Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là một giai đoạn rất quan trọng trong chương trình đào tạo
của trường đại học. Thực tập là việc sinh viên tới cơ sở quan sát tìm hiểu
thực tế, từ đó nghiên cứu thực hành và đối chiếu với những kiến thức đã
được lĩnh hội trên ghế giảng đường. Thực tập là con đường hiệu quả nhất để
gắn lý thuyết với thực tiễn, thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện về con
người của nhà trường. Tại cơ sở thực tập sinh viên sẽ thực tập tổng hợp và
sau đó thực tập theo chuyên đề. Trong giai đoạn thực tập tổng hợp, sinh viên
sẽ tìm hiểu mọi mặt hoạt động của cơ sở về lịch sử hình thành và phát triển,
cơ cấu tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ theo chuyên ngành của mình, từ đó
nắm được hoạt động cơ bản của cơ sở thự tập, nắm được sự vận động trên
thực tiễn của các vấn đề lý thuyết đã học, tạo nên sự hiểu biết và thành thạo
nhất định về chuyên môn sau khi tốt nghiệp.
Được sự đồng ý của nhà trường, giáo viên hướng dẫn cũng như đơn vị
thực tập, em đã đến thực tập tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội.
Báo cáo này là kết quả sau 4 tuần em thực tập tại đây.
Báo cáo thực tập tổng hợp này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận
tình của thầy T.S Nguyễn Hồng Minh cũng như sự giúp đỡ nhiệt thành của
cán bộ, nhân viên chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Em xin được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới sự giúp đỡ nhiệt tình đó cũng như những
chỉ bảo để hoàn thiện báo cáo này.
CHƯƠNG I : LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN
1.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
1
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Thành lập ngày 01/04/1963 , Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) được Nhà nước xếp hạn là một trong 23 doanh nghiệp đặc
biệt. Ngân hàng Ngoại thương luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kind
doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong hoạt động ngân hàng.
Sau 44 năm hoạt động, Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển thành
một ngân hàng đa năng. Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng
bán buôn với nhiều khách hàng truyền thống là các công ty và các doanh
nghiệp lớn, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng thành công nền tảng phân
phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ
và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hiện đại và chất lượng cao. Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác
như chứng khoán, quản lý đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động
sản, phát triển cơ sở hạ tầng thông qua các công ty con và công ty liên
doanh.
Ngân hàng Ngoại thương đã tập trung áp dụng phương thức quản thị
ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng
giao dịch. Cho đến nay, mạng lưới của Ngân hàng Ngoại thương đã vươn
rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực bao gồm :
01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 phòng giao dịch trên toàn quốc;
4 công ty con ở trong nước:
• Công ty cho thuê Tài chính vietcombank (VCB Leasing)
• Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS)
• Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB
ACM)
• Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)
01 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam –
Vinafico HongKong
02 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris
03 Công ty liên doanh:
• Công ty quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF)
• Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina
• Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
2
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng
lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên
1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các
hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn tích cực
tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Áean
Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam.
Năm 2007 sẽ mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của
Ngân hàng với việc cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Những
thay đổi về quản trị Ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại
hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đầu
tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng
hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020
1.1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM 2006
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và thj trường tiền tệ
nói riêng diễn biến khá thuận lợi, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã gặt
hái những kết quả rất khả quan trong năm 2006. Trong năm qua, Ngân hàng
Ngoại thương tiếp tục thực hiện mục tiêu chiến lược là nâng cao chất lượng
hoạt động, chuẩn bị tiền đề vững chắc cho việc Cổ phần hoá Ngân hàng
Ngoại Thương trong năm 2007. Ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp
quản trị thanh khoản, quản trị lãi suất, quản trị rủi ro và cải thiện chất lượng
tín dụng nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong kinh doanh vốn
và tăng trưởng tín dụng. Nhiều sản phẩm linh hoạt và hấp dẫn được đưa ra
nhằm thu hút tiền gửi ngoại tệ từ các khách hàng là các tổ chức kinh tế. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng bán lẻ cũng được đặc
biệt quan tâm với nhiều sản phẩm tín dụng, dịch vụ thanh toán, tiết kiệm linh
hoạt đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng nhóm khách hàng.
Kết thúc năm 2006, những kết qủa xuất sắc trong tất cả các hoạt động
nghiệp vụ đã mang lại mức tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng Ngoại
thương cao nhất từ trước đến nay. Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương
năm 2006 đạt 166.952 tỷ VND, tăng 22,35% so với năm 2005. Đặc biệt, lợi
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
3
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
nhuận sau thuế của Ngân hàng đạt con số kỷ lục 2.877 tỷ VND, tăng 122,7%
so với năm trước. Cơ cấu thu nhập tiếp tục chuyển biến tích cực theo hướng
giảm tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng ( từ 57,3% năm 2005 xuống còn
45,8%), tăng tỷ trọng thu dịch vụ và thu khác ( từ 42,7% lên 54,2%trong
năm 2006)
1.2.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
1.2.1.GIỚI THIỆU CHUNG
Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I.
Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước
Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động
Hạng Ba.
Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh
toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài trụ sở chính 344 Bà Triệu, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện có
08 phòng giao dịch.
Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ
tự động hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống
rút tiền tự động ATM Connect 24…hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và
mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
1.2.2.SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
HÀ NỘI
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
4
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
BAN GIÁM ĐỐC
1.Phòng kiểm tra nội bộ
2. Phòng Quan hệ Khách hàng
6.Phòng Thanh toán Thẻ
3. Phòng Tổng hợp
4. Phòng Tín dụng Thể nhân
5.Phòng dịch vụ ngân hàng
5
7.Phòng ngân quỹ
8.Phòng kế toán tài chính
10. Phòng tin học
11. Phòng hành chính nhân sự
12. Phòng Quản lý Rủi ro
13.Phòng giao dịch
9. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Phòng kiểm tra nội bộ
Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, kiểm toán nội bộ trình
Giám đốc duyệt và tiến hành kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình
nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo
đúng quy định của pháp luật về Ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà
nước, điều lệ tổ chức và hoạt động và các quy định nội bộ của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến
nghị các biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong kinh doanh của chi
nhánh.
Giúp Giám đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế
kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành.
Giúp Giám đốc trong công tác giải quyết đơn từ khiếu nại tố cáo liên
quan đến hoạt động nghiệp vụ và cán bộ của chi nhánh.
Kiến nghị, bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam nếu phát hiện các sơ hở bất hợp lý dẫn đên không
an toàn cho hoạt động của chi nhánh.
Phối hợp với các đoàn thanh tra, các cơ quan pháp luật, cơ quan kiểm
toán trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các hoạt động của chi
nhánh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
•Phòng Quan hệ Khách hàng
Tham mưu, giúp Ban Giám đốc xây dựng các biện pháp để thực hiện
các chính sách, chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về tiền
tệ, tín dụng ngân hàng.
Nghiên cứu, phân tích kinh tế địa phương, giúp Ban Giám đốc tham
gia dựng chương trình kế hoạch kinh tế - xã hội của thành phố và Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
6
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết quý, 6 tháng, năm của chi nhánh
để báo cáo Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, UBND thành phố Hà Nội,
Ngân hàng nhà nước và giúp Giám đốc xây dựng chương trình công tác quý,
6 tháng, năm của chi nhánh.
Giúp Ban Giám đốc về công tác pháp chế của chi nhánh và thực hiện
nghiệp vụ về nghiệp vụ hoạt động thông tin tín dụng.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần kinh tế theo Luật
ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp
đồng tín dụng và tính lãi theo định kỳ.
Thẩm định và xem xét về bảo lãnh đối với những dự án có mức ký
quỹ dưới 100%, chịu trách nhiệm theo dõi quản lý thu hồi vốn, sau đó
chuyển cho các phòng nghiệp vụ liên quan để phát hành thư bảo lãnh trong
và ngoài nước.
Điều hoà vốn ngoại tệ và đồng Việt Nam.
Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý, năm.
Công bố và lưu giữ tỷ giá mua bán ngoại tệ hàng ngày, lưu trữ và
thông báo tỷ giá thống kê tháng, lãi suất huy động và cho vay VND, ngoại
tệ.
Kinh doanh ngoại tệ và thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ cho các tổ
chức kinh tế.
Thực hiện một số nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng thanh toán Xuất nhập khẩu
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu,
nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của khách hàng bao gồm nghiệp vụ L/C và nhờ
thu kèm chứng từ.
Phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở và thanh
toán L/C trả chậm với mức ký quỹ 100% và các Hồ sơ bảo lãnh của phòng
Tín dụng – Tổng hợp thẩm định chuyển đến.
Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài của khách hàng.
Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các Ngân hàng nước ngoài.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng dịch vụ Ngân hàng
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
7
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Bộ phận “ thông tin khách hàng “ (customer information)
Tiếp nhận và mở hồ sơ khách hàng mới (Hồ sơ CIF).
Tiếp nhận, quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về: Chủ tài
khoản, địa chỉ, kế toán trưởng, mẫu dấu, mẫu chữ ký.
Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng: số dư tài
khoản, hoạt động ra vào tài khoản.
Tập hợp và trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi, bán ấn chỉ cho
khách hàng (các chứng từ có liên quan trả cho khách hàng ).
Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho khách hàng.
Phản ánh tình hình giao dịch và đề xuất chính sách thu hút khách hàng.
Bộ phận “ Dịch vụ khách hàng “ (Customer service)
Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi (VND và
ngoại tệ) của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và bằng mọi hình
thức: tiền mặt, chuyển khoản, séc.
Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu (VND và ngoại tệ)
Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank.
Xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch bằng mọi hình
thức (tiền mặt, ngân phiếu thanh toán hoặc chuyển khoản) và bán ngoại tệ
theo hộ chiếu.
Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh (Money Gram).
Quản lý các đại lý uỷ nhiệm thu đổi.
Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước,
ngoài nước và séc đích danh.
Trực tiếp thu chi tiền mặt séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ trên
theo hạn mức do Giám đốc giao.
Phát hành thư bảo lãnh (Dự thầu hoặc Đấu thầu) cho khách hàng trong
nước có mức ký quỹ 100% và các Hồ sơ bảo lãnh của phòng Tín dụng -
Tổng hợp thẩm định chuyển đến.
Thực hiện một số nhịêm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng Thanh toán Thẻ
• Phòng Ngân quỹ
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
8
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Thu chi tiền đồng Việt Nam, ngân phiếu thanh toán.
Thu chi các loại ngoại tệ: tiền mặt, séc du lịch; giám định tiền thật,
tiền giả.
Chuyển tiền mặt và séc du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có gía.
Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu chi tiền mặt VND, ngoại
tệ, ngân phiếu và séc.
