Trang
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu và xây dựng sản phẩm du
lịch dành cho học sinh tại Đà Nẵng - Ứng dụng tại Công ty CPDV & TTGTVT Việt Nam –
Vietravel chi nhánh Đà Nẵng” em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – Thạc sĩ Lê
Thị Kim Chi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình trong suốt q trình làm Khóa
Luận.
Em xin tỏ lịng cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Du lịch, Trường Đại học Duy Tân
đã giảng dạy những kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà
trường.
Em gửi lời cảm ơn chân thành đến công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng, đặc biệt
Trưởng phòng hướng dẫn - anh Trần Văn Hóa cùng tồn thể anh chị hướng dẫn viên trong
cơng ty đã nhiệt tình chỉ dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt q trình thực tập
tại cơng ty.
Mặc dù đã cố gắng nhưng khơng tránh được sai sót trong q trình phân tích, nghiên
cứu, đánh giá, q trình tiếp cận thực tế. Một phần do kiến thức và sự hiểu biết còn hạn
chế. Vì vậy kính mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía các thầy cơ để em có được
bài Khóa luận hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công hơn nữa trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị trong công ty Vietravel chi nhánh Đà
Nẵng đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng! Đà Nẵng, ngày
tháng
năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Anh
Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................6
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................10
1.1.
Tổng quan về doanh nghiệp lữ hành..............................................................................10
1.1.1.
Khái niệm về doanh nghiệp lữ hành...............................................................................10
1.1.2.
Vai trò của doanh nghiệp lữ hành...................................................................................11
1.1.3.
Chức năng của doanh nghiệp lữ hành............................................................................12
1.1.4.
Hệ thống sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành..............................................13
1.1.4.1.
Dịch vụ trung gian.............................................................................................13
1.1.4.2.
Chương trình du lịch..........................................................................................14
1.1.4.3.
Sản phẩm khác:..................................................................................................15
1.1.5.
1.1.5.2.
Đối tượng khách của doanh nghiệp lữ hành.................................................................16
Phân loại thị trường khách.................................................................................16
1.2.
Nghiên cứu đặc điểm, hành vi tiêu dùng của đối tượng khách học sinh..................16
1.3.
Nghiên cứu về cung cầu của thị trường khách học sinh.............................................18
1.3.1.
Đặc tính nguồn cầu du lịch của thị trường khách học sinh........................................18
1.3.1.1.
Đánh giá tiềm năng của thị trường khách học sinh............................................19
1.3.1.2.
Đánh giá đặc điểm hành vi tiêu dùng của thị trường khách học sinh................23
1.3.2.
Đặc điểm dịch vụ du lịch cung cấp cho thị trường khách học sinh.......................25
1.4.
Nội dung cơ bản của xây dựng chương trình du lịch lữ hành....................................30
1.4.1.
Khái niệm chương trình du lịch......................................................................................30
1.4.2.
Đặc điểm của sản phẩm chương trình du lịch...............................................................31
1.4.3.
Phân loại chương trình du lịch........................................................................................32
1.4.4.
Quy trình xây dựng chương trình du lịch......................................................................41
1.4.4.1.
Quy trình xây dựng chương trình du lịch..........................................................41
Trang
1.4.4.2.
Một số điểm cần chú ý khi xây dựng chương trình du lịch...............................42
TIỂU KẾT PHẦN 1.............................................................................................................44
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, NGHIÊN CỨU CUNG CẦU THỊ
TRƯỜNG KHÁCH HỌC SINH TẠI ĐÀ NẴNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC SẢN
PHẨM DU LỊCH DÀNH CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH HỌC SINH TẠI ĐÀ NẴNG
CỦA CÔNG TY CPDV & TTGTVT VIỆT NAM – VIETRAVEL CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG..................................................................................................................................45
2.1.
Giới thiệu về Công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng...................................................45
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng..........46
2.2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Vietravel.....................................46
2.2.1.2.
Lịch sử hình thành của Công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng..........................47
2.2.1.3.
Sự phát triển.......................................................................................................47
2.2.1.4.
Tầm nhìn............................................................................................................51
2.2.1.5.
Sứ mệnh.............................................................................................................51
2.2.1.6.
Triết lí kinh doanh..............................................................................................51
2.2.1.7.
Các giải thưởng giai đoạn năm 2015 – 2017.....................................................51
2.1.2.
2.1.2.1.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng..53
Cơ cấu tổ chức của Công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng...............................53
2.1.3.
Hệ thống các sản phẩm và dịch vụ của Công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng....59
2.1.4.
Nguồn lực của Công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng................................................62
2.1.4.1.
Nguồn lực vơ hình của Cơng ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng..........................62
2.1.4.2.
Nguồn lực hữu hình của Cơng ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng.......................63
2.2.
Tình hình hoạt động của Công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn năm
2015 -2017..........................................................................................................................................70
2.2.1.
Tình hình khai thác nguồn khách của Cơng ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn năm 2015 – 2017.........................................................................................................70
Trang
2..1.1.
Tình hình biến động nguồn khách phân loại theo quốc tịch của Công ty Vietravel
chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn năm 2015 – 2017..................................................................70
2..1.2.
Tình hình biến động nguồn khách phân loại theo hình thức tổ chức chuyến đi của
Cơng ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn năm 2015 – 2017.....................................71
2.2.2.
Kết quả kinh doanh của Công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn năm 2015
– 2017 73
2..3.
Đánh giá tình hình kinh doanh của cơng ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng..............75
2.3.
Nghiên cứu về cung cầu của thị trường khách học sinh tại Đà Nẵng.......................77
2.3.1.
Đặc tính nguồn cầu của thị trường khách học sinh tại Đà Nẵng...............................77
2.3.1.1.
