rộng rãi nhất là các thực thể, cả vật chất và phi
vật chất, được tạo ra bằng cách áp dụng nỗ lực tinh thần và thể chất để đạt được một số giá
trị. Trong cách sử dụng này, công nghệ đề cập đến các công cụ và máy móc có thể được sử
dụng để giải quyết các vấn đề trong thế giới thực. Đây là một thuật ngữ sâu rộng có thể bao
gồm các cơng cụ đơn giản, chẳng hạn như xà beng hoặc thìa gỗ hoặc các máy móc phức
tạp hơn, chẳng hạn như trạm vũ trụ hoặc máy gia tốc hạt. Cơng cụ và máy móc không cần
phải là vật liệu; công nghệ ảo, như phần mềm máy tính và phương thức kinh doanh, nằm
trong định nghĩa về công nghệ này. "Công nghiệp, công nghệ và thị trường toàn cầu: Xu
hướng sáng chế quốc tế trong hai lĩnh vực công nghệ mới". Các chỉ số khoa học và kỹ
thuật 2002. Quỹ khoa học quốc gia. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 8 năm 2005.
Truy cập ngày 7 tháng 5 năm2007.
Trước đây, khi đề cập đến công nghệ, thông thường chúng ta bàn đến lĩnh vực kỹ
thuật. Nhưng nay, cơng nghệ cịn bao hàm trong lĩnh vực dịch vụ (có thể gắn với kỹ thuật
hoặc khơng phải kỹ thuật), vì giải pháp trong lĩnh vực dịch vụ cũng biến đổi nguồn lực
thành sản phẩm (sản phẩm dịch vụ). Dưới đây sẽ hệ thống hóa các quan niệm từ các nguồn
khác nhau:
Cơng nghệ (có nguồn gốc từ technologia, hay τεχνολογια, trong tiếng Hy Lạp:
techno có nghĩa là thủ cơng và logia có nghĩa là "châm ngôn") là một thuật ngữ rộng ám
chỉ đến các công cụ và mưu mẹo của con người. Tùy vào từng ngữ cảnh mà thuật ngữ cơng
nghệ có thể được hiểu:
- Cơng cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề;
- Các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, cơng cụ và các tiến trình để giải
quyết một vấn đề;
11
- Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.
- Sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ
“ Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia cơng, chế tạo, làm thay đổi trạng thái,
tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm hồn chỉnh” (từ điển kỹ thuật liên xơ).
Theo Luật Chuyển giao công nghệ (CGCN) năm 2017: “Công nghệ là giải pháp,
quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm” (Điều 3.2, Luật CGCN)
Theo các tài liệu nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm thì có 3 khái niệm về cơng
nghệ
- Khái niệm 1: “Công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt các thao tác của q trình chế
biến vật chất thơng tin.
- Khái niệm 2: “Công nghệ là một phương tiện (device) chế biến vật chất/thông tin,
gồm: Phần cứng và Phần mềm”.
- Khải niệm 3 (Mơ hình Sharif): “Cơng nghệ là một cơ thể (hệ thống) tri thức về
quá trình chế biến vật chất hoặc thông tin về phương tiện và phương pháp chế biến vật chất
và/hoặc thông tin. Công nghệ gồm 4 yếu tố: Kỹ thuật (Technoware); Thông tin
(Inforware); Con người (Humanware); Tổ chức (Orgaware)
Định nghĩa công nghệ theo Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên
Hiệp Quốc (ESCAP) năm 1974: Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ
thuật dùng để chế biếnvật liệu và thơng tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp
và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Xét tổng quát các quan điểm ở trên một công nghệ bao gồm một bộ biến đổi (trong
đó có máy móc thiết bị, con người...) thực hiện chức năng biến đổi đầu vào thành đầu ra
theo một quy trình để tạo ra giá trị. Quá trình biến đổi này diễn ra trong một không gian
gồm các yếu tố khác nhau: “Đầu vào => Bộ biến đổi => Đầu ra”. Quan niệm như vậy rất
12
phù hợp với quản lý chất lượng đồng bộ. Điều này có nghĩa là để quản lý tốt và vận hành
một cách hiệu quả một công nghệ cần phải quản lý mọi thành phần cấu thành và các yếu tố
liên quan đến cơng nghệ đó.
1.1.3. Khái niệm về cơng nghệ du lịch/du lịch thông minh.
Trong thời đại công nghiệp 4.0 đòi hỏi các nước trên thế giới phải bắt kịp được
những xu hướng mới nhất, hiện địa nhất để áp dụng vào nền kinh tế của nước nhà. Việt
Nam đang trên đà phát triển hội nhập cùng thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau và việc
áp dụng công nghệ, kế thừa những thành tựu khoa học vào kinh tế nói chung và du lịch
nói riêng đã và đnag giúp Việt Nam ngày càng khẳng định mình trên đấu trường quốc tế.