Xử lý các loại tiền mặt thanh toán đã hết hạn hoặc không đủ tiêu
chuẩn lưu thông.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng Kế toán tài chính
Bộ phận “ Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền “
Nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên tại FRONT- END, bộ
phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý tiếp các yêu cầu liên
quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách hàng gồm:
° Về thanh toán : liên hàng vãng lai nội bộ Vietcombank, bù trừ và
liên hàng Ngân hàng Nhà nước.
° Hạch toán điện đến từ nước ngoài theo MT 100, từ liên hàng nội bộ,
từ bù trừ và từ liên hàng Ngân hàng Nhà nước và chuyển báo cáo cho phòng
dịch vụ ngân hàng để trả cho đơn vị hưởng hoặc mời khách đến nhận tiền.
° Xử lý các nghiệp vụ nhờ thu: thanh toán nhờ thu đi, đến trong nước
và nước ngoài, séc đích danh.
° Tạo các bảng kê trả lương tự động, thực hiện các giao dịch chuyển
tiền tự động (AFT) , các giao dịch đầu tư tự động.
° Đối chiếu liên hàng nội bộ (Online và Offline)
° Quản lý các báo cáo thuộc phần việc của mình.
Bộ phận “ Quản lý tài khoản “ (Account Management)
Quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng và các tài khoản nội bộ
trong và ngoài bảng tổng kết tài sản (các tài khoản nội bảng, ngoại bảng) bao
gồm:
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
9
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
° Nhân và phân loại các báo cáo, phân loại chứng từ, bảng kê, liệt kê
để phân loại đối chiếu tài khoản.
° Chấm, đối chiếu lần lượt từng loại tài khoản mình phụ trách.
° Sau khi kiểm tra đối chiếu và tính lãi theo định kỳ cho khách hàng
trên các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chuyển kết quả
(bao gồm các sổ phụ, phiếu tính lãi, báo cáo) đến cho bộ phận Quản lý thông
tin khách hàng để trả cho khách.
° Đóng và lưu nhật ký chứng từ.
° Tra soát, đối chiếu tài khoản.
° Kiểm tra, quản lý các món tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, trái
phiếu, kỳ phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ của chi nhánh tại Trung Ương,
các tổ chức tín dụng khác và kho bạc Nhà nước.
° Thực hiện nghiệp vụ mật mã (xử lý điện qua TELEX và SWIFT).
° Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, cân đối (tháng, năm) theo quy
định.
Bộ phận “ Quản lý chi tiêu nội bộ “
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp
vụ khác như:
° Phối hợp với các phòng nghiệp vụ quản lý, giám sát công tác điều
chuyển vốn giữa chi nhánh và Trung Ương.
° Mở tài khoản theo dõi quản lý Tài chính, tài sản cố định, công cụ lao
động, tính toán kiểm tra số thuế phải nộp theo định kỳ.
° Quản lý thu nhập, chi phí của chi nhánh.
° Tạo tài khoản nội bộ mới: ngân phiếu, VND, ngoại tệ.
° Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng Tin học
Thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng, cải tiến bổ
sung các phần mềm hiện có và lập các chương trình phần mềm mới phục vụ
cho chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội.
Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ các thiết bị tin học của chi
nhánh, bảo mật các số liệu và thông tin theo quy chế của ngành.
Là đầu mối quan hệ với phòng Tin học Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, các ngân hàng khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
10
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng Hành chính nhân sự
Công tác tổ chức cán bộ
Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong viêcj bố trí điều động,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ
thuộc diện quản lý của Chi nhánh theo sự quy định của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi
triển khai thực hiện kế hoạch đó.
Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng quy
hoạch cán bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân
hàng Nhà nước thành phố và của thành uỷ Hà nội.
Hàng năm nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong
cơ quan.
Lưu giữ quản lý hồ sơ cán bộ theo chế độ quy định.
Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự của cơ
quan.
Thường trực công tác thi đua khen thưởng của cơ quan.
Công tác Hành chính và quản trị
Tham mưu cho Ban Giám đốc về những vấn đề chung của công tác
Hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật liệu, thực hiện
hợp đồng về điện nước, điện thoại.
Trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ , in ấn, telex , fax.
Quản lý tài sản của chi nhánh, thực hiện công tác lễ tân.
Quản lý chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
. Phòng Tổng hợp
Phòng Tín dụng Thể nhân
Phòng Quản lý rủi ro
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
11
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
• Phòng giao dịch
Thông tin khách hàng
Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng (hồ sơ CIF)
Tiếp nhận, quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về: chủ tài
khoản, địa chỉ, mẫu dấu, mẫu chữ ký.
Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng: số dư tài
khoản, các hoạt động vào ra chi tiết liên quan đến tài khoản thông qua nhiều
hình thức bao gồm cả giao dichj trực tiếp và qua cả các phương tiện thông
tin liên lạc.
Trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi cho khách hàng.
Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ ngân hàng cho
khách hàng, đề xuất chính sách thu hút khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng
Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản vãng lai.
Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu VND và ngoại tệ.
Xử lý các nghiệp vụ về phát hành, thanh toán thẻ, phát hành séc.
Thu đổi ngoại tệ, séc du lịch và bán ngoại tệ theo hộ chiếu.
Chi trả kiều hối.
