TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DU LỊCH
-------------
--------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH “ ĐÀ NẴNGHỘI AN- HUẾ - QUẢNG TRỊ- QUẢNG BÌNH
GVHD
: VŨ ĐỨC HÒA
SVTH
: DƯƠNG VĂN LONG
LỚP
: DLL1
MSSV
: 2021514440
Đà Nẵng,tháng 03 năm 2018
MỤC LỤC
GVHD : VŨ ĐỨC HÒA............................................................................................................1
SVTH : DƯƠNG VĂN LONG.................................................................................................1
LỚP : DLL1................................................................................................................................1
MSSV : 2021514440..................................................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................................2
1.3.3.1.* Nguyên tắc 1: khoảng cách.......................................................................................17
1.3.3.2.* Nguyên tắc 2: Liên quan quốc tế :.............................................................................18
1.3.3.3.* Nguyên tắc 3 : Sự thu hút :........................................................................................18
1.3.3.4.* Nguyên tắc 4 : Chi phí...............................................................................................18
1.3.3.5.* Nguyên tắc 5 : Các cơ hội xen vào............................................................................19
1.3.3.6.*Nguyên tắc 6 :Các sự kiện đặc biệt:...........................................................................19
1.3.3.7.* Nguyên tắc 7 : Đặc tính quốc gia :............................................................................19
1.3.3.8.*Nguyên tắc 8 : Ấn tượng :..........................................................................................19
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH VIETRAVEL ĐÀ NẴNG.............................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh..........................................................23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh...........................................................24
2.1.2.1. Chức năng............................................................................................................24
2.1.2.2. Nhiệm vụ.............................................................................................................24
2.1.2.3. Quyền hạn............................................................................................................25
2.1.4. Nguồn lực của Chi nhánh...............................................................................................28
2.1.4.1. Nguồn nhân lực...................................................................................................28
2.1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật........................................................................................29
2.2. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Của Chi Nhánh Vietravel Đà Nẵng...................30
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2017.....................................................................30
2.2.2. Tình hình thu hút khách của Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng...........................................31
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG & MỤC TIÊU KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU
LỊCH & TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM (VIETRAVEL)-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...............46
3.2.1. Phương hướng................................................................................................................46
3.2.2. Mục tiêu..........................................................................................................................47
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng....Error: Reference
source not found
Bảng 2.1. Bảng tình hình nhân sự tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng....Error: Reference
source not found
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng . .Error:
Reference source not found
Bảng 2.4. Tình hình thu hút khách tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng...Error: Reference
source not found
Bảng 2.5 Bảng giá chương trình du lịch của cơng ty du lịch Viettrval năm 2017. Error:
Reference source not found
1
LỜI MỞ ĐẦU.
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Ngày nay, khi nền kinh tế phát
triển, nhu cầu đi du lịch của con người cũng tăng lên. Nếu như trước kia, khi nền kinh
tế còn kém phát triển thì người dân chỉ mong” cơm no áo ấm”, cịn du lịch là một loại
hình xa xỉ của giới thượng lưu, thì ngày nay du lịch trở thành một nhu cầu của con
người, nhu cầu được nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, giao tiếp, thể hiện bản thân…
Trên thế giới có hàng trăm triệu người đi du lịch. Mỗi năm ngành Du lịch đã
đem về cho mỗi quốc gia một khoản tiền khổng lồ. Bởi lẽ Du lịch là một ngành tổng
hợp mang tính chất kinh tế- chính trị, văn hóa- xã hội. Khi đầu tư vào ngành du lịch sẽ
kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, hoạt động Du lịch được phát triển
mạnh mẽ trên toàn thế giới và trở thành một ngành kinh tế chính và quan trọng hay
còn gọi là ngành “ kinh tế mũi nhọn” của nhiều quốc gia. Nó làm giàu cho nền kinh tế
của quốc dân với doanh thu rất lớn, là “ con gà đẻ trứng vàng” của nền kinh tế. Cùng
với xu thế phát triển của các nước trong khu vực và trên Thế giới, nhờ thành quả của
công cuộc đổi mới, cùng sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như các cấp- ban
ngành Du lịch Việt Nam nói chung và Du lịch trong mỗi thành phố nói riêng đã có
những bước phát triển đáng kể. Đất nước Việt Nam chúng ta rất tự hào vì tạo hóa đã
ưu ái ban tặng cho đất nước những yếu tố thuận lợi để phát triển ngành Du lịch. Hơn
thế nữa, Việt Nam chúng ta là một đất nước hòa bình, ổn định, về mọi mặt, có nền văn
hóa đa dạng. Và người dân Việt Nam luôn thân thiện và mến khách.
