Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Một số biện pháp nhằm thu hút khách du lịch nội địa đến lưu trú tại khách sạn STAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.46 KB, 104 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài.
Trong nững năm gần đây cùng với cơ chế đổi mới nền kinh tế nước ta đã phát triển

mạnh mẽ về cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và đó là tiền đề để ngành du lịch Việt nam phát
triển.Du lịch Việt Nam phát triển không chỉ dựa vào cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, đọc
đáo, những di sản văn hoá quý báu mà còn ở lòng hiếu khách, những truyền thống văn hố tốt
đẹp được đúc kết từ hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Những điều đó đã gợi
nhớ cho du khách và lôi kéo khách trở lại đất nước Việt Nam.
Với đặc thù riêng của ngành du lịch và hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi mỗi nhà lãnh
đạo của từng doanh nghiệp phải có chính sách hợp lý để thu hút khách hàng đến tiêu thụ sản
phẩm của mình, đây là vấn đề quan trọng thiết yếu liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi khách sạn.
Khách sạn Stay hoạt động chủ yếu là thu hút được lượng khách quốc tế đây là đối tượng
khách sạn nhắm đến, nhưng em thấy nên có những chiến lược marketing hợp lý để đánh vào
đối tượng khách trong nước giúp khách sạn tăng cao doanh thu hơn nửa, trong thời gian thực
tập và dựa vào bảng số liệu có thể thấy được khách sạn khơng thu hút được khách du lịch
trong nước.
Từ những hiểu biết và suy nghĩ như vậy em đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp nhằm
thu hút khách du lịch nội địa đến lưu trú tại khách sạn STAY”.
* Mục tiêu của đê tài: Đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút khách đến lưu trú từ đó thấy
được những ưu , nhược điểm và đưa ra các biện pháp nhằm thu hút khách đến khách sạn
nhiều hơn nữa.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Xem xét các vấn đề , đưa ra biên pháp thu hút khách của khách sạn STAY
3. Phương pháp nghiên cứu .



2
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thóng kê số liệu.
4. Kết cấu dự kiến.


3
MỤC LỤC

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................................1
1.1.

Khách sạn...................................................................................................................1

1.1.1.

Kinh doanh khách sạn....................................................................................1

1.1.2.

Sản phẩm của khách sạn................................................................................4

1.2.

Nguồn khách:.............................................................................................................5

1.2.1.

Các loại nguồn khách.....................................................................................5

1.2.2.


Nhu cầu của khách du lịch.............................................................................7

1.2.3.

Khách của khách sạn....................................................................................10

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút khách của một doanh nghiệp
khách sạn............................................................................................................................14
1.3.1.
1.3.1.1.

Vị trí kiến trúc của khách sạn.................................................................14

1.3.1.2.

Uy tín của khách sạn................................................................................15

1.3.1.3.

Đội ngũ nhân lực trong khách sạn..........................................................15

1.3.2.

1.4.

Nhân tố chủ quan..........................................................................................14

Nhóm nhân tố khách quan...........................................................................18


1.3.2.1.

Mối quan hệ của ngành du lịch với các ngành khác.............................18

1.3.2.2.

Các điều kiện kinh tế, chính trị quốc tế và trong nước.........................18

1.3.2.3.

Điều kiện tài ngun du lịch....................................................................19

1.3.2.4.

Các cơng cụ pháp luật chính trị..............................................................20

1.3.2.5.

Mơi trường tự nhiên xã hội......................................................................20

1.3.2.6.

Mức độ phát triển của nền kinh tế..........................................................21

SWOT.......................................................................................................................21

1.4.1.

Khái niệm SWOT.........................................................................................21


1.4.2.

Phân tích SWOT...........................................................................................24

1.4.3.

Bốn chiến lược cơ bảnMơ hình SWOT.......................................................25

1.5.

Marketing mix.........................................................................................................27

1.5.1.

Định nghĩa Marketing-mix và vai trò của Marketing-mix.......................27

1.5.1.1.

Định nghĩa Marketing..............................................................................27

1.5.1.2.

Định nghĩa Marketing-mix......................................................................28


4
1.5.1.3.

Vai trò của Marketing-mix......................................................................34


1.5.2.

Định nghĩa Marketing du lịch.....................................................................35

1.5.3.

Các đặc điểm dịch vụ của Marketing du lịch.............................................37

1.5.4.
khác

Sự đặc trưng khác biệt của sản phẩm du lịch so với các loại sản phẩm
40

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCHTỚI
LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN STAY............................................................................................42
2.1.

Giới thiệu về khách sạn Stay...................................................................................42

2.1.1.

Sơ lược về khách sạn stay ...........................................................................42

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận......................44

2.1.3.1.


. Cơ cấu tổ chức của Khách sạn Stay:.....................................................44

2.1.3.2.

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn:...............45

2.1.3.

Nguồn nhân lực của khách sạn:..................................................................48

2.1.4.1.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của Khách sạn Stay:........................................48

2.1.4.2.

Đội ngũ nhân viên:....................................................................................52

2.1.4.

Đặc điểm thị trường khách lưu trú tại khách sạn Stay.........................54

2.1.5.1.

Thời gian lưu trú bình quân....................................................................56

2.1.5.2.

Tính thời vụ của khách sạn......................................................................57


2.1.5.3.

Đặc điểm tâm lý tiêu dùng của khách lưu trú tại khách sạn Stay........58

2.1.6.
2.2.

Kết quả kinh doanh của khách sạn.............................................................59

Những thực trạng thu hút khách du lịch nội địa tại khách sạn STAY...............61

2.2.1.

Cơ sở vật chất kĩ thuật.................................................................................62

2.2.2.

Chất lượng phục vụ......................................................................................62

2.2.3.

Chất lượng lao động.....................................................................................64

2.2.4.

Dịch vụ ăn uống............................................................................................65

2.2.5.

