LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian gần 4 năm học tập tại trường Đại học Duy Tân, em đã được
học hỏi và trau dồi các kiến thức, kỹ năng về chuyên ngành du lịch. Em xin cảm ơn Ban
Giám Hiệu Nhà trường và các thầy cô trong khoa Du lịch đã tạo cho em một cơ hội được
quan sát và thực tập tại khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình Đà Nẵng , thông qua cơ hội này
em đã được học hỏi rất nhiều về kỹ năng mềm cũng như những kiến thức thực tế liên quan
đến lĩnh vực quản trị Khách sạn
Để hoàn thanh được chuyên đề này, em xin cảm ơn cô Phạm Thị Mỹ Linh đã tận tâm
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề báo cáo. Đồng thời, em xin cảm ơn Giám đốc khách
sạn, Ban quản lý khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình Đà Nẵng đã tạo điều kiện để em có được
cơ hội được thực tập tại khách sạn, nhờ đó mới có thể hồn thành chun đề tốt nghiệp một
cách hồn chỉnh. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh,chị nhân viên tại khách sạn Cơng
Đồn Thanh Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô khoa Du lịch, Giáo viên
hướng dẫn và Ban Quản lý khách sạn Công Đồn Thanh Bình Đà Nẵng
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm …..
Sinh viên thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức nhân sự của Khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình..........................29
Sơ đồ 2: Cơ cấu nhân sự của đội ngủ lao động trực tiếp......................................................31
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tồn cảnh khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình........................................................27
Hình 2: Phịng Suite của khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình..............................................33
Hình 3: Nhà hàng Peace Palace................................................................................................34
Hình 4: Khu vực tiền sảnh của Khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình..................................36
Hình 5: Khu vực phịng Hội Nghị của Khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình......................40
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 : Cơ cấu phòng và bảng giá phòng tại khách sạn.....................................................36
Bảng 2 : Đội ngũ nhân viên của khách sạn.............................................................................41
Bảng 3: Cở cấu lao động của Khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình.....................................41
Bảng 4: Doanh thu của Khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình giai đoạn 2014-2016...........44
Bảng 5: Lượng khách đến với Khách sạn trong giai đoạn 2014-2016................................46
Bảng 6: Hồ sơ công việc.............................................................................................................50
Bảng 7: Phiếu đánh giá nhân viên sau đào tạo......................................................................70
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ
TRỰC TIẾP TRONG KHÁCH SẠN........................................................................................3
1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN......................................................3
1.1.1Khái niệm...............................................................................................................................3
1.1.2Phân loại................................................................................................................................5
1.1.2.1 Căn cứ vào quy mô,khách sạn phân ra ba loại sau:.....................................................5
1.1.2.2.Căn cứ vào vị trí địa lý, được phân ra các loại sau:......................................................6
1.1.2.3. Phân loại theo thị trường mục tiêu................................................................................7
1.1.2.4.Phân loại khách sạn theo mức độ cung ứng dịch vụ....................................................7
1.1.2.5. Phân loại khách sạn theo hình thức sở hữu.................................................................7
1.1.3Đặc điểm của hoạt động kinh doanh..................................................................................8
1.1.3.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch......8
1.1.3.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn......................................8
1.1.3.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn...........9
1.1.3.4. Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật.................................................................9
1.2 KHÁI NIỆM VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC.........................................................9
1.2.1 Nguồn nhân lực...................................................................................................................9
1.2.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực.........................................................................................9
1.2.1.2 Đặc điểm nguồn lao động tại khách sạn......................................................................10
1.2.1.3. Đặc điểm về đội ngũ lao động trực tiếp.......................................................................11
1.2.1.4 Cơ sở lí luận về đội ngũ lao động trực tiếp...................................................................11
1.2.2 Đào tạo................................................................................................................................13
1.2.2.1 Khái niệm về công tác đào tạo.......................................................................................13
1.2.2.2 Chức năng của việc đào tạo nguồn nhân lực..............................................................14
1.2.2.3 Quy trình, tiến trình đào tạo nguồn nhân lực..............................................................14
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực...................................................18
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp............................................18
1.2.3.2 Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp............................................20
1.2. MỤC ĐÍCH, VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................................21
1.2.1 Mục Đích:...........................................................................................................................21
1.2.2 Vai Trị:................................................................................................................................22
1.2.3 Ý Nghĩa:..............................................................................................................................23
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC..........23
1.3.1 Các phương pháp đào tạo trong công việc......................................................................23
1.3.1.1 Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc.............................................................................23
1.3.1.2 Đào tạo theo kiểu học nghề...........................................................................................24
1.3.1.3 Kèm cặp và chỉ bảo.........................................................................................................24
1.3.1.4 Luân chuyển và thuyên chuyển cơng việc....................................................................24
1.3.2 Các phương pháp đào tạo ngồi cơng việc......................................................................25
1.3.2.1 Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.............................................................................25
1.3.2.3 Cử đi học ở các trường chính quy.................................................................................25
1.3.2.4 Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo............................................................25
1.3.2.5 Đào tạo theo kiểu chương trình hố, với sự trợ giúp của máy tính...........................25
1.3.2.6 Đào tạo theo phương thức từ xa...................................................................................26
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHÁCH SẠN
CƠNG ĐỒN THANH BÌNH ĐÀ NẴNG.............................................................................27