Nghiệp vụ cấp tín dụng
Thẩm quyền ký duyệt cho vay tối đa đối với 01 khách hàng là Năm
trăm triệu quy VND (500.000.000 VND)
Tiếp nhận, nghiên cứu, thẩm định và trình Ban giám đốc duyệt đối với
cá khoản cấp tín dụng được quy định tại điểm 3.6 của quy định về thẩm
quyền phê duyệt giới hạn tín dụng/ cấp tín dụng đối với khách hàng.
Thực hiện giải ngân, thu nợ thu lãi đối với các hợp đồng đã được ký
duyệt phù hợp với hồ sơ cho vay.
Nghiệp vụ kế toán và thanh toán
Mở và quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng (các tài khoản nội,
ngoại bảng).
Tiếp nhận nhờ thu, chuyển tiền, thanh toán báo có nhờ thu, chuyển
tiền.
Nhận và phân loại các chứng từ, bảng kê, liệt kê, chấm đối chiếu và
gửi chứng từ cho khách hàng.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
12
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
Tiếp nhận hồ sơ khách hàng, kiểm tra về tính hợp lệ của bộ chứng từ
và chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng thanh toán Xuất nhập khẩu Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương để thực hiện.
1.2.3.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI
Giúp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nghiên cứu tổng hợp những
vấn đề kinh tế đối ngoại, ngoại thương, ngoại hối tại thành phố Hà Nội và
phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội nghiên cứu,
tổng hợp và tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về chủ trương, chính sách, kế hoạch và biện pháp phát
triển kinh tế đối ngoại, ngoại thương, ngoại hối của Hà Nội. Trên cơ sở đó
tăng cường các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng phục vụ sản xuất, đẩy mạnh
sản xuất nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ đối ngoại, tăng thu ngoại tệ, góp
phần phát triển kinh tế địa phương.
Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý Nhà nước của Ngân hàng
trong lĩnh vực ngoại hối của địa phương; xem xét và xử lý các vụ, việc vi
phạm điều lệ quản lý ngoại hối phát sinh tại Hà Nội, trong phạm vi quyền
hạn, trách nhiệm được giao và thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan ở địa phương và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cơ sở tại thành
phố Hà Nội.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu, đổi ngoại tệ phục vụ khách nước
ngoài ra, vào thành phố Hà Nội theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương
Việt nam.
Thực hiện quan hệ giao dịch và mở tài khoản “không cư trú” cho các
tổ chức và cá nhân nước ngoài thường trú tại Hà Nội thuộc đối tượng “
người không cư trú” ,theo sự phân công của Ngân hàng Ngoại thương Việt
nam.
Thực hiện thanh toán quốc tế trong quan hệ giao dịch trực tiếp với các
Ngân hàng đại lý nước ngoài, khi có điều kiện, theo sự uỷ nhiệm của Ngân
hàng Ngoại thương Việt nam về các mặt nghiệp vụ :
° Thanh toán về xuất nhập khẩu hàng hoá thuộc kim ngạch mậu dịch
của Trung Ương hoặc địa phương.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
13
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
° Thực hiện các nghiệp vụ cấp, bảo lãnh tín dụng thương mại đối với
các đơn vị kinh tế thuộc địa phương, theo quy chế về bảo lãnh tín dụng do
Ngân hàng Ngoại thương công bố.
° Thanh toán các khoản tiền kiều hối chuyển từ nước ngoài về nước.
° Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác về phi mậu dịch phục vụ
việc chi tiêu của các cơ quan đại diện của nước ta ở nước ngoài và các đoàn
Việt Nam đi nước ngoài.
° Thực hiện các quan hệ tài khoản với một số ngân hàng đại lý nước
ngoài trong việc điều hành và quản lý vốn ngoại tệ.
CHƯƠNG II : HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2006 VÀ CHÍN THÁNG
ĐẦU NĂM 2007.
2.1. TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2006
2.1.1. Tình hình huy động vốn
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2006 đã duy trì kết quả
tốt. Phát huy thế mạnh của Vietcombank và với các phương pháp huy động
hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị
trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn
vốn của Chi nhánh năm 2006 đạt 10.830 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005
và vượt 12% kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cả năm
2006 cho Chi nhánh. Trong đó nguồn vốn huy động đạt 9.673 tỷ, tăng 31%
so với cuối năm 2005.
• Phân theo loại tiền huy động: Huy động USD và VND có tỷ trọng
dao động từ 49% - 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm gần đây.
- Huy động VND đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm
trước, chiếm 51,6% tổng vốn huy động.
- Huy động ngoại tệ đạt 5.246 tỷ quy đồng, tăng 23% so với cùng kỳ
năm trước, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động.
• Phân loại theo đối tượng huy động:
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
14
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
- Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 51% so với năm
2005 và chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động, thay cho tỷ trọng 19%-23% cùng
kỳ các năm trước.
- Huy động từ dân cư đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm
2005 và chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động.
Công tác quản lý & sử dụng vốn của Chi nhánh tiếp tục được thực
hiện theo phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng
sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng.
Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,7% tổng nguồn vốn. Trong
đó, đầu tư tín dụng chiếm 44%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội
bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng
vốn lưu động và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ
bản.
2.1.2. Hoạt động tín dụng
Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2006 tiếp tục thực hiện
với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội, tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi
nhánh ước đạt 4.274 tỷ đồng, tăng 21,5% so với cuối năm 2005, vượt kế
hoạch TW giao cho Chi nhánh năm 2006. Số lượng khách hàng là các doanh
nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 275 khách hàng.
