LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Du Lịch Đại học
Duy Tân đã truyền đạt kiến thức cho em suốt những năm học tập tại trường. Những kiến thức
này là bước đà vững chắc để em có thể tự tin khi lao động và học hỏi sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ái Diễm - Giảng viên khoa Du lịch Đại
học Duy Tân, trong thời gian em làm chuyên đề thực tập cô đã tận tình quan tâm, giúp đỡ và
định hướng để em có thể hồn thành tốt chun đề của mình. Qua đây em cũng xin gởi lời
cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại nhà hàng Green House của Hyatt
Regency Resort & Spa đã tận tình giúp đỡ, cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết. Tạo mọi điều
kiện cần thiết nhất để em có thể đến Công ty và tham gia các công việc cùng với các anh chị.
Và cuối cùng nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình này em đã hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên do những lý luận chưa đầy đủ, kiến thức vẫn chưa được nhuần nhuyễn nên
báo cáo của em khơng tránh khỏi sai sót. Một lần nữa em rất mong nhận được sự góp ý của
q thầy cơ để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 9 tháng 4 năm 2016
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN HOÀI Ý NHI
DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động theo giới tính của khách sạn Hyatt Regency Danang Resort &
Spa...........................................................................................................................................32
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn từ năm 2012 – 2014...................37
Bảng 2.3: Tình hình khách của khách sạn từ năm 2012 đến năm 2014.............................39
Bảng 2.4: Tình hình lao động tại Green House....................................................................41
Bảng 2.5: Thống kê cơ sở vật chất tại nhà hàng Green House............................................44
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................3
1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn..................................................................................3
1.1.1Khái quát về Resort và hoạt động kinh doanh Resort.......................................................3
1.1.1.1Khái niệm về Resort...........................................................................................................3
1.1.1.2Phân loại các loại hình kinh doanh Resort....................................................................4
1.1.1.3Khái niệm kinh doanh khách sạn....................................................................................5
1.1.2Đặc điểm kinh doanh khách sạn.........................................................................................6
1.1.2.1Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch..........................6
1.1.2.2Hoạt động kinh doanh khách sạn cần lượng vốn ban đầu lớn....................................7
1.1.2.3Hoạt động kinh doanh khách sạn sử dụng lượng lớn lao động trực tiếp....................7
1.1.2.4Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính quy luật..................................................8
1.1.3Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn...................................................................................8
1.1.3.1 Ý nghĩa kinh tế:...............................................................................................................8
1.1.3.2 Ý nghĩa xã hội:..................................................................................................................9
1.2Nội dung về nhà hàng...........................................................................................................10
1.2.1Khái niệm nhà hàng:..........................................................................................................10
1.2.2Phân loại nhà hàng:...........................................................................................................10
1.2.2.1Căn cứ vào tính độc lập của nhà hàng:.........................................................................11
1.2.2.2Căn cứ theo quy mô.........................................................................................................11
1.2.2.3Căn cứ theo chất lượng phục vụ:...................................................................................11
1.2.2.4Căn cứ vào hình thức phục vụ:......................................................................................12
1.2.3Vai trị của nhà hàng:.........................................................................................................13
1.2.4 Ý nghĩa của kinh doanh nhà hàng..................................................................................14
1.2.4.1 Ý nghĩa xã hội.................................................................................................................14
1.2.4.2 Ý nghĩa kinh tế................................................................................................................15
1.3Chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận nhà hàng..............................................15
1.3.1Khái niệm............................................................................................................................15
1.3.1.1Cơ sở vật chất kỹ thuật....................................................................................................15
1.3.1.2Khái niệm chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật..............................................................16
1.3.2Đặc điểm của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nhà hàng....................................................16
1.3.3Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nhà hàng...................18
1.3.3.1 Mức độ tiện nghi.............................................................................................................18
1.3.3.2 Mức độ thẩm mỹ:............................................................................................................19
1.3.3.3 Mức độ vệ sinh................................................................................................................19
1.3.3.4 Mức độ an toàn...............................................................................................................20
1.3.4Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ sở vật chất kỹ thuật nhà hàng........................................20
1.3.4.1Điều kiện thời tiết, khí hậu.............................................................................................20
1.3.4.2 Tính mùa vụ....................................................................................................................20
1.3.4.3 Hoạt động đầu tư............................................................................................................22
1.3.4.4 Hoạt động kiểm tra, giám sát và bảo trì, bảo dưỡng...................................................22
1.3.4.5 Hoạt động đào tạo, hướng dẫn......................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHẤT LƯỢNG CƠ
SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TẠI NHÀ HÀNG GREEN HOUSE CỦA HYATT
REGENCY DANANG RESORT AND SPA...........................................................................24
2.1 Khái quát về Hyatt Regency Danang Resort & Spa.......................................................24
2.1.1 Thông tin khái quát...........................................................................................................24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và lao động của Hyatt Regency Danang Resort & Spa.......................28