2.1 Tổng quan về khách sạn.......................................................................................................27
2.1.1 Giới thiệu chung về khách sạn.........................................................................................27
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình Đà
Nẵng.............................................................................................................................................27
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Khách sạn......................................................................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức khách sạn.................................................................................................30
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức...................................................................................................................30
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận....................................................................32
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của đội ngũ lao động trực tiếp............................................................33
2.1.3 Các dịch vụ kinh doanh tại khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình..................................34
2.1.3.1 Dịch vụ lưu trú................................................................................................................34
2.1.3.2 Dịch vụ ăn uống..............................................................................................................35
2.1.3.3 Dịch vụ bổ sung..............................................................................................................36
2.2 PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI KHÁCH
SẠN CƠNG ĐỒN THANH BÌNH........................................................................................37
2.2.1 Cơ sở vật chất và các trang thiết bị tại khách sạn.........................................................37
2.2.2 Tình hình nguồn nhân lực tại khách sạn........................................................................43
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn................................................................47
2.3 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ TRỨC TIẾP TẠI KHÁCH SẠN CƠNG ĐỒN THANH BÌNH ĐÀ NẴNG 50
2.3.1 Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực tại khách sạn :.........................................................50
2.3.2 Tổ chức đào tạo..................................................................................................................51
2.3.3 Quy định định kỳ báo cáo về Ban Giám Đốc..................................................................52
2.3.3.1. Đối với cán bộ quản lý...................................................................................................53
2.3.2.2. Đối với nhân viên mới thuộc đội ngũ lao động trực tiếp:..........................................53
2.3.4 Hình thức cơng tác đào tạo tại khách sạn năm 2014-2016...........................................54
2.3.5 Đánh giá kết quả đào tạo và phát triển tại khách sạn....................................................55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ TRỰC TIẾP TẠI KHÁCH SẠN CƠNG ĐỒN........58
THANH BÌNH............................................................................................................................58
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN ĐẾN:..............................................................................................58
3.1.1 Phương hướng:..................................................................................................................58
3.1.2. Mục tiêu:...........................................................................................................................58
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠO TẠO NGUỒN
NHÂN SỰ :..................................................................................................................................59
3.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo..............................................................................................59
3.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo...............................................................................................59
3.2.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo............................................................................................59
3.2.2.2 Xác định nhu cầu đào tạo.............................................................................................60
3.2.3 Xác định nội dung đào tạo...............................................................................................62
3.2.4 Quy trình đào tạo..............................................................................................................63
3.2.4.1. Đào tạo những nhân viên mới tuyển (đào tạo hội nhập).........................................63
3.2.4.2. Đào tạo những nhân viên đã đang làm việc trong Khách sạn (Đào tạo nâng cao
trình độ)........................................................................................................................................65
3.2.4.3. Cán bộ nhân viên các bộ phận lễ tân, buồng phòng, nhà hàng: ( lao động trực
tiếp )..............................................................................................................................................65
3.2.4. Nhân viên các phòng ban ( lao động gián tiếp )...........................................................67
3.2.5. Cán bộ quản lí ( lao động gián tiếp ).............................................................................68
3.5 Giải pháp về các chế độ chính sách, thù lao hỗ trợ kế hoạch đào tạo và phát triển tại
Công ty.........................................................................................................................................69
Bảng 8: Hoạch định ngân sách đào tạo cho các nhân viên..................................................69
3.5.2. Về chế độ làm việc............................................................................................................70
3.5.3. Về chế độ lương - thưởng................................................................................................70
3.5.4. Về các chế độ chính sách.................................................................................................71
3.5.5. Về đời sống văn hoá tinh thần.......................................................................................71
3.5.6. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo...............................................................................72
3.5.6.1. kiểm tra đánh giá :........................................................................................................72
3.5.6.2. Kiểm tra bằng định lượng :.........................................................................................73
KẾT LUẬN.................................................................................................................................75
Tài liệu tham khảo
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ nhiều thập kỷ qua, các tổ chức kinh tế đã nhận thức được rằng: Trong các yếu tố để
phát triển nhanh và bền vững của một doanh nghiệp thì nguồn lực con người là yếu tốt cơ bản
và quan trọng nhất. Bởi lẽ con người vừa là người sáng tạo ra, vừa là người sử dụng phương
tiện, phương pháp nghiệp vụ để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp và bản
thân họ. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có phát huy được vai trị của nó hay khơng đều phụ thuộc
cả vào quá trình đào tạo và phát triển của nó. Sau khi được bình chọn là một trong những
điểm đến hấp dẫn nhất châu Á, có thể nói du lịch Đà Nẵng đang có sự phát triển vượt bậc,
bứt phá về số lượng khách du lịch trong và ngoài nước ngày càng tăng cùng với sự đa dạng
của các loại hình dịch vụ, sản phẩm du lịch đi kèm. Nhờ vậy, ngành kinh doanh khách sạn
cũng là một ngành mũi nhọn nhằm phát triển cho du lịch Đà Nẵng. Một khách sạn có một
chiến lược đào tạo hợp lý nguồn nhân lực sẽ phát huy được nội lực cao nhất, phát huy được
khả năng làm việc, khả năng sáng tạo và nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động.