Dịch vụ bổ sung:...........................................................................................66


2.3.

Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng khách của khách sạn Stay...............66

2.3.1.

Nhân tố chủ quan..........................................................................................66

2.2.1.1.

Vị trí địa lý................................................................................................66

2.3.1.2.

Uy tín của khách sạn................................................................................66

2.3.1.3.

Đội ngũ lao động trong khách sạn...........................................................67

2.3.2.

Nhân tố khách quan.....................................................................................67

2.3.2.1.

Mối quan hệ với các nguồn gửi khách....................................................67

2.3.2.2.


Nhận thức của nhà quản lý về công tác thu hút khách.........................67


5
2.3.2.3.

Điều kiện kinh tế.......................................................................................68

2.3.2.4.

Điều kiện chính trị, luật pháp, trật tự an toàn , an ninh.......................68

2.3.2.5.

Điều kiện tự nhiên và hệ thống tài nguyên du lịch................................68

2.3.3.

Các nhân tố khác..........................................................................................69

2.4.

SWOT................................................................................................................69

2.5.

Marketing mix..................................................................................................73

2.5.1.


Chính sách giá cả..........................................................................................73

2.5.2.

Chính sách sản phẩm lưu trú......................................................................76

2.5.3.

Chính sách phân phối...................................................................................76

2.5.4.

Chính sách quảng cáo..................................................................................78

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI KHÁCH SẠN STAY...........................................................80
3.1

Xu hướng phát triển của thị trường du lịch............................................................80

3.2 Xu hướng phát triển của thị trường khách du lịch nội địa đối với Việt Nam và
khách sạn Stay........................................................................................................................82
3.3

Phương hướng và mục tiêu phát triển của khách sạn Stay..................................85

3.4

Một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch nội địa.....................89


3.4.1

Biện pháp marketing mix nhằm tăng lượng khách nội địa...........................89

3.4.2

Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.............................................................96

3.4.3

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và đội ngũ quản lý..............................................100

3.4.4

Tổ chức nghiên cứu thị trường........................................................................102

3.4.5

Xây dựng một môi trường làm việc tốt..........................................................105

3.4.6 Liên kết với các ban nghành chức năng hữu quan và các công ty du lịch
khác trong việc khắc phục những hậu quả từ môi trường, kinh tế, xã hội……....105


6

Danh mục bảng:
Bảng 2.1 Bảng loại phòng, số lượng phòng và tiện nghi trong phòng…….49
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Khách sạn STAY………………………....52

Bảng 2.3: Thời gian lưu trú bình quân của các loại khách............................56
Bảng 2.4: Đặc điểm chi tiêu của khách công vụ…………………………...57
Bảng 2.5: Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch thuân tuý………………………58
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn năm 2014-2016……59
Bảng 2.7: Giá phòng niêm yết của khách sạn Stay……………………………72
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng lượng khách nội địa (2000-2016)……………..80


7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khách sạn
Du lịch ngày càng phát triển và trở nên phổ biến trong xã hội, hàng năm có hàng
triệu người đi du lịch, đi du lịch ng nay không chỉ là để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi giải trí
đơn thuần nữa mà cịn là cơ hội, là dịp để du khách nâng cao trình độ hiểu biết của mình về
đất nước con người vùng đất mới. Khi đi du lịch ai cũng mong muón có được nơi nghỉ ngơi
thoải mái tiện nghi, phong cảnh hữu tình nên thơ. Đáp ứng nhu cầu mong muốn đó cơng nhệ
khách sạn ra đời để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, lưu trú của khách và dã trở thành nhân tố
quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch. Nghiên cứu về các cơ sở lưu trú chúng ta
khơng thể khơng nhắc đến các loại hình lưu trú trong đó có loại hình khách sạn, để nghiên
cứu sâu và tìm hiểu về những vấn đề xung quanh hoạt động kinh doanh khách sạn thì chúng
ta phải hiểu khách sạn là gì? Chức năng vai trị của khách sạn? trên cơ sở đó chúng ta phân
biệt được khách sạn với các loại hình cơ sở lưu trú khác đồng thời giúp cho nhà quản lý
khách sạn biết được cách tổ chức và quản lý khách sạn có hiệu quả hơn.
Khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú ( với đầy đủ tiên nghi), dịch vụ ăn uống,
dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu trú lại qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm
du lịch. Theo giáo trình: Quản trị kinh doanh khách sạn- ĐHKTQD.
1.1.1. Kinh doanh khách sạn.
Nói đến khách sạn chúng ta khơng thể khơng nói đến hoạt động kinh doanh khách sạn
vì khách sạn là đối tượng để cho nhà kinh doanh khai thác quản lý nhằm thu được lợi nhuận.

Vậy chúng ta cần phải hiểu kinh doanh khách sạn là gì ?
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu
trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn , nghỉ và giải trí