Đánh giá tiềm năng của thị trường khách học sinh tại Đà Nẵng.......................77
2.3.1.2. Đánh giá đặc điểm hành vi tiêu dùng của thị trường khách học sinh tại Đà Nẵng. 83
2.3.2.
Đặc điểm dịch vụ du lịch cung cấp cho thị trường khách học sinh tại Đà Nẵng...87
2.2.
Thực trạng sản phẩm du lịch dành cho học sinh tại Đà Nẵng tại công ty Vietravel
chi nhánh Đà Nẵng............................................................................................................................95
2.4.1.
Ưu điểm của sản phẩm du lịch dành cho học sinh tại Đà Nẵng................................96
2.4.2.
Nhược điểm của sản phẩm du lịch dành cho học sinh tại Đà Nẵng..........................97
2.4.3.
Đánh giá tính cần thiết của việc khai thác nguồn khách học sinh tại Đà Nẵng......98
TIỂU KẾT PHẦN 2...........................................................................................................100
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH DÀNH CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC, THCS VÀ THPT TẠI ĐÀ NẴNG - ỨNG DỤNG TẠI CÔNG TY
VIETRAVEL – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................................................101
3.1.
Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................................101
3.1.1.
Tình hình cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng............................................................................................................................................101
3.1.2.
Mục tiêu định hướng hoạt động của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng..........103
3.1.3.
Phân tích mơi trường kinh doanh..................................................................................106
Trang
3.1.3.1.
Phân tích mơi trường hoạt động vĩ mơ............................................................106
3.1.3.2.
Phân tích mơi trường hoạt động vi mơ.............................................................113
3.1.3.3.
Phân tích mơ hình SWOT của Cơng ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng............117
3.2.
Xây dựng chương trình du lịch dành cho học sinh các trường Tiểu học, THCS và
THPT tại Đà Nẵng..........................................................................................................................126
3.2.1.
Chương trình du lịch dành cho học sinh các trường Tiểu học tại Đà Nẵng...........131
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, GDP năm 2015 là 45,7 triệu/người cao
nhất so với 5 năm trở lại đây. Thu nhập bình quân đầu người tăng, khiến cho những nhu
cầu thiết yếu dần được đáp ứng làm nảy sinh ra những nhu cầu thứ yếu ngày càng nhiều và
đa dạng hơn. Một trong số đó là nhu cầu đi du lịch, dã ngoại, nghỉ dưỡng…
Việt Nam được xem là quốc gia có cả nguồn tài nguyên về thiên nhiên và nhân văn
vơ cùng phong phú. Từ nguồn tài ngun có sẵn cùng với nhu cầu ngày càng lớn của người
dân, làm cho “ ngành cơng nghiệp khơng khói ” phát triển như vũ bão. Ngày càng nhiều
công ty du lịch lữ hành quốc tế và nội địa ra đời. Sản phẩm và dịch vụ ngày càng được đổi
mới, nhiều chương trình tour mới được khai thác. Các cơng ty lữ hành ngày càng chú trọng
hơn tới thị trường khách nội địa, đi sâu vào việc phân khúc thị trường và đưa ra những
chương trình phù hợp với từng phân khúc.
Bên cạnh đó, với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới thì giáo dục ln là một trong
những vấn đề được quan trọng hàng đầu. Với những bậc làm cha mẹ thì vấn đề ln được
họ quan tâm hàng đầu là nuôi dưỡng và giáo dục con cái một cách toàn diện nhất. Vậy nên
ngày nay, việc dạy và học ngày càng được nâng cao chất lượng, lý thuyết luôn được minh
họa cụ thể và ứng dụng thiết thực vào trong cuộc sống. Song hành cùng với sự phát triển
của dụ lịch và nhận thấy được lợi ích của du lịch đem lại. Từ đó, việc kết hợp giữa du lịch giáo dục một cách phù hợp là điều có thể và nhu cầu tham quan học tập thực tế của đối
tượng học sinh trở nên thiết yếu. Để 1 phần nào đó hỗ trợ học sinh Việt Nam có cơ hội tiếp
cận kiến thức thực tế, phát triển kỹ năng sống, giảm ( sức ép ) căng thẳng trong học tập…
Nhận thấy được vấn đề trên, em đã thực hiện khảo sát 200 phụ huynh có con học tại
các trường Tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong đó có đến 75%
- 150 người từng cho con mình tham gia các chương trình tham quan du lịch trải nghiệm
của các trường đang học tổ chức. Trong 150 người, có đến 128 người – chiếm 86% trong
Trang
tổng số đồng ý với việc du lịch học đường là điều cần thiết và bổ ích cho các con. Bên
cạnh đó, với những mong muốn của phụ huynh thì về độ an toàn và những điều học được
của các con trong và sau chuyến đi chiếm cao nhất. Chiếm thứ nhì là về độ vui vẻ, thoải
mái và hài lịng của các con. Và chi phí phải chi trả chiếm thứ 3. Có đến 70% trong tổng số
những phụ huynh cho con đi chưa thật sự hài lòng về chất lượng của chương trình được tổ
chức. Họ chia sẻ rằng họ mong muốn sự thay đổi hoặc bổ sung những chương trình chất
lượng hơn về mặt tổ chức, ý nghĩa của chuyến đi, những điều mang lại cho con của họ. Từ
những điều trên, có thể thấy được, chất lượng luôn là điều khách hàng quan tâm hàng đầu.
Và sự khác biệt về chất lượng sẽ là sự khác biệt về tính chun nghiệp và lịng trung thành
của khách hàng.