Ngay từ khi ngồi ghế nhà trường, bản thân em đã tự có ý thức về vai trị của một
Hướng Dẫn Viên du lịch và ln mong muốn góp sức mình đưa Du lịch Đà Nẵng nói
riêng và Việt Nam nói chung ngày càng phát triển. Là những Thành phố nổi tiếng
2
được mọi người trong và ngoài nước đều biết đến với mỗi Thành phố mang nét đẹp
nổi tiếng riêng và cũng có nhiều điểm tham quan, vui chơi giải trí hấp dẫn, nên ngày
càng đông khách đến tham quan, đặc biệt là khách nội địa, chính vì vậy em muốn tự
thiết kế và thực hiện chương trình du lịch” Đà nẵng –Hội an- Huế- Quảng trị - Quảng
bình”, phần nào đó giúp cho du khách cảm nhận được một chương trình Du lịch hồn
thiện và nâng cao khả năng đáp ứng của Công ty, đồng thời đáp ứng Du lịch ngày
càng cao của du khách. Đây cũng là bài thu hoạch của em trong 4 năm được học và
đào tạo tại trường.
Đó là lý do vì sao cá nhân quyết định chọn đề tài“ Thực trạng và giải pháp
chương trình du lịch “ Đà Nẵng- Hội An- Huế - Quảng Trị- Quảng Bình” Tại Cơng
Ty TNHH MTV Du Lịch & Tiếp Thị GTVT Việt Nam (Vietravel)- Chi Nhánh Đà Nẵng”
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
3
1.1.Kinh doanh lữ hành.
1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành.
1.1.1.1.Kinh doanh lữ hành.
a. Khái niệm kinh doanh lữ hành.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh & PGS.TS Phạm Hồng Chương (2009). Quản
Trị Kinh Doanh Lữ Hành, Hà Nội. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
- Hiểu theo nghĩa rộng thì “ hoạt động kinh doanh lữ hành được hiểu là doanh
nghiệp đầu tư để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc trong quá trình tạo
ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch với
mục đích hưởng hoa hồng hoặc lợi nhuận”. Kinh doanh lữ hành có thể là kinh doanh
một hoặc nhiều hơn một hoặc tất cả các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn hầu hết các nhu
cầu thiết yếu, đặc trưng và các nhu cầu khác của khách du lịch.
- Hiểu theo nghĩa hẹp thì “ kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội
địa và kinh doanh lữ hành quốc tế “. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán
và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa. Kinh doanh
lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
cho khách du lịch nội địa. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế. Như vậy theo định
nghĩa này kinh doanh lữ hành ở Việt Nam được hiểu theo nghĩa hẹp và được xác định
một cách rõ ràng sản phẩm của kinh doanh lữ hành là chương trình du lịch.
b. Đặc điểm sản phẩm lữ hành.
4
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống…của các nhà
sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các
chương trình du lịch trọn gói( package tour ) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền
trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lầu cung ứng do chất lượng dịch
cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn người
cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong
những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một q trình từ khi
đón khách theo u cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi lại, ăn
ở, an ninh…
+ Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo
quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
+ Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh
lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần vào những
thời điểm khác nhau.
c. Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét.
Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa đơng
thì ngược lại, vào mùa xn nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho hoạt động
5
kinh doanh lữ hành có tính thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi các nhà
quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những biện pháp hạn chế tính thời
vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
d. Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ
hành.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một thời
gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch khi có
sự có mặt của khách trong q trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu tố “
nguyên liệu đầu vào “ trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ
hành sản phẩm khơng thể sản xuất trước.
- Q trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để phục
vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu khi vận động gặp gỡ. Như
vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp khơng thể tách rời từ q trình sản xuất.
- Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc
khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ
thuộc vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinh
doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó địi hỏi các cơng ty lữ hành phải có mối quan hệ
rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành nghề.
1.1.1.2.Doanh nghiệp lữ hành.
a. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành.
Theo thông tư số 715/ TCDL ngày 9/7/1994.
6
“ Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập
được thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng du
lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch “.
Theo luật du lịch Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 021/01/2006.
Doanh nghiệp lữ hành được chia thành 2 loại: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và
doanh nghiệp lữ hành nội địa.
“ Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có trách nhiệm xây dựng, bán chương trình du
lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến với
Việt Nam, đưa người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước
ngồi được thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác từng
phần hay trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa”.
- “ Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng, bán, thực hiện các
chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ chương trình du lịch
cho khách nước ngồi đã được doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam”.
b. Chức năng của doanh nghiệp lữ hành.
Sự xuất hiện của các doanh nghiệp lữ hành du lịch nhằm giải quyết các mâu
thuẫn trong quan hệ cung cầu du lịch, tức là công ty này vừa giúp đỡ các nhà cung cấp
dịch vụ kinh doanh hiệu quả vừa giúp khách du lịch có được một chuyến đi tốt đẹp
nhất. Do đó, chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty lữ hành du lịch là làm trung
gian giữa các nhà cung cấp dịch vụ du lịch và các khách du lịch.
Trước hết, các doanh nghiệp lữ hành du lịch sẽ phải tìm hiểu nghiên cứu, lựa
chọn các nhà cung cấp dịch vụ du lịch và xây dựng lên các chương trình du lịch phù
hợp với mong đợi của khách trên thị trường mục tiêu. Chương trình du lịch này có thể
7
chỉ do một nhà cung cấp dịch vụ hoặc là sự kết hợp của nhiều nhà cung cấp trong
cùng một chuyến đi. Chính điều này tại ra một sản phẩm du lịch có tính tổng hợp cao,
thỏa mãn một cách tốt nhất các yêu cầu của du khách. Các doanh nghiệp lữ hành du
lịch còn là trung gian giới thiệu nơi ăn ở ( các khách sạn, nhà hàng) cho khách du lịch
cơng vụ, khách du lịch đi lẻ.
Ngồi ra, các doanh nghiệp lữ hành du lịch cịn có nhiệm vụ giúp khách du lịch
nắm bắt được những thông tin cần thiết về một điểm du lịch nào đó, tổ chức các
chuyến đi du lịch cho khách có nhu cầu. Ngày nay, khi đời sống xã hội được nâng cao,
quỹ thời gian rãnh rỗi của con người cũng tăng lên, do đó, con người ngày càng có
nhiều nhu cầu muốn đi du lịch để tham quan, giải trí, đồng thời họ cũng muốn tìm
hiểu các phong tục tập quán của những người dân khu vực khác. Thông qua các doanh
nghiệp lữ hành du lịch, họ sẽ được đáp ứng phần nào nhu cầu của mình và họ sẽ thấy
chuyến đi thật sự bổ ích, mang lại nhiều sảng khối và họ cũng cảm thấy hung phấn
khi lại tiếp tục công việc của mình. Cũng nhờ các doanh nghiệp lữ hành du lịch, mà
khách du lịch tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thơng tin, tổ chức
sắp xếp và bố trí các chuyến du lịch. Họ sẽ cảm thấy an tâm trong chuyến đi vì các
nhà xây dựng các chương trình du lịch đều có kinh nghiệm, tri thức và sự hiểu biết, do
đó các chương trình sẽ vừa phong phú, hấp dẫn, đồng thời tạo điều kiện cho khách du
lịch thưởng thức các tài nguyên du lịch một cách khoa học nhất.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơng nghiệp du lịch, có rất nhiều điểm du
lịch, nhiều doanh nghiệp lữ hành du lịch được thành lập, do đó, khi dự định đi du lịch
thì khách rất băn khoăn khơng biết đi du lịch ở đâu thì tốt hơn và tổ chức đi như thế
nào? Chính lúc này, các doanh nghiệp lữ hành du lịch sẽ phải cung cấp cho khách tất
8
cả những thơng tin về các điểm du lịch thích hợp trong thời gian đó, đồng thời giúp
cho khách lựa chọn một chương trình du lịch phù hợp với khả năng thanh toán và đảm
bảo thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
Tóm lại, các doanh nghiệp du lịch có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là làm trung
gian, là cầu nối giữa khách du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch tổ chức thực
hiện chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang tiêu dùng. Các doanh nghiệp này
vừa giúp đỡ các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong việc khai thác tài nguyên du lịch,
thu hút khách, quảng cáo, đồng thời còn cung cấp cho khách du lịch những thông tin
cần thiết, hướng dẫn, giúp đỡ họ trong việc lựa chọn chương trình du lịch và tổ chức
thực hiện các chương trình du lịch để họ thỏa mãn nhu cầu của họ.
c. Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành.
Từ các chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành thực hiện các nhiệm vụ quan trọng
là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, trực
tiếp tổ chức các chương trình du lịch trọn gói cho khách:
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới
phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn hoặc
xóa bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên kết
các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí…thành một sản phẩm
thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chương trình du lịch
sẽ xóa bỏ những khó khan, lo ngại của khách du lịch, đồng thời tạo cho họ sự an tâm
tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
9
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên tới
khâu cuối cùng.
d. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.
- Đối với khách du lịch:
+ Hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến, một nhu cầu thiết yếu
với mọi người. Du khách đi du lịch sẽ được tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên hơn,
được sống trong môi trường tự nhiên trong sạch, được tận hưởng khơng khí trong
lành. Đi du lịch, du khách được mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hóa, xã hội cũng
như lịch sử của đất nước. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu
đó.
+ Khi mua các chương trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm được cả
thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thơng tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho chuyến du
lịch của họ.
+ Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên
gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa phong phú hấp dẫn
vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách khoa học nhất.
+ Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch. Các doanh
nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố của
các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình du lịch ln
có giá hấp dẫn đối với khách.
10
+ Một lợi ích khơng kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành giúp cho
khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ quyết định mua và thực
sự tiêu dùng nó.
- Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.
+ Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch. Mặt
khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã chuyển bớt một
phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.
+ Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo khuếch
trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam, khi khả năng tài chính cịn hạn chế thì các mối quan hệ các doanh nghiệp lữ
hành trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu thị trường du lịch quốc tế.
- Đối với ngành du lịch.
Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành du lịch. Nó
có vai trị thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành Du lịch. Nếu mỗi doanh
nghiệp lữ hành kinh doanh hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho tồn ngành Du lịch nói
riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
- Đối với doanh nghiệp khác.
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Và doanh nghiệp lữ hành cũng khơng nằm ngồi
quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghiệp và các
ngành khác phát triển thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của các
ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Đối với cư dân địa phương.
11
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các điểm
đến các địa phương. Điều này sẽ giúp cư dân địa phương mở mang tầm hiểu biết, giúp
họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho
người dân ở đây
1.1.2.Phân loại doanh nghiệp lữ hành.
Cho đến nay tồn tại nhiều cách phân loại doanh nghiệp lữ hành du lịch, mỗi quốc
gia có một cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động kinh doanh du
lịch của quốc gia đó. Các tiêu thức thông thường dùng để phân loại gồm:
1.1.2.1. Phân loại doanh nghiệp lữ hành.
a. Căn cứ vào tính chất của hoạt động doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm của
công ty lữ hành du lịch phân thành 3 loại:
- Đại lý lữ hành
- Công ty lữ hành
- Công ty lữ hành tổng hợp.
b. Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Công ty lữ hành quốc tế
- Công ty lữ hành nội địa
c. Căn cứ vào chức năng hoạt động:
- Công ty lữ hành gởi khách
- Công ty lữ hành nhận khách
- Cơng ty lữ hành tổng hợp
Tóm lại, cần phải khẳng định rằng sự phân lại trên chỉ mang tính chất tương đối
vì các cơng ty lữ hành lớn có thể bao gồm cả một hệ thống các đại lý du lịch, địa lý
12
bán bn cũng có thể tự tổ chức thực hiện các chương trình du lịch của chính bản thân