- Thực hiện Quy trình tín dụng mới theo Quyết định
90/QĐ.NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đã
từng bước góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, tạo đà phát triển bền vững
cho Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, góp phần làm cho hoạt động cấp tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
tiếp cận với tập quán quốc tế về quản lý trong hoạt động ngân hàng.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội
ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các
dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp
thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn quan tâm duy trì và củng cố
đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng
và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín
đối với các khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
15
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, Chi nhánh
đang mở rộng thêm loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu
đãi, hấp dẫn. Tính đến 31/12/2006, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 151
tỷ đồng. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả
năng trả nợ ngân hàng.
Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của
Chi nhánh luôn được quán triệt. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung,
đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và cầu đường
do thanh quyết toán chậm nên trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn. Đến
31/12/2006, dư nợ quá hạn là 105 tỷ đồng chiếm 2,46% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn chủ yếu tập trung tại một số công ty cầu và một số doanh
nghiệp xuất khẩu khá nhạy cảm trước những biến động của thị trường. Chi
nhánh đã rất quan tâm, đốc thúc đơn vị trong việc chi trả gốc và lãi vay. Chi
nhánh hiện đã thành lập Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh cấp 1 và các Chi
nhánh cấp 2, quyết tâm và triệt để trong công tác xử lý nợ xấu.
2.1.3. Các mặt hoạt động khác
2.1.3.1. Công tác dịch vụ ngân hàng: luôn được sự quan tâm và chỉ
đạo kịp thời của Ban giám đốc. Với chính sách đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào
tiếp cận cuộc sống, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác
khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân
cận đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ngoại thương. Công tác dịch vụ
ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
- Số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 33.714 tài khoản, nâng tổng
số tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh là 97.905 tài khoản, tăng 33% so với
năm 2005.
- Chuyển tiền trong nước đạt 279,85 tỷ đồng, tăng 20% so với năm
2005.
- Chuyển tiền đi nước ngoài đạt 2.466 ngàn USD, bằng 69% so với
năm 2005.
- Chi trả kiều hối đạt gần 65 triệu USD, tăng 68% so với năm 2005.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
16
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
2.1.3.2. Công tác kế toán: Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại, công tác thanh toán của ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp
thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất
và chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng
vốn ngân hàng. Công tác thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán
IBT ONLINE đã đạt kết quả cao về số lượng và chất lượng.
- Doanh số thanh toán bù trừ đạt 9.325 tỷ đồng, tăng 11% so với năm
2005
- Doanh số thanh toán IBPS đạt 33.008 tỷ đồng, tăng 53% so với năm
2005
- Doanh số thanh toán IBT online đạt 34.293 tỷ đồng, tăng 60% so với
năm 2005
Hiện Chi nhánh có 182 đơn vị đăng ký trả lương qua tài khoản với
doanh số hơn 55 tỷ đồng/tháng, 3.741 đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng,
tăng 26% so với cuối năm 2005.
Kết quả kinh doanh năm 2006: tổng thu tăng 54%, tổng chi tăng
70% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế đạt 33 tỷ đồng sau khi đã trích lập
dự phòng rủi ro.
2.1.3.3. Công tác phát hành và Thanh toán thẻ
Là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc phát hành và thanh
toán các loại thẻ, hiện nay Ngân hàng Ngoại thương đang phát hành và chấp
nhận thanh toán các loại thẻ nội địa và quốc tế như Visa, MasterCard, Diner
Club, Amex, JCB, VCB Connect 24… Ngân hàng Ngoại thương đã liên
minh với các NH cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng
lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán tiền điện, nước, cước
điện thoại, Internet, phí bảo hiểm…
Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn
quốc, số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ATM
phát hành mới trong năm 2006 của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đạt
35.139 thẻ, tăng 44% so với năm 2005 và vượt 32% kế hoạch năm 2006,
nâng tổng số thẻ của Chi nhánh lên 93.556 thẻ.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
17
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Số lượng phát hành thẻ tín dụng mới đạt 2.720 thẻ, tăng 155% so với
năm 2005, vượt 127% kế hoạch năm 2006, nâng tổng số thẻ tín dụng của
Chi nhánh đạt 5.970 thẻ. Doanh số thanh toán tiền mặt vượt 10% so với năm
2005. Chi nhánh Hà Nội trong năm 2006, có 26 đơn vị chấp nhận thẻ mới,
tăng 37% so với năm 2005 (14 đơn vị) nâng tổng số đơn vị chấp nhận thẻ
của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội lên 77 đơn vị.
2.1.3.4.Công tác kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm 2006 đạt 896
triệu USD, tăng 4% so với năm 2006. Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn
các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu tại Chi
nhánh.
Doanh số mua vào: 448,7 triệu USD
Doanh số bán ra : 447,3 triệu USD
Trong năm 2006, lượng ngoại tệ bán cho VCBTW tăng 88% so với
cùng kỳ năm trước. Chi nhánh đã giảm lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của
hệ thống. Lãi kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt gần 8 tỷ đồng, tăng
17% so với năm 2005. Công tác kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn
nghiêm chỉnh thực hiện đúng chế độ Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước.
2.1.3.5. Công tác thanh toán xuất nhập khẩu
Công tác thanh toán quốc tế năm 2006 có chất lượng tốt với tổng
doanh số xuất nhập khẩu cả năm đạt 513,6 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng
kỳ năm 2005.