Qua đó, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
Đất nước ta là một đất nước đang phát triển, trình độ tay nghề lao động còn thấp, chưa
đáp ứng được mục tiêu phát triển của xã hội. Chính vì vậy, nhu cầu đào tạo và nâng cao tay
nghề cho lao động ngày càng trở nên cấp thiết. Đào tạo nguồn nhân lực địi hỏi có sự tốn kém
về thời gian và chi phí. Song, thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào nguồn nhân lực có thể
mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật và các yếu tố khác
trong quá trình sản xuất. Và nếu thực hiện tốt công tác này sẽ đem lại vị thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Trong thời gian thực tập tại Khách sạn Cơng Đồn Thanh Bình Đà Nẵng, em nhận thấy
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ln giữ được vai trị quan trọng. Tuy nhiên,
2
với sự phát triển của nền kinh tế cũng như cơng nghệ hiện nay thì cơng tác đào tạo phát triển
nhân lực của cơng ty cịn bộc lộ một vài hạn chế. Do vậy, làm thế nào để hoàn thiện, nâng cao
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong cơng ty nhằm nân cao trình độ cho người lao
động và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ? Đây chính là lý do tại sao em lại
chọn đề tài:
“Nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp tại khách sạn Cơng
Đồn Thanh Bình Đà Nẵng”.
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài giúp ta có cái nhìn rõ ràng hơn về bức tranh nhân sự tại Khách sạn Cơng Đồn
Thanh Bình Đà Nẵng .Từ đó đưa ra những ý kiến, những quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác đào tạo nguồn nhân lực tại khách sạn.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ lao động trực tiếp tại khách sạn Công Đoàn Đà Nẵng
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đội ngũ lao động trực tiếp tại khách sạn Cơng Đồn Đà Nẵng
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết và ứng dụng của bộ môn quản trị nguồn nhân lực.
Dựa trên các phương pháp: tổng hợp số liệu, phân tích thống kê, dự báo nhằm đánh giá
hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ TRỰC
TIẾP TRONG KHÁCH SẠN
3
1.1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1.1 Khái niệm
Trong Giáo trình: “Quản trị kinh doanh khách sạn” có viết:
“Muốn hiểu rõ khái niệm “kinh doanh khách sạn”, cần phải bắt đầu từ quá trình hình
thành và phát triển của kinh doanh khách sạn.
Trước tiên, kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm bảo đảm
chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó, cùng với những địi hỏi thoả mãn nhiều nhu
cầu hơn và ở mức cao hơn của khách du lịch và mong muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng
toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần khách sạn tổ chức thêm những hoạt động kinh doanh ăn
uống. Từ đó, các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng hai khái niệm: kinh doanh
khách sạn theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng, là hoạt động
cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách. Còn theo nghĩa hẹp,
kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ nghỉ cho khách. Nền kinh tế
ngày càng phát triển, đời sống vật chất ngày càng được cải thiện tốt hơn, con người có điều
kiện chăm lo đến đời sống tinh thần hơn, số người đi du lịch ngày càng tăng nhanh. Cùng với
sự phát triển của hoạt động du lịch, sự cạnh tranh giữa các khách sạn nhằm thu hút ngày càng
nhiều khách và nhất là những khách có khả năng tài chính cao đã làm tăng tính đa dạng trong
hoạt động của nghành. Ngồi hai hoạt động chính đã nêu, điều kiện cho các cuộc hội họp,
cho các mối quan hệ, cho việc chữa bệnh, vui chơi giải trí… cũng ngày càng tăng nhanh.
Theo đó, kinh doanh khách sạn được bổ sung thêm các dịch vụ giải trí, thể thao, y tế, dịch vụ
chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giặt là…
Kinh doanh khách sạn cung cấp khơng chỉ có dịch vụ tự mình đảm nhiệm, mà còn bán cả
các sản phẩm thuộc các ngành và lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân như: nông nghệp,
công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bưu chính viễn thơng,
dịch vụ vận chuyển, điện, nước… Như vậy hoạt động kinh doanh khách sạn cung cấp cho
khách những dịch vụ của mình và đồng thời còn là trung gian thực hiện dịch vụ tiêu thụ
(phân phối) sản phẩm của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
4
Hai quá trình: sản xuất và tiêu thụ các dịch vụ trong kinh doanh khách sạn thường đi
liền với nhau. Đa số các dịch vụ trong kinh doanh khách sạn phải trả tiền trực tiếp, nhưng có
một số dịch vụ không phải trả tiền trực tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, làm vui
lịng họ và từ đó tăng khả năng thu hút khách và khả năng cạnh tranh của mình trên thị
trường. Ví dụ như dịch vụ cung cấp thơng tin, dịch vụ chăm sóc khách hàng…
Lúc đầu kinh doanh khách sạn chỉ dùng để chỉ hoạt động cung cấp chỗ ngủ cho khách
trong khách sạn và quán trọ. Khi nhu cầu lưu trú và ăn uống với các mong muốn thoả mãn
khách nhau của khách ngày càng đa dạng, kinh doanh khách sạn đã mở rộng đối tượng và
bao gồm các làng du lịch, các khách sạn – căn hộ, Motel… Nhưng khách sạn vẫn chiếm tỷ
trọng lớn và là cơ sở chính với các đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh phục vụ
nhu cầu lưu trú cho khách, vì vậy loại hình kinh doanh này có tên là: “kinh doanh khách sạn”
Tóm lại, kinh doanh khách sạn ngày càng được mở rộng và phong phú, đa dạng về thể
loại. Do sự phát triển ấy mà ngày nay người ta vẫn thừa nhận cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của
khái niệm “kinh doanh khách sạn”. Tuy nhiên ngày nay khái niệm kinh doanh khách sạn theo
nghĩa rộng hay nghĩa hẹp đều bao gồm cả hoạt động kinh doanh các dịch vụ bổ sung. Các
dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều về số lượng, đa dạng về hình thức và thường phù hợp với vị
trí, thứ hạng, quy mơ và thị trường khách hàng mục tiêu của từng cơ sở kinh doanh lưu trú.
