Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

THỰC TRẠNG đầu tư của MALAYSIA và cơ hội hợp tác đầu tư GIỮA MALAYSIA và VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.43 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

MÔN: KINH TẾ KHU VỰC VÀ ASEAN

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA MALAYSIA VÀ CƠ HỘI HỢP TÁC ĐẦU
TƯ GIỮA MALAYSIA VÀ VIỆT NAM.

Giảng viên: Nguyễn Ngọc Diệp
Mã LHP: 2163FECO2031
Nhóm thực hiện: Nhóm 4

1


HÀ NỘI – 2021

2


MỤC LỤC

A.MỞ ĐẦU

3

B. NỘI DUNG

4


I. Thực trạng đầu tư của Malaysia.

4

1.Mơi trường đầu tư.

4

2. Dịng vốn đầu tư

9

3. Chính sách đầu tư

12

4. Đánh giá chung về tình hình đầu tư

16

II. Cơ hội hợp tác đầu tư giữa Malaysia và Việt Nam.

19

1.Thực trạng đầu tư giữa Malaysia và Việt Nam.

19

2. Cơ hội trong tương lai về việc hợp tác đầu tư giữa Malaysia và Việt Nam


25

C.KẾT LUẬN

27

3


A.

MỞ ĐẦU

Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra nhiều thời cơ và thách thức đối với các
nước đang phát triển, trong đó có vấn đề về thu hút đầu tư giữa các nước. Malaysia đang nổi
lên trở thành một Singapore trong khu vực, đóng một vai trị then chốt trong thành cơng về
phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa. Vậy Malaysia đã làm gì để thu hút vốn đầu tư để phát
triển kinh tế, chúng ta cùng đi tìm hiểu về thực trạng đầu tư của Malaysia từ đó tìm hiểu về cơ
hội hợp tác đầu tư giữa Malaysia và Việt Nam.

4


B.

NỘI DUNG

I.

Thực trạng đầu tư của Malaysia.


1.

Môi trường đầu tư.

a.

Yếu tố tự nhiên

-

Malaysia là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm ở phía Bắc đường xích đạo,

gồm hai khu vực không liền kề: Bán đảo Malaysia (Semenanjung Malaysia) hay còn được gọi
là Tây Malaysia (Malaysia Barat) nằm trên bán đảo Mã Lai và Đông Malaysia (Malaysia
Timur), nằm trên đảo Borneo.
-

Malaysia là quốc gia duy nhất có lãnh thổ nằm cả trên lục địa châu Á và quần đảo Mã

Lai. Điểm cực nam của lục địa châu Á là Tanjung Piai, thuộc bang nam bộ Johor. Eo biển
Malacca nằm giữa đảo Sumatra và Malaysia bán đảo, đây là một trong các tuyến đường quan
trọng nhất trong thương mại tồn cầu.
-

Vị trí địa lí của Malaysia vơ cùng quan trọng, không chỉ nằm trên tuyến đường biển

nối liền trung tâm kinh tế Âu- Á mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành quốc gia đa
dân tợc.
-


Malaysia có biên giới trên bộ với Thái Lan, Indonesia, và Brunei, trong khi có biên

giới trên biển với Singapore, Việt Nam, và Philippines, giáp biên giới với Campuchia qua
Vịnh Thái Lan.  Vị trí địa lý này tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương đường biển với các
nước trên thế giới.
-

Malaysia giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các lĩnh vực như nơng nghiệp,

lâm nghiệp, khống sản. Thiếc và dầu mỏ là hai nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế. Chính vì
vậy nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào Malaysia.
b.

Yếu tố chính trị- pháp luật

Malaysia là một quốc gia quân chủ tuyển cử lập hiến liên bang. Malaysia có 13 bang.


Ổn định chính trị

-

Bất ổn chính trị là rào cản để điều hành một doanh nghiệp thành cơng. Vì vậy, ổn định

chính trị là bắt buộc để thiết lập một doanh nghiệp và đảm bảo lợi nhuận. Malaysia là một
quốc gia hịa bình và ổn định về chính trị. Nó tuân theo chế độ dân chủ nghị viện. Báo cáo
Chỉ số Hịa bình Tồn cầu năm 2014 cho thấy Malaysia là quốc gia an tồn nhất ở Đơng Nam
Á và thứ ba ở châu Á. Hơn nữa, Malaysia đi theo dịch vụ tài chính Hồi giáo. Nền kinh tế của


5


Malaysia ổn định hơn so với các nước châu Á khác. Tốc độ tăng trưởng ít nhất là 6 phần trăm
trở lên.
-

Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tình trạng chính trị tại Malaysia liên tục thay đổi.

Sau hàng loạt diễn biến quan trọng và dồn dập bất ngờ xảy ra tại Malaysia vào tháng 3-2020,
dẫn đến sự sụp đổ của liên minh cầm quyền, Thủ tướng Mahathir Mohamad từ chức và kéo
theo đó là việc giải tán chính phủ, tình hình chính trị của Malaysia có nhiều bất ổn. Ông
Datuk Seri Dr Wee Ka Siong đã từng cho biết : “Ổn định chính trị vẫn là một phần quan trọng
của việc xây dựng quốc gia vì sẽ khơng có nhà đầu tư nước ngoài nào muốn đầu tư vào
Malaysia nếu tình hình chính trị bất ổn.”


Liêm khiết của chính phủ

-

Tham nhũng là rào cản để vận hành doanh nghiệp thành công ở bất kỳ quốc gia nào.

Chỉ số tham nhũng ở Malaysia vào năm 2020 đạt thứ hạng 57 và có 51 điểm, thuộc mức độ
tham nhũng ít.
-

Kể từ khi ông Mahathir lên nắm quyền và áp dụng những biện pháp mạnh tay, cơng

cuộc chống tham nhũng của Chính phủ Malaysia đã thu được những kết quả tích cực. Đây là

một vấn đề hy vọng cho các nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp của họ ở Malaysia rằng
Malaysia là một trong những quốc gia có tỷ lệ tham nhũng thấp nhất.


Hiệu quả thực thi pháp luật

-

Việc thực thi pháp luật ở Malaysia được thực hiện bởi nhiều cơ quan thực thi pháp luật

và thường phải chịu giám sát trực tiếp của Cảnh sát Hoàng gia, cơ quan chính phủ được giao
phó việc duy trì luật pháp và trật tự trong nước. Vì vậy, hiệu quả thực thi pháp luật ở nước này
rất cao.
c.

Yếu tố kinh tế
Kinh tế Malaysia là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới tiệm cận mức phát

triển.
Mức độ thuận lợi đầu tư của Malaysia đạt thứ hạng 12 và có 81,5 điểm.