Qua q trình thực tập tại cơng ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng, cũng như những
thông tin thu nhập lấy từ thực tế. Nhận thấy rằng đối tượng khách là học sinh các trường
Tiểu học – THCS – THPT tại thành phố Đà Nẵng là đối tượng có nhu cầu lớn và tiềm lực
của cơng ty có thể đáp ưng, nhưng lại chưa được khai thác. Chính vì vậy em đã lựa chọn
đề tài ” Nghiên cứu và xây dựng sản phẩm du lịch dành cho học sinh tại Đà Nẵng - Ứng
dựng tại Công ty CPDV và TTGTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Đà Nẵng ” là đề tài
cho Khóa luận của mình.
2.
Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài khóa luận của mình, tác giả nhầm các mục đích sau:
Hệ thống cơ sở lý luận về một số nội dung doanh nghiệp lữ hành và việc nghiên cứu,
xây dựng chương trình du lịch dành cho học sinh.
Phân tích được thực trạng hoạt động của công ty CPDV & TTGTVT Việt Nam –
Vietravel chi nhánh Đà Nẵng nói chung và hoạt động nghiên cứu, xây dựng chương trình
du lịch dành cho học sinh tại Đà Nẵng của chi nhánh Vietravel Đà Nẵng.
Xây dựng một số chương trình du lịch dành cho học sinh trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng tại chi nhánh Vietravel Đà Nẵng.
Trang
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu và xây dựng chương trình du lịch cho
thị trường khách học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại công ty CPDV & TTGTVT
Việt Nam - Vietravel chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Công ty CPDV & TTGTVT Việt Nam – Vietravel
chi nhánh Đà Nẵng và địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
+ Sử dụng số liệu thống kê của Công ty từ năm 2015 – 2017.
+ Sử dụng số liệu thống kê của những vấn đề liên quan từ năm 2014.
4.
Phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Từ lý thuyết đến thực tế.
- Các phương pháp áp dụng để nghiên cứu trong đề tài bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu (chủ đạo): Sử dụng các tác phẩm khoa học, tạp
chí báo cáo khoa học, tài liệu lưu trữ, các giáo trình về du lịch.
Phương pháp quan sát, đi thực tế.
Phương pháp xử lý thơng tin.
Phương pháp phân tích.
Phương pháp thu thập thông tin từ những tài liêu chung (Công ty, Internet, thư
viện,...)
Phương pháp tham khảo các ý kiến của các nhân viên trong công ty CPDV &
TTGTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Đà Nẵng.
5.
Kết cấu bài nghiên cứu
Tên đề tài: “ Nghiên cứu và xây dựng sản phẩm du lịch dành cho học sinh tại Đà
Nẵng - Ứng dựng tại Công ty CPDV và TTGTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Đà
Nẵng.”
Trang
Ngoài các nội dung: Lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Khóa luận có kết cấu
gồm 3 phần chính sau:
- Phần 1: Tổng quan về doanh nghiệp lữ hành, nghiên cứu cung cầu của thị trường
khách học sinh và những quy trình xây dựng chương trình du lịch lữ hành.
- Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và nghiên cứu sản phẩm du lịch dành cho
học sinh tại Đà Nẵng của Công ty CPDV và TTGTVT Việt Nam – Vietravel- Chi nhánh Đà
Nẵng.
- Phần 3: Xây dựng sản phẩm du lịch dành cho học sinh tại Đà Nẵng - Ứng dụng tại
Công ty CPDV và TTGTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Đà Nẵng.
Trang
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
Tổng quan về doanh nghiệp lữ hành
1.1.1.
Khái niệm về doanh nghiệp lữ hành
Đã tồn tại khá nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp lữ hành xuất phát từ
nhiều góc độ khác nhau trong việc nghiên cứu các doanh nghiệp lữ hành. Mặt khác, bản
thân hoạt động du lịch nói chung và lữ hành du lịch nói riêng phong phú và đa dạng, có
nhiều biến đổi theo thời gian. Ở mỗi giai đoạn phát triển, hoạt động lữ hành ln có những
hình thức và nội dung mới.
Ở thời kỳ đầu tiên, các doanh nghiệp lữ hành chủ yếu tập trung vào các hoạt động
trung gian, làm đại lý bán sản phẩm của các nhà cung cấp như khách sạn, hàng khơng
v.v… Khi đó, các doanh nghiệp lữ hành (thực chất là các đại lý du lịch) được định nghĩa
như một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dưới hình thức là đại diện, đại lý cho các nhà sản
xuất (khách sạn, hãng ô tô, tàu biển, v.v…) bán sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng với
mục đích thu tiền hoa hồng (Commission). Trong q trình phát triển đến nay, hình thức
các đại lý du lịch vẫn liên tục được mở rộng.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều cơng ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn,
mang tính tồn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Các công ty lữ
hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không, tàu biển, ngân hàng,
phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty lữ hành. Kiểu tổ chức các cơng ty lữ hành nói
trên rất phổ biến ở châu Âu, châu Á và đã trở thành những tập đồn kinh doanh du lịch có
khả năng chi phối mạnh mẽ thị trường du lịch quốc tế. Ở giai đoạn này thì các cơng ty lữ
hành khơng chỉ là người bán (phân phối), người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du
lịch mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Từ đó có thể nêu một
định nghĩa doanh nghiệp lữ hành như sau:
“ Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thơng qua
Trang
việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch. Ngồi
ra, doanh nghiệp lữ hành cịn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của
các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo
phục vụ các như cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.”
Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác nhau chủ yếu trên các
phương diện sau đây:
- Quy mô và địa bàn hoạt động.
- Đối tượng khách.
- Mức độ tiếp xúc với khách du lịch.
- Mức độ tiếp xúc với nhà cung cấp sản phẩm.
Như vậy, tuỳ vào quy mơ, phạm vi hoạt động và tính chất của sản phẩm, hình thức tổ
chức, tư cách pháp nhân mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có các tên gọi khác nhau:
hãng lữ hành, công ty lữ hành, đại lý lữ hành, công ty lữ hành quốc tế, công ty lữ hành nội
địa. Riêng ở Việt Nam phần lớn các doanh nghiệp có kinh doanh lữ hành thường có tên gọi
phổ biến là các trung tâm lữ hành quốc tế, nội địa nằm trong các cơng ty du lịch.