8
của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. Theo giáo trình: Quản trị kinh doanh khách
sạn- ĐHKTQD
Khác với các loại hình kinh doanh khác, kinh doanh khách sạn có những đặc điểm sau:
- Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch.
Chúng ta biết rằng tài nguyên du lịch là điều kiện tiền đề thôi thúc người dân đi du lịch.
Trước tiên một khách sạn muốn thu hút được khách thì khách sạn phải được toạ lạc tại điểm
có tài nguyên du lịch, có thể là tài nguyên thiên nhiên hoặc tài nguyên nhân văn . Tại điểm du
lịch có rất nhiều các khách sạn được xây dựng nên, một khách sạn muốn thu hút được khách
đến phải có kiến thức độc đáo, hài hoà với cảnh quan xung quanh, nếu mang nét cổ kính thì
bên trong cũng phải đầy đủ tiên nghi hiện đại để đáp ứng yêu cầu cao của khách du lịch.
- Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư cao.
Nói đến vốn đầu tư thì có lẽ khơng một ngành kinh doanh nào lại khơng cần đến, tuy
nhiên do đặc thù của hoạt động kinh doanh khách sạn nên đòi ỏi vốn đầu tư ban đầu và trong
những năm tiếp theo phải cao. Nhất là trong giai đoạn hiện nay với hiện tượng “toàn ân làm
du lịch, toàn dân xây khách sạn ” đã bộc lộ nhiều yếu kém như cơ sở lưu trú, cơ sở vật chất kĩ
thuật có chất lượng khơng đảm bảo thì yêu cầu đầu tư lại càng phải được quan tâm hơn để
các khách sạn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.. Bên cạnh đó thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, các khách sạn mới xây dựng lên ngày càng nhiều, được trang bị
những thiết bị hiên đại hơn vượt trội về ưu thế và chất lượng vì thế những khách sạn được
xây dựng ở thời kì trước phải đầu tue xây dựng , bổ sung nhiều dịch vụ mới và trang thiết bị
mới để có thể đứng vững trên thị trường. Những lý do trên để chứng minh một điều rằng hoạt
động kinh doanh khách sạn muốn phát triển bền vững dể thu hút được nhiều khách đến lưu
trú thì phải ln quan tâm đầu tư đúng mức để khơng ngừng hiên đại hố các thiêt bị trong
khách sạn.



9
- Hoạt động kinh doanh khách sạn là lĩnh vực đòi hỏi dung lượng trực tiếp cao hơn
những ngành khác.
Khi nói đến khách sạn là nói đến loại hình kinh doanh đặc biệt mà nhân tố con người
đuợc nhấn mạnh, một nhân tố nổi cộm trong hoạt động kinh doanh khách sạn.Sở dĩ như vậy là
do đặc thù của hoạt động kinh doanh khách sạn:
+ Sản xuất tiêu dùng gần như trùng nhau về thời gian, khó cơ giới hố trong sản xuất.
+ Mối quan hệ giao tiếp trong du lịch chiếm phần lớn, mặt khác lao động trong khách
sạn địi hỏi có tính chn mơn háo cao nên khơng thể làm sai hay nhầm lẫn được, sức ép công
việc lớn 24/24 giờ trong ngày...
+ Nhân viên trong khách sạn phục vụ hầu hết các mặt, đảm nhiệm mọi hoạt động trong
khách sạn.
- Hoạt động kinh doanh du lịch chịu ảnh hưởng của các quy luật khác.
Khách sạn là một doanh nghiệp, một tế bào trong nền kinh tế nên cũng chịu ảnh hưởng
của các quy luật kinh tế như quy luật cung cầu, canh tranh giá cả, quy luật tâm sinh lý của
con người. Những đặc điểm trên cho thấy kinh doanh khách sạn không phải là đơn giản mà
tất phức tạp và khó khăn, biến động khơng ngừng nhưng kinh doanh káhch sạn vẫn thu hút
được các nhà đầu tư bởi vì tỉ suất lợi nhuận cao và hơn nũa là sự nhạy bén, trẻ trung trong
tâm hồn của những người làm trong lĩnh vực du lịch khách sạn vì được tiếp xúc với nhiều
người, tiếp thu được văn hoa văn hoá của các dân tộc trên thế giới.
1.1.2. Sản phẩm của khách sạn.
Đới với một khách sạn thì sản phẩm được hiểu như sau:
Sản phẩm cảu khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hoá mà khách sạn cung cáp
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng kí
buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn.Theo giáo trình: Quản trị kinh doanh
khách sạn- ĐHKTQD.



10
Sản phẩm cảu khách sạn chia làm 2 loại .
- Sản phẩm hàng hố: Là những sản phẩm mang tính vật chất mà khách sạn tự làm ra
hoặc do khách sạn đi mua lại như: Đồ ăn, thức uống, văn phòng phẩm... để phục vụ nhu cầu
cho khách lưu trú. Những sản phẩm này sau khi trao đổi sẽ thuộc về người trả tiền. Trong sản
phẩm hàng hoá của khách sạn thì đồ lưu niệm là mặt hàng rất quan trọng và mang tính chiến
lược trong khách sạn, đó là những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, mặt hàng truyền thống có giá
trị văn hố cao, mang đậm dấu ấn nơi du khách đến. Nếu khách sạn khai thác tốt mặt hàng
này thì sẽ đạt hiệu quả cao khơng những về mặt doanh thu mà còn tạo được ấn tượng cho du
khách và cuốn hút họ quay trở lại.
- Sản phẩm dịch vụ: Bao gồm những đối tượng được bán ra dưới biểu hiện là ích lợi
hay sự thoả mãn của người tiêu dùng, đối với kinh doanh khách sạn là sự thoả mãn của
khách lưu trú tại khách sạn. Thông thường người ta chia dịch vụ làm các dạng cơ bản sau:
+ Dịch vụ cơ bản: Là những thoả mãn lợi ích cốt lõi mà khách hàng có nhu cầu. Đây
chính là động cơ để người mua tìm đến tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong kinh
doanh khách sạn thì dịch vụ cơ bản ở đây chính là dịch vụ lưu trú , dịch vụ ăn uống.
+ Dịch vụ bổ sung: Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ được hình thànhnhằm tăng thêm
giá trị cung cấp cho khách hàng, bổ sung cho dịch vụ cơ bản tăng thêm lợi ích cốt lõi. Dịch
vụ bỏ sung trong khách sạn có rất nhiều loại như: dịch vụ vui chơi giải trí, giặt là, cung cấp
thơng tin... tuỳ thuộc vào từng khách sạn khác nhau mà yêu cầu về dịch vụ bổ sung khác
nhau.