Vậy du lịch thơng minh là gì? Cơng nghệ du lịch lịch là gì? Đó là một câu hỏi không mới
cũng không hề cũ đối với ngành du lịch nước nhà. Theo một bài nghiên cứu của iTour với
chủ đề tương lai của du lịch thông minh năm 2018 có đề cập:
“Smart tourism is an important component of smart city. Tourism is one of the
major components of economic growth for communities worldwide. A key requirement of
tourism has been to attract more and more tourists from different parts of the world. Smart
tourism refers to the application of information and communication technology, such
similar to the smart cities, for developing innovative tools and approaches to
improve tourism. Smart tourism is reliant on core technologies such as ICT, mobile
communication, cloud computing, artificial intelligence, and virtual reality. It supports
integrated efforts at a destination to find innovative ways to collect and use data derived
from physical infrastructure, social connectedness and organizational sources (both
government and non-government), and users in combination with advanced technologies to
increase efficiency, sustainability, experiences. The information and communication
technology tools used for smart tourism include IoT, mobile communication, cloud
computing, and artificial intelligence. It combines physical, informational, social, and
commercial infrastructure of tourism with such tools to provide smart tourism
13
opportunities. The principles of smart tourism lie at enhancing tourism experiences,
improve the efficiency of resource management, maximize destination competitiveness
with an emphasis on sustainable aspects. It should also gather and distribute information to
facilitate efficient allocation of tourism resources and integrate tourism supplies at a micro
and macro level ensuring that the benefits are well distributed. They are observed to be
effective in technologically advanced destinations such as smart cities.
Smart tourism is defined according to the technological capabilities of a particular
destination, attraction or the tourist themselves. Many destinations are now modernising to
include increased use of smart technology in their operations ranging from payment
methods to interactive activities.
The ultimate aim of smart tourism is to improve the efficiency of resource management,
maximise competitiveness and to enhance sustainability through the use of technological
innovations and practices”. “Ajaya K. Tripathy ; Pradyumna K. Tripathy ; Niranjan K.
Ray; Saraju P. Mohanty, iTour: The Future of Smart Tourism”, IEEE Consumer
Electronics Magazine, Volume 7, Issue 3, May 2018, pp. 32-37
Tạm dịch:
“Du lịch thông minh là một thành phần quan trọng của thành phố thơng minh. Du
lịch là một trong những thành phần chính của tăng trưởng kinh tế cho các cộng đồng trên
toàn thế giới. Một yêu cầu chính của du lịch là thu hút ngày càng nhiều khách du lịch từ
các nơi khác nhau trên thế giới. Du lịch thông minh đề cập đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông, tương tự như các thành phố thông minh, để phát triển các công
cụ và phương pháp tiếp cận sáng tạo để cải thiện du lịch. Du lịch thông minh phụ thuộc
vào các công nghệ cốt lõi như CNTT-TT, truyền thơng di động, điện tốn đám mây, trí tuệ
nhân tạo và thực tế ảo. Nó hỗ trợ các nỗ lực tích hợp tại một điểm đến để tìm ra các cách
sáng tạo để thu thập và sử dụng dữ liệu từ cơ sở hạ tầng vật lý, kết nối xã hội và các nguồn
tổ chức (cả chính phủ và phi chính phủ) và người dùng kết hợp với các cơng nghệ tiên tiến
để tăng hiệu quả, tính bền vững, trải nghiệm. Các công cụ công nghệ thông tin và truyền
thông được sử dụng cho du lịch thông minh bao gồm IoT, truyền thơng di động, điện tốn
14
đám mây và trí tuệ nhân tạo. Nó kết hợp cơ sở hạ tầng vật chất, thông tin, xã hội và thương
mại của du lịch với các công cụ như vậy để cung cấp các cơ hội du lịch thông minh. Các
nguyên tắc của du lịch thông minh nằm ở việc nâng cao kinh nghiệm du lịch, nâng cao
hiệu quả quản lý tài nguyên, tối đa hóa khả năng cạnh tranh điểm đến với sự nhấn mạnh
vào các khía cạnh bền vững. Nó cũng nên thu thập và phân phối thông tin để tạo điều kiện
phân bổ tài nguyên du lịch hiệu quả và tích hợp nguồn cung cấp du lịch ở cấp độ vi mô và
vĩ mô để đảm bảo rằng các lợi ích được phân phối tốt. Chúng được quan sát là có hiệu quả
ở các điểm đến công nghệ tiên tiến như thành phố thông minh.
Du lịch thông minh được xác định theo khả năng công nghệ của một điểm đến cụ
thể, thu hút hoặc chính khách du lịch. Nhiều điểm đến hiện đang được hiện đại hóa để bao
gồm việc sử dụng cơng nghệ thơng minh ngày càng tăng trong các hoạt động của họ, từ
phương thức thanh tốn đến các hoạt động tương tác.