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức trong Hyatt Regency Resort & Spa....................................................28
2.1.2.2 Cơ cấu lao động trong Hyatt Regency Danang Resort & Spa................................32
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn..........................................................37
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................................................37
2.2.2 Tình hình thu hút khách tại Hyatt Regency Danang Resort & Spa.............................39
2.3 Giới thiệu về nhà hàng Green House và tình hình lao động tại nhà hàng..................40
2.3.1 Giới thiệu về Green House................................................................................................40
2.3.2 Tình hình lao động tại nhà hàng Green House.............................................................41
2.4 Thực trạng chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng Green House của Hyatt
Regency Danang Resort & Spa................................................................................................43
2.4.1 Đánh giá hiện trạng sử dụng:..........................................................................................44
2.4.2Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật thơng qua các tiêu chí............................47
2.4.2.1 Mức độ đồng bộ của các trang thiết bị.........................................................................47
2.4.2.2 Mức độ tiện nghi của các trang thiết bị........................................................................47
2.4.2.4 Mức độ vệ sinh:..............................................................................................................48
2.4.2.5 Mức độ an toàn:..............................................................................................................49
2.4.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng
Green House của Hyatt Regency Danang Resort & Spa........................................................50
2.4.3.1 Về điều kiện thời tiết, khí hậu.......................................................................................50
2.4.3.2Tính mùa vụ.....................................................................................................................50
2.4.3.3 Hoạt động đầu tư............................................................................................................51
2.4.3.4 Hoạt động kiểm tra, giám sát và bảo trì, bảo dưỡng...................................................52
2.4.3.5 Hoạt động đào tạo, hướng dẫn......................................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ
THUẬT TẠI NHÀ HÀNG GREEN HOUSE CỦA HYATT REGENCY DANANG
RESORT & SPA.........................................................................................................................55
3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của Hyatt Regency Danang Resort & Spa...55
3.1.1.Phương hướng hoạt động.................................................................................................55
3.1.2 Mục tiêu..............................................................................................................................57
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng
Green House của Hyatt Regency Danang Resort & Spa.....................................................60
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng Green House..60
3.2.1.1 Điều kiện thời tiết, khí hậu............................................................................................60
3.2.1.2 Tính mùa vụ....................................................................................................................61
3.2.1.3 Hoạt động đầu tư............................................................................................................61
3.2.1.4 Hoạt động kiểm tra giám sát và bảo trì bảo dưỡng.....................................................62
3.2.1.4 Hoạt động đào tạo hướng dẫn.......................................................................................64
3.2.2 Một số giải pháp khác.......................................................................................................65
KẾT LUẬN.................................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................69
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, thì tình hình
trong nước có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Trong đó, du lịch đang được xem là ngành kinh tế
công nghiệp khơng khói đóng góp một phần đáng kể vào GDP của quốc gia.
Du lịch phát triển, kéo theo kinh doanh khách sạn cũng phát triển để nhằm đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu du lịch của con người. Hiện nay, ngành kinh doanh khách sạn được
xem là ngành có tốc độ phát triển cao của đất nước.
Việt Nam coi “Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước” ( Nghị định 45/CP của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ngày 22/6/1993)
Trong kinh doanh du lịch, khách sạn là một khâu rất quan trọng, là mối quan tâm hàng
đầu và đây là nơi cung cấp cho du khách sự thoải mái về tiện nghi trong lưu trú, ăn uống, giải
trí trong một chuyến du lịch.
Kinh doanh khách sạn là một ngành kinh doanh tổng hợp, bao gồm nhiều dịch vụ
khác nhau nhưng trong đó dịch vụ lưu trú và ăn uống luôn được xem là hai dịch vụ chính và
đem lại doanh thu cao nhất trong khách sạn. Tuy mỗi bộ phận có vai trò và chức năng riêng
nhưng lại thống nhất chặt chẽ thành một hệ thống dịch vụ cho khách sạn. Nếu buồng ngủ là
nơi cần không gian yên tĩnh, thoải mái cho khách thì nhà hàng được xem như một xã hội thu
nhỏ, nơi gặp gỡ, giao thoa giữa nhiều nền văn hóa khác nhau. Khách đến nhà hàng khơng chỉ
để thỏa mãn nhu cầu ăn uống của họ mà còn là dịp để họ thưởng thức nghệ thuật ẩm thực để
tìm hiểu thêm về văn hóa, phong tục tập qn của một vùng miền nào đó qua thức ăn uống và
phục vụ.
Do vậy, để có thể phục vụ được khách hàng tốt hơn thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ
trong nhà hàng là một vấn đề đáng quan tâm. Nâng cao chất lượng dịch vụ trong nhà hàng
bao gồm rất nhiều vấn đề cần nâng cao, cải thiện. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại nhà
2
hàng Green House của Hyatt Regency Danang Resort & Spa em nhận thấy vấn đề về cơ sở
vật chất kỹ thuật là vấn đề nổi trội nhất. Đây là lý do em chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng Green House của Hyatt
Regency Danang Resort and Spa”
với mục đích nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật
tại đó, giúp nhà hàng hoạt động tốt hơn.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT TẠI NHÀ HÀNG GREEN HOUSE CỦA HYATT
REGENCY DANANG RESORT & SPA.
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TẠI
NHÀ HÀNG GREEN HOUSE CỦA HYATT REGENCY DANANG RESORT &
SPA
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1
Khái quát về Resort và hoạt động kinh doanh Resort
1.1.1.1 Khái niệm về Resort
Năm 2005, Luật Du lịch ra đời và có hiệu lực vào ngày 01-01-2006, tuy nhiên khơng
có điều luật nào liên quan đến khái niệm “Resort”.Và đến ngày 1-6-2007, Nghị định 92 –
nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch mới được ban hành.Trong
đó ở điều 17 nêu ra 8 loại cơ sở lưu trú, nhưng khơng có khái niệm tương đương resort. Đến
ngày 13-3-2010 Tổng cục du lịch mở Hội Nghị để ra Thông tư 88 hướng dẫn thực hiện Nghị
định 92 thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch. Ở Thơng tư 88, đề mục Tiêu
chí phân loại cơ sở lưu trú mới có khái niệm Khách sạn nghỉ dưỡng (hotel resort).