họ
1.1.3. Sản phẩm kinh doanh lữ hành.
Ngành kinh doanh lữ hành được coi là ngành rất đa dạng và phong phú, sản
phẩm của nó là sản phẩm vơ hình khơng thể tận tay sờ mó ngay được mà muốn nhận
biết được địi hỏi nó phải được sử dụng và phải được diễn ra theo một quy trình, tới
lúc đó khách mới tận hưởng, đánh giá và nhận biết được, chính vì vậy đã kéo theo sự
đa dạng của sản phẩm cung ứng của doanh nghiệp lữ hành. Chính những yếu tố đó ta
có thể phân chia sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành thành 3 nhóm sau:
1.1.3.1. Các dịch vụ trung gian:
Đây là hoạt động mà doanh nghiệp lữ hành bán sản phẩm của nhà cung cấp sản
phẩm dịch vụ, các doanh nghiệp lữ hành không trực tiếp bán sản phẩm của mình sản
xuất ra mà sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp như cơ sở lưu trú, phương tiện vận
chuyển, tài nguyên du lịch. Lúc này các doanh nghiệp lữ hành đóng vai trị là người
mơi giới hay một đại lý du lịch bán sản phẩm của nhà cung cấp.
Các dịch vụ trung gian mà doanh nghiệp lữ hành sử dụng bao gồm:
- Đăng ký đặt chỗ và vé máy bay.
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện khác như tàu thủy, đường
sắt, ô tô.
- Môi giới cho thuê xe ô tô.
- Môi giới bán bảo hiểm du lịch, làm vía, hộ chiếu…
- Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn.
- Đăng ký và mua bán các loại vé tham quan du lịch.
13
- Các dịch vụ trung gian khác.
1.1.3.2. Các chương trình du lịch trọn gói.
Để có một chương trình du lịch trọn gói, địi hỏi phải có một lượng sản phẩm rất
lớn và khá đa dạng của rất nhiều nhà cung cấp do đó cơng ty lữ hành phải liên kết
được các sản phẩm riêng lẻ đó lại thành một sản phẩm hồn hảo bán cho khách. Do
vậy các chương trình du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động kinh
doanh lữ hành du lịch.
Sản phẩm đặc trưng của hoạt động lữ hành đó là tour du lịch và các chương trình
du lịch mà doanh nghiệp tổ chức sản xuất để phục vụ cho nhu cầu du lịch của xã hội,
sản phẩm chủ yếu là dịch vụ và tồn tại dưới dạng phi vật chất, sản phẩm lữ hành khi
nó trở thành hàng hóa thì khơng thể dự trữ được, không thể cất đi rồi bán sau, mặt
khác sản phẩm không thể mang ra trưng bày để giới thiệu cho khách được, khách hàng
khơng thể sờ mó, thử trước được, khách khi sử dụng không thể nắm giữ, không mang
về được mà phải sử dụng tại chỗ. Quá trình sử dụng đó phải diễn ra theo một q
trình đã sắp xếp, bắt đầu từ đầu đến khi kết thúc hành trình du lịch đó.
Khi các cơng ty lữ hành liên kết với các sản phẩm đơn lẻ thành một sản phẩm
bán cho khách, sản phẩm đó phải rẻ hơn giá của những sản phẩm đơn lẻ cộng lại, mặt
khác phải nâng cao được chất lượng, đảm bảo được uy tín của mình. Chất lượng của
sản phẩm chỉ có thể được đánh giá một cách tổng hợp sau khi tour du lịch kết thúc.
Trong quá trình tạo ra và thực hiện bán sản phẩm du lịch cũng như quyết định
mức độ khái thác các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách, thì cơ sở
sản xuất đóng vai trị rất quan trọng, nơi cung cấp du lịch phải làm sao cho khách sử
14
dụng sản phẩm của mình nhiều lần và sử dụng tối đa hết khả năng của họ. Điều đó
cũng đóng vai trị rất quan trọng đối với cơng ty lữ hành.
Sản phẩm của du lịch rất đa dạng kéo theo sự đa dạng của chương trình du lịch
ví dụ như các chương trình du lịch quốc tế và nội địa, các chương trình du lịch dài
ngày, ngắn ngày, các chương trình du lịch văn hóa, du lịch giải trí, thể thao, thương
mại, nghỉ ngơi…Khi tổ chức chương trình du lịch trọn gói các cơng ty lữ hành có
trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như đối với nhà sản xuất ở một mức độ cao
hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
1.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp.