11

1.2. Nguồn khách:
1.2.1. Các loại nguồn khách
Nguồn khách đặt phòng trực tiếp
Nguồn khách đặt phòng trực tiếp là khách hàng liên hệ trực tiếp với khách sạn để đặt phòng
mỗi khi có yêu cầu. Đối tượng khách hàng này có thể sử dụng các hình thức liên hệ đặt

phịng phổ biến như sau:
- Trực tiếp đến khách sạn
- Gọi điện thoại đến khách sạn
- Gửi email để đặt phịng
- Thơng qua website của khách sạn
Khách đặt phòng trực tiếp là nguồn khách quan trọng của khách sạn
Nguồn khách đặt phòng thơng qua trung gian
Nguồn khách đặt phịng thơng qua trung gian là khách hàng thông qua các đại lý du lịch để
đặt phòng khách sạn.
Các đại lý du lịch trung gian để khách hàng có thể liên hệ đặt phịng khách sạn là:
- Đại lý du lịch, hãng lữ hành – Travel Agent
- Hãng hàng khơng
- Văn phịng cơng ty có hợp đồng với khách sạn (Corporate rate – Business contract)
Đại lý du lịch là một kênh tăng số lượng đặt phịng khách sạn cực kỳ quan trọng
Trong đó thì loại hình khách hàng đặt phịng thơng qua các cơng ty, đại lý du lịch (Travel
agent) hiện này khá phổ biến. Đối với công ty – đại lý du lịch thì hợp đồng có những hình
thức bán phịng linh hoạt tùy thuộc vào tình hình kinh doanh cũng như ký kết giữa hai bên.
Một trong những hình thức thường hay sử dụng đó là:


12
- Allotment: Với điều khoản này thì khách sạn sẽ dành một số lượng phòng nhất định trong
mỗi thời gian nhất định dành cho các công ty – hãng du lịch theo như hợp đồng đã ký kết.
Số lượng phòng này sẽ được các khách sạn “giữ riêng” cho các công ty du lịch theo một thời
hạn nhất định (phổ biển là 07 hay 14 ngày trước – thuật ngữ là Cut Off Date). Trong thời hạn
đấy thì số lượng phịng này sẽ được các cơng ty du lịch chủ động bán cho khách hàng mà
không cần yêu cầu đặt phòng trước với khách sạn. Sau khi bán được phòng thì đại lý du lịch
mới thơng báo với khách sạn về việc xác nhận đặt phòng với khách sạn.
Trong trường hợp, các công ty du lịch không bán hết số lượng phịng theo như trong hợp
đồng thỏa thuận thì khách sạn sẽ hủy số lượng phịng này mà khơng tính phí các cơng ty du

lịch.
- Freesale: Đối với hình thức này thì các cơng ty du lịch sẽ bán phịng của khách sạn đã ký
kết hợp đồng với số lượng phịng khơng giới hạn trong một thời điểm nhất định.
Trong hình thức này khách sạn có thể u cầu cơng ty du lịch ngừng bán hoặc có thể chuyển
sang hình thức allotment bên trên.
Nguồn khách đặt phịng thơng qua hệ thống bên thứ 03 – 03rd party
Nguồn khách đặt phòng thơng qua hệ thống của bên thứ 03 là hình thức khách hàng đặt
phịng thơng quan các hệ thống đặt phịng được thiết lập bởi khách sạn cùng tập đồn kinh
doanh (Accor, InterContinential, Hilton…) hay qua thông qua các đại lý lữ hành trực tuyến
(Onlien Travel Agent) như Agoda, Expedia, Booking.com nhằm mục đích tạo thuận lợi cho
khách hàng trong việc đặt phịng khách sạn, khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của
khách sạn trong cùng hệ thống.
Hệ thống đặt phòng bên thứ 03 sẽ tiếp nhận các yêu cầu đặt phịng của khách hàng và thơng
báo cho các khách sạn các u cầu đặt phịng thơng qua hệ thống email hoặc fax để khách sạn
có thể chủ động phục vụ, sắp xếp phòng.


13
Với hình thức đặt phịng này thì khách sạn được cung cấp hệ quản lý hệ thống phòng trực
tuyến trên các hệ thống booking của bên thứ 03. Bên cạnh đó, khách sạn sẽ được cung cấp
một số điện thoại hotline – số điện thoại miễn phí (toll free) của hệ thống – hình thức này khá
phổ ở nước ngồi vì thế khách hàng có thể dễ dàng đặt phịng khách sạn hơn.
1.2.2. Nhu cầu của khách du lịch
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu du lịch đặc biệt và tổng hợp của con người , nhu
cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (ăn mặc ở, đi lại… )
và các nhu cầu tinh thần ( nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận thức giao tiếp)
Nhu cầu du lịch có những đặc trưng sau:
- Nhu cầu du lịch là nhu cầu thứ yếu cao cấp của con người.
Sở dĩ nói như vậy là nó chỉ được thỏa mãn khi con người thỏa mãn được những điều
kiên nhất định . Và khơng phải ai cũng có thể biến nhu cầu du lịch thành cầu du lịch. Để nhu

cầu du lịch trơ thành cầu du lịch nó phải được thỏa mãn ít nhất hai điều kiện sau:
-

Có khả năng thanh tốn

-

Có thời gian nhàn rỗi

Ngày nay kinh tế ngày càng phát triển năng suất lao động ngày càng nâng cao, đời sống
vật chất của con người ngày càng được cải thiện thì xu hướng trong điều kiện phát triển hiện
đại là giảm thời gian làm việc và tăng thời gian nhàn rỗi. Nhiều nước trên thế giới đã chuyển
sang chế độ làm việc 5 ngày trong một tuần, số ngày làm việc trong năm không vượt quá 200
ngày. Với điều kiện như vậy sẽ làm tăng cơ hội để cho người đi du lịch. Bên cạnh đó nền kinh
tế phát triển sẽ làm cho người dân có mức sống cao hơn, do đó họ có khả năng chi trả cho các
nhu cầu trong nước và nước ngoài. Như vậy hai điều kiện để hình thành nên nhu cầu đi du
lịch là khả năng thanh toán và thời gian nhàn rỗi ngày càng thuận lợi và đây là tín hiệu đáng
mừng để du lịch phát triển và sự phát triển này sẽ làm cho kinh doanh của doanh nghiệp
khách sạn được tốt hơn.