Đến nay cơ sở để đánh giá, xếp loại, thẩm định về mặt quản lý nhà nước là bộ tiêu
chuẩn xếp loại thì vẫn chưa có. Việc thẩm định xếp hạng cho các resort thì lại căn cứ theo
tiêu chuẩn của khách sạn, chất lượng , kích thước phịng, trang thiết bị và chất lượng phục vụ
của nó.
Hiện nay, khái niệm về Resort chưa được định nghĩa thống nhất và chưa xây dựng được tiêu
chuẩn xếp hạng dành riêng cho Resort.Tuy nhiên cũng có thể nói rằng khái niệm về resort có
nét tương tự với khái niệm về khách sạn.
Theo Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du
lịch:“Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mơ từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo
chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú và sử
dụng dịch vụ.”
4
Theo tiêu chuẩn xếp hạng ở Việt Nam TCVN 4391:2009: “ Khách sạn là cơ sở lưu
trú du lịch có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách”.
Khoa du lịch – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trong cuốn sách “Giải thích thuật
ngữ du lịch và khách sạn” của TS. Nguyễn Văn Mạnh và Th.S Hoàng Thị Lan Hương cũng
đã bổ sung về khái niệm khách sạn một cách cụ thể: “ Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ
lưu trú với đầy đủ tiện nghi, dịch vụ văn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần
thiết khác dành cho khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch”.
Quan điểm của Hiệp hội khách sạn Mỹ trong cuốn “ Welcome to Hospitality” xuất
bản năm 1995:“Khách sạn là nơi mà bất kỳ ai cũng có thể trả tiền để thuê buồng ngủ qua
đêm. Khách sạn phải bao gồm: phòng ngủ, phòng khách cùng với các trang thiết bị cần thiết
và một hệ thống dịch vụ bổ sung và dịch vụ ăn uống nhằm đáp ứng nhu cầu của khách.”
Dựa theo trên ta có thể hiểu resort là một dạng phát triển mới của khách sạn. “Resort
hay còn gọi là khu nghỉ dưỡng là loại hình khách sạn được xây dựng độc lập thành khổi hoặc
thành quần thể gồm các biệt thự, căn hộ du lịch, bungalow ở khu vực có cảnh quan thiên
nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng. giải trí, tham quan du lịch”.
1.1.1.2 Phân loại các loại hình kinh doanh Resort
Theo Giáo sư Chuck Yim Gee viết trong “World of Resort” thì resort có thể phân theo
nhiều loại khác nhau
Theo mùa vụ
Resort quanh năm
Resort mùa hè
Resort mùa đông
Theo quy mô
Resort lớn
5
Resort trung bình-nhỏ
Theo vị trí địa lý
Resort nội thành
Resort trên bãi biển
Resort núi
Theo tên gọi
Resort Spa
Resort Golf
Resort phòng hội thảo
Resort khu sinh thái
Theo tiêu chí khác
Resort đa dịch vụ
Resort nổi
1.1.1.3 Khái niệm kinh doanh khách sạn
Từ trước đến nay khái niệm về kinh doanh khách sạn được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau nhưng vẫn tóm gọn về việc sản xuất và tiêu thụ các dịch vụ. Do sự phát triển của xã hội
ngày nay mà người ta đã thừa nhận cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm kinh doanh
khách sạn. Nghĩa rộng ở đây là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và
ăn uống cho khách. Còn nghĩa hẹp là chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách.
Tuy nhiên, chung nhất là “kinh doanh khách sạn” đều gồm cả kinh doanh các dịch vụ bổ
sung. Các dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều về số lượng, đa dạng về hình thức và thường phù
hợp với vị trí, thứ hạng, loại kiểu, quy mơ và thị trường khách hàng mục tiêu mà từng cơ sở
lưu trú nhắm đến.
6
Theo TS.Nguyễn Văn Mạnh và ThS. Hoàng Thị Lan Hương trong giáo trình “ Quản
trị kinh doanh khách sạn” của Khoa Du Lịch và Khách sạn – Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội thì : “Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ
và giải trí của họ tại điểm đến du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận”.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn là kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn
uống. Hiện nay cùng với việc phát triển của ngành du lịch và cuộc cạnh tranh thu hút khách,
hoạt động kinh doanh khách sạn không ngừng được mở rộng và đa dạng hố. Ngồi hai dich
vụ cơ bản trên các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt độngkhác như tổ chức các hội nghị,
hội thảo, phục vụ vui chơi, giải trí...Trong các dịch vụ trên có những dịch vụ do khách sạn
sản xuất ra để cung cấp cho khách như dịch vụ khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí... có
những dịch vụ khách sạn làm đại lý bán cho các cơ sở khác như: đồ uống, điện thoại, giặt
là....Trong các dịch vụ khách sạn cung cấp cho khách có những dịch vụ và hàng hố khách
phải trả tiền, có những dịch vụ và hàng hố khách không phải trả tiền như dịch vụ giữ đồ cho
khách, dịch vụ khuân vác hành lý...Kinh doanh trong ngành du lịch thực hiện thu hút một
phần quỹ tiêu dùng của nhân dân và thực hiện tái phân chia quỹ tiêu dùng của cá nhân theo
lãnh thổ.
Mỗi một ngành nghề khác nhau sẽ có những có những đặc điểm riêng biệt, và để biết
được kinh doanh khách sạn có những đặc điểm gì thì chúng ta sẽ chuyển qua phần tiếp theo
tìm hiểu đặc điểm kinh doanh khách sạn.