Trong nghĩa hẹp của khái niệm kinh doanh khách sạn, lẽ ra phải loại trừ nhóm dịch vụ phục
vụ nhu cầu ăn uống cho khách, nhưng ngày nay thật khó tìm được cơ sỏ lưu trú không đáp
ứng nhu cầu ăn uống.
Vậy có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn như sau (Định nghĩa khách sạn
của Ts. Nguyễn văn Mạnh và Ths. Hoàng thị Lan Hương”:
“kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu
trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí
của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”.
Ngồi ra, theo thơng tư số 01/2002/TT-TCDL ngày 27/2001 của Tổng cục Du lịch về hướng
dẫn thực hiện nghị định số 39/2000/NĐ-CP của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch đã ghi rõ:
5
“Khách sạn (Hotel) là cơng trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mơ từ 10 buồng trở
lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ du lịch.”
1.1.2
Phân loại
Rất khó để có để có một chuẩn mực chung cho việc phân loại khách sạn vì nó chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố. Để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng lượng khách thực hiện mục đích du
lịch, hệ thống khách sạn đã hình thành và phát triển nhiều loại khác nhau. Hiện nay trên thế
giới và ở nước ta phân loại khách sạn theo những tiêu chí chủ yếu sau:
1.1.2.1 Căn cứ vào quy mô,khách sạn phân ra ba loại sau:
Khách sạn nhỏ: Mini hotel có quy mô từ 10 đến 49 buồng ngủ,phần lớn chỉ cung cấp
dịch vụ lưu trú cho khách, còn các dịch vụ khác khơng phục. Loại khách sạn này có mức giá
lưu trú thấp.
Khách sạn vừa: có quy mơ từ 50 buồng đến 100 buồng,cung cấp phần lớn các dịch
vụ cho khách như lưu trú, ăn uống, một số dịch vụ bổ trợ. Loại khách sạn này thường xây
dựng ở các điểm du lịch, ở các thị xã, thị trấn và một số xây dựng ở các khu nghỉ mát. Loại
khách sạn này thường có mức giá trung bình.
Khách sạn lớn: thường có từ 100 buồng ngủ trở lên,cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho
khách, thường được trang bị các trang thiết bị văn minh,hiện đại và thường xây dựng cao
tầng, loại này thường có mức giá cho thuê buồng cao.
1.1.2.2.Căn cứ vào vị trí địa lý, được phân ra các loại sau:
Khách sạn thành phố ( City centre hotel )
Loại khách sạn này được xây dựng ở trung tâm các thành phố lớn,các khu đô thị đông dân
cư.Đối tượng phục vụ của khách sạn này là đối tượng khách đi công vụ, tham dự hội nghị,
hội thảo, các thương gia, vân động và cổ động viên thể thao, khách đi thăm người thân. Các
khách sạn này thường có quy mơ lớn và cao tầng, trang bị các trang thiết bị đồng bộ, sang
trọng và hiện đại, thường được xếp thứ hạng cao.Ở nước ta, các khách sạn này tập trung ở
thánh phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort hotel)
Loại khách sạn nghỉ dưỡng thường xây dựng ở nơi tài nguyên thiên nhiên như các biển
đảo,rừng núi. Kiến trúc xây dựng các biệt thự thấp tầng. Đối tượng khách đến các khách
6
sạnnày nghỉ ngơi thư giãn, các nhà khoa học nghiên cứu môi trường sinh thái. Các khách sạn
này được trang bị khá đồng bộ các tiện nghi phục vụ sang trọng, cung cấp đồng bộ các dịch
vụ cho khách. Ở nước ta , các khách sạn nghỉ dưỡng thường tập trung ở Vịnh Hạ Long, Cát
Bà, Đồ Sơn – Hải Phịng, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi Né – Bình Thuận, Tam Đảo – Vĩnh
Phúc, Sa Pa – Lào Cai, Đà Lạt – Lâm Đồng, vv…
Khách sạn ven đô (Suburban hotel)
Khách sạn ven đô được xây dựng ở ngoại vi thành phố hoặc ở các trung tâm đô thị. Đối
tượng phục vụ của loại khách này thường là khách nghỉ cuối tuần, khách công vụ, khách đi
thăm thân. Những loại khách có khả năng thanh tốn chi tiêu trung bình. Do vậy, mức độ
trang thiết bị các tiện nghi phục vụ khách của khách sạn này đầy đủ và tính sang trọng ở mức
độ trung bình, cung cấp các dịch vụ cũng ở mức độ trung bình về chất lượng.
Khách sạn ven đường (High way hotel) – Motel
Loại khách sạn này được xây dựng ở ven đường giao thông, quốc lộ, cao tốc để phục vụ
khách đi lại trên các tuyến đường quốc lộ sử dụng phương tiện ô tô như motel.Loại khách sạn
này chủ yếu cung cấp dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và dịch vụ phương tiện vân chuyển
như sửa chữa, cung cấp nhiên liệu.
Khách sạn quá cảnh
Khách sạn này được xây dựng ở sân bay, bến cảng, khu vực các cửa khẩu. Đối tượng phục vụ
của khách sạn này là các thương gia, những hành khách của các hãng hàng không quốc tế và
các tàu biển quốc tế dừng chân quá cảnh tại sân bay và cảng biển do lịch trình bắt buộc hoặc
vì lí do đột xuất.