14
- Nhu cầu du lịch có tính đặc biệt: Bởi vì nhu cầu này chỉ được thỏa mãn ở những nơi
hội tụ đày đủ được hai điều kiện: Tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Ta biết rằng sở dĩ người ta đi du lịch trước tiên là sự lôi cuốn hấp dẫn của tài nguyên du
lịch vì tài nguyên du lịch đem lại những giá trị to lớn về tinh thần cho du khách, họ đến điểm
du lịch để chiêm ngưỡng sự kì diệu của tạo hóa, để giải tỏa tinh thần. Điều này đã thơi thúc
họ đi du lịch, nhưng chỉ có tài nguyên du lịch thơi thì chưa đủ, là thiếu nếu như khơng có cơ
sở vật chất kĩ thuật. Tài nguyên hấp dẫn nên thơ nhưng hoang vắng khơng có cơ sở vật chất
kỹ thuật thì cũng khơng thu hút được khách du lich, khách du lịch ngoài nhu cầu cảm thụ cái

đẹp thì họ có nhu cầu ăn uống, ngủ nghỉ, nếu cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu thì
khó có thể thu hút được khách đến. Do vậy đối với một doanh nghiệp khách sạn muốn thu hút
được đơng đảo khách quốc tế thì phải xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu lưu trú của khách.
- Nhu cầu du lịch phân tán trong khi tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật cố
định.
Chính đặc điểm này đã dẫn đến các nhà kinh doanh khách sạn phải làm thế nào để thu
hút nhu cầu phân tán ở khứp mọi nơi về tiêu thụ sản phẩm tại điểm cố định, vì vậy vấn đề thu
hút khách có ý nghĩa rất quan trọng.
- Nhu cầu du lịch mang tính tổng hợp.
Nhu cầu du lịch có 3 nhóm sau:


Nhu cầu thiết yếu



Nhu cầu bổ sung



Nhu cầu đặc trưng

Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu như ăn, ngủ, đi lại, đây là nhu cầu mà ai cũng cần đến
nhưng trong du lịch nhu cầu này đòi hỏi cao hơn đó là được thưởng thức những món ăn ngon,


15
món ăn mang đậm nét truyền thống của nơi khách đến. Nơi lưu trú phải sạch sẽ tiện nghi đầy
đủ, phương tiện đi lại phải thuận tiện, tạo cho khách cảm giác an toàn.

Nhu cầu đặc trưng: Do giá trị tài nguyên tạo nên, đây chính là nhu cầu đã thúc đẩy
động cơ đi du lịch của du khách, đó là nhu cầu chiêm ngưỡng, cảm thụ cái đẹp, những giá trị
độc đáo do tài nguyên thiên nhiên đem lại. Những nhu cầu đặc trưng của từng nhóm khách
sạn sẽ định hướng sản phẩm cho khách sạn giúp cho khách sạn tạo ra những sản phẩm mang
tính độc đáo riêng của mình.
Nhu cầu bổ sung: Là nhu cầu nằm ngồi hai nhu cầu trên và phát sinh trong thời gian
đi du lịch, khách du lịch đòi hỏi cần phải được phục vụ: Đó là nhu cầu về thơng tin, vui chơi
giả trí, giặt là, hội nghị, hội thảo…Những nhu cầu này dẫn đến sự hình thành các dịch vụ bổ
sung trong khách sạn, tạo cho khách sạn những đặc trưng riêng của mình.
Nhu cầu du lịch có vai trị quan trọng trong kinh doanh khách sạn dó đó các nhà kinh
doanh khách sạn phải quan tâm nghiên cứu cả 3 nhu cầu trên để tránh sự nhàm chán của du
khách. Nhu cầu du lịch luôn biến đổi thường xuyên theo thời gian do đó địi hỏi phải có sự đa
dạng phong phú trong các sản phẩm của khách sạn để luôn tạo ra cảm giác mới cho khách khi
khách quay trở lại.
1.2.3. Khách của khách sạn.
Khách sạn được xây dựng lên trước tiên là để phục vụ cho khách du lịch nhưng trong
quá trình phát triển thì khách sạn dần trở thành nơi nghỉ ngơi lưu trú cho tất cả những người
có khả năng thanh tốn và mong muốn nghỉ ngơi. Vậy khách của khách sạn có phải là khách
du lịch hay khong phải là khách du lịch hoặc người dân địa phương. Điều này có nghĩa là bất
cứ ai có khả năng thanh tốnđều có thể đến lưu trú tại khách sạn mà khơng cần quan tâm đó
có phải là khách du lịch hay không.
Nguồn khách sử dung các dịch vụ trong khách sạn có 3 nhóm:
-

Khách du lịch.


16
-


Khách vãng lai

-

Khách địa phương.

- Khách địa phương (cư dân thành phố)
Là những người sinh sống tại địa bàn nơi khách sạn xây dựng, trong những năm gần
đây cư dân thành phố sử dụng rất nhiều các sản phẩm dịch vụ của khách sạn chủ yếu là dịch
vụ ăn uống, vui chơi giải trí. khả nang thanh tốn cảu khách loại này phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện dân só, mức thu nhập, tập quán tiêu dùng, lối sống của boọ phận dân cư cũng như
giá cả của các loại sản phẩm dịch vụ của khách sạn trong thành phoó. Trong mấy năm gần
đây thực hiện chính sách về đổi mới kinh tế đời sống ngời dân ngỳa càng nâng cao, lối sống
thay đổi do đó nhiều người, nhiều gia đình đến với các dịch vụ trong khách sạn để tổ chức
ngày vui ngày gặp mặt chơi thể thao… Đây là nguồn khách tiềm tàng cho việc phát triển cơ
sở dịch vụ của các khách sạn.