Khả năng kết nối với các nền kinh tế khác

-

Malaysia là thành viên tích cực của nhiều tổ chức quốc tế khác nhau, bao gồm

ASEAN, Khối thịnh vượng chung, Liên hợp quốc, Tổ chức Hợp tác Hồi giáo và Phong trào
Khơng liên kết.

-

Malaysia có bảy Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) song phương với các nước sau:

Australia, Chile, Ấn Độ, Nhật Bản, New Zealand, Pakistan và Thổ Nhĩ Kỳ.

6


-

Malaysia tham gia vào Hiệp định Thương mại tự do AFTA, Hiệp định chung về

Thương mại và Thuế quan (GATT) vào năm 1957. Các hiệp định thương mại đã ký kết khác
bao gồm: Hệ thống Ưu đãi Thương mại-Tổ chức Hội nghị Hồi giáo (TPS-OIC), và Hiệp định
Thuế quan Ưu đãi Tám (D-8) đang phát triển (PTA).
-

Trong thời gian gần đây, nó cũng là một tổ chức tích cực đề xuất hợp tác khu vực. Do

vậy, Malaysia có khả năng kết nối với các nền kinh tế khác trên thế giới từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đầu tư và thu hút đầu tư.


Thuận lợi kinh doanh

-

Chỉ số thuận lợi kinh doanh của Malaysia đạt hạng 25.


-

Trong nhiều năm, các chính phủ Malaysia đã và đang thực hiện thành cơng các chính

sách kinh doanh. Khu vực tài chính phát triển tốt của Malaysia hỗ trợ tất cả các nhà đầu tư.
Mọi vấn đề liên quan đến giấy phép kinh doanh của Malaysia đều được giải quyết nhanh
chóng bởi cả chính quyền địa phương và chính quyền liên bang và tiểu bang. Các chính sách
tự do tiếp tục diễn ra trong thời điểm tốt và xấu, khuyến khích đầu tư và đạt được thành công
về kinh tế.
-

So với các nước khác, thuế thu nhập doanh nghiệp của Malaysia tương đối thấp. Nếu

doanh nghiệp của bạn có thu nhập từ 500000 RM trở xuống, bạn chỉ cần trả 20 phần trăm
thuế. Tuy nhiên, chính phủ Malaysia quyết định giảm thuế xuống 19% trong những năm tới.
Điều này có nghĩa là bạn không cần phải lo lắng nhiều về thuế doanh nghiệp.
-

Chính phủ Malaysia đặt mục tiêu trở thành một quốc gia phát triển trong năm 2020. Vì

vậy, chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngồi thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của họ bằng cách cung cấp các ưu đãi hấp dẫn cho đầu tư. MIDA cung cấp một cửa
hàng tổng hợp để thiết lập doanh nghiệp. MITI hoạt động về phát triển công nghiệp và thương
mại quốc tế và đầu tư tại Malaysia. MATRADE giúp quảng bá sản phẩm và dịch vụ trên toàn
thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thúc đẩy đầu tư nước ngồi. Bên cạnh đó, chính
phủ cho phép nhà đầu tư sở hữu 100% một tài sản
-

Chính phủ Malaysia khuyến khích đầu tư nước ngồi bằng cách thực hiện các chính


sách thuế và đầu tư tự do. Giấy phép thương mại không phải là bắt buộc. Rất dễ dàng để có
được giấy phép thương mại ở Malaysia. Khơng cần thuế bán hàng và dịch vụ và GST cho
giao dịch bán hàng. Việc thiết lập văn phòng và khu dân cư ít tốn kém hơn so với các nước
Nam Á khác. Nhà đầu tư có thể dễ dàng mở tài khoản ngân hàng công ty hoặc tài khoản ngân
hàng cá nhân của mình ở bất kỳ đâu tại Malaysia NẾU cơng ty được đăng ký số vốn trả góp

7


cao không dưới 500.000 RM. Malaysia cung cấp thị thực lao động cho các nhà đầu tư của
mình. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư tại Malaysia có thể dễ dàng sinh sống cùng các thành viên
trong gia đình nếu muốn. Bởi vì, chính phủ cho phép visa gia đình cho họ.
-

Malaysia áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của chủ đầu tư, tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động. Gần đây, nước này có quy định, các nhà
chun mơn, chun gia quản lý và kỹ thuật đóng thuế thu nhập thì khơng phải trả thuế sử
dụng nhân cơng nước ngồi.
-

Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận, vốn và

các tài sản khác của mình về nước. Những cam kết này được ghi rõ trong các hiệp định bảo
đảm đầu tư và các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của Malaysia.
-

Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, các dự án đầu tư lớn, cơng nghệ cao và

hướng vào xuất khẩu.

-

Mới đây thì vào tháng 4/2021 Chính phủ Malaysia thơng qua khung chính sách tăng

trưởng hướng tới tương lai được gọi là Khát vọng đầu tư quốc gia (NIA). Trọng tâm là phục
hồi môi trường đầu tư tại Malaysia, thu hút các khoản đầu tư chất lượng cao và tạo ra các việc
làm chất lượng cao.


Khả năng cạnh tranh

-

Thông qua việc đưa nền kinh tế đi lên trong chuỗi giá trị toàn cầu, Malaysia hồn tồn

có thể trở thành quốc gia có khả năng cạnh tranh toàn cầu cùng với  các quốc gia phát triển.


Cơ sở hạ tầng

-

Malaysia có cơ sở hạ tầng thuộc hàng phát triển nhất tại châu Á. Hệ thống viễn

thông chỉ đứng sau Singapore tại Đông Nam Á, với 4,7 triệu thuê bao điện thoại cố định và
trên 30 triệu thuê bao điện thoại di động. Malaysia có bảy cảng quốc tế, cảng chính là cảng
Klang. Malaysia có 200 khu cơng nghiệp cùng với các chuyên khu như Khu Công nghệ
Malaysia hay Khu Công nghệ cao Kulim.
-


Hệ thống đường bộ của Malaysia trải dài 98.721 kilơmét và có 1.821 kilơmét đường

cao tốc.Xa lộ dài nhất Malaysia là xa lộ Nam-Bắc với chiều dài trên 800 kilômét từ biên giới
với Thái Lan đến biên giới với Singapore. Hệ thống đường bộ tại Đông Malaysia kém phát
triển hơn và có chất lượng thấp hơn so với Malaysia bán đảo. Malaysia có 118 sân bay, trong
đó 38 có đường băng được lát. Hãng hàng khơng quốc gia chính thức là Malaysia Airlines,
cung cấp dịch vụ hàng không quốc tế và quốc nội. Hệ thống đường sắt do nhà nước vận hành,

8


có tổng chiều dài 1.849 kilơmét. Các hệ thống đường sắt nhẹ trên cao có giá tương đối rẻ và
được sử dụng tại một số thành phố như Kuala Lumpur.
-

Ga tàu trung tâm Kuala Lumpur, điểm tập kết của hàng loạt tuyến đường sắt và tàu

điện đô thị của Malaysia. Nước này đang sở hữu một trong những hệ thống đường sắt dày đặc
và hiện đại nhất Đông Nam Á.
-

Hệ thống cần trục cỡ lớn tại cảng Klang. Hơn 90% giao thương của Malaysia được

thực hiện qua đường hàng hải, khiến cảng biển trở thành một trọng tâm then chốt trong chiến
dịch cải thiện cơ sở hạ tầng của Malaysia. Hai trong 7 cảng quốc tế của nước này đang thuộc
nhóm 20 cảng container hàng đầu thế giới, trong đó Klang là đầu mối lớn nhất.
d.