1.1.2.3. Phân loại theo thị trường mục tiêu
Theo tiêu thức phân loại này, các loại khách sạn phổ biến nhất bao gồm:
Khách sạn thương mại (Trade hotel)
Khách sạn du lịch (Tourism hotel)
Khách sạn căn hộ cho thuê
Khách sạn sòng bạc
1.1.2.4.Phân loại khách sạn theo mức độ cung ứng dịch vụ
Theo tiêu thức phân loại này,hệ thống khách sạn phân ra ba loại:
Khách sạn cao cấp sang trọng (Luxủy hotel)
Khách sạn với dịch vụ đầy đủ (Full service hotel)
Khách sạn cung cấp số lượng các dịch vụ hạn chế (Limitted service hotel)
Khách sạn thứ hạng thấp (Bình dân), ( Economy hotel)
1.1.2.5. Phân loại khách sạn theo hình thức sở hữu
7
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2005, khách sạn phân loại theo hình thức sở hữu gồm các loại
sau:
Khách sạn Nhà nước
Khách sạn cổ phần
Khách sạn được thành lập theo công ty TNHH
Khách sạn tư nhân
Khách sạn liên doanh
1.6. Phân loại khách sạn theo mức độ liên kết
Theo tiêu thức phân loại này, các khách sạn phân ra các loại sau:
Khách sạn độc lập
Khách sạn tập đoàn
1.1.3
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du
lịch
Kinh doanh khách sạn nhằm vào đối tượng khách du lịch là đối tượng phục vụ chủ
yếu do vậy chỉ có thể tiến hành hoạt động kinh doanh khách sạn ở những nơi có tài ngun
du lịch, vì người ta đi du lịch tuy với nhiều mục đích khác nhau nhưng để thỏa mãn nhu cầu
du lịch của con người thì điều quan trọng nhất là ‘tài nguyên du lịch’. Trong khi đi du lịch thì
ngồi các nhu cầu mang mục đích thuần túy là du lịch thì con người vẫn có những nhu cầu cơ
bản về sinh lý như: ăn, ngủ, nghỉ ngơi... Do vậy kinh doanh khách sạn nhằm vào phục vụ các
nhu cầu này của con người, mà ở đây là khách du lịch. Vậy rõ ràng tài nguyên du lịch có ảnh
hưởng rất mạnh đến việc kinh doanh của khách sạn.
1.1.3.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Để kinh doanh dịch vụ khách sạn trước hết chúng ta phải có một cơ sở vật chất làm nền tảng
ban đầu. Muốn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì trước tiên mọi phương tiện cơ sở
vật chất phải đầy đủ, hiện đại. Các khách sạn có đẳng cấp cao càng muốn thu hút được những
khách hàng có khả năng chi trả cao, càng muốn có kết quả kinh doanh tốt thì lại càng đòi hỏi
nền tảng cơ sở vật chất cũng như chất lượng dịch vụ của khách sạn được nâng cao.
1.1.3.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn.
8
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất đặc biệt riêng: ‘dịch vụ khách sạn’ nó hồn tồn
khác với các loại dịch vụ khác thông thường. Đây là loại dịch vụ rất khó để có thể cơ giới hóa
được. Mọi dịch vụ trong khách sạn được thực hiện bắt đầu từ nhu cầu, mong muốn của khách
hàng. Nhu cầu của khách hàng là đa dạng, không đồng nhất.. Vậy nên để đáp ứng tốt nhu cầu
của khách thì cần phải có đội ngũ nhân viên lao động trực tiếp chuyên nghiệp, thường xuyên
nắm bắt tâm lý để biết mong muốn của khách và đáp ứng đúng mong muốn đó của khách
.Mặt khác lao động trong khách sạn có tính chun mơn hố cao. Thời gian lao động lại phụ
thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách.
1.1.3.4. Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật
kinh tế - xã hội, quy luật tâm lý của con người…
Các quy luật này ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh khách sạn.
Với những đặc điểm trên của kinh doanh khách sạn, việc tạo ra một sản phẩm của
khách sạn có chất lượng cao, có sức hấp dẫn lớn đối với khách không chỉ phụ thuộc vào
nguồn vốn và lao động, mà còn phụ thuộc vào năng lực của nhà quản lý trong sự vận hành và
khả năng kết hợp các yếu tố đó ra sao?
1.2 KHÁI NIỆM VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.2.1 Nguồn nhân lực
1.2.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức chính là tập hợp những người lao động làm việc
trong tổ chức đó. Nó được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trị khác nhau và
được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Để nâng cao vai trò của con người,
của nguồn nhân lực trong tổ chức thì việc quan tâm đến công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực là một yếu tố cần thiết và quan trọng đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2 Đặc điểm nguồn lao động tại khách sạn
Ngành khách sạn là ngành mang tính phi sản xuất vật chất, nó khơng mang lại sản phẩm
vật chất mà thông qua cung cấp dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Vì vậy có thể
cung cấp dịch vụ chất lượng tốt hay khơng là tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của
9
ngành khách sạn, và nó quyết định bởi tố chất và số lượng của lực lượng lao động trực tiếp
tại khách sạn.
Về sản xuất và tiêu thụ, khách sạn có tính đồng bộ, tức q trình nhân viên khách sạn
cung cấp dịch vụ được tiến hành cùng lúc quá với trình du khách tiêu thụ loại dịch vụ này,
dịch vụ khách sạn là loại dụ vụ mặt đối mặt, điều này càng yêu cầu cao hơn đối với tố chất
của lực lượng lao động trực tiếp
Du khách-đối tượng của dịch vụ khách sạn tới từ các nước khác nhau, động cơ khách
sạn, yêu cầu và tập quán của họ cũng khác nhau, vì vậy địi hỏi nhân viên khách sạn phải am
hiểu rộng, sâu và khả năng thích ứng cao.