Hoạt động này chỉ có ở cơng ty lữ hành lớn thường là một tập đồn. Trong q
trình phát triển, cơng ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình khơng
đóng vai trị người trung gian bán sản phẩm của nhà cung cấp mà tự sản xuất ra sản
phẩm du lịch để bán cho khách. Chính vì lẻ đó nhiều cơng ty lữ hành lớn trên thế giới
hoạt động hầu hết trong các lĩnh vực kinh doanh du lịch như:
- Kinh doanh du lịch nhà hàng.
- Kinh doanh vận chuyển, hàng không, ô tô, tàu thủy…
- Kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí.
- Kinh doanh các lĩnh vực khác, ngân hàng, phục vụ cho khách du lịch.
Thành quả của hoạt động này là kết quả của sự liên kết giữa công ty và tập đồn
với nhau. Hoạt động này có rất nhiều lợi thế đối với cơng ty lữ hành. Nó rất thuận
tiện, đơn giản hạ được chi phí và hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành chính là các tour du lịch. Sản phẩm
chỉ được sử dụng tiêu thụ khi tour du lịch được diễn ra, việc sản phẩm có được sử
15
dụng hay không tùy thuộc rất nhiều vào doanh nghiệp lữ hành bởi lẽ doanh nghiệp lữ
hành là người giới thiệu, tư vấn và quảng cáo các sản phẩm đó, người gắn kết giữa
khách du lịch ( cầu ) với nơi cung cấp sản phẩm ( cung ) sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
1.2. Cơ sở lí luận về xây dựng chương trình du lịch trong kinh doanh lữ hành.
1.2.1.Khái niệm xây dựng chương trình du lịch.
Là lịch trình được định trước của chuyến đi do các doanh nghiệp lữ hành tổ
chức, trong đó xác định được thời gian chuyến đi nơi đến du lịch, các điểm dừng chân,
các dịch vụ lưu trú, vận chuyển các dịch vụ khác và có giá bán của chương trình.
1.2.2. Phân loại xây dựng chương trình du lịch.
1.2.2.1.Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
+ CTDL chủ động: DNLH nghiên cứu thị trường để xây dựng chương trình ấn
định ngày thực hiện, tổ chức quảng cáo và bán khách- gặp chương trình quảng cáo và
mua chương trình.
+ CTDL bị động: DNLH tiếp nhận yêu cầu của khách- xây dựng CTDL- khách
thỏa thuận lại và chương trình được thực hiện.
+ CTDL kết hợp: DNLH nghiên cứu thị trường. Xây dựng chương trình nhưng
khơng ấn định ngày thực hiện- khách đến thỏa thuận và chương trình được thực hiện.
Chương trình này phụ thuộc vào thị trường dung lượng khơng lớn, khơng ổn định và
nó khắc phục được nhược điểm của những điều trên.
1.2.3.Căn cứ vào mức giá.
CTDL trọn gói: được chào bán với mức giá gộp, tổng hợp tồn bộ dịch vụ và
hàng hóa phát sinh trong chuyến đi- là loại CTDL chủ yếu của DNLH.
16
CTDL với mức giá cơ bản: Có giá của một số dịch vụ cơ bản: giá vận chuyển,
lưu trú....
CTDL với mức giá tự chọn: dành cho khách lựa chọn các dịch vụ với các cấp độ
chất lượng phục vụ khác nhau ở các mức giá khác nhau.
1.2.4.Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ:
CTDL( DIT).
Đối tượng: khách nội địa, khách quốc tế do hãng lữ hành gửi đến, người nước
ngoài làm việc tại
CTDL quốc tế( FIT)
CTDL quốc tế gửi khách( out bound tour).
+ Theo nước gửi khách CTDL quốc tế nhận khách inbound.
+ Số lượng khách: CTDL quốc tế độc lập cho khách đi lẻ.
CTDL quốc tế dành cho khách đi theo đồn.
+ Sự có mặt của hướng dẫn viên CTDL, có hướng dẫn viên, CTDL khơng có
hướng dẫn viên.
1.2.5.Căn cứ vào nội dung mục đích chuyến đi.