Yếu tố văn hóa.


-

Malaysia là một xã hội đa dân tộc, đa văn hóa và đa ngơn ngữ. Văn hóa ban đầu của

khu vực bắt nguồn từ các bộ lạc bản địa, cùng với những người Mã Lai nhập cư sau đó. Văn
hóa Malaysia tồn tại các ảnh hưởng đáng kể từ văn hóa Trung Quốc và văn hóa Ấn Độ, bắt
nguồn từ khi xuất hiện ngoại thương. Các ảnh hưởng văn hóa khác đến từ văn hóa Ba Tư, Ả
Rập và Anh Quốc.
-

Hiến pháp Malaysia đảm bảo quyền tự do tôn giáo trong khi xác định Hồi giáo là quốc

giáo.
-

Ngôn ngữ chính thức tại Malaysia là tiếng Malaysia. Tiếng Anh vẫn là ngôn ngữ thứ

hai đang dùng, Đạo luật ngôn ngữ năm 1967 cho phép sử dụng tiếng Anh trong một số mục
đích chính thức, và tiếng Anh đóng vai trị là ngơn ngữ giảng dạy tốn và khoa học trong tồn
bộ các trường cơng.Tiếng Anh Malaysia là một hình thái của tiếng Anh bắt nguồn từ tiếng
Anh Anh. Tiếng Anh Malaysia được sử dụng rộng rãi trong giao dịch cùng với tiếng bồi bắt
nguồn từ tiếng Anh là Manglish.


Mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo

-

Malaysia là một đất nước hỗn hợp về mặt dân tộc. Trên đất nước này có gần 70 nhóm


dân tộc khác nhau.
-

Khơng chỉ trong thời chiến mà cả khi đất nước độc lập cũng chứng kiến ​sự xuất hiện

của sự chia rẽ giữa những người theo chủ nghĩa Hồi giáo và những người theo chủ nghĩa thế
tục.
-

Điều làm cho sự phân cực của Malaysia trở nên phức tạp là hai sự phân chia bổ sung

về tôn giáo và tầm nhìn cạnh tranh về cải cách chính trị chồng chéo lên nhau và thường làm
gia tăng sự chia rẽ sắc tộc.

9


-

Malaysia khơng có mức độ bạo lực sắc tộc như ở những nơi khác ở Nam và Đông

Nam Á. Tuy nhiên, với lịch sử của đất nước về bạo loạn chủng tộc và sự đặc biệt của bản sắc
dân tộc, sự phân chia chủng tộc vẫn hiện hữu. Trong những năm gần đây, đã có một vài cuộc
tấn cơng vào các trang web tôn giáo và các báo cáo về sự cuồng nộ phân biệt chủng tộc,
thường được lan truyền rộng rãi trên phương tiện truyền thơng xã hội.

2.

Dịng vốn đầu tư


a.

Dịng vốn đầu tư vào.

Biểu đồ thể hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Malaysia giai đoạn 2008 – 2019
( Nguồn: Số liệu tham khảo từ Cơ quan thống kê của Malaysia)


Năm 2017

-

Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ròng đổ vào Malaysia chỉ đạt 40,4 tỷ

ringgit (10,08 tỷ USD), giảm 12,77% so với năm trước đó, sau khi đạt mức cao 47 tỷ ringgit
trong năm 2016, theo số liệu của Cơ quan Thống kê Malaysia.
10


-

Cơ quan Thống kê Malaysia cho hay trong năm ngoái, lượng vốn FDI chủ yếu được

rót vào khu vực dịch vụ (chiếm 48,2% tổng số vốn), nhất là lĩnh vực tài chính và bảo hiểm,
hoạt động thơng tin và truyền thông.
-

Khai mỏ và khai thác đá là lĩnh vực hút FDI nhiều thứ hai (31,2%), tiếp đến là khu

vực chế tạo(15,7%). 

-

Châu Á là địa bàn cung cấp FDI nhiều nhất cho Malaysia, chiếm 63,5% tổng FDI của

nước này, tiếp theo là châu Âu và châu Phi.
-

Trung Quốc tiếp tục là nhà đầu tư châu Á hàng đầu tại Malaysia trong năm vừa qua

với 7,5 tỷ ringgit, trong khi Trung Quốc đã “sốn ngơi” Singapore trở thành nhà đầu tư đóng
góp FDI nhiều thứ hai (với 6,9 tỷ ringgit) cho Malaysia. 


Năm 2018

-

FDI vào Malaysia ghi nhận 30,7 tỷ RM so với 40,4 tỷ RM của năm trước. Dòng vốn

đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) có xu hướng giảm liên tục kể từ năm 2017 do đầu tư vào
lĩnh vực khai thác mỏ giảm.
-

Trong tổng dòng chảy 30,7 tỷ RM, 44,9% đến từ khu vực Châu Á, 33,7% từ khu vực

Châu Âu. Trung Quốc vẫn là quốc gia có đóng góp cao nhất từ ​khu vực châu Á. Năm 2018,
đầu tư của Trung Quốc vào Malaysia đạt khoảng 2,36 tỷ USD. Ngành Dịch vụ tiếp tục là
ngành chính, đặc biệt trong các hoạt động Tài chính & bảo hiểm và Bán buôn & bán lẻ. Tiếp
theo là các ngành Sản xuất và Xây dựng.



Năm 2019

-

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Malaysia đã tăng lên 31,7 tỷ RM so

với 30,7 tỷ RM trong năm trước, tăng 3,1% do nguồn vốn chủ sở hữu từ Nhật Bản cao hơn
chính xác vào hoạt động y tế. 
-

Dịng vốn FDI chủ yếu được chuyển sang lĩnh vực Dịch vụ, đặc biệt là các hoạt động

y tế, bất động sản và tài chính. Lĩnh vực sản xuất cao thứ hai, chủ yếu ở dạng công cụ nợ và
vốn chủ sở hữu trong các sản phẩm xăng dầu và điện & điện tử tinh chế; tiếp theo là ngành
Khai thác và khai thác đá. Các quốc gia đóng góp chính cho dịng vốn FDI trong năm 2019 là
Nhật Bản, Hồng Kông và Hà Lan.