1.1.2.
Vai trị của doanh nghiệp lữ hành
Vai trị chính của cơng ty lữ hành là liên kết các sản phẩm riêng lẻ của các nhà cung
cấp dịch vụ du lịch thành một sản phẩm hoàn chỉnh hay từng phần và bán cho khách du
lịch nhằm phục vụ nhu cầu du lịch.
Trong vai trò này, hoạt động kinh doanh chính của mình là bán và thực hiện các
chương trình du lịch trọn gói, cơng ty lữ hành còn là một nhà trung gian bán và tiêu thụ các
sản phẩm của các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch thông qua hệ thống kênh phân phối
của mình, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch và đem lại dự thỏa mãn tối đa cho du
khách.
Trang
Là điểm bán và tiếp cận thuận tiện cho khách khi mua hoặc đặt trước các sản phẩm
du lịch. Tư vấn và giúp đỡ khách du lịch trong việc lựa chọn các sản phẩm thích hợp. Thực
hiện các dịch vụ bán sản phẩm qua hệ thống thơng tin liên lạc.
Đóng vai trò như một điểm bán hàng cho các nhà cung cấp, tiếp nhận và trao trả tiền
bán sản phẩm cho các nhà cung cấp. Thực hiện các hoạt động Marketing cho các nhà cung
cấp.
Bên cạnh đó cơng ty lữ hành còn thực hiện các dịch vụ bổ sung như: Visa, hộ chiếu,
tư vấn, tiếp nhận và giải quyết phàn nàn, khiếu nại của khách du lịch.
1.1.3.
Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
a.
Chức năng thông tin
Thực hiện chức năng này có nghĩa là doanh nghiệp lữ hành cung cấp thơng tin cho
khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch, điểm đến du lịch. Hay nói cách khác, kinh doanh lữ
hành là cung cấp thông tin cho cả người tiêu dùng du lịch và người cung cấp sản phẩm du
lịch.
Nội dung thông tin cần cung cấp cho khách du lịch bao gồm:
Thông tin về giá trị tài nguyên, thời tiết, thể chế chính trị, tơn giáo, luật pháp, phong
tục tập qn, tiền tệ, giá cả của nơi đến du lịch.
Thông tin về giá, thứ hạng, chủng loại dịch vụ, hệ thống phân phối dịch vụ của nhà
cung cấp.
Các nhà kinh doanh lữ hành cung cấp thông tin cho khách du lịch, chủ yếu là dựa
vào nguồn thơng tin thứ cấp. Hình thức cung cấp thơng tin bằng hình thức truyền thống,
hoặc hiện đại, hoặc cả hai. Trong đó, cần đặc biệt chú ý tới hình thức truyền tin hiện đại,
ứng dụng tiến bộ của công nghệ thông tin, phối hợp truyền thông marketing.
Nội dung thông tin cho nhà cung cấp và điểm đến du lịch bao gồm mục đích động cơ
chính của chuyến đi, quỹ thời gian rỗi cho tiêu dùng du lịch, thời điểm sử dụng thời gian
rỗi cho tiêu dùng du lịch, khả năng thanh toán, mức thu nhập dành cho tiêu dùng du lịch,
Trang
kinh nghiệm tiêu dùng du lịch, yêu cầu về chất lượng và thói quen tiêu dùng của khách,
các yêu cầu đặc biệt của khách.
Các nhà kinh doanh lữ hành cung cấp thông tin cho nhà cung cấp du lịch, dựa vào cả
hai nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp. Trong đó nguồn thơng tin sơ cấp
cần được quan tâm và cung cấp nhiều hơn. Khi có nhiều thông tin sơ cấp các nhà cung cấp
du lịch định hướng đúng cái muốn của khách du lịch, trên cơ sở đó tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ du lịch đáp ứng đúng cái muốn của khách du lịch.
b.
Chức năng tổ chức
Thực hiện chức năng này nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện các công việc tổ chức
nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất và tổ chức tiêu dùng.
Tổ chức nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu cả thị trường cầu và thị trường
cung du lịch. Tổ chức sản xuất bao gồm việc sắp đặt trước các dịch vụ hoặc liên kết các
dịch vụ đơnlẻ thành chương trình du lịch. Tổ chức tiêu dùng bao gồm tổ chức cho khách đi
lẻ thành từng nhóm, định hướng và giúp đỡ khách trong quá trình tiêu dùng du lịch.
c.
Chức năng thực hiện
Thực hiện chức năng này có nghĩa là doanh nghiệp lữ hành thực hiện khâu cuối cùng
của quá trình kinh doanh lữ hành. Bao gồm thực hiện vận chuyển khách theo các điều kiện
đã thoả thuận trong hợp đồng, thực hiện các hoạt động hứớng dẫn tham quan, thực hiện
việc kiểm tra, giám sát các dịch vụ của các nhà cung cấp khác trong chương trình. Mặt
khác, thực hiện hoạt động làm gia tăng giá trị sử dụng và giá trị của chương trình du lịch
thơng qua lao động của hướng dẫn viên.
1.1.4.
Hệ thống sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành
1.1.4.1. Dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian hay còn gọi là các dịch vụ đơn lẻ, đây là loại sản phẩm mà
các công ty lữ hành làm trung gian giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm cho các nhà cung cấp
Trang
sản phẩm dịch vụ du lịch để hưởng hoa hồng. Các dịch vụ đơn lẻ mà các công ty lữ hành
thực hiện bao gồm:
- Dịch vụ vận chuyển hành không ( đăng ký đặt chỗ bán vé máy bay).