+ CTDL nghĩ dưỡng, giải trí, tham quan
+ CTDL theo chuyên đề: Văn hóa, lịch sử...
+ CTDL tơn giáo, tín ngưỡng
+ CTDL thể thao, khám phá, mạo hiểm.
1.2.6.Căn cứ vào một số tiêu thức khác:
+ CTDL cá nhân và CTDL theo đoàn
+ CTDL dài ngày và CTDL ngắn ngày
17
+ CTDL theo phương tiện giao thông.
1.2.3.Đặc điểm của CTDL:
+ Tính vơ hình của sản phẩm.
+ Tính khơng đồng nhất.
+ Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp.
+ Tính dễ bị sao chép và bắt chước.
+ Tính thời vụ cao.
+ Tính khó bán do kết quả của những đặc tính trên.
1.3.3.Các ngun tắc khi xây dựng chương trình du lịch.
Có 8 ngun tắc giải thích được sự di chuyển lữ hành. Các nguyên tắc này dùng
để dự báo các chuyến di chuyển trong tương lai và khám phá những thị trường triển
vọng.
1.3.3.1.* Nguyên tắc 1: khoảng cách
Khoảng cách là sự kết hợp giữa thời gian và tiền bạc cần có đi từ nơi xuất phát
đến địa điểm du lịch. Đây là yếu tố nghịch với lữ hành.
Giảm bớt thời gian và chi phí thường gia tăng lượng du khách giữa hai điểm đi
và đến.
Ví dụ : Máy bay phản lực giảm thời gian đi giữa California và Hawai từ 12h
xuống cịn 5h.
Máy bay thân rộng giảm chi phí lữ hành giữa Hoa Kỳ và châu Âu xuống gần
50%.
Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó, khoảng cách địa lí lại trở thành 1 yếu tố hấp
dẫn đi du lịch xa.
18
1.3.3.2.* Nguyên tắc 2: Liên quan quốc tế :
Một số quốc gia có mối tương quan hệ trọng về kinh tế, lịch sử hay văn hóa, các
mối tương quan này làm gia tăng sự di chuyển của du khách giữa 2 quốc gia (ví dụ
giữa Anh và Mỹ) (có thể có từ Anh đến B mà khơng có ngược lại).
1.3.3.3.* Nguyên tắc 3 : Sự thu hút :
Sự thu hút của 1 điểm du lịch đối với những người sống ở điểm khác nhau nhờ
vào nguyên tắc đối nghịch hấp dẫn.
Bắc (lạnh) àNam (nóng)
Biển ßàNúi
Thành thịßàNơng thơn
1.3.3.4.* Ngun tắc 4 : Chi phí
Chi phí đã xác định rõ hay ước lượng để đi thăm 1 điểm du lịch có ảnh hưởng
đến quyết định đi du lịch hay khơng.
Chi phí càng cao thì nhu cầu càng thấp.
Chi phí có tính tuyệt đối và tính tương đối.
Tuyệt đối : chi phí chuyến đi là 10 triệu (và nếu không đủ 10 triệu thì chuyến đi
khơng thực hiện được).
Tương đối : khi người tiêu thụ xem chi phí cho 1 việc gì hay 1 vật gì tương đối
với giá trị nhận thức. (Mặc dù có đủ 10 triệu nhưng họ nghỉ chuyến di khơng đáng với
số tiền bỏ ra thì họ sẽ khơng đi du lịch).
Trường hợp ngược lại :
Chi phí càng cao càng làm tăng nhu cầu, vì chuyến đi có tính “hấp dẫn bề
ngồi”, du khách nghĩ rằng có sự tương quan giá cả và chất lượng.
19
1.3.3.5.* Nguyên tắc 5 : Các cơ hội xen vào.
Cơ hội xen vào ám chỉ ảnh hưởng của những nguồn thu hút và cơ sở giữa nơi
khởi hành và điểm đến khiến cho du khách dừng chân nghĩ lại hay bỏ hẵn chuyện đi
đến điểm du lịch đã định.
Để lôi kéo du khách đi qua khỏi Florida để đến với Bahamas cần có sự quảng
cáo, sự quyến rũ và văn hóa khác biệt với Florida cho thị trường NewYord.