Nhập khẩu đạt 337,2 triệu USD, giảm 2,5% so với năm 2005
Xuất khẩu đạt 176,4 triệu USD, tăng 15% so với năm 2005
2.1.3.6. Công tác ngân quỹ
Năm 2006, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt tăng nhiều, lượng
tiền ngoại tệ cũng như Việt Nam đồng qua quỹ Ngân hàng tăng mạnh. Năm
2006, tổng thu chi VND đạt 32.694 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2005, thu
chi ngoại tệ quy USD đạt 859 triệu USD, tăng 2% so với năm 2005.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
18
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn, thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ và ngân phiếu thanh
toán theo đúng các quy định hiện hành, tổ chức tốt công tác thu chi và điều
hoà tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo
được lòng tin với khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo
sát sao của Ban Giám đốc cũng như sự nỗ lực của từng giao dịch viên
(teller) nên mặc dù luôn có sự thay đổi về mặt nhân sự, các nghiệp vụ đa
dạng, khối lượng công việc nhiều vẫn luôn đảm bảo chi đủ, đúng, thực hiện
trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả mà vẫn đảm bảo giải
phóng khách hàng nhanh chóng với thái độ phục vụ nhiệt tình.
2.1.3.7. Công tác Kiểm tra nội bộ
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được duy trì thường xuyên và
liên tục tại Chi nhánh nhằm đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện và tuân
thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, các chế độ quản lý của ngành và của Nhà
nước.
Trong năm 2006, Phòng Kiểm tra nội bộ tiến hành kiểm tra hồ sơ báo
cáo quyết toán năm 2005, rà soát lại để đảm bảo theo yêu cầu của NHNN,
NHNTVN và Bộ Tài chính, kiểm tra hoạt động của Phòng Thanh toán Thẻ,
Dịch vụ ngân hàng, Kế toán tài chính, Tổ tín dụng Thể nhân, nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ của Phòng Tổng hợp, công tác cho vay của Phòng Quan hệ
khách hàng, Phòng Quản lý rủi ro và Tổ Quản lý nợ, kiểm tra hoạt động
XDCB. Đồng thời, kiểm tra các mặt hoạt động của Chi nhánh cấp 2 Chương
Dương, Phòng Giao dịch số 1, 3, 4, 5
Bên cạnh đó, Phòng còn tham gia kiểm tra kho vật liệu, công tác quản
lý tài sản tại các phòng ban, công tác bảo vệ nội bộ, xét giải quyết khiếu nại
tố cáo và tiếp dân.
2.1.3.8. Công tác hành chính - nhân sự
Công tác Hành chính Nhân sự luôn đảm bảo cho các bộ phận nghiệp
vụ có đầy đủ điều kiện vật chất và con người thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
doanh. Trong năm 2006, Phòng đã làm các thủ tục mua BHXH, BHYT năm
2006 cho CBNV, tham gia tổ chức thành công “Hội nghị khách hàng năm
2005 và triển khai hoạt động 2006”. Chuẩn bị các điều kiện cho việc chuyển
đổi các Chi nhánh cấp 2. Mua sắm tài sản, trang thiết bị, sữa chữa, cải tạo
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
19
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
văn phòng phục vụ các phòng ban Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2, chuẩn
bị cơ sở vật chất cho việc khai trương Phòng Giao dịch số 6 và phục vụ công
tác phát triển màng lưới.
Công tác xây dựng cơ bản đang được triển khai gấp rút về thi công
công trình 344 Bà Triệu và triển khai kỹ thuật thi công Dự án xây dựng
VCB Hà Nội tại 78 Nguyễn Du, triển khai sửa chữa nhà 14 Yết Kiêu, Phòng
Giao dịch 434 Trần Khát Chân.
Thực hiện Quyết định 888/2205/QĐ.NHNN ngày 16/06/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trong năm, Chi nhánh đang tích cực triển
khai các công tác chuẩn bị cho việc chuyển đổi các Chi nhánh cấp 2 nâng
cấp thành các Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Các
đề án và phương án nhân sự đã được chuẩn bị. Việc chuyển tách dữ liệu hoạt
động cũng đã được triển khai thí điểm tại Chi nhánh cấp 2 Thành Công và
đã thực hiện tách thành công Chi nhánh Thành Công và Ba Đình vào đầu
tháng 1/2007. 2 Chi nhánh còn lại dự kiến sẽ hoàn thành việc tách dữ liệu
trong tháng 1/2007.
Trong công tác nhân sự, vai trò tham mưu cho Ban Giám đốc về luân
chuyển cán bộ trong các tổ nghiệp vụ để mỗi cán bộ có thể nắm bắt được
nhiều nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng trong công việc và đóng góp vào hiệu
quả kinh doanh của Chi nhánh cũng được thực hiện tích cực. Chi nhánh đã
tiến hành tuyển dụng mới được 75 cán bộ, bố trí về các Phòng nghiệp vụ để
làm việc nâng tổng số cán bộ của Chi nhánh lên 400 cán bộ.