Mức độ chun mơn hóa của lao động khách sạn cao do vậy cũng địi hỏi trình độ kĩ
thuật và nghiệp vụ cao của cán bộ nhân viên khách sạn.
Chuyên môn hóa làm cho một số hoạt động phục vụ khách sạn có tính độc lập tương đối như:
hướng dẫn viên khách sạn, lế tân khách sạn, tuyên truyền quảng cáo khách sạn.
Tuy nhiên chun mơn hóa cũng có một số hạn chế như gây khó khăn trong việc thay thế
nhân lực một cách đột xuất như nghỉ ốm, nghỉ phép.
Thời gian động phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng, một số lĩnh vực như khách sạn, hoạt
động liên tục 24/24 giờ, còn ở một số lĩnh vực khác thời gian làm việc bị gián đoạn, phục
thuộc vào thời gian đến và đi của du khách. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức lao
động hợp lí và ảnh hưởng đến cuộc sống riêng của họ.
Cường độ lao động trong khách sạn là khá cao và lực lượng lao động trực tiếp phải chịu
đựng tâm lí và mơi trường lao động phức tạp.
Tại các khách sạn cơ bản có ba bộ phận chính là bao gồm đội ngũ lao động trực tiếp đó chính
là các bộ phận Lễ tân, Buồng phòng và bộ phận Nhà hàng
1.2.1.3. Đặc điểm về đội ngũ lao động trực tiếp
Lực lượng lao động trực tiếp trong khách sạn có độ tuổi trung bình khá cao vào
khoảng từ 25—45 tuổi. Độ tuổi này thay đổi theo từng bộ phận của khách sạn,
*Bộ phận lễ tân: từ 25 –30 tuổi
* Bộ phận bàn, bar : từ 25 –40 tuổi
* Bộ phận buồng: 30 – 50 tuổi
Ngoài ra bộ phận có độ tuổi trung bình cao là bộ phận quản lý từ 40 – 50 tuổi
10
Theo giới tính : Chủ yếu là lao động nữ, vì họ rất phù hợp với các cơng việc phục vụ
ở các bộ phận như Buồng, Bàn, Bar, lễ tân, cịn nam giới thì thích hợp ở bộ phận quản lý, bảo
vệ, bếp.
Lao động trong khách sạn có nhiều đặc điểm riêng biệt và chịu ảnh hưởng áp lực. Do
đó quá trình tổ chức khá rất phức tạp cần phải có biện pháp linh hoạt để tổ chức hợp lý.
Tổ chức lao động trong khách sạn phụ thuộc vào tính thời vụ, độ tuổi và giới tính nên
nó có tính ln chuyển trong cơng việc, khi một bộ phận có yêu cầu lao động trẻ mà hiện tại
nhân viên của bộ phận là có độ tuổi cao, vậy phải chuyển họ sang một bộ phận khác một cách
phù hợp và có hiệu quả. Đó cũng là một trong những vấn đề thực tế đang xảy ra tại khách sạn
và đang được ban quản lý giải quyết khá tốt.
1.2.1.4 Cơ sở lí luận về đội ngũ lao động trực tiếp
“Lao động trực tiếp kinh doanh du lịch được hiểu đó là những lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình kinh doanh du lịch, trực tiếp cung cấp dịch vụ và phục vụ cho du khách.
Nhóm lao động này rất đơng đảo thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và đòi hỏi phải tinh
thơng nghề nghiệp.”
Vì vậy, để đánh giá đặc điểm lao động nhóm này có thể thơng qua việc đánh giá đặc
điểm lao động của các nghề cơ bản sau:
Lao động thuộc nghề chế biến món ăn.
Lao động thuộc nghề phục vụ ăn, uống (phục vụ bàn).
Lao động thuộc nghề pha chế và phục vụ đồ uống (phục vụ bar).
Lao động thuộc nghề lễ tân.
Lao động thuộc nghề phục vụ buồng.
Lao động thuộc nghề vận chuyển khách du lịch.
Xã hội càng phát triển, sự chun mơn hóa cơng việc ngày càng lớn và cũng từ đó địi
hỏi người lao động trực tiếp phải có những kĩ năng chuyên sâu trong từng lĩnh vực. Nhận
thức đúng đắn về vấn đề này đem lại sự phát triển nhanh hơn và chất lượng hơn cho một
ngành cụ thể trong kinh doanh du lịch cũng như khách sạn
-
Có trình độ văn hóa, có tay nghề cao
Có kiến thức chun mơn, nghiệp vụ
Kỹ năng giao tiếp tốt, chịu khó quan sát, ham học hỏi để năng cao trình độ
Tính kỉ luật cao, bản lĩnh chính trị vững vàng và phẩm chất đạo đức tốt.
11
-
Những người làm việc trong ngành du lịch cần phải có các kỹ năng, bí quyết kinh
doanh và các hành vi độc đáo
- Tính tự giác, tinh thần trách nhiệm cao
- Tận tụy với cơng việc ,lịng u nghề và sự thân thiện, gần gũi là yếu tố chiếm cảm
tình từ khách hàng.
-
Quan tâm đến mọi người, biết lắng nghe, nhạy cảm, tâm lý. Chỉ với những đức tính
này thì bạn mới có thể tạo thiện cảm với du khách, nhận ra những vấn đề phát sinh của họ để
kịp thời trợ giúp. Có như vậy, dịch vụ của bạn mới được khách hàng ưa chuộng.
- Khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt và ngoại ngữ tốt, truyền đạt hiệu quả.
- Là người ln chủ động trong mọi tình huống, có khả năng làm việc độc lập cao.