1.1.2
Đặc điểm kinh doanh khách sạn
1.1.2.1 Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành thành cơng ở những nơi có tài nguyên du
lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch. Nơi nào
khơng có tài ngun du lịch nơi đó khơng thể có khách du lịch tới. Bên cạnh đó, khả năng
7
tiếp cận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của khách sạn
trong vùng. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác động đến thứ hạng của khách
sạn. Ngồi ra thì các đặc điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
của khách sạn tại các điểm du lịch cũng ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá trị của tài
nguyên du lịch tại trung tâm du lịch. Chính vì vậy, khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn địi
hỏi phải nghiên cứu kỹ các thơng số của tài nguyên du lịch cũng như các nhóm khách hàng
mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch mà xác định các chỉ số kỹ thuật
của một cơng trình khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế. Khi các điều kiện khách quan
tác động tới giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về
cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn sao cho phù hợp.
1.1.2.2 Hoạt động kinh doanh khách sạn cần lượng vốn ban đầu lớn
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản
phẩm khách sạn: đòi hỏi các thành phần về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng phải
có chất lượng cao. Tức là chất lượng của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn tăng lên cùng
với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn. Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp đặt bên
trong khách sạn chính là nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của khách sạn lên cao.
Ngoài ra đặc điểm này cịn có một số ngun nhân khác: chi phí ban đầu cho cơ sở hạ
tầng của khách sạn cao, chi phí đất đai cho cơng trình khách sạn là rất lớn
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh khách sạn sử dụng lượng lớn lao động trực tiếp
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này khơng thể cơ
giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên trong khách sạn. Mặt khác lao
động trong khách sạn có tính chun mơn hóa khá cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào
thời gian tiêu dùng của khách, thường kéo dài 24/24h mỗi ngày. Do đó cần phải sử dụng một
lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn.
8
Do hoạt động du lịch có tính thời vụ nên kinh doanh khách sạn cũng mang tính thời
vụ , trong điều kiện kinh doanh theo mùa vụ các nhà quản lý khách sạn thường coi việc giảm
thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một thách thức lớn đối với họ.
1.1.2.4 Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số quy luật như: quy luật tự nhiên,
kinh luật kinh tế-xã hội, quy luật tâm lý của con người… Sự phụ thuộc vào tài nguyên du
lịch, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên với sự biến động lặp đi lặp lại của thời tiết khí hậu
trong năm, ln tạo ra những thay đổi theo những quy luật nhất định. Từ đó tạo ra những biến
động theo mùa của lượng cầu du lịch, kéo theo sự biến đổi theo mùa trong kinh doanh khách
sạn.
Dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những tác động
tiêu cực và tích cực đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề đặt ra cho khách sạn là phải nghiên
cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến khách sạn, từ đó chủ động tìm kiếm các
biện pháp hữu hiệu để khắc phục những tác động bất lợi và phát huy những tác động có lợi
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Khách sạn thường được phân chia thành nhiều loại và nó được thường được đánh giá,
xếp hạng ở nhiều mức độ khác nhau.Việc đánh giá này phụ thuộc vào nhiều tiêu chí để biết
được khách sạn được phân loại như thế nào thì phần dưới đây.
1.1.3
Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn.
1.1.3.1 Ý nghĩa kinh tế:
Thông qua kinh doanh lưu trú, ăn uống của khách sạn, một phần trong quỹ tiêu dùng
của người dân được sử dụng vào việc tiêu dùng các dịch vụ và hàng hóa của các doanh
nghiệp khách sạn tại điểm du lịch. Một phần trong quỹ tiêu dùng từ thu nhập của người dân
từ khắp nơi được đem đến tiêu dùng tại các trung tâm du lịch. Như vậy kinh doanh khách sạn
9
góp phần làm tăng GDP trong vùng và quốc gia, phát triển nó thơng qua hoạt động đóng thuế
của khách sạn.
Ngày càng có nhiều các doanh nghiệp trong và ngồi nước đầu tư vào các ngành kinh
doanh khách sạn, góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước , huy động
được vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
Hằng ngày các khách sạn phải tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của nhiều
ngành khác nhau như: nông nghiệp ( lương thực, thực phẩm…), công nghiệp (máy móc, thiết
bị, dụng cụ…), bưu chính viễn thơng (điện thoại, thơng tin liên lạc…) và ngành thủ cơng mỹ
nghệ. Vì vậy khi phát triển ngành kinh doanh khách sạn cũng đồng nghĩa với việc khuyến
khích các ngành khác phát triển theo.
Số lượng nhân viên phục vụ trực tiếp trong khách sạn thường đơng và khó có thể thay
thế bằng máy móc, cho nên phát triển kinh doanh khách sạn sẽ góp phần giải quyết một khối
lượng lớn cơng ăn việc làm cho người dân lao động.
1.1.3.2 Ý nghĩa xã hội:
Kinh doanh khách sạn tạo điều kiện cho việc nghỉ ngơi, thư giãn trong thời gian đi du
lịch của con người ngoài nơi lưu trú thường xuyên, kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ
và phục hồi khả năng lao động và sức sản xuất của người lao động tại điểm du lịch. Việc thỏa
mãn nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân.
Khách sạn là nơi mà người dân các nước, các dân tộc gặp nhau và làm quen với nhau,
do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự gần gũi giữa mọi người từ khắp mọi nơi, từ các quốc gia,
các châu lục trên thế giới. Điều này làm tăng ý nghĩa vì mục đích hịa bình, hữu nghị và tính
đồn kết giữa các dân tộc trong kinh doanh nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.