- Khách du lịch.
Tại hội nghị quốc tế về du lịch tại ôttaoa Canada ngày 28/6/1991 đã đưa ra định nghĩa
về khách du lcịh như sau: “ là hoạt động của con người đi đến nơi ngồi mơi trường thường
xun( nơi ở thường xun của mình) trong một khoảng thời gian với mục đích khơng phải là
để kiếm tiền trong phạm vi vùng địa phương đến thăm”. Đứng trên góc độ khách sạn là nơi tổ
chức đón tiếp phục vụ khách thì có thể phân chia khách du lịch thành khách du lịch quốc tế
và khách du lịch nội địa hay phân chia theo mục đích của chuyến đi…
+ Phân chia theo quốc tịch.
Khách du lịch quốc tế: Là những người nước ngoài, những người có nguồn gốc của
quốc gia đó đang định cư ở nước ngồi vào quốc gia đó vưịi mục đích du lịch và những
người là cư dân của nước đó, những người nước ngồi đang định cư ở quốc gia đó đi ra nước
ngồi với mục đích du lịch.



17
Khách du lịch trong nước: là tất cả những người đang đi du lịch trong phạm vi lãnh thỏ của
một quốc gia( bao gồm khách du lịch nội địa và khách quốc tế đi vào )
Khách du lịch nội địa: là công dân cảu quốc gia và những người nước ngồi đang cư trú tại
quốc gia đó đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.
Như vậy có rất nhiều cách phân loại khác nhau về khách du lịch, tùy thuộc vào quan
niệm của từng quốc gia khác nhau mà việc đưa ra định nghĩa khác nhau. Đứng trên quan
điểm cảu một nhà quản lý đòi hỏi chúgn ta phải phân biệt được từng laọi khách để có thể
thống kê một cách chính xác và rõ ràng.
+ Phân loại theo mục đích chuyến đi.
Dựa vào mục đích chuyến đi người ta phân chia thành các loại khách như sau:
Khách du lịch công vụ: Là loại khách du lịch đến đẻ thực hiện các nhiệm vụ ngoại giao, kinh
tế xã hội, hội nghị, hội thảo… Của một tổ chức nào đó từ một quốc gia, một địa phương hoặc
một doanh nghiệp cụ thể. Những khách này thường có khả năng thanh toán cao, là thị trường
khách đầy tiềm năng của khách sạn.
Khách du lịch văn hóa: là các đối tượng khách mà mục đích và động cơ đi du lịch là để
thưởng thức và tìm hiểu các cong trình văn háo, danh lam thắng cảnh,các di tích lịch sử, các
viện bảo tàng…
Khách du lịch thương gia: Là khách du lịch cơng vụ với mục đích chính của chuyến đi là
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu cơ hội đầu tư, ký kết các hợp đồng kinh tế.
Khách du lịch nghỉ dưỡng , chữa bệnh: Là khách mà đến với mục đích chính của chuyến đi là
nghỉ ngơi giải trí và chữa bệnh.
Ngồi ra người ta cịn phân chia khách đi theo nhiều mục đích khách nhau như khách
đi với mục đích thể thao, tơn giáo, thám hiểm, giao lưu văn hóa, theo nhóm đồn… tùy theo
đối tượng khác khác nhau dẫn đến hành vi tiêu dùng là khác nhau. Do đó việc phân chia


18
khách theo mục đích chuyến đi càng cụ thể bao nhiêu thì các nhà kinh doanh khách sạn càng

có thể cung cấp các dịch vụ phù hợp bấy nhiêu.
- Khách vãng lai
Là loại khách chỉ dừng chân tạm thời trong ngày, trong chuyến hành trình của họ và
sử dụng chủ yếu là dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung cịn dịch vụ lưu trú thì rất ít hoặc
không sử dụng .
- Khách đi qua các tổ chức trung gian
Các doanh nghiệp lữ hành với tư cách là cầu nối trung gian giữa cung và cầu trong du
lịch, có vai trị rất quan trọng trong việc cung cấp khách cho khách sạn như các cơ quan, đoàn
thể, hiệp hơi…Nguồn khách của các tổ chức này thưịng lớn và ổn định cho các khách sạn do
vậy đòi hỏi các khách sạn khi tiến hành kinh doanh cần có cơ chế chính sách phù hợp để
khuyến khích hợp tác này nhằm đưa lại nguồn lợi cho khách sạn.
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút khách của một doanh nghiệp
khách sạn
Hoạt động thu hút khách có ý nghĩa rất quan trọng và việc thu hút khách ít hay nhiều
phản ánh nhiều mặt trong khách sạn như trình độ quản lý, khả năng của đội ngũ nhân viên
hay mức độ hấp dẫn khách của khách sạn…Việc thu hút khách nhiều hay ít phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khách quan hay chủ quan của khách sạn. Sự biến đổi của nhân tố này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của khách sạn và trước hết là ảnh hưởng tới việc thu
hút khách đến lưu trú tại khách sạn.


19
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1.

Vị trí kiến trúc của khách sạn

Vị trí địa lý của khách sạn có vai trị vơ cùng quan trọng trong một số trường hợp có
tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại của một khách sạn. Việc xây dựng khách
sạn liên quan đến việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hay nhân văn nơi khách sạn xây

dựng. Bất kỳ du khách nào cũng mong muốn lưu trú tại những khách sạn có địa hình cảnh
quan xung quanh đa dạng, nên thơ mang nhiều nét của thiên nhiên, đối với khách công vụ là
khách sạn có vị trí thuận lợi tiện cho việc đi lại, gần các đầu mối giao thông…Bên cạnh vị trí
địa lý thì kiến trúc khách sạn cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu hút khách.Vị trí
địa lý và kiến trúc khách sạn có quan hệ mật thiết với nhau, vị trí địa lý quyết định kiến trúc
khách sạn, kiến trúc khách sạn phải phù hợp với mơi trường xung quanh thì mới tạo được sự
hài hịa, độc đáo. Vì vậy ngay từ ban đầu khi xây dựng khách sạn thì các nhà kinh doanh phải
xác định kế hoạch trước để thuận lợi cho hai yếu tố này.
1.3.1.2.