Tác phong linh hoạt, tươi tắn, thân thiện, có thái độ giúp đỡ mọi người, ứng xử thông
minh.
1.2.2 Đào tạo
1.2.2.1 Khái niệm về công tác đào tạo
Chức năng đào tạo được gọi một cách phổ biến là phát triển nguồn nhân lực, phối hợp
các hoạt động đào tạo và phát triển trong tổ chức.
Ngồi ra đào tạo cịn được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động
có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là q trình học tập
làm cho người lao động nắm vững hơn về cơng việc của mình, là những hoạt động học tập để
nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả hơn. . Đối
với các doanh nghiệp thì nhu cầu đào tạo khơng thể thiếu được bởi vì khơng phải lúc nào các
doanh nghiệp cũng tuyển được những người mới có đủ trình độ, kỹ năng phù hợp với những
công việc đặt ra.
Đào tạo nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề
nghiệp cho người lao động được thực hiện bởi doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực như
vậy là bao gồm tất cả các hoạt động học tập.
Đào tạo : giúp đỡ nhân viên hồn thành cơng việc thực tại tốt hơn.
+ Theo Correl Al cho rằng có 2 loại hình đào tạo:
12
+ Đào tạo chung: loại hình này được áp dụng để nhân viên có được kỹ năng có thể sử
dụng ở mọi nơi. Ví dụ: có thể nâng cao khả năng tính tốn, khả năng đọc viết ...
+ Đào tạo chuyên: loại hình này được áp dụng giúp cho nhân viên có được các thơng
tin và kỹ năng chun biệt, áp dụng cho cơng việc của mình tại nơi làm việc.
Như vậy cũng cần phân biệt rằng đào tạo và phát triển tuy chúng cùng điểm tương
đồng về phương pháp thực hiện, được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng
cao kiến thức, kỹ năng thực hành... nhưng đào tạo có hướng vào hiện tại, chú trọng các công
việc hiện thời của cá nhân giúp cho các cá nhân, có ngay các kỹ năng cần thiết để thực hiện
tốt các cơng việc hiện tại cịn phát triển nhân viên chú trọng lên các công việc tương lai trong
tổ chức doanh nghiệp.
1.2.2.2 Chức năng của việc đào tạo nguồn nhân lực
Chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của lao động, đảm bảo cho lao động
trong doanh nghiệp có đủ trình độ tay nghề cần thiết để hồn thành tốt cơng việc được giao
và tạo điều kiện cho người lao động phát huy tối đa năng lực hiện có. Chức năng này thường
có những hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành, bồi dưỡng
nâng cao trình độ tay nghề và cập nhật kiến thức cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
1.2.2.3 Quy trình, tiến trình đào tạo nguồn nhân lực
Xác định nhu cầu đào tạo
Công tác đào tạo của khách sạn phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch chiến lược của
khách sạn và thực tiễn quản lí của khách sạn, đây là mấu chốt thành bại trong công tác bồi
dưỡng của khách sạn. Trước khi thực hiện đào tạo, để đào tạo phục vụ đắc lực cho khách sạn,
công việc phải làm trước tiên là phân tích xem có tất yếu phải đào tạo khơng, nói cách khác
bước này chính là xác định tính cần thiết của hoạt động đào tạo.
Bước này chính là việc xác định thời gian, địa điểm và những bộ phận nào cần được
đào tạo. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các
yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần thiết cho việc thực hiện cơng việc và tích trình độ kiến
thức, kỹ năng hiện có của người lao động. Trong giai đoạn này khách sạn cần phải:
13
-
Phân tích nhu cầu của khách sạn
-
Phân tích mục tiêu phát triển của khách sạn
-
Phân tích cơng việc
-
Phân tích nhu cầu đào tạo của nhân viên
-
Yêu cầu hiệu quả thành tích cơng tác mà cơng việc của chức vị quy định
-
Phân tích nguyên nhân dẫn đến khoảng cách tồn tại của hiệu quả thành tích
-
Xác định ai sẽ là người cần đào tạo và quyết định cuối cùng là xác định ai là người
sẵn sàng để được đào tạo.
Xác định mục tiêu đào tạo
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác đào
tạo nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chun mơn của người lao
động trong mỗi công ty, tổ chức. Các mục tiêu đào tạo phải rõ ràng, cụ thể và có
thể đánh giá được.
Yêu cầu khi xác định mục tiêu đào tạo và phát triển:
-
Phải xuất phát từ nhu cầu.
-
Mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, phục vụ được cho việc đánh giá.
-
Nội dung của mục tiêu.
-
Kỹ năng cụ thể cần đào tạo và trình độ có được sau đào tạo.
-
Số luợng và cơ cấu học viên.
-
Thời gian đào tạo.
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Để đào tạo được một người lao động là rất tốn kém, vì vậy trước khi thực hiện chương
trình đào tạo phải xác định, lựa chọn đối tượng được cho đi đào tạo. Cơ sở của việc lựa chọn
đối tượng đào tạo bao gồm:
-
Người được đào tạo phải thuộc nhóm có yêu cầu.
14
-
Người được đào tạo là người có khả năng tiếp thu kiến thức, cũng như tiếp thu
những kiến thức mới.
-
Phải nghiên cứu những ảnh hưởng của đào tạo với việc thay đổi hành vi của người
học sau quá trình đào tạo
-
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo phải kịp thời để đáp ứng được yêu cầu công việc
hiện tại tương lai cho tổ chức.