Đây cũng là nơi ký kết các văn bản chính trị, kinh tế quan trọng trong nước và trên thế giới.
Tại các khách sạn cũng thường được tổ chức nhiều hoạt động văn hóa như: hòa nhạc, trưng
10
bày nghệ thuật hoặc triển lãm… Theo cách đó kinh doanh khách sạn đóng góp tích cực cho
sự phát triển, giao lưu giữa các quốc gia và các dân tộc trên thế giới trên nhiều phương diện
khác nhau.
1.2 Nội dung về nhà hàng
1.2.1
Khái niệm nhà hàng:
Theo thông tư liên bộ số 27/LB-TCDL ngày 10/01/1996 của Tổng cục du lịch và bộ
thương mại Việt Nam thì: “ Nhà hàng là nơi kinh doanh các món ăn đồ uống có mức chất
lượng và là cơ sở kinh doanh có mức vốn pháp định theo qui định của từng loại doanh
nghiệp”
Theo TS Vũ Thị Hòa và TS Nguyễn Vũ Hà ( đồng tác giả cuốn “Giáo trình lí thuyết
Nghiệp vụ nhà hàng” – Trường Cao Đẳng Du lịch Hà Nội) thì: “Nhà hàng được định nghĩa
là một cơ sở kinh doanh chế biến và phục vụ các sản phẩm ăn uống nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu và các nhu cầu khác của khách hàng với mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận”.
Đó là đối với nhà hàng độc lập, cịn với bộ phận nhà hàng trong khách sạn, theo ThS
Nguyễn Thị Hải Đường trong cuốn Quản trị Kinh doanh nhà hàng do Nhà xuất bản Đà Nẵng
ấn hành năm 2003 thì: “Bộ phận nhà hàng trong khách sạn là những nhà hàng khơng có tư
cách như những doanh nghiệp độc lập mà chỉ là một đơn vị, một phần trong khách sạn. Hoạt
động của nó phụ thuộc và hoạt động kinh doanh của khách sạn.”
1.2.2
Phân loại nhà hàng:
Nhà hàng là một cơ sở kinh doanh chuyên chế biến và phục vụ các sản phẩm ăn uống
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu khác của khách hàng với mục đích thu lợi
nhuận. Để khai thác kinh doanh nhà hàng một cách có hiệu quả, các nhà quản lý cần biết rõ
những hình thức tồn tại của loại hình cơ sở kinh doanh, những ưu điểm, hạn chế của từng loại
trong việc tổ chức kinh doanh, đấy chính là đòi hỏi phân loại nhà hàng của cấp quản lý.
11
Trên thực tế hiện nay ở Việt Nam, người ta thường sử dụng các tiêu chí sau làm cơ sở
để phân loại nhà hàng:
1.2.2.1 Căn cứ vào tính độc lập của nhà hàng:
Nhà hàng phụ thuộc:
Là loại nhà hàng không có tư cách như một doanh nghiệp độc lập mà chỉ là một đơn
vị, một phần trong các cơ sở kinh doanh nào đó.Hoạt động của nhà hàng phụ thuộc vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nó là thành viên.
Ví dụ: nhà hàng trong khách sạn, nhà hàng của một cơ sở vui chơi giải trí…
Nhà hàng độc lập:
Là loại nhà hàng có tư cách pháp nhân riêng, là một doanh nghiệp độc lập không phụ
thuộc vào khách sạn hay các cơ sở kinh doanh khác. Loại nhà hàng này có sự chủ động
trong kinh doanh, tuy nhiên gặp khó khăn trong việc thu hút khách.
1.2.2.2 Căn cứ theo quy mô
Quy mô nhà hàng thường được đánh giá theo quy mô về cơ sở vật chất. khả năng
phục vụ và dựa trên số chỗ có khả năng phục vụ (cùng một thời điểm) của nhà hàng. Người ta
chia thành 3 loại:
Nhà hàng nhỏ: là nhà hàng có quy mơ dưới 50 chỗ ngồi
Nhà hàng trung bình: là nhà hàng có quy mơ từ 50 đến 150 chỗ ngồi
Nhà hàng lớn: là loại nhà hàng có quy mơ hơn 50 chỗ ngồi.
1.2.2.3 Căn cứ theo chất lượng phục vụ:
Chất lượng phục vụ là một chỉ tiêu định tính, mặt khác chất lượng phục vụ còn phụ
thuộc nhiều vào sự đánh giá chủ quan của khách hàng. Do đó chỉ tiêu này chỉ mang tính chất
tương đối và được chia thành 3 loại:
Nhà hàng bình dân: là nhà hàng có chất lượng khiêm tốn, giá cả trung bình, chủng
loại dịch vụ không nhiều.
12
Nhà hàng tiêu chuẩn: là loại nhà hàng có chất lượng đạt những tiêu chuẩn nhất định,
chủng loại dịch vụ, sản phẩm ăn uống tương đối đa dạng, có giá cả cao hơn nhà hàng
bình dân, tập trung vào lượng khách trung lưu.
Nhà hàng cao cấp: là nhà hàng có chất lượng cao, chủng loại dịch vụ đa dạng, phong
phú, giá cao, đáp ứng khách thượng lưu trong xã hội. Loại này thường có ở các khách
sạn cao cấp.
1.2.2.4 Căn cứ vào hình thức phục vụ:
Đây là cách phân loại mang tính phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh, phục vụ
ăn uống. Theo cách phân loại này có các loại nhà hàng sau:
Nhà hàng chọn món (A la carte) là loại nhà hàng với thực đơn rất đa dạng, phong phú
về chủng loại món ăn, đồ uống thích hợp cho sự lựa chọn của khách, nhân viên phục
vụ thường tay nghề tương đối cao.