Năm 2020

-

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Malaysia đã đăng ký dòng vốn ròng 13,9 tỷ RM

so với 31,7 tỷ RM trong năm trước, giảm 54,8% một phần do tác động từ những bất ổn kinh

11



tế tồn cầu do tình hình đại dịch. Dịng vốn FDI giảm do vốn chủ sở hữu và cổ phiếu quỹ đầu
tư thấp hơn và các khoản vay cao hơn được mở rộng cho các công ty liên kết ở nước ngoài.
-

Các ngành Dịch vụ và Sản xuất là những ngành đóng góp chính cho dịng vốn FDI vào

năm 2020, tiếp theo là ngành Khai thác và khai thác đá. Đầu tư vào lĩnh vực Dịch vụ đặc biệt
là vào các hoạt động tài chính và tiện ích, trong khi Sản xuất chủ yếu vào lĩnh vực điện, thiết
bị giao thông và các phân ngành sản xuất khác . Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Trung
Quốc là những quốc gia đầu tư lớn nhất.


Tóm lại

-

Lượng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Malaysia trong những năm gần đây có

xu hướng giảm.
-

Lượng vốn FDI chủ yếu được rót vào khu vực dịch vụ,nhất là lĩnh vực tài chính và

bảo hiểm, hoạt động thơng tin và truyển thông. Khai mỏ và khai thác đá là lĩnh vực thu hút
FDI nhiều thứ hai và cuối cùng là khu vực chế tạo.
-

Các đối tác đầu tư hàng đầu ở Malaysia là Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, EU,

Singapore,…

+ Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Malaysia và cũng là nhà đầu tư lớn
nhất vào công nghiệp sản xuất của nước này.
+ Singapore là đối tác thương mại lớn thứ hai của Malaysia có quan hệ hợp tác trên
nhiều lĩnh vực nhất là thương mại và đầu tư.
+ Nhật Bản cũng là một đối tác lớn của Malaysia, đầu tư của Nhật Bản vào nước này
tập trung vào lĩnh vực chế tạo đặc biệt là ngành điện và điện tử.
b.

Dịng vốn đầu tư ra
Malaysia có dịng vốn đầu tư chảy vào hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế

giới.
Malaysia cũng tìm kiếm cơ hội đầu tư tại một số nước phát triển như Mỹ, Anh, Hà Lan
và một số nước đang phát triển tạo châu Phi. Malaysia được coi là một trong 10 quốc gia đầu
tư lớn nhất vào châu Phi.
Các ngành đầu tư chính của Malaysia
-

Ngành dịch vụ, tiện ích, sản xuất chế tạo, sản xuất dầu và khí đốt chiếm 92% vốn đầu

tư của Malaysia ra nước ngoài.
-

Sản xuất chế biến ở nước ngồi: chế tạo sản phẩm kim loại, máy móc , thiết bị, thực

phẩm, đồ uống,…

12



-

Ngành giao thông vận tải và viễn thông tại các nước Indonesia, Thái Lan, Pháp

-

Lĩnh vực xây dựng Malaysia đầu tư vào các quốc gia đang phát triển tại châu Á, châu

Phi mà chủ yếu là Ấn Độ, Nam Phi, Trung Quốc, Campuchia,..

Biểu đồ thể hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia giai đoạn 2005 - 2020
( Nguồn: Số liệu tham khảo từ Cơ quan thống kê của Malaysia)


Năm 2017

-

Malaysia cũng ghi nhận số tiền đầu tư trực tiếp ra nước ngồi (DIA) rịng thấp hơn

trong năm ngối khi chỉ đạt 24,9 tỷ ringgit, thấp hơn đáng kể so với mức 33,2 tỷ ringgit trong
năm 2016.
-

Châu Á là điểm đến hàng đầu các dòng DIA của Malaysia, chiếm 50% tổng vốn đầu

tư trực tiếp ra nước ngoài của nước này, tiếp đến là châu Mỹ và châu Âu. Tại châu Á, DIA
của Malaysia chủ yếu đổ vào Singapore và Indonesia.



Năm 2019

-

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Malaysia (DIA) ghi nhận mức tăng trưởng lành

mạnh 26,7% lên 26,1 tỷ RM trong năm 2019, từ 20,6 tỷ RM trong năm trước.
-

Mặt khác, Brazil lần đầu tiên trở thành quốc gia đứng đầu nhận DIA, chủ yếu là do các

khoản đầu tư vào ngành dầu khí. Bên cạnh đó, các cơng ty Malaysia chủ yếu đầu tư vào lĩnh
vực dịch vụ - chủ yếu là hoạt động tài chính, tiếp theo là công nghiệp sản xuất điện, điện tử và
các sản phẩm khoáng phi kim loại. 


Năm 2020 đầu tư ra nước ngoài của Malaysia giảm đáng kể, chỉ đạt 14,1 tỷ RM

3. Chính sách đầu tư
a. Tự do hóa đầu tư

13


-

Nhà đầu tư nước ngoài được tự do đầu tư vào các lĩnh vực cịn lại ngồi các lĩnh vực

cấm đầu tư và lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Nhà đầu tư có thể sở hữu 100% vốn cơng ty
nhưng đối với các ngành bị hạn chế vốn khi sở hữu vượt quá số vốn quy định thì số vốn vượt

quá sẽ trở thành vốn hạn chế và không có quyền biểu quyết.
-

Malaysia khơng có lĩnh vực cấm đầu từ, chỉ có hạn chế đầu tư.
Các ngành nghề bị hạn chế vốn:
Ngân hàng nội địa và ngân hàng hồi giáo: 70%
Bảo hiểm nội địa và bảo hiểm Takaful: 49%

b. Bảo vệ nhà đầu tư nước ngồi
-

Chính sách đảm bảo đầu tư: đảm bảo quyền sở hữu đối với tài sản hợp pháp của nhà

đầu tư; không bị tịch thu, quốc hữu hóa; nhà đầu tư được lựa chọn ưu đãi theo hướng thuận
lợi nhất nếu có sự thay đổi về chính sách, pháp luật; áp dụng ngun tắc “khơng hồi tố” theo
thông lệ quốc tế; áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế nếu điều ước quốc tế mà
Malaysia là thành viên có quy định khác với quy định của luật đầu tư trong nước.
c. Xúc tiến đầu tư
-