Uy tín của khách sạn

Danh tiến và uy tín của khách sạn là hai phạm trù khác biệt nhau nhưng có mối quan
hệ biện chứng qua lại với nhau và hỗ trợ cho nhau. Ngày nay khi mà môi trường cạnh tranh
đang trở nên quyết liệt thì danh tiếng và uy tín sẽ là ưu thế để thu hút khách đến. Mặc dù nền
kinh tế phát triển, đời sống của con người tăng lên khách đi du lịch có thể chi trả lớn nhưng
khơng vì thế mà họ mạo hiểm với đồng tiền của mình. Mỗi khách đi du lịch họ đều mong
muốn đảm bảo chắc chắn rằng mình sẽ được an toàn phục vụ chu đáo với ý nghĩ như vậy
khách sẽ lựa chọn những khách sạn và có danh tiếng và uy tín trên thị trường.


20
1.3.1.3.

Đội ngũ nhân lực trong khách sạn

Cũng như các cơ sở sản xuất vật chất, các doanh nghiệp khác, đối với khách sạn thì
con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một khách sạn. Bởi lẽ, chính con
người là chủ thể năng động nhất tiến hành mọi hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện mục
tiêu của khách sạn. Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người được nghiên cứu dưới nhiều

khía cạnh. Nguồn nhân lực với tư cách là nơi cung cấp sức lao động xã hội, nó bao gồm tồn
bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Nguồn nhân lực với tư cách là nguồn nhân lực cho
sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao động xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao
gồm nhóm dân cư trong độ tuổi có khả năng lao động. Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư
cách là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động. Với cách
hiểu này, nguồn nhân lực bao gồm những ngưới bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở lên có
thể tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Ở Việt Nam, theo cách xác định của Tổng cục thống kê, nguồn nhân lực xã hội bao
gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có tính thêm cả lao động trẻ
em và lao động cao tuổi.
Cách hiểu trên đều có chung một ý nghĩa là nói lên khả năng lao động của xã hội. Tuy
nhiên, chúng khác nhau về việc xác địng quy mô của nguồn nhân lực. Mặc dù có sự khác
nhau trong quan niệm nguồn nhân lực nhưng nhìn chung nguồn nhân lực được xem xét dưới
hai góc độ là số lượng và chất lượng. Số lượng được hiểu thông qua các chỉ tiêu, quy mô và
tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu về số lượng này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu
quy mô và tốc độ tăng dân số.
Tuy nhiên mối quan hệ này chỉ được thể hiện ra sau một khoảng thời gian nhất định.
Về chất lượng: đây là một trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực


21
khơng những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình
độ phát triển về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực
mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là nguồn nhân lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức
độ văn minh của một xã hội nhất định, nó được xem xét trên các mặt: tình trạng sức khoẻ,
trình độ văn hố, trình độ chun mơn và năng lực phẩm chất...
- Khái niệm nguồn nhân lực trong khách sạn:
Khái niệm nguồn nhân lực trong khách sạn cũng giống như khái niệm nói chung, tại
Việt Nam nguồn nhân lực trong khách sạn là nguồn nhân lực trong xã hội nhưng được xem

xét trong phạm vi ngành kinh doanh khách sạn hay liên quan đến khách sạn.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh trong khách sạn, đội ngũ lao động gồm: lao động
kinh doanh lưu trú, lao động kinh doanh ăn uống, lao động kinh doanh dịch vụ bổ sung, lao
động quản lý. Cách phân loại này làm cho người lao động hiểu rõ giới hạn, trách nhiệm và
phạm vi lao động của mình. Mặt khác cũng giúp cho cơng tác tổ chức lao động trong khách
sạn dễ dàng, đơn giản hơn.
Căn cứ vào trình độ chun mơn phân chia lao động theo các mức độ: lao động tốt nghiệp đại
học và trên đại học, lao động tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và lao động chưa qua đào tạo. Cách
phân chia này làm cho khách sạn nắm được tình hình chất lượng đội ngũ lao động của mình, từ đó có kế
hoạch tuyển dụng lao động, bồi dưỡng và đào tạo lao động, sử dụng lao động một cách hợp lý nhất.
Căn cứ vào mức độ tác động đối với quá trình kinh doanh, lao động trong khách sạn
gồm có: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
kinh doanh là những lao động thực hiện chức năng cơ bản. Bộ phận này chiếm tỷ trọng lớn
80 -90%, quyết định đến hoạt động kinh doanh của khách sạn, nhất là trong cơ chế thị trường
hiện nay, các doanh nghiệp, khách sạn muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có đội ngũ lao
động trực tiếp lành nghề trong phục vụ khách du lịch. Lao động gián tiếp là lao động quản lý


22
và điều hành quá trình kinh doanh. Bộ phận lao động này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất cần
thiết đòi hỏi phải có trình độ chun mơn nhất định. Để tăng hiệu quả kinh doanh các khách
sạn phải duy trì tỷ lệ hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Thông qua cách
phân loại này giúp cho doanh nghiệp khách sạn trả công cho từng bộ phận hợp lý, có sự khác
nhau theo chế độ, chính sách..
Ngồi ra cịn có thể phân loại căn cứ vào giới tính, độ tuổi, phương thức hoạt động lao
động...
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố sau:
-


Điều kiện kinh tế, chình trị quốc tế và trong nước

-

Điều kiện tài nguyên du lịch của vùng, quốc gia

-

Môi trường tự nhiên, xã hội

-

Mối quan hệ của ngành du lịch với các ngành khác

1.3.2.1.