Nhà hàng tự phục vụ (Buffet) là loại nhà hàng mà ở đó khách có thể tự chọn các món
ăn nóng, nguội, các loại đồ uống và giá cả ổn định cho tất cả các khách hàng.
Nhà hàng ăn định suất ( Set menu Service) là loại nhà hàng phục vụ các bữa ăn đặt
trước, định trước về giá cả và thực đơn, đối tượng phục vụ thường là khách theo
nhóm, theo đồn.
Nhà hàng cà phê có phục vụ ăn uống ( Coffee Shop) là cửa hàng phục vụ cả phê, bữa
ăn nhẹ, phục vụ nhanh, các món ăn thường là đồ ăn sẵn.
Nhà hàng phục vụ đồ ăn nhanh (Fast food) đây là loại nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn
nhanh với thói quen cơng nghiệp, phổ biến ở các trung tâm thương mại, các thành phố
lớn, tương tự như các cửa hàng cà phê có phục vụ ăn uống.
Nhà hàng phục vụ tiệc (Banquet hall) là loại nhà hàng phục vụ các loại tiệc chiêu đãi
khác nhau như hội nghị tổng kết, tiệc cưới, tiệc chiêu đãi…
13
1.2.3
Vai trò của nhà hàng:
Theo TS Trịnh Xuân Dũng, kinh doanh nhà hàng chính là nơi “xuất khẩu tại chỗ” và
làm gia tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi, thủy hải sản và công nghiệp
chế biến thực phẩm. Kinh doanh nhà hàng không chỉ đem lại lợi nhuận kinh tế rất cao, góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước mà còn là phương pháp quảng bá rất hiệu quả
về hình ảnh thương hiệu cho ngành Du lịch.
-
Nhà hàng với các dịch vụ của nó là một trong số các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu
cầu đa dạng của con người trong đời sống xã hội, đáp ứng không chỉ nhu cầu ăn uống
mà cả những nhu cầu tâm lí, tinh thần khác.
-
Nhà hàng là loại hình dịch vụ góp phần nâng cao mức sống xã hội, đời sống xã hội
càng phát triển thì các loại nhà hàng và các loại dịch vụ của nó càng đa dạng, phong
phú.
-
Nhà hàng là nơi con người thư giãn, hưởng thụ, phục hồi tâm lý sau những thời gian
làm việc căng thẳng: do cường độ làm việc căng thẳng, điều kiện thời gian không đủ
để tự chế biến các món ăn đồ uống nên con người phải cần đến dịch vụ phục vụ ăn
uống tại nhà hàng, một mặt để tiết kiệm thời gian, mặt khác để nghỉ ngơi và thư giãn,
giữ gìn và tái hồi sức khỏe.
-
Nhà hàng là nơi diễn ra các cuộc gặp gỡ, giao lưu trên cả phương diện tình cảm và
cơng việc, cũng có thể xem nhà hàng là một xã hội thu nhỏ: việc đi ăn tại các nhà
hàng là dịp để tìm hiểu bạn bè, để tâm sự cùng nhau, để thu nạp thơng tin…hay nói
cách khác đây là một dạng chi tiền để đi mua “ kinh nghiệm sống”.
-
Nhà hàng là nơi chứa đựng, thể hiện truyền thống, phong tục tập quán, tôn giáo và các
giá trị văn hóa khác của một vùng miền, một địa phương: từ những gia vị để tạo ra các
món ăn ngon, từ các loại rau (thơm, hún, tía tơ, hành…), các loại củ (gừng, riềng), các
loại quả (thảo quả, me, xoài, cà chua…) đến các loại nước chấm (tương, nước mắm,
14
…) đã tạo ra tính độc đáo của món ăn Việt Nam. Mỗi miền, mỗi vùng quê có những
món ăn đặc sản do quy trình chế biến và kết hợp gia vị để tạo món ăn độc đáo, hấp
dẫn riêng.
1.2.4 Ý nghĩa của kinh doanh nhà hàng
1.2.4.1 Ý nghĩa xã hội
Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội và yêu cầu ngày càng cao của con người về
mọi mặt, kinh doanh nhà hàng góp phần đáng kể trong việc đáp ứng cũng như thỏa mãn nhu
cầu ẩm thực của con người.
Nhà hàng khơng chỉ phục vụ các món ăn, đồ uống là đặc sản của nhiều địa phương
trong và ngồi nước, mà cịn giới thiệu những nét văn hóa ẩm thực độc đáo của các vùng
miền khác nhau, mở rộng giao lưu văn hóa ẩm thực giữa các vùng, các quốc gia.
Thông qua hoạt động kinh doanh ăn uống, nhà hàng cịn tơn vinh được nét văn hóa ẩm
thực đặc trưng của dân tộc Việt Nam.
Kinh doanh nhà hàng còn tạo điều kiện để giao lưu, trao đổi, học hỏi giữa người này
với người khác, giữa nước này với nước khác và tạo nên tính đồn kết hợp tác cùng nhau làm
ăn, xây dựng mối quan hệ trong cơng việc, trong cuộc sống, tăng cường tình hữu nghị vì hịa
bình.
Kinh doanh nhà hàng địi hỏi một số lượng lao động trực tiếp tương đối nhiều. cho nên
phát triển kinh doanh nhà hàng góp phần giải quyết một số lượng lớn việc làm cho người lao
động. Mặt khác, kinh doanh nhà hàng phát triển còn tạo điều kiện cho sự phát triển theo cấp
số nhân về việc làm gián tiếp cho các lĩnh vực và các ngành có liên quan. Điều này càng làm
cho kinh doanh nhà hàng có ý nghĩa xã hội to lớn đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay.