Malaysia hoan nghênh và tích cực mời gọi các nhà đầu tư nước ngồi thơng qua

MIDA (Cơ quan Phát triển Công nghiệp Malaysia), đặc biệt trong các ngành sản xuất định
hướng xuất khẩu và công nghệ cao theo Đạo luật khuyến khích đầu tư 1986 và Đạo luật Hợp
tác Công nghiệp 1975. MIDA được thành lập để hoạt động như một Trung tâm một cửa quản
lý điều hành quy chế đầu tư trong lĩnh vực sản xuất của Bộ Thương mại & Cơng nghiệp Quốc
tế. Chính phủ nhận thấy sự cần thiết phải đầu tư vốn nước ngoài và công nghệ cho sự phát
triển của đất nước. Chức năng chính của MIDA là khuyến nghị cho MITI các chính sách và
chiến lược về khuyến khích và phát triển cơng nghiệp, đánh giá các đơn xin ưu đãi đầu tư và
xử lý đơn xin cấp phép sản xuất. Chính sách và hướng dẫn được thiết lập và diễn giải linh

hoạt;các điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngồi thường linh hoạt và dựa trên thành
tích của từng dự án. Hiện tại, các nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu đa số trong hầu hết
các ngành. Nhiều ưu đãi khác nhau được cung cấp cho các nhà đầu tư trong các ngành được
thúc đẩy. Chúng bao gồm các khoản miễn thuế 5-10 năm và các khoản hỗ trợ đầu tư và tái
đầu tư cũng được cung cấp.
-

Các ưu đãi cụ thể như giảm 10% thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu, giảm

5% giá nguyên liệu đầu vào nội địa để sản xuất hàng xuất khẩu, cũng như chi phí quảng cáo,

14


nghiên cứu thị trường. Điều kiện để được hưởng ưu đãi là lao động thường xuyên từ 500
người trở lên hoặc vốn giải ngân đạt từ 25 triệu Ringit (RM) trở lên.
-

Đẩy mạnh chủ trương miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị cho các khu chế

xuất và các dự án hướng vào xuất khẩu.
-

Các nhà chuyên môn, chuyên gia quản lý và kỹ thuật đóng thuế thu nhập thì khơng

phải trả thuế sử dụng nhân cơng nước ngoài.



Các ưu đãi thuế:




Trạng thái Tiên phong (PS)
Đây là một loại thuế thường được miễn một phần tiền thuế trong thời gian năm năm.

Là một ưu đãi tình trạng tiên phong, chủ sở hữu thuế được miễn tới 70% thuế thu nhập theo
luật định của mình do đó chỉ có 7,2% được trả. Ưu đãi dành cho các công ty tham gia vào các
hoạt động kinh doanh hoặc trong sản xuất các sản phẩm được quảng bá và Cơ quan Phát triển
Đầu tư Malaysia (MIDA) xác định sản phẩm hoặc hoạt động được quảng bá.


Trợ cấp thuế đầu tư (ITA)
Đây là một khoản đầu tư khác đủ điều kiện để sản xuất các sản phẩm được quảng bá.

Mức thuế này đặc biệt phù hợp với các cơng ty có vốn đầu tư lớn nhưng không thể tạo ra lợi
nhuận trong một thời gian ngắn. Nó được cung cấp cho nhà máy và thiết bị mà công ty mua
lại trong thời gian giảm thuế, thường là từ 5 đến 10 năm. Tỷ lệ trợ cấp bình thường là 60%
trên chi phí vốn đủ điều kiện. ITA có thể được bù đắp so với 70% thu nhập theo luật định của
các công ty.


Trợ cấp tái đầu tư (RA)
Theo Đạo luật thuế thu nhập năm 1967 Biểu 7A- Trợ cấp tái đầu tư theo Lịch trình

này, trong đó một cơng ty cư trú tại Malaysia đã hoạt động không dưới mười hai tháng; và đã
phát sinh trong giai đoạn cơ sở cho một năm đánh giá chi phí vốn cho một nhà máy, nhà máy
hoặc máy móc được sử dụng tại Malaysia cho các mục đích của một dự án đủ điều kiện sẽ
được trao cho cơng ty cho năm đó để đánh giá một khoản trợ cấp tái đầu tư của một số tiền
bằng sáu mươi phần trăm của chi phí đó: Với điều kiện là chi phí đó khơng bao gồm chi phí

vốn phát sinh trên nhà máy hoặc máy móc được cung cấp toàn bộ hoặc một phần cho việc sử
dụng giám đốc, hoặc một cá nhân là thành viên của ban quản lý, hoặc nhân viên hành chính
hoặc văn thư.
Theo Chương trình PENJANA, có một số biện pháp đã được thực hiện để tăng hoạt
động đầu tư tác động tích cực đến nhà đầu tư nước ngồi.

15


-

Sáng kiến số 26 của PENJANA. Đây mang tên "Dana PENJANA Nasional" và là một

quỹ đầu tư trị giá 1,2 tỷ MYR có sẵn cho các cơng ty khởi nghiệp và các quỹ đầu tư mạo hiểm
khu vực tư nhân địa phương phù hợp với đầu tư vốn tư nhân tổ chức với các quỹ đầu tư mạo
hiểm được lựa chọn và các nhà quản lý quỹ công nghệ nhà nước sớm.
-

Sáng kiến số 34 của PENJANA. Điều này liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngồi.

Các cơng ty tái định cư đến Malaysia trong vòng một năm kể từ ngày được phê duyệt và đầu
tư vào Malaysia trong vịng ba năm, sẽ đủ điều kiện để:
+ Hồn thành miễn thuế từ 10 đến 15 năm trong các lĩnh vực sản xuất với vốn đầu tư
dao động từ 300 triệu MYR đến 500 triệu MYR.
+ Trợ cấp thuế đầu tư 100% trong ba năm cho một công ty hiện có ở Malaysia di dời
các cơ sở ở nước ngồi vào Malaysia với vốn đầu tư trên 300 triệu MYR.
+ Trợ cấp tái đầu tư đặc biệt cho hoạt động sản xuất và nông nghiệp được lựa chọn từ
Năm đánh giá (YA) 2020 đến YA 2021.
+ Tăng cường quỹ chiến lược đầu tư trong nước. Đây là một khoản tài trợ trên cơ sở
phù hợp và hoàn trả, để đẩy nhanh sự chuyển đổi của các công ty thuộc sở hữu của Malaysia

trong các ngành công nghiệp mục tiêu sang các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ dựa
trên giá trị gia tăng, công nghệ cao, tri thức cao hơn và dựa trên đổi mới. Các ngành công
nghiệp như vậy bao gồm hàng không vũ trụ, thiết bị y tế, dược phẩm, điện tử tiên tiến, máy
móc và thiết bị, nghiên cứu và phát triển, thiết kế và phát triển, nhà cung cấp dịch vụ hậu cần
và các dự án cơng nghệ xanh tích hợp.
-

Sáng kiến số 25 của PENJANA. Điều này có tựa đề "Thúc đẩy thành lập các doanh

nghiệp mới" và khuyến khích thành lập các doanh nghiệp và giao dịch mới như sáp nhập và
mua lại, với lượng tử được phân bổ là 300 triệu MYR. Các ưu đãi tài chính bao gồm:
+ Giảm thuế thu nhập lên đến 20.000 MYR mỗi năm trong ba năm đánh giá sẽ được
cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập từ ngày 1 tháng 7 năm 2020 đến ngày
31 tháng 12 năm 2021.
+ Miễn thuế trước bạ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với bất kỳ công cụ nào được
thực hiện cho các vụ sáp nhập và mua lại trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 7 năm 2020
đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.
+ Thuế và các ưu đãi khác như hỗ trợ cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại
dịch coronavirus (COVID-19).Ngồi việc miễn một số khoản phí nhất định trong khoảng thời

16


gian 12 tháng và cung cấp trợ cấp tiền lương trong thời gian ba tháng, gói "PEMERKASA"
tập trung vào 20 sáng kiến chiến lược và bao gồm các ưu đãi thuế sau:


Về thuế thu nhập doanh nghiệp

-


Khấu trừ thuế bổ sung cho các công ty tham gia sáng kiến Safe@Work.