Mục đích cuối cùng của du lịch thông minh là nâng cao hiệu quả quản lý tài
nguyên, tối đa hóa khả năng cạnh tranh và tăng cường tính bền vững thơng qua việc sử
dụng các sáng kiến công nghệ và thực tiễn.” Ajaya K. Tripathy ; Pradyumna K.
Tripathy ; Niranjan K. Ray; Saraju P. Mohanty,Phần mềm iTour: Tương lai của du lịch
thông minh, Tạp chí điện tử tiêu dùng IEEE, Tập 7, Số 3, Tháng 5 năm 2018, trang 32-37.
Trước hết là khái niệm Điểm đến thông minh, đây là trường hợp đặc biệt của các
thành phố thông minh được định nghĩa là một điểm đến du lịch sáng tạo, được xây dựng
trên một cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến đảm bảo sự phát triển bền vững các khu vực du
lịch, có thể tiếp cận được với mọi người, tạo thuận lợi cho sự tương tác của khách truy cập
và hội nhập vào môi trường xung quanh, làm tăng chất lượng của trải nghiệm tại 4 điểm
đến, và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Bên cạnh đó, có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch thông minh. Với những
góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người sẽ có mỗi khái niệm khác nhau về du lịch thông
minh:
15
Du lịch thông minh (Smart Tourism) hiểu một cách khái quát nhất là việc áp dụng
công nghệ thông tin nhằm tạo ra và cung cấp dịch vụ tốt nhất cho du khách thông qua sử
dụng các ứng dụng trực tuyến và tạo lợi ích tương tác giữa 3 bên gồm du khách, chính
quyền và doanh nghiệp. Với ứng dụng du lịch thơng minh, người cài ứng dụng có thể
chiêm ngưỡng danh lam thắng cảnh qua cơng nghệ 3D, có phụ lục đính kèm giống như
một hướng dẫn viên di động thực thụ vậy.
Du lịch thông minh là mô hình được xây dựng dựa trên nền tảng của cơng nghệ
thơng tin và truyền thống, trong đó, hạ tầng tích hợp dữ liệu được phát triển đồng bộ, đảm
bảo sự tương tác kịp thời giữa 3 bên là nhà quản lý, DN du lịch và du khách. Mở rộng hơn
nữa là sự liên kết với các ngành. Các điểm đến trong mơ hình cũng là những điểm đến
thơng minh với hạ tầng công nghệ tiên tiến, đảm bảo sự phát triển bền vững, tiếp cận thuận
lợi với du khách, giúp gia tăng chất lượng của trải nghiệm và cải thiện chất lượng cuộc
sống người dân.
Du lịch thông minh là du lịch được hỗ trợ bởi tập hợp các nỗ lực tại một điểm đến
để thu thập và tổng hợp / khai thác dữ liệu có nguồn gốc từ cơ sở hạ tầng vật chất, các kết
nối xã hội, các nguồn chính phủ / tổ chức cùng với việc sử dụng các công nghệ tiên tiến để
chuyển đổi dữ liệu đó thành kinh nghiệm trực tuyến và các đề xuất giá trị kinh doanh với
trọng tâm rõ ràng về hiệu quả và sự bền vững. Du lịch thông minh bao gồm nhiều thành
16
phần và lớp thông minh được công nghệ thông tin và truyền thơng ICT hỗ trợ (Hình 1).
Hình 1.1: Thành phần và lớp của du lịch thông minh
Theo ông Lê Quang Đăng, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (Tổng cục Du lịch)
– Phát triển du lịch thông minh trong bối cảnh công nghiệp 4.0 năm 2019: Du lịch thông
minh là du lịch được phát triển trên nền tảng ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin truyền thông nhằm tạo ra những giá trị, lợi ích,
dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách, doanh nghiệp, cơ quan quản lý du
lịch và cộng đồng.
Với những khái niệm về du lịch thông minh được đề cập ở trên, mỗi nghiên cứu
mỗi khái niệm khác nhau. Chung quy lại chúng ta có thể hiểu du lịch thơng minh là khi áp
dụng những công nghệ, những thành tựu khoa học kĩ thuật vào du lịch giúp cho chất lượng
dịch vụ ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Phát triển du lịch thông minh
là xu hướng tất yếu của tương lai, sẽ tạo ra một diện mạo mới cho ngành du lịch của Việt
Nam và du lịch thế giới. Chính vì vậy, tồn ngành du lịch cũng như các địa phương dù đã
nỗ lực nhưng vẫn cần nhiều giải pháp đồng bộ để sẵn sàng tiếp cận, thích ứng với du lịch
thơng minh trong tương lai.