- Dịch vụ vận chuyển đường sắt ( đăng ký đặt chỗ bán vé tàu hỏa).
- Dịch vụ vận chuyển đường thủy ( đăng ký đặt chỗ bán vé tàu thuyền).
- Dịch vụ vận chuyển ô tô ( đăng ký đặt chỗ bán vé, cho thuê xe ô tô).
- Dịch vụ đặt chỗ ở khách sạn, nhà hàng.
- Dịch vụ làm visa, hộ chiếu cho khách, bảo hiểm và tư vấn thông tin cho khách du
lịch.
1.1.4.2. Chương trình du lịch
Chương trình du lịch là sản phẩm đặc trưng nhất của công ty lữ hành. Vì thế mà đã
có rất nhiều định nghĩa về chương trình du lịch.
Theo nghị định số 27/2001 NĐ-CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn ở Việt Nam
ban hành ngày 5/6/2001 đã định nghĩa chương trình du lịch như sau:
Chương trình du lịch là lịch trình được xác định trước của chuyến đi du lịch do các
doanh nghiệp lữ hành tổ chức, trong đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, điểm
dừng chân, dịch vụ lưu trú, dịch vụ vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán của chương
trình.
+ Phân loại chương trình du lịch
Nhu cầu đi du lịch của khách du lịch là rất đa dạng và phong phú. Do vậy mà các
chương trình du lịch cũng phải phân chia theo các loại khác nhau. Việc phân loại chương
trình du lịch sẽ giúp cho cơng ty lữ hành hồn thiện chính sách sản phẩm, lựa chọn đoạn
thị trường mục tiêu phù hợp cho cơng ty.
- Phân loại chương trình du lịch dựa vào những tiêu chí như sau:
Căn cứ vào số lượng các yếu tố dịch vụ có các chương trình du lịch như sau:
Chương trình du lịch trọn gói.
Trang
Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản.
Chương trình du lịch với mức giá tùy chọn.
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh ta có thể chia chương trình du lịch như sau:
Chương trình du lịch chủ động.
Chương trình du lịch bị động.
Chương trình du lịch kết hợp.
Căn cứ vào động cơ chính trong chuyến đi du lịch như sau:
Chương trình du lịch nghỉ ngơi thư giãn.
Chương trình du lịch văn hóa.
Chương trình du lịch tơn giáo.
Chương trình du lịch cơng vụ MICE.
Chương trình du lịch sinh thái.
Chương trình du lịch theo chuyên đề ( khảo cổ, nhiếp ảnh,…).
Chương trình du lịch chữa bệnh.
Căn cứ vào dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc như sau:
Chương trình du lịch trọn gói có người tháp tùng.
Chương trình du lịch chỉ có hướng dẫn viên tại điểm đến.
Chương trình du lịch độc lập đầy đủ theo đơn đặt hàng của khách.
Chương trình du lịch tham quan.
1.1.4.3. Sản phẩm khác:
Các sản phẩm khác của kinh doanh lữ hành có thể là:
- Chương trình du lịch khuyến thưởng.
- Chương trình du học.
- Chương trình hội nghị, hội thảo.
- Tổ chức sự kiện kinh tế, xã hội, thể thao lớn.
Trang
Các loại sản phẩm và dịch vụ theo hướng liên kết dọc nhằm phục vụ khách du lịch
trong một chương trình du lịch khép kín để có điều kiện, chủ động kiểm sốt và đảm bảo
chất lượng của chương trình du lịch trọn gói.
1.1.5.
Đối tượng khách của doanh nghiệp lữ hành
1.1.5.1. Nguồn khách của kinh doanh lữ hành
Nguồn khách tạo ra cầu sơ cấp là chủ thể mua với mục đích dùng, bao gồm:
- Khách quốc tế.
- Khách nội địa.
Nguồn khách tạo ra cầu thứ cấp là chủ thể mua với mục đích kinh doanh, bao gồm:
- Đại lý lữ hành và cơng ty lữ hành ngồi nước.
- Đại lý lữ hành và công ty lữ hành trong nước.
1.1.5.2. Phân loại thị trường khách
a) Phân loại khách theo mục đích chuyến đi.
Khách du lịch thuần túy.
Khách du lịch cơng vụ.
Khách du lịch với mục đích chun biệt khác.
b) Phân loại khách theo hình thức tổ chức của chuyến đi.
Khách đoàn là đối tượng khách tổ chức mua hoặc đặt chỗ theo đoàn từ trước và
được tổ chức độc lập một chuyến đi của chương trình du lịch nhất định.
Khách lẻ là đối tượng khách có một người hoặc vài ba người, phải ghép với nhau
lại thành đồn thì mới tổ chức được chuyến đi.
Khách theo hãng là khách của các hãng gửi khách, công ty gửi khách.
1.2.
Nghiên cứu đặc điểm, hành vi tiêu dùng của đối tượng khách học sinh
ĐẶC ĐIỂM
TIỂU HỌC
TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
Độ tuổi
6 – 10 Tuổi
11 – 14 tuổi
15 – 17 tuổi
Trang
Tâm lí
Giai tầng xã hội
Học sinh
Đặc tính
Vui vẻ, thân thiện, dễ gần
+ Học tập.
+ Học tập và giao
+ Hướng nghiệp.
lưu.
+ Tị mị, ham
hiểu biết.
+ Hiểu biết cao, thích
+ Hiểu biết, thích
khám phá đặc biệt chú
khám phá.
trọng sự sáng tạo.
+ Có ý thức tổ chức
+ Có ý thức tổ chức
kỷ luật.
kỷ luật cao.
+ Ý thức tổ chức
kỷ luật kém.
+ Có khả năng
giao tiếp.
+ Khả năng giao tiếp + Khả năng giao tiếp
tốt.
tư duy logic.
phân tích của tư
+ Khả năng phân
+Khả năng phân tích
duy.
tích của tư duy rộng
của tư duy mạnh mẽ,
và mạnh mẽ hơn.
sâu và rộng.