-

Khấu trừ thuế thêm liên quan đến chi phí sàng lọc COVID-19 phát sinh bởi người sử

dụng lao động.
-

Ưu đãi thuế mở rộng cho các cơng ty lữ hành.

-

Hỗn thanh tốn trả góp thuế cho ngành du lịch.

-

Giảm thuế thu nhập đối với du lịch nội địa.



Về thuế gián thu

-

Gia hạn miễn thuế dịch vụ và thuế du lịch cho khách sạn và các cơ sở tương tự khác.

-


Miễn thuế giải trí (thuế).

-

Miễn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe máy lắp ráp trong nước.

d. Thuận lợi hóa đầu tư
Các thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh, điều chỉnh hoạt động
đều được điều chỉnh theo hướng ngày càng cởi mở và thuận lợi hơn cho nhà đầu tư.
Ví dụ:
-

Cắt giảm TTHC và tạo thuận lợi hơn cho việc đăng ký và hoạt động của doanh nghiệp.

Cụ thể các TTHC đó là đăng kí kinh doanh, xử lý giấy phép xây dựng, nhận diện, đăng kí tài
sản, nộp thuế, thủ tục xuất nhập khẩu.
-

Bãi bỏ thủ tục thông báo mẫu dấu, đồng thời quy định doanh nghiệp có thể sử dụng

dấu "số" thay cho dấu "truyền thống”.
-

Thiết lập cơ chế đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử với bộ hồ sơ điện

tử mà không phải nộp thêm bộ hồ sơ giấy như hiện nay.
4. Đánh giá chung về tình hình đầu tư
a.

Thuận lợi


-

Đây là nơi quy tụ đông đúc các tôn giáo và chủng tộc như người Hồi giáo Mãlai,

người Ấn Độ, người Hoa và nhiều các nhóm sắc tộc khác nhưng người dân lại chung sống rất
hịa bình và hịa hợp. Người tiêu dùng Malaysia khá dễ tính và phóng khống, chấp nhận sản
phẩm mới với yêu cầu thương hiệu rõ ràng, chất lượng đảm bảo và giá cả không phải yếu tố
quyết định. 

17


-

Malaysia là một đất nước an tồn và có tỷ lệ tội phạm thấp. Luật pháp và bầu khơng

khí kinh doanh thuận lợi.
-

Malaysia cịn có mối quan hệ tốt với tất cả các nước trên thế giới và không hề thù địch

với bất cứ nước láng giềng nào.
-

Malaysia luôn mở cửa cho những người nước ngoài vào làm ăn và họ có thể mua bất

động sản mang tên mình, điều khơng thể có được ở hầu hết các nước Đơng Nam Á. Họ thực
hiện nhiều chính sách ưu đãi để thu hút nhà đầu tư nước ngoài.
-


Cơ quan xúc tiến đầu tư Malaysia (MIDA) rất chuyên nghiệp trong việc hỗ trợ các nhà

đầu tư muốn tìm hiểu cơ hội làm ăn cũng như muốn thành lập công ty hay mở cửa hàng tại
Malaysia.
Điểm khác nhau giữa chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam và Malaysia là: đối với
một số dự án mục tiêu, Chính phủ Malaysia cho phép Cơ quan Phát triển Đầu tư Malaysia
đàm phán trực tiếp gói ưu đãi đầu tư với nhà đầu tư. Vì vậy, trong một số trường hợp cần đặc
biệt thu hút đầu tư, MIDA có thể xây dựng những chính sách hỗ trợ linh hoạt và tốt nhất cho
nhà đầu tư.
-

Malaysia cịn có nhiều DN cung cấp dịch vụ kho vận chất lượng tốt, giá rẻ (hơn các

cảng biển của một số nước khác trong khu vực).
b.

Khó khăn

-

Hạn chế về thủ tục: Quy trình thủ tục đầu tư tại Malaysia có điểm khác với thủ tục đầu

tư tại Việt Nam là: cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư (MIDA) cấp riêng giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư cho nhà đầu tư, không gộp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và giấy đăng ký kinh
doanh thành giấy chứng nhận đầu tư như quy định tại pháp luật về đầu tư của Việt Nam.
Ngoài giấy đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài cũng cần phải xin thêm giấy phép sản
xuất (manufacturing license) do MIDA Malaysia cấp.
Tại Việt Nam, chỉ một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện mới yêu cầu phải có giấy chứng
nhận đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh trước khi đi vào hoạt động kinh doanh. Như vậy, trong

vấn đề này, quy định của Việt Nam có thơng thống hơn so với Malaysia
-

Trung Quốc và Mỹ đều là những đối tác thương mại hàng đầu của Malaysia. Kinh tế

Trung Quốc và Mỹ bị ảnh hưởng, kinh tế Malaysia ắt “vạ lây”. Điển hình căng thẳng Thương
mại Mỹ - Trung đã ảnh hưởng rất nhiều đến kinh tế Malaysia.

18


-

Tình hình chính trị hiện đang rất bất ổn các, tình hình chính trị lộn xộn khơng Đảng

nào có lợi thế vượt bậc, ngay lúc các quốc gia đang đương đầu với Covid-19 thì Malaysia lại
phải chiến đấu với hiểm họa này.


Quan liêu và gánh nặng về pháp lý, thiếu lao động lành nghề (lao động của Malaysia)



Gánh nặng pháp lý:

-

Chỉ có người Malaysia hoặc người cư trú lâu dài có thể đăng ký độc quyền sở hữu

hoặc quan hệ hợp tác tại Malaysia trừ các đối tác trách nhiệm hữu hạn (LLP), nhân viên sẽ là

công dân hoặc cư dân lâu dài của Malaysia. Người nước ngồi khơng được phép thành lập
hoặc tham gia hợp tác xã hội ở Malaysia.
-

Chỉ những người đăng ký với Tổng công ty sở hữu trí tuệ của Malaysia (MyIPO), cư

trú ở Malaysia được phép thực hiện hoạt động kinh doanh, thực hành, hoặc hoạt động như
một đại lý bằng sáng chế và nhãn hiệu hàng hố tại Malaysia.
-

Cơng ty luật nước ngồi và luật sư nước ngồi khơng được phép hành nghề luật tại

Malaysia.
-

Người nước ngồi khơng được phép làm đại lý và mơi giới hải quan.