Công tác bảo vệ cơ quan được nghiêm túc thực hiện nhằm bảo đảm
an toàn cho cơ quan, thực hiện tốt nội quy PCCC, duy trì tốt việc thực hiện
các nội quy, quy định của cơ quan về giờ giấc
2.1.3.9. Công nghệ thông tin ngân hàng
Chi nhánh luôn quan tâm nâng cấp, hiện đại hoá các máy móc, trang
thiết bị với các chương trình thuận tiện cho người sử dụng, tạo điều kiện
thuận lợi về công nghệ cho công tác giao dịch phục vụ khách hàng, góp phần
giải phóng khách hàng nhanh, đồng thời đáp ứng các yêu cầu điều chuyển
vốn và thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Trong năm 2006, Phòng Tin học đã thực hiện tốt công tác quyết toán
cuối năm 2005, cải tạo hệ thống mạng cho Phòng QHKH, xây dựng đường
Internet riêng phục vụ cho công việc liên quan, tham gia tách cân đối cho
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
20
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Chi nhánh cấp 2 Thành Công về mặt số liệu và thiết bị, hoàn tất xây dựng hệ
thống mạng cho toà nhà 344 Bà Triệu, chuẩn bị các điều kiện về thiết bị
mạng cho Phòng Giao dịch 6 đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, Phòng
Tin học có kế hoạch tách cân đối cho 3 Chi nhánh cấp 2 còn lại. Ngoài ra,
công tác triển khai ATM và cài đặt hệ thống E-bank (VCB Money) cũng
được thực hiện đều đặn, hỗ trợ tốt khách hàng và các phòng nghiệp vụ khác.
2.2. TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI CHÍN THÁNG ĐẦU NĂM 2007
2.2.1. Công tác huy động vốn
Công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNT HN 9 tháng đầu năm
2007 tiếp tục giữ được đà tăng trưởng. Phát huy thế mạnh của Vietcombank và
các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản
phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh 9 tháng đầu năm 2007 đạt
7.308 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2006. Trong đó nguồn vốn huy động
đạt 6.186 tỷ, tăng 9% so với cuối năm 2006. Theo kế hoạch về nguồn vốn đã
được NHNT VN thông qua, dự kiến trong 3 tháng cuối năm 2007, tổng
nguồn vốn của NHNT HN đạt 7.673 tỷ đồng, tăng 14% so với cuối năm
2006.
Cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn VND đạt 4.385 tỷ đồng, chiếm 60% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn USD đạt 181,5 triệu USD, chiếm 40% tổng nguồn vốn.
Trong những tháng đầu năm 2007, cơ cấu nguồn vốn huy động giữa
tiền đồng và ngoại tệ đang có sự chuyển dịch theo hướng vốn huy động
ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương
mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một phần là do việc
cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong
tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% đã khiến lãi suất huy động USD
của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo. Mặt khác là do xu
hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất
hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại mới.
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
21
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Công tác quản lý & sử dụng vốn tiếp tục được thực hiện theo phương
châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả
năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng.
Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,5% tổng nguồn vốn. Trong đó,
đầu tư tín dụng chiếm 31%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ,
tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống và điều hoà vốn cho các Chi nhánh
Vietcombank trên địa bàn Hà Nội, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cho
các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản.
2.2.2. Công tác cho vay
Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong 9 tháng đầu năm 2007 tiếp tục
thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán
bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, dư nợ tính đến 30/09/2007 đạt 2.253 tỷ
đồng, bằng 93% so với cuối năm 2006. Dư nợ tín dụng giảm tập trung vào
một số doanh nghiệp hoạt động trong các ngành hàng xuất khẩu nông lâm
sản, phân bón, sắt thép. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn
tại Chi nhánh hiện là 133 khách hàng.
Đến 30/09/2007, dư nợ quá hạn chiếm 1,68% tổng dư nợ. Dư nợ quá
hạn phần lớn phát sinh do khách hàng chậm trả lãi, làm cho cả gốc và lãi tạm
thời bị chuyển sang quá hạn. Trong thời gian qua, Chi nhánh đã nỗ lực triệt
để giảm nợ quá hạn đúng như kế hoạch đã đề ra: giảm nợ quá hạn xuống
dưới 2,5% tổng dư nợ.
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các
chương trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh
doanh, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình
thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư
nhân - gia đình, du học, mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn
phòng… Tính đến 30/09/2007, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 109 tỷ
đồng, chiếm 4,84% tổng dư nợ. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất
lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
2.2.3. Các mặt hoạt động khác:
2.2.3.1. Dịch vụ ngân hàng: Với chính sách đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại
vào tiếp cận cuộc sống, Ban Giám đốc Chi nhánh đã tạo điều kiện cho quảng
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
22
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
bá khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh
lân cận đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ngoại thương. Dịch vụ ngân
hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
- 9 tháng đầu năm 2007 số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 20.206
tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh là 64.289 tài
khoản.
- Chuyển tiền trong nước đạt 260,5 tỷ đồng, tăng 26,5% so với cùng
kỳ 2006.
- Chuyển tiền đi nước ngoài đạt 936.000 USD.
- Chi trả kiều hối đạt 41,2 triệu USD, tăng 3% so cùng kỳ năm 2006.
- Doanh số bán ngoại tệ cho Chi nhánh từ 6 bàn thu đổi ngoại tệ đạt
gần 6 triệu USD, tăng gần 3 lần so với cùng kỳ 2006.
2.2.3.2. Công tác kế toán thanh toán
Công tác thanh toán của ngân hàng luôn đảm bảo chính xác, kịp thời
cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và
chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng
vốn qua ngân hàng. Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh
toán IBT ONLINE đã đạt kết quả cao. Với vai trò đầu mối, VCBHN luôn
đảm bảo thanh toán cho các Chi nhánh NHNT cơ sở thông suốt, kịp thời và
chính xác. Tuy nhiên, trong thanh toán bù trừ và giao dịch tiền mặt, do
NHNN Thành phố quy định cứng về thời gian giao dịch làm ảnh hưởng tới
các Chi nhánh NHNT cơ sở.