độc lập.
+ Có tính độc lập.
+ Có tính độc lập và
+ Cần được quản
+ Cần được quản lí.
+ Có khả năng
+ Chưa có tính
tự chủ.
lí chặt chẽ, kỹ
càng.
+ Nên có sự quản lí ở
+ Nảy sinh cảm
mức độ phù hợp.
nhận về "tính chất
+ Chạy nhảy lung
người lớn" của bản
+ Đã có nhận thức
tung, dễ lạc đồn.
thân.
được về tâm sinh lí,
tính chất người lớn
+ Hỏi nhiều.
+ Hình thành biểu
của bản thân.
tượng "cái tơi” có
tính hệ thống.
+ Nhu cầu biểu tượng
cái tôi cao, nhu cầu tự
khẳng định và nhu cầu
Trang
thể hiện cao.
Tính quyết định
Chưa có tính
Mặc dù vẫn phụ
Có tính quyết định
quyết định, phụ
thuộc vào người lớn,
cao nhất trong 3 nhóm
thuộc chính vào
gia đình, nhưng
tuy nhiên vẫn cịn phụ
người lớn, gia
cũng đã có tính
thuộc vào người lớn,
đình, thầy cơ giáo,
quyết định cho hành
gia đình, trường lớp…
trường lớp …
động của mình.
+ Phụ thuộc vào gia
Phụ thuộc vào gia đình.
Thu nhập
đình là chính.
+ Có thể có thu nhập
từ vài trăm nghìn đến
2 triệu đồng.
Hành
Vi
Mua do chương trình giáo dục, kế hoạch hoạt động ngoại khóa của
Lý do mua
trường.
Mua do ham muốn bằng bạn bè và chương trình du lịch có tính
hấp dẫn.
Ích lợi tìm kiếm lớn nhất là những điều học được từ chuyến đi
thực tế.
Ích lợi tìm kiếm
Bên cạnh đó là sự trải nghiệm thực tế, vui chơi giải trí, giảm bớt
căng thẳng, tạo thêm và gắn kết hơn những mối quan hệ bạn bè.
Tình trạng sử
dụng
Đã sử dụng
Cường độ sử dụng Trung bình
Trung bình
1 lần/ năm
2 lần/ năm
Trang
Lòng trung thành
Thái độ đối với
sản phẩm
Tâm thế mua
Điều tạo cảm hứng khi sử
dụng sản phẩm
Mạnh
Trung bình
Tích cực
Quan tâm
Được đi chơi, đi học ở những nơi mới.
Thõa mãn được sự tò mò.
Học được những điều mới.
Gặp gỡ giao lưu với bạn bè.
Trải nghiệm văn hoá và cuộc sống khác với cuộc sống hằng ngày.
1.3.
Nghiên cứu về cung cầu của thị trường khách học sinh
1.3.1.
Đặc tính nguồn cầu du lịch của thị trường khách học sinh
1.3.1.1. Đánh giá tiềm năng của thị trường khách học sinh
a.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng
Các trường Tiểu học, THCS và THPT ở Việt Nam có quy mơ từ 2700 đến 16000
trường học dành cho hơn 16 triệu học sinh lứa tuổi từ 6 đến 17 tuổi. Theo số liệu thống kê
của bộ giáo dục và đào tạo, đến hết năm học 2016-2017, cả nước có 13.466 trường phổ
thơng đạt chuẩn quốc gia.
Biểu đồ 1.3.1.1. Biểu đồ thống kê số lượng trường Tiểu học, THCS, THPT trên
cả nước đạt chuẩn quốc gia năm 2016 – 2017.
DVT: %
Trang
TIỂU HỌC
THCS
42.00%
46.00%
54.00%
58.00%
THPT
26.00%
Trường đạt chuẩn quốc gia
Trường chưa đạt chuẩn quốc
chia
74.00%
( Nguồn: Bộ giáo dục & đào tạo Việt Nam )
Theo số liệu, cấp tiểu học có 8.167 trường chuẩn quốc gia trong tổng số 15.052
trường, chiếm tỷ lệ hơn 1 nửa, cấp THCS có 4.573 trường chuẩn quốc gia trong tổng số
10.928 trường, chiếm tỷ lệ 41,8%, cấp THPT có 726 trong tổng số 2.811 trường, chiếm tỷ
lệ 25,8%. Bên cạnh đó, ở nhiều tỉnh, thành như TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng, Đà
Nẵng, Cần Thơ… có nhiều trường học nhận các huân chương lao động hạng nhất nhì và
ba. Từ những căn cứ trên đã cho thấy hệ thống quy mô về số lượng các cơ sở giáo dục các
cấp học, bậc học được phân bố rộng trên phạm vi cả nước và quy mô về mặt phát triển chất
lượng giáo dục được nâng cao chú trọng. Và trong tương lai gần, chất lượng giáo dục hay
chất lượng cuộc sống luôn phát triển cao hơn nữa.
Trang
Khi chất lượng giáo dục luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
của xã hội, ngoài quy mô trường lớp, cơ sở vật chất… đáp ứng cho nhu cầu học tập, thì học
sinh hiện nay cần ưu tiên học những gì vừa phát triển tư duy vừa tiệm cận với cuộc sống sẽ
thiết thực, hữu ích hơn. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, quy mơ về chất lượng giáo
lượng thay đổi với phương pháp dạy học thực tế và những giờ học ngoại khóa tăng thêm.