Xây dựng chương trình đào tạo
Sau khi xác định được đối tượng đào tạo, mục tiêu đào tạo, đi xây dựng chương trình
đào tạo phù hợp với đối tượng cần đào tạo cũng như mục tiêu đào tạo. Xác định các chương
trình đào tạo bao gồm:
-
Số lượng các bài học và môn học cần phải học.
-
Thời lượng của từng môn học, bài học.
-
Thứ tự của từng mơn học.
Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo và mục tiêu đào tạo đã
xác định. Sau đó khách sạn sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể về năng lực tài chính, cơ sở vật
chất…để chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
Dự tính chi phí đào tạo
Đây là một trong những vấn đề then chốt trong việc ra quyết định đào tạo.
Những khách sạn có kinh phí giành cho đào tạo người lao động hạn hẹp thì chọn
phương pháp đào tạo ít tốn kém nhưng vẫn hiệu quả. Vì để thực hiện được một khố đào tạo
cần phải dự tính rất nhiều chi phí.
-
Chi phí cho người dạy.
-
Chi phí cho người học.
-
Chi phí quản lý.
-
Chi phí cho phương tiện dạy và học.
15
Nếu khơng dự tính được trước các khoản chi phí này, khách sạn sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình đào tạo. Do vậy, cần phải dự tính trước.
Lựa chọn người dạy và đào tạo người dạy.
- Tuỳ theo việc lựa chọn phương pháp đào tạo nào mà từ đó lựa chọn người dạy. Lựa
chọn đúng người dạy bao giờ người ta cũng có tâm huyết với nghề hơn, mối liên hệ giữa
người dạy và người học dù nhiều hay ít, người dạy giỏi bao giờ cũng mang lại chất lượng cao
hơn. Có hai nguồn để lựa chọn:
- Bên trong khách sạn: Lựa chọn những công nhân lành nghề, những người quản lý có
kinh nghiệm trong khách sạn tham gia giảng dạy. Phương án này vừa tiết kiệm chi phí vừa
cung cấp cho học viên những kỹ năng thực hiện cơng việc có tính sát với thực tế của khách
sạn. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế như: khó cập nhật những thơng tin, kiến thức mới
đồng thời có thể ảnh hưởng đến cơng việc mà người được chọn làm giáo viên đảm nhiệm.
- Bên ngoài khách sạn: Lựa chọn giáo viên từ cơ sở đào tạo bên ngồi (giảng viên của
các trường đại học, cơng ty đào tạo, trung tâm đào tạo…). Theo phương án này có thể cung
cấp những kiến thức, những thông tin cập nhật theo kịp được sự tiến bộ của ngành nghề. Tuy
nhiên phương án này có nhược điểm là khả năng thực hiện thấp, khơng sát thực với khách
sạn, chi phí thường cao.
Trước khi đào tạo cho học viên thì cũng cần phải đào tạo sơ qua cho giáo viên để họ hiểu
được mục tiêu của chương trình đào tạo, biết được đối tượng đào tạo của họ là ai và hiểu rõ
một số những thông tin cơ bản về tổ chức.
Đánh giá thực hiện chương trình đào tạo.
Khi kết thúc một chương trình đào tạo phải đánh giá việc thực hiện chương trình đào
tạo xem có đạt kết quả như mục tiêu đặt ra hay khơng. Từ đó tìm ra mặt mạnh, mặt yếu để
tăng cường và khắc phục cho đợt sau. Việc thực hiện chương trình đào tạo được đánh giá qua
ba góc độ:
-
Đánh giá xem mục tiêu của đào tạo đã đạt đến đâu: so sánh trước và sau đào tạo.
-
Đánh giá xem mặt mạnh, mặt yếu của q trình đào tạo. Để từ đó rút ra bài học làm
cơ sở cho đợt đào tạo sau.
16
-
Đánh giá hiệu quả kinh tế của chương trình đào tạo và phát triển: so sánh lợi ích đạt
được với chi phí bỏ ra.
Để thực hiện việc đánh giá, thường lấy thông tin từ kết quả học tập, từ thăm dị ý kiến
của người học và người dạy; Sau đó, so sánh kết quả thực hiện của người đi học trước và sau
q trình đào tạo bằng cách thăm dị ý kiến của người quản lý trực tiếp bộ phận có người
được đi đào tạo.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh, chương trình đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Doanh nghiệp không phải lúc nào cũng mở
rộng quy mơ, hay có những chiến lược phát triển kinh doanh để lại hiệu quả. Chính mục tiêu,
chiến lược quyết định hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đặt ra những u cầu cho
cơng việc trong thời gian tới của doanh nghiệp và kỹ năng, trình độ NNL cần có, sẽ quyết
định hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo, số lượng đi đào tạo nhiều hay ít, bộ phận nào đi
có người đi đào tạo, kinh phí đào tạo…Chúng ta muốn làm một cái gì đó cũng cần có kinh
phí, do đó cơng tác này cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố tài chính, nếu kinh phí cho cơng tác
mà nhiều thì các chương trình đào tạo được tiến hành thuận lợi hơn có thể đem lại kết quả
cao.
Các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tiên tiến cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến cơng tác này. Các chương trình mới, tiên tiến thường phát huy những ưu điểm và có
những giải pháp khắc phục các nhược điểm của các chương trình trước nên doanh nghiệp
cũng tìm hiểu và nghiên cứu áp dụng thử đối với tổ chức mình. Mặt khác, các đối thủ cạnh
tranh mà có các chương trình đào tạo và phát triển mới, hấp dẫn cho người lao động thì sẽ thu
hút những nhân tài từ các doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp cũng như công tác đào tạo và phát