15
1.2.4.2 Ý nghĩa kinh tế
Kinh doanh nhà hàng là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch.Mối quan
hệ giữa kinh doanh nhà hàng và ngành du lịch là quan hệ hai chiều, kinh doanh nhà hàng tác
động tích cực đến sự phát triển của ngành du lịch và đến đời sống kinh tế - xã hội.
Kinh doanh nhà hàng đem lại lợi nhuận cao vì một phần trong quỹ tiêu dùng của người
dân được sử dụng vào việc tiêu dùng các dịch vụ và sản phẩm của nhà hàng.Như vậy, kinh
doanh nhà hàng sẽ làm tăng GDP của các vùng có phát triển du lịch và góp phần tăng GDP
cho đất nước.
Kinh doanh nhà hàng phát triển sẽ tăng cường vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia, huy động được vốn nhàn rỗi trong dân. Do đó việc kinh doanh
nhà hàng ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hàng ngày các nhà hàng tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của nhiều ngành như:
công nghiệp thực phẩm, nơng nghiệp, ngân hàng…Vì thế kinh doanh nhà hàng phát triển cịn
khuyến khích các ngành khác phát triên theo, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích phát
triển các cơ sở hạ tầng của kinh doanh nhà hàng.
1.3 Chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận nhà hàng
1.3.1
Khái niệm
1.3.1.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Theo GS.TS Nguyễn Văn Đính và PGS.TS Trần Thị Minh Hịa, “Giáo trình Kinh tế
Du lịch”, khoa Du lịch và Khách sạn, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, thì Cơ sở vật chất kĩ
thuật trong kinh doanh du lịch được hiểu như sau:
+ Theo nghĩa rộng: “Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương
tiện vật chất kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm
tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du lịch”.
16
+ Theo nghĩa hẹp: “Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương
tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra
các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu của khách”.
Dù nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch phải đảm bảo
tạo ra dịch vụ sẵn sàng phục vụ khách.
1.3.1.2 Khái niệm chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật
Chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật là tập hợp các quá trình sản xuất, chế tạo để tạo ra
các trang thiết bị, dụng cụ đáp ứng nhu cầu người sử dụng và các bên liên quan.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng là các cơng trình phục vụ việc ăn uống của khách
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm:
Các cơng trình bên trong và bên ngoài nhà hàng
Các trang thiết bị máy móc
Hệ thống cấp thốt nước
Các vật dụng được sử dụng trong quá trình kinh doanh của nhà hàng
1.3.2
Đặc điểm của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nhà hàng
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch phụ thuộc lớn vào tài nguyên du lịch. Mục đích
các chuyến du lịch là để sử dụng tài nguyên du lịch như: nghỉ biển, nghỉ núi,… mục đích của
chuyến đi đạt được ở mức độ nào phụ thuộc rất lớn vào giá trị cũng như vị trí của tài nguyên
du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch là cơ sở để xác định cơng suất các cơng
trình phục vụ du lịch. Sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch ảnh hưởng tới thứ hạng của các
cơng trình này.
Sự kết hợp hài hòa giữa tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật giúp cho sự hoạt
động có hiệu quả của cơ sở phục vụ du lịch, kéo dài thời gian sử dụng của chúng trong năm.
Ví dụ: ở các điểm du lịch nhỏ thì khơng cần thiết phải có cơ sở vật chất có quy mơ lớn.
17
Vị trí của tài nguyên du lịch là cơ sở để bố trí hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật trên các
vùng lãnh thổ của đất nước.
Sự phụ thuộc của cơ sở vật chất kỹ thuật vào tài nguyên du lịch không chỉ diễn ra một
chiều mà các công trình phục vụ du lịch cũng có tác động nhất định đến mức độ sử dụng tài
nguyên du lịch.
Phụ thuộc lớn vào địa thế cùa nhà hàng và phong cách của nhà hàng
Nhà hàng có địa thế đẹp thì CSVCKT cũng phải tương xứng, phù hợp với quy mô và
loại hình kinh doanh của nhà hàng. Đặc điểm cơ sở vật chất trong khách sạn không chỉ phụ
thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu mà cịn phù hợp với loại hình du lịch nào. Chẳng hạn tài
nguyên du lịch đó hấp dẫn thu hút được nhiều khách trong đó có lượng khách có thu nhập cao
chiếm phần lớn thì nhà hàng tại đó thường phải là nhà hàng có thứ hạng cao và có các trang
thiết bị hiện đại. Sự kết hợp hài hòa giữa địa thế và CSVCKT sẽ góp phần mang lại hiệu quả
kinh doanh cho nhà hàng
Mang tính đồng bộ trong xây dựng và sử dụng:
Đặc điểm này xuất phát từ tính đồng bộ của nhu cầu du lịch. Cùng với những nhu cầu
đặc trưng của du lịch như tham quan, chữa bệnh, hội họp,…được đáp ứng chủ yếu bằng tài
nguyên du lịch, hằng ngày khách du lịch còn cần phải thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu như ăn,
ngủ, đi lại. Ngồi ra khách cịn cần tới những điều kiện thuận lợi, những dịch vụ bổ sung
nhằm làm phong phú cho chuyến đi, gây hứng thú cho họ. Do vậy để đáp ứng những nhu cầu
trên cần phải xây dựng một hệ thống các công trình, các cơ sở phục vụ đồng bộ.