-

Chỉ có các đơn vị có đăng ký và thành lập tại Malaysia được phép cung cấp dịch vụ

vận tải đường bộ vận chuyển hàng hóa ở Malaysia. Người nước ngồi khơng được phép sở
hữu hơn 49 phần trăm cổ phần vốn chủ sở hữu trong bất kỳ thực thể cung cấp dịch vụ vận tải
hàng hóa bao gồm vận chuyển hàng hóa bằng container dựa trên một khoản phí hoặc cơ sở
hợp đồng.


Lao đợng ở Malaysia:

-


Tỷ lệ việc làm có kỹ năng cao của Malaysia (những người được tuyển dụng trong các

vai trò quản lý, chuyên mơn hoặc kỹ thuật viên) là 27,5% . Trong khi đó, tỷ trọng lao động
bán kỹ năng ở mức  60,1%  và tỷ trọng việc làm kỹ năng thấp là 12,4% .
-

Về mặt tích cực, trình độ học vấn của lực lượng lao động đang được cải thiện. Tỷ lệ

lực lượng lao động có trình độ đại học đã tăng từ  28,8%  năm 2018 lên  29,6%  năm 2019. 
Trong quý IV năm 2020, đã có 9.270.000 lao động nam tương đương 61,2% tổng số lao động,
trong khi đó nữ chiếm 38,8% với 5,89 triệu người. Phần lớn số người có việc làm ở độ tuổi từ
25 đến 44 (58,9%), trong khi thanh niên từ 15- 24 chiếm 14,9%.Về trình độ học vấn, hầu hết
trong số họ là những những người đạt trình độ trung học cơ sở. Nhóm người này chiếm
54,1%. Tỷ trọng này đã giảm 0,5% so với quý trước ( quý 3 năm 2020 là 55,4%). Ngược lại
tỷ lệ người có việc làm có trình độ đại học tăng 1,6% lên 33,3% so với quý 3 cùng năm là

19


31,7% . Số công nhân lành nghề tăng 168,8 nghìn người lên 4,56 triệu người so với 4,39 triệu
người so với quý 3 năm 2020.
-

Thất nghiệp ở thanh niên cũng là một mối quan tâm lớn, với tỷ lệ thất nghiệp ở nhóm

tuổi 15-24 gần gấp bảy lần tỷ lệ thất nghiệp của lao động trung niên. Bên cạnh đó, hơn một
phần ba tổng số nhân viên có trình độ đại học đang làm những cơng việc dưới trình độ kỹ
năng của họ. Những lo ngại rằng Malaysia đang q trình phi cơng nghiệp hóa quá sớm đã
làm trầm trọng thêm những khó khăn dai dẳng trong việc tạo việc làm có tay nghề cao và sinh

viên tốt nghiệp có năng lực.
-

Sự khơng khuyến khích nhân viên đầu tư vào sự phát triển của bản thân đến từ các

thực hành quản lý thiếu linh hoạt dai dẳng, bao gồm cả việc đánh giá thâm niên dựa trên chế
độ xứng đáng. Khơng khuyến khích người sử dụng lao động đầu tư vào phát triển nhân viên
xuất phát từ sự phụ thuộc vào lao động nước ngoài lưu trú ngắn hạn. Các chính sách thị thực
cung cấp nhiều băng đỏ hơn là quyền tạo ra cánh cửa quay vòng cho những người di cư hợp
pháp và một lực lượng lao động không thường xuyên lớn, cả hai đều khơng có tình trạng việc
làm có lợi cho việc phát triển kỹ năng.
-

Các doanh nghiệp vẫn tồn tại với quy trình kỹ năng thấp hơn - tạo ra cơng việc không

phù hợp với sinh viên tốt nghiệp địa phương - và những người di cư tốt nhất và sáng giá nhất
thiếu các con đường hợp pháp để đóng góp vào sự phát triển lâu dài của Malaysia. Chuyển từ
hệ thống lao động nước ngoài 'tạm thời' vĩnh viễn sang hệ thống phù hợp hơn với các khuyến
khích dài hạn của các bên liên quan và nhu cầu của thị trường lao động là rất quan trọng.
-

Trong khi đó, các chính sách phân biệt sắc tộc hạn chế giáo dục và cơ hội việc làm

thường buộc các nhóm thiểu số phải đưa tài năng của họ đi nơi khác. Gần 2 triệu cộng đồng
cư dân mạnh mẽ của Malaysia có kỹ năng khơng tương xứng, người gốc Hoa và đặc biệt
mang lại lợi ích cho nước láng giềng Singapore. Các biện pháp khuyến khích thuế để khuyến
khích họ quay trở lại là lãng phí khi sự ra đi của họ lẽ ra có thể tránh được bằng cách loại bỏ
các rào cản đối với tính hịa nhập.c.Giải pháp khắc phục
-


Cần đơn giản hóa thủ tục đầu tư bằng cách rút gọn số lượng giấy xác nhận để có thể

đầu tư tại Malaysia.
-

Hạn bớt sự lệ thuộc vào Mỹ, Trung quốc bằng cách đa dạng thị trường hợp tác với

việc thúc đẩy các chính sách kinh tế với nhiều nước khác nhau.
-

Giải quyết cấp thiết vấn đề chính trị: “Một trong những cách quan trọng để thốt khỏi

tình trạng lộn xộn chính trị này là tiến hành một vòng tổng tuyển cử khác và sau đó là các

20


cuộc đàm phán về việc ai có thể là Thủ tướng tiếp theo. Nếu những cuộc bầu cử đó dẫn đến
một đảng hoặc một liên minh có đa số rõ ràng thì sẽ có chính phủ ổn định hơn” đây là lời
khẳng định của ông Mumford.

II. Cơ hội hợp tác đầu tư giữa Malaysia và Việt Nam.
1.

Thực trạng đầu tư giữa Malaysia và Việt Nam.

-

Malaysia hiện là đối tác thương mại lớn thứ 8 của Việt Nam chỉ sau các nước và vùng


lãnh thổ Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan.
-

Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 12 của Malaysia.

-

Hai nước phấn đấu đưa kim ngạch thương mại song phương lên 15 tỷ USD vào năm

2020.
-

Tiềm năng về hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai nước sẽ còn rất lớn khi hai nước

đều là thành viên của Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương
(CPTPP) mới được ký giữa 11 quốc gia vào 9/3/2018 vừa qua.
-

Năm 2019, thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và thủ tướng Malaysia nhất trí tăng cường

hợp tác, nhấn mạnh vào việc đầu tư các lĩnh vực có tiềm năng lớn như dầu khí, cơng nghệ
thơng tin, sản xuất thơng minh…
a.