Mối quan hệ của ngành du lịch với các ngành khác

Ngày nay cùng với xu hướng quốc tế hóa, khu vực hóa, các hình thức liên kết cả về
chiều dọc hay chiều ngang được phổ biến ở mọi lĩnh vực và trong cả hoạt động kinh doanh
của các khách sạn. Các doanh nghiệp khách sạn nằm trong quy luật vân động của ngành du
lịch nên cũng chịu ảnh hưởng của nhiều ngành kinh tế khác. Đó là mối liên hệ với ngành tài
chính ngân hàng, thông tin liên lạc, giao thông vận tải…Các ngành kinh tế có tác động qua lai
thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển của doanh nghiệp khách
sạn.


23

1.3.2.2.


Các điều kiện kinh tế, chính trị quốc tế và trong nước

Hoạt động kinh doanh của khách sạn gắn liền với sinh hoạt của con người về ăn ở,
nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí ngồi nơi cư trú thường xun. Vì vậy việc đảm bảo an ninh
chính trị, an tồn xã hội cho khách và hoạt động kinh doanh của khách sạn có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện được trong điều kiện của nền kinh tế chính trị
của một quốc gia ổn định và phát triển lành mạnh. Như vậy có nghĩa là tình hình kinh tế
chịnh trị có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng khách du lịch và lượng khách đến lưu trú do vậy
mà doanh nghiệp tùy theo điều kiện cụ thể mà có biện pháp phục vụ khách chu đáo khi khách
đến lưu trú tại khách sạn.
1.3.2.3.

Điều kiện tài nguyên du lịch

Điều kiện tài nguyên du lịch có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút khách là tiền
đề để khách lựa chọn khi đi du lịch đồng thời cũng là yếu tố để doanh nghiệp lựa chọn khi
xây dựng khách sạn đưa khách sạn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh..
Tài nguyên du lịch là tổng thế các yếu tố tự nhiên, văn hóa,lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khơi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng
lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay
gián tiếp cho việc sản xuất ra các sản phẩm du lịch. Theo pháp lệnh du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
Tài nguyên thiên nhiên là vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan, thời tiết khí hậu và mơi
trường.
Tài ngun nhân văn là các di tích lịch sử, chùa chiền, miếu mạo, các cơng trình kiến
trúc có giá trị văn hóa nghệ thuật, các phong tục tập quán , lễ hội…


24

Việc phân loại và nghiên cứu tài nguyên du lịch như vậy giúp cho mỗi doanh nghiệp
khi đi vào hoạt động kinh doanh phải biết cách khai thác tài nguyên có hiệu quả nhất đồng
thời trên cơ sở đặc trưng của mỗi loại tài ngun mà có biện pháp thích hợp để thu hút khách.
1.3.2.4.

Các cơng cụ pháp luật chính trị

Cơng cụ pháp luật chính trị tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch nó có thể kìm
hãm hay thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch cũng như của từng doanh nghiệp. Điều này
ảnh hưởng đến những định hướng, chiến lược và quy hoạch phát triển của ngành du lịch.
Doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ họat động kinh doanh có hiệu
quả nếu như được sự ủng hộ của chính quyền sở tại cịn ngược lại nếu khơng có sự ủng hộ đó
thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại được. Do đó đây là yếu tố xúc tác tạo một trường cho các
doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và có hiệu quả hơn trong kinh doanh của mình.
1.3.2.5.

Mơi trường tự nhiên xã hội

Có thể nói ngành du lịch là một ngành kinh tế bấp bênh nhất trong các ngành kinh tế
nhưng đồng thời là ngành kinh tế có sự phục hồi kỳ diệu. Bởi vì ngành du lịch là một ngành
kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng của nhiều ngành kinh tế khác nhau nên mỗi khi có ngành
kinh tế nào bị khủng hoảng đều ảnh hưởng it hay nhiều đến ngành du lịch. Khơng chỉ có thế
ngành du lịch còn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên xã hội, điều kiện kinh tê, chính trị
của một quốc gia. Sự phát triển của du lịch cũng như sự phát triển của một doanh nghiệp
khách sạn sẽ gặp khó khăn nếu như đất nước xảy ra những biến cố làm ảnh hưởng đến tình
hình anninh, chính trị, đe dọa trực tiếp hay gián tiếp đến sự an toàn của du khách.
Thiên tai cũng có tác động đến sự phát triển của ngành du lịch và ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của khách sạn hạn chế hoạt động thu hút khách của khách sạn.
Sự phát sinh lây lan bệnh dịch cũng là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe của du khách,
làm ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của địa phương, quốc gia hay khu vực..



25
1.3.2.6.

Mức độ phát triển của nền kinh tế

Ngày nay cùng với xu hướng quốc tế hóa, khu vực hóa, các hình thức liên kết cả về
chiều dọc hay chiều ngang được phổ biến ở mọi lĩnh vực và trong cả hoạt động kinh doanh
của các khách sạn. Các doanh nghiệp khách sạn nằm trong quy luật vân động của ngành du
lịch nên cũng chịu ảnh hưởng của nhiều ngành kinh tế khác. Đó là mối liên hệ với ngành tài
chính ngân hàng, thông tin liên lạc, giao thông vận tải…Các ngành kinh tế có tác động qua lai
thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển của doanh nghiệp khách
sạn.
1.4. SWOT.
1.4.1. Khái niệm SWOT
Có nhiều khái niệm về swot tuy nhiên chúng chỉ khác nhau về cách thức thể hiện.
dơn cử như hai định nghĩ sau:
Mơ hình phân tích SWOT là một cơng cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết
định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths
(điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT
cung cấp một cơng cụ phân tích chiến lược, rà sốt và đánh giá vị trí, định hướng của một
cơng ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm,
được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh
tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths
(Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Nguy cơ). Đây là
cơng cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức,
quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà
dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi

của một tổ chức, một cơng ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên


×