1.3.3.6.*Nguyên tắc 6 :Các sự kiện đặc biệt:
Các sự kiện Worldcup là Olempic Games tạo cơ hội cho điểm du lịch được
quảng bá rộng rãi cho nhiều đối tượng du khách.
1.3.3.7.* Nguyên tắc 7 : Đặc tính quốc gia :
Một số dân tộc có đặc tính riêng ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch (dân nước
Anh nhất định phải có ngày nghỉ trong năm, có xu hướng đi nghỉ mát gần biển).
– Du khách Thụy Điển, Phần Lan ưa chuộng sự cách biệt của những cánh rừng
bao quanh nhà nghỉ mát.
1.3.3.8.*Nguyên tắc 8 : Ấn tượng :
Người ta chọn điểm du lịch căn cứ vào ấn tượng họ có về nơi đó. Thơng qua các
phương tiện như chương trình truyền hình; quảng cáo và nhận xét của bạn bè đã đến
đó, dân chúng hình dung về sự hấp dẫn của điểm du lịch.
20
1.3.4.Các bước để xây dựng chương trình du lịch.
Quy trình thiết kế chương trình du
lịch
Nghiên cứu
Nghiên cứu khả
Xây dựng
Xây dựng tuyến
thị trường
năng đáp ứng
mục đích ý
hành trình cơ
tưởng
bản
Xây dựng
Tính giá
Chi tiết
Xây dựng
phương án
thành giá
hóa CTDL
phương án
vận chuyển
bán
lưu trú, ăn
uống
Xây
dựng các
quy định
Hoàn
chỉnh
CTDL
1.4. Thiết kế CTDL
1.4.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường khách.
+ Các hình thức nghiên cứu chính.
- Dữ liệu thứ cấp.
- Chuyến du lịch tìm hiểu, làm quen ( Famtrip ).
- Điều tra trực tiếp: phỏng vấn, phiếu khảo sát.
+ Nhân tố quyết định nội dung tiêu dùng du lịch.
21
- Động cơ, mục đích chuyến đi.
- Khả năng thanh tốn.
- Thời gian nhàn rỗi.
- Thói quen, tiêu dùng, thị hiếu, yêu cầu về chất lượng.
Mối quan hệ giữa nội dung CTDL và nhu cầu KDL.
1.4.2 Nghiên cứu khả năng đáp ứng của nhà cung ứng.
+ Điểm du lịch.
- Giá trị đích thực của TNDL.
- Sự phù hợp của giá trị tài nguyên với mục đích CTDL.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng, điều kiện an ninh, chính trị, văn hóa- xã hội của điểm
đến.
+ Khả năng của cơng ty lữ hành.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Đội ngũ nhân viên.
- Khả năng tổ chức.
- Lợi thế so sánh.
+ Khả năng cung ứng dịch vụ vận chuyển.
- Khoảng cách các điểm đến.
- Thời gian di chuyển, trung chuyển, trạm dừng.
- Hệ thống phương tiện vận chuyển, chất lượng dịch vụ.
+ Khả năng cung ứng dịch vụ lưu trú.
- Thứ hạng khách sạn.
- Chất lượng phục vụ, mức giá.
- Mối quan hệ với công ty lữ hành.
- Khả năng sẵn sàng đón khách.
VD: Lập danh sách các khách sạn.
+ Khả năng cung ứng dịch vụ ăn uống.
- Vị trí, phong cách nhà hàng.
- Chất lượng món ăn.
- Chất lượng phục vụ.
+ Khả năng cung ứng dịch vụ mua sắm, giải trí.
22
- Địa điểm mua sắm, chủng loại.
- Các loại hình giải trí.
- Quỹ thời gian của chương trình, thời điểm diễn ra.
- Ra các hoạt động mua sắm giải trí có sức hút.
1.4.3. Xây dựng mục đích, ý tưởng CT.
- Nhu cầu du lịch+ TNDL+ Ý tưởng chương trình.
1.4.4 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản.
* Tuyến được lập ra căn cứ vào:
- Động cơ, mục đích đi du lịch.
- Giá trị điểm đến.
- Các điểm, trung tâm du lịch, đầu mối giao thông.
- Độ dài thời gian.
- Chặng đường, địa hình.
- Điều kiện dịch vụ du lịch