Song hành đó, doanh nghiệp lữ hành có những quy mô tổ chức chuyên nghiệp tour du lịch
cho học sinh phối hợp cùng nhà trường là điều cần thiết. Điều này là yếu tố tác động tích
cực đến khả năng khai thác thị trường học sinh cho việc nghiên cứu, xây dựng chương
trình du lịch để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Đó cũng là những căn cứ
để cho thấy rằng quy mô về cả số lượng và chất lượng của đoạn thị trường khách học sinh
có tiềm năng đối với các doanh nghiệp lữ hành.
2015 - 2016
2016 – 2017
TRƯỜNG
Tổng Trường
Tổng học sinh
Tổng Trường
Tổng học sinh
Trường Tiểu học
15.254
7.790.009
15.052
7.801.560
Trường THCS
10.909
5.138.646
10.928
5.235.524
Trường THOT
2.788
2.425.130
2.811
2.477.175
Bảng 1.3.1.1. Bảng thống kê số lượng học sinh và trường Tiểu học, THCS,
THPT cả nước từ năm 2015 – 2017.
DVT: trường – người
( Nguồn: Bộ giáo dục & đào tạo Việt Nam )
Dựa vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy số lượng học sinh và các trường có biến
đổi tăng giảm qua từng năm.
Năm học 2016-2017, số trường tiểu học giảm 202 trường, từ 15254 trường còn lại
15052 trường. Nguyên nhân là do một số tỉnh miền núi thực hiện sắp xếp quy mô, mạng
Trang
lưới trường, lớp đối với giáo dục trên địa bàn. Số lượng trường giảm không hề nhỏ, dù vậy
vẫn đáp ứng được vấn đề cơ sở hạ tầng giáo dục khi số lượng tăng đến 11551 học sinh ở
cấp tiểu học. Bên cạnh đó số trường THCS, THPT tăng cao từ 19 đến 23 trường để đáp
ứng số lượng học sinh tăng mạnh qua từng năm. Số lượng học sinh tăng nhiều nhất ở lứa
tuổi 11 – 14 tuổi – THCS là 96878 học sinh. 52045 học sinh là số lượng tăng qua năm của
cấp THPT. Qua đó cho ta thấy được tốc độ tăng trưởng của đoạn thị trường tăng khoảng ở
mức 2% và nó có tác động tích cực đến việc khai thác thị trường khách học sinh. Từ đó
cho thấy rằng, trong tương lai gần, trường học ngày càng nhiều, học sinh ngày càng tăng
dẫn đến nhiều sự chọn lựa khách hàng về mặt doanh nghiệp lữ hành. Bên cạnh đó, ở nhiều
tỉnh thành, chưa có nhiều doanh nghiệp lữ hành khai thác thị trường này để đáp ứng đủ đầy
cho sự cần thiết của các trường học ở nơi đó. Từ những yếu tố trên, nhận thấy rằng đây là
đoạn thị trường tiềm năng cho việc nghiên cứu, xây dựng những chương trình du lịch với
số lượng học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 tăng cao.
b.
Xu hướng vận động và thay đổi
Giáo dục là chìa khóa vàng cho mọi quốc gia bước vào tương lai. Chính vì vậy, Đảng
và Nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến việc giáo dục, coi giáo dục là mục tiêu chiến
lược cho sự phát triển đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó, giáo dục ln có
những đổi mới trong phương pháp dạy học để có thể đạt hiểu cao. Và tất nhiên, điều đó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phương pháp học trải nghiệm thực tế, đi tham quan,
dã ngoại, hoạt động ngoại khóa… đang được áp dụng vào trong chương trình học của học
sinh những năm gần đây. Trước đây, chương trình đào tạo đơn thuần tập trung vào truyền
đạt kiến thức lí thuyết, qua thời gian cải cách từ lí thuyết đến việc áp dụng thực tế và cho
đến hiện nay, những đổi mới có sự phát triển hiệu quả đi từ lí thuyết, đến thực tế và chú
trọng sự trải nghiệm thực tiễn. Bên cạnh đó, tư duy ngay trong chính những người cha mẹ,
phụ huynh cũng đã thay đổi và phát triển theo thời đại. Ngồi việc học lí thuyết trên ghế
nhà trường, họ cịn có mong muốn nhiều hơn trong việc con của họ được trải nghiệm thực
Trang
tế những điều lí thuyết đã học hay trau dồi những kỹ năng cần thiết đơn giản trong cuộc
sống vào những giờ học ngoại khóa ở bên ngồi. Thêm nữa, giáo dục phát triển trên nền xã
hội phát triển và tài chính kinh tế cũng phát triển dẫn đến nhu cầu đi du lịch và được đi du
lịch của mọi đối tượng cũng tăng cao.
Từ những điều đó, cho thấy rằng, xã hội phát triển, xu hướng giáo dục hội nhập song
hành với sự thay đổi nhận thức của những người làm cha làm mẹ, làm giáo dục và du lịch
đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng, đặc biệt là mục đích đi du lịch để học tập là các yếu
tố tác động tích cực đến khả năng khai thác thị trường học sinh cho việc nghiên cứu, xây
dựng chương trình du lịch để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Đó cũng là
những căn cứ để cho thấy rằng đoạn thị trường khách học sinh có tiềm năng đối với các
doanh nghiệp lữ hành.
c.
Sức hấp dẫn
Sức hấp dẫn của mỗi đoạn thị trường là một trong những yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp đánh giá đoạn thị trường tiềm năng. Đây là đoạn thị trường có xu hướng thích đi
theo đồn với số lượng lớn. Tuy khả năng chi trả chỉ ở mức thấp nhưng số lượng sản phẩm
trọn gói được tiêu dùng trong một chuyến đi nhiều. Và có thể ổn định theo chu kì từng năm
nếu giữ được khách hành thân thiết. Vậy nên đây là một đoạn thị trường có sức hấp dẫn đối
với các doanh nghiệp lữ hành.
1.3.1.2. Đánh giá đặc điểm hành vi tiêu dùng của thị trường khách học sinh
a.