Nhà hàng cao cấp, khách hàng cao cấp thì CSVCKT cũng phải cao cấp và ngược
lại.CVSCKT bên trong, bên ngồi, các máy móc trang thiết bị phải đồng bộ và phù hợp với
mục tiêu kinh doanh của nhà hàng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cần hoàn chỉnh để phù
hợp hơn với thứ hạng của khách sạn. Trình độ kỹ thuật trang bị trong các nhà hàng phải
18
tương đương nhau, khơng có sự chênh lệch. Khách hàng được tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng các dịch vụ đó.
Được sử dụng khơng cân đối: do kinh doanh nhà hàng phụ thuộc vào tính thời vụ nên
việc sử dụng CSVCKT cũng phụ thuộc vào tính thời vụ. Vào những mùa đơng khách thì cơ
sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng phải chịu một sức tải lớn hoạt động tối đa công suất, tuy
nhiên vào những mùa vắng khách thì cơ sở vật chất tại đây ko được sử dụng ở mức tối đa.
Bên cạnh đó nhu cầu thưởng thức của con người ngày càng cao, khách hàng bao giờ cũng đòi
hỏi về mặt sang trọng, đẳng cấp, chất lượng, ngon miệng...cơ sở vật chất tại nhà hàng sẽ đáp
ứng những yêu cầu cao cấp đó. Tuy nhiên việc này diễn ra là không thường xuyên sẽ dẫn đến
tình trạng cơ sở vật chất bị bỏ khơng gây mất cân đối trong q trình sử dụng.
1.3.3
Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nhà hàng
1.3.3.1 Mức độ tiện nghi
Mục đích của việc đi du lịch tìm được kiếm cảm giác mới, sự ấn tượng và đặc trưng
nơi mình đến khác với cuộc sống hằng ngày của họ.Vì vậy, khách du lịch luôn muốn sinh
hoạt trong điều kiện tiện nghi, hiện đại và thuận tiện.
Do đó, cơ sở vật chất trong nhà hàng phải phán ánh được chất lượng mà khách sạn
muốn cung cấp. Thông qua các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng mà khách sạn có thể đánh
giá được mức độ tiện nghi tại nhà hàng của mình.Và phải khơng ngừng phát triển và hồn
thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong nhà hàng trong tình hình hiện đại hóa như hiện nay.Có như
vậy mới tạo ra được sự tiện lợi trong sử dụng của khách. Tùy theo mục đích và thị trường
khách mục tiêu của doanh nghiệp mà sẽ có mức trang bị cho cơ sở vật chất sao cho phù hợp.
Mặt khác, cảm nhận của khách còn phụ thuộc rất lớn vào sự phục vụ của con người.
Do vậy, việc tổ chức các khu vực và trang thiết bị tiện nghi cũng phải đảm bảo hợp lý và
thuận lợi cho quá trình phục vụ khách trong nhà hàng.
19
1.3.3.2 Mức độ thẩm mỹ:
Mức độ thẩm mỹ được thể hiện qua sự hài hòa và thiết kế bên trong và bên ngồi nhà
hàng.Khâu thiết kế rất quan trọng vì nó sẽ tạo ra một hình ảnh tốt cho nhà hàng, thiết kế càng
đặc biệt sẽ tạo sự ấn tượng cho du khách khi đến thưởng thức tại nhà hàng. Vì thế khi đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ phận nhà hàng phải quan tâm đến thiết kế nó như thế nào để
vừa đảm bảo sự hài hịa hợp lý về màu sắc, hình thể, vừa đảm bảo tiện dụng. Từ đó sẽ tạo ra
một phơng màu chủ đạo, tạo ra sự khác biệt trong hình ảnh mà mỗi khách sạn muốn gửi đến.
Tuy nhiên mức độ thẩm mỹ cịn phụ thuộc vào vị trí , cảnh quan xung quanh và đối tượng
khách mục tiêu. Vì vậy phải biết xây dựng như thế nào sao cho hợp lý và hài hòa với nhau.
1.3.3.3 Mức độ vệ sinh
Trong kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh nhà hàng nói riêng thì tiêu chuẩn
về vệ sinh của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật luôn là yếu tố bắt buộc. Vì vậy khơng những
vệ sinh trong nhà hàng thật tốt mà cả những hệ thống liên quan như hệ thống nước, hệ thống
máy móc sử dụng trong việc rửa dụng cụ đều phải đảm bảo vệ sinh.
Ngoài ra vấn đề vệ sinh cá nhân của nhân viên phục vụ khách trong nhà hàng cũng hết
sức đáng quan tâm. Do đó, mức độ vệ sinh trong nhà hàng luôn được quy định ở mức độ cao
nhất để tạo cho khách cảm giác tốt nhất khi cảm nhận dịch vụ mà nhà hàng mang lại. Bên
cạnh đó, mức độ vệ sinh khơng có sự phân biệt giữa các loại hình du lịch cũng như hạng của
chúng. Tất cả đều phải đảm bảo quy định chung, đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng dịch vụ mà khách sạn cung cấp.
Để nhà hàng có sự vệ sinh thì đầu tiên trong khâu thiết kế và xây dựng phải tính tốn
sao cho các trang thiết bị dễ làm sạch , không dễ bắt bẩn. Điều này khơng chỉ góp phần nâng
cao được hiệu suất làm việc nhân viên, để họ có thể sử dụng thuận tiện cho cơng việc cọ rửa,
lau chùi dễ dàng mà cịn đem lại cho khách cảm giác yên tâm về vấn đề vệ sinh khi sử dụng
dịch vụ tại nhà hàng.