Kí kết các hiệp định

-

Vinanet - Hiệp định giữa Việt Nam và Malaysia về Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư


được ký kết với mong muốn mở rộng, tăng cường hợp tác kinh tế và công nghiệp lâu đài, tạo
những điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư của Việt Nam và Malaysia. (ký kết: 21/1/1992).
-

Ngày 23/9/2020, Thương vụ Việt Nam tại Malaysia và Hội Doanh nghiệp Việt Nam

tại Malaysia (VMBIZ) đã ký Biên bản ghi nhớ tăng cường hợp tác nhằm thúc đẩy quan hệ
thương mại và đầu tư giữa doanh nghiệp hai nước Việt Nam và Malaysia với sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn cũng như doanh nghiệp Malaysia.
b.

Malaysia đầu tư vào Việt Nam

-

Theo Thương vụ Việt Nam tại Malaysia, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

của Malaysia vào Việt Nam trong năm 2018 đạt 435,54 triệu USD. Với mức đầu tư này,
Malaysia đứng thứ 12 trong số 108 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam trong năm
ngoái. Từ đầu năm đến ngày 20/12/2018, Malaysia có 41 dự án đầu tư mới tại Việt Nam với
tổng số vốn 254,76 triệu USD. Bên cạnh đó, nước này có 13 dự án (tại Việt Nam) được điều

21


chỉnh tăng vốn với quy mô đạt 27,47 triệu USD và 167 lượt mua góp vốn, mua cổ phần với
tổng lượng vốn 153,31 triệu USD.
-

Hầu hết các dự án của Malaysia tập trung vào lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí


đốt, nước nóng, hơi nước và điều hồ khơng khí bổng. Số vốn đăng kí là 2,4 tỷ USD.
-

Tính đến tháng 4/2019, Malaysia có 586 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn

đăng ký đạt 12,4 tỷ USD, đứng thứ 8/130 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu là bất động sản và công nghiệp chế biến.
-

Các nhà đầu tư Malaysia có mặt tại 14/63 địa phương trong cả nước, đứng đầu là tỉnh

Trà Vinh với 01 dự án 2,4 tỷ USD (dự án chiếm 94% tổng vốn đầu tư đăng ký). Tỉnh Quảng
Ninh đứng thứ hai, có 5 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 54,5 triệu USD.
-

 Các nhà đầu tư lớn Malaysia tại Việt Nam có thể kể tới:   
+ Ngân hàng CIMB hoạt động với 100% vốn nước ngoài. Trong vài tháng đầu năm

2020, ngân hàng này đã thực hiện tăng vốn điều lệ. Việc này cho thấy cam kết phát triển lâu
dài với chiến lược tập trung phát triển ngân hàng số tại Việt Nam của CIMB- một trong những
ngân hàng Malaysia hàng đầu Đông Nam Á
+ Trong hợp tác dầu khí, Petro Việt Nam và Petronas Malaysia có quan hệ hợp tác từ
năm 1991 trên tất cả các lĩnh vực của ngành công nghiệp dầu khí từ tìm kiếm thăm dị đến chế
biến, dịch vụ. Hai bên đang triển khai hơn 10 dự án hợp tác với tổng trữ lượng khoảng 72000
thùng dầu/ ngày.
+ Vươn ra thị trường Việt Nam từ năm 2007, Gamuda Land là công ty phát triển bất
động sản của Gamuda Berhad, tập đoàn kỹ thuật, xây dựng và cơ sở hạ tầng hàng đầu tại
Malaysia. Sau nỗ lực đầu tư xây dựng công viên Yên Sở, nhà máy xử lý nước thải Yên Sở
cùng một loạt dự án bất động sản lớn, Gamuda đã đạt được rất nhiều giải thưởng lớn: giải

“Đơn vị phát triển nhà ở xuất sắc nhất Hà Nội” tại giải thưởng Bất động sản Việt Nam năm
2019, giải bạc quốc tế hạng mục “Quy hoạch tổng thể” tại giải FIABCI World Prix
d’Excellence 2019,… Sau cùng, Gamuda Land mong muốn có thể gắn bó lâu dài, tiếp tục
cùng Chính phủ phát triển các dự án cộng đồng, giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội nhằm
phát triển một Việt Nam vững mạnh.
c.

Việt Nam đầu tư vào Malaysia

-

Tính đến tháng 4/2019, Việt Nam có 19 dự án đầu tư sang Malaysia với tổng số vốn

đầu tư đạt 1,53 tỷ USD, trong đó có hai dự án trong lĩnh vực thăm dị khai thác dầu khí với
tổng vốn đàu tư 558 triệu USD. 

22


-

Tại TPHCM, CLB Doanh nghiệp Xuất khẩu (VEXA) - trực thuộc Trung tâm Xúc tiến

Thương mại và Đầu tư TP.HCM (ITPC) phối hợp với tập đồn Safuan Group (Malaysia) và
Cơng ty TNHH Beyond World vừa công bố Dự án Chợ Việt Nam (Vietnam Market) đầu tiên
tại thủ đô Kuala Lumpur (Malaysia).
-

Market tại Kuala Lumpur là trung tâm thương mại quy mô lớn đầu tiên cho sự hợp tác


Việt Nam - Malaysia, được hình thành trên cơ sở nhu cầu có thực đối với hàng hóa và dịch vụ
của Việt Nam tại Malaysia. Đây cũng là cầu nối quan trọng để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Việt Nam đến Singapore, Thái Lan và các thị trường ASEAN khác.
-

Việc thực hiện dự án Vietnam Market, Việt Nam - Malaysia kỳ vọng sẽ thúc đẩy hơn

nữa hoạt động giao thương, đẩy mạnh dự án xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt
Nam vào Malaysia và thơng qua đó mở rộng sang các thị trường khác. Đồng thời, tạo điều
kiện để người dân Malaysia trực tiếp lựa chọn, mua sắm các sản phẩm chất lượng của Việt
Nam.
-

Vietnam Market khi đi vào hoạt động sẽ là một đầu mối quan trọng và là địa điểm lý

tưởng để các doanh nghiệp, nhà xuất khẩu Việt Nam đặt cơ sở, tìm kiếm các đối tác và đến
gần hơn với người tiêu dùng trực tiếp.
-

Trong hợp tác dầu khí, Petro Việt Nam và Petronas Malaysia có quan hệ hợp tác từ

năm 1991 trên tất cả các lĩnh vực của ngành cơng nghiệp dầu khí từ tìm kiếm thăm dò đến chế
biến, dịch vụ. Hai bên đang triển khai 10 dự án hợp tác với tổng trữ lượng khoảng 72.000
thùng dầu/ngày.
d.

Sự khác biệt giữa Malaysia và