- Doanh số thanh toán bù trừ đạt 5.067 tỷ đồng
- Doanh số thanh toán IBPS đạt 33.767 tỷ đồng
- Doanh số thanh toán IBT online đạt 36.191 tỷ đồng
Hiện Chi nhánh có 89 đơn vị đăng ký trả lương qua tài khoản với
doanh số gần 40 tỷ đồng/tháng, 1.894 đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng,
tăng 12% so với cuối năm 2006.
Kết quả kinh doanh 9 tháng năm 2007: Lợi nhuận đạt 86 tỷ đồng.
2.2.3.3. Công tác phát hành và Thanh toán thẻ
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
23
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Ngân hàng Ngoại thương đã liên minh với các NH cổ phần để phát triển
mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ
thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh
toán cước điện thoại, Internet, phí bảo hiểm…
Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn
quốc, số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ATM
phát hành mới trong 9 tháng đầu năm của VCBHN đạt 18.824 thẻ, nâng tổng
số thẻ ATM của Chi nhánh lên 64.698 thẻ.
Số lượng phát hành thẻ tín dụng mới đạt 581 thẻ, nâng tổng số thẻ tín
dụng của Chi nhánh đạt 3.265 thẻ. Thẻ ghi nợ quốc tế MTV phát hành mới
trong 9 tháng đầu năm 2007 đạt 897 thẻ, nâng tổng số thẻ MTV lên 3.142 thẻ.
Thẻ ghi nợ visa đạt 329 thẻ.
2.2.3.4. Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của VCB HN 9 tháng đầu năm 2007 đạt
625 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2006. Ngoại tệ mua được phần
lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu
và trả nợ tại Chi nhánh.
Doanh số mua vào: 313 triệu USD
Doanh số bán ra : 312 triệu USD
Trong 9 tháng đầu năm 2007, VCB HN giảm lệ thuộc tối đa vào
nguồn mua từ NHNT VN, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống.
Lãi kinh doanh ngoại tệ trong 9 tháng đầu năm 2007 đạt gần 5 tỷ đồng.
Quyết định cắt giảm lãi suất USD của Fed vừa qua đã khiến cho giá bán
USD do NHNT Việt Nam trong tuần cuối tháng 9/2007 giảm xuống mức trung
bình 16.130 VND/USD, giảm mạnh so với các tuần trước đó. Trong khi đó, tình
trạng lạm phát trong nước vẫn chưa được cải thiện đã khiến cho VND tiếp tục
giảm giá so với hầu hết các loại ngoại tệ.
2.2.3.5. Thanh toán xuất nhập khẩu
Từ đầu năm 2007 đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu gặp khó khăn do
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về xuất khẩu
ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế
sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tại VCBHN,
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
24
Báo cáo tổng hợp về Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
doanh số thanh toán XNK vẫn đạt cao, có chất lượng tốt với tổng doanh số
xuất nhập khẩu đạt 291 triệu USD.
Nhập khẩu đạt 156 triệu USD.
Xuất khẩu đạt 135 triệu USD.
2.2.3.6. Ngân quỹ
9 tháng đầu năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua
VCBHN tăng nhiều, gồm cả ngoại tệ cũng như Việt Nam đồng: Tổng thu chi
VND đạt 20.186 tỷ đồng, bằng 95% kế hoạch năm 2007, thu chi ngoại tệ
quy USD đạt 350 triệu USD, bằng 94% kế hoạch năm 2007.
Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn. Lãnh đạo và Phòng Kiểm
tra nội bộ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng quy trình thu chi
tiền mặt, ngoại tệ, tổ chức tốt công tác thu chi và điều hoà tiền mặt, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo được lòng tin với
khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban
Giám đốc cũng như sự nỗ lực của từng giao dịch viên (teller) nên mặc dù
luôn có sự thay đổi về mặt nhân sự, các nghiệp vụ đa dạng hơn, khối lượng
công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt vẫn luôn đảm bảo chi
đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả đảm
bảo giải phóng khách hàng nhanh, thái độ phục vụ nhiệt tình.
Số lượng tiền giả : 1.350 USD, 96.790.000 VNĐ.
Số lượng tiền thừa trả lại : 254.300.000 VNĐ
Để đảm bảo lượng tồn quỹ tiền mặt đủ cho các phòng nghiệp vụ và
giao dịch viên, từ 01/04/2007, Giám đốc NHNT HN đã quy định hạn mức
tồn quỹ hàng ngày cho các phòng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả điều
hành vốn của Chi nhánh.
2.2.3.7 Công tác Kiểm tra nội bộ
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được duy trì thường xuyên và
liên tục tại Chi nhánh nhằm đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện và tuân
thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, các chế độ quản lý của ngành và của Nhà
nước. Qua kiểm tra, kiểm soát, ý thức trách nhiệm của các cán bộ đối với
công việc được giao đã được nâng cao.
9 tháng đầu năm 2007, Phòng Kiểm tra nội bộ tiến hành kiểm tra hồ
sơ báo cáo quyết toán năm 2006, kiểm tra hoạt động của Phòng giao dịch số
Nguyễn Thị Như Trang - Đầu tư 46B
25