Mục đích chuyến đi
Đối tượng khách học sinh các trường Tiểu học, THCS, THPT là đối tượng khách
đang được chú trọng đầu tư về giáo dục. Người ta nhận thấy học sinh Việt Nam rất giỏi về
kiến thức lí thuyết nhưng lại thiếu đi sự thực tế, trải nghiệm, va chạm… Song hành đó, du
lịch Việt Nam đang ngày một phát triển và đem lại nhiều lợi ích cho chính người dân Việt
Nam, bên cạnh đó, có giáo dục.
Trang
Việc kết hợp giáo dục và du lịch một cách hợp lí sẽ tạo nên hiệu quả tối đa trong việc
học của các học sinh và đó cũng chính là mục đích của những chuyến đi tham quan du lịch
trải nghiệm. Mặt khác, đây là đối tượng phải chịu rất nhiều áp lực từ học tập, gia đình, xã
hội. Thêm vào đó, cơng nghệ ngày càng phát triển cũng đã chiếm đi nhiều thời gian con
người, đặc biệt là học sinh, giới trẻ. Những hoạt động ngoại khóa, những chuyến tham
quan dã ngoại, du lịch là điều cần thiết cho đối tượng này.
Chính vì vậy, mục đích chính đối tượng khách này đi phục vụ cho việc học tập, bên
cạnh đó để giải tỏa căng thẳng, vui chơi cùng bạn bè sau những ngày làm học vất vả, cũng
có thể để tìm thêm hứng thú trong học tập, sự sáng tạo. Đồng thời cũng để hiểu biết nhiều
hơn về những địa danh, điểm du lịch khác nhau cũng như những trải nghiệm trong cuộc
sống để làm tăng thêm tính sinh động trong bài giảng với học sinh.
b. Thời gian chuyến đi
Đối tượng khách học sinh đi học theo hệ chính quy, thời gian học thường là tất cả các
ngày trong tuần trừ thứ 7 và chủ nhật đối với trường Tiểu học và chỉ chủ nhật với các
trường THCS và THPT đồng thời cũng có thời gian nghỉ theo những kỳ nghỉ lễ của nhà
trường. Đặc biệt, đối tượng này có kỳ nghỉ hè dài đến 3 tháng. Chính thời gian nhàn rỗi đặc
thù như vậy, thời điểm đi du lịch của đối tượng khách này sẽ không thể nhằm vào các dịp
lễ, các dịp kỷ niệm những ngày quan trọng và mùa nghỉ hè. Vì vậy chọn thời điểm phù
hợp, thường sẽ sau kì thi học kì 1 và trước kì thi học kì 2. Các chuyến du lịch trong ngày
hoặc kéo dài 2 ngày 1 đêm thường được tổ chức vào các ngày cuối tuần.
Bên cạnh đó tùy thuộc vào từng ngày nghỉ và mục đích chuyến đi mà độ dài của
chuyến du lịch có thể thay đổi theo. Thời gian có thể luân chuyển để phù hợp với thời gian
dạy và học.
c.
Hình thức chuyến đi
Trang
Đối tượng khách này thường đi theo đoàn, một khối lớp hoặc kết hợp nhiều khối lớp
cho một chuyến đi – vì thường do Trường học tổ chức cho học sinh đi học ngoại khóa,
tham quan dã ngoại, du lịch trải nghiệm.
d.
Khả năng chi trả
Đối tượng khách này, có khả năng chi trả thấp. Đây là học sinh còn ngồi trên ghế nhà
trường nên phụ thuộc vào chu cấp của phụ huynh, gia đình. Mặt khác, đối tượng này đi du
lịch thường được tổ chức bởi nhà trường, đi theo nhiều lớp và nhiều khối, mức chi trả
không cao để phù hợp cho mọi hồn cảnh gia đình của học sinh có thể chi trả.
e. Yêu cầu về dịch vụ
Cầu dịch vụ là mong muốn về dịch vụ du lịch có khả năng thanh tốn, có thời gian
rỗi cho việc tiêu dùng dịch vụ và sẵn sàng mua dịch vụ của khách du lịch.
Trong thị trường khách là học sinh, mức chi trả của họ không cao nên yêu cầu về
dịch vụ và chất lượng dịch vụ tương đương nhau, chỉ ở mức trung bình.
Các yêu cầu cơ bản về vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn viên trong 1 chương
trình du lịch dành cho đối tượng khách này đảm bảo đầy đủ các dịch vụ cơ bản và đảm bảo
được sự an toàn. Ngoài ra, phương tiện vận chuyển chủ yếu xe ô tô, hiện đại, chạy êm, tài
xế có nhiều năm kinh nghiệm. Cơ sở lưu trú, sạch sẽ. Cơ sở ăn uống đảm bảo hợp vệ sinh
chất lượng, giá cả rẻ, hợp lí. Bên cạnh đó, đối tượng khách học sinh cũng cần 1 vài dịch vụ
bổ sung như: y tế, ăn uống cà phê, thuê xe đạp, các dịch vụ giải trí, vui chơi, mua sắm…
Quan trọng là người đồng hành, dẫn dắt xuyên suốt trong chương trình tour – hướng dẫn
viên thì trình độ chun mơn đạt u cầu, chun dẫn các đồn học sinh, có khả năng sư
phạm càng tốt. Thái độ những người phục vụ nhiệt tình, ân cần, chu đáo, vui vẻ …. Đặc
biệt chú trọng ở đối tượng khách này là u cầu về điểm tham quan vì đó cũng là mục đích
chính của chuyến đi. Các nhà trường thường lựa chọn những điểm du lịch: các di tích lịch
sử, các điểm khám phá văn hóa địa phương, các nơi có thể hịa mình với thiên nhiên và
thường kết hợp trải nghiệm những điều đơn giản…Đối với tour trong ngày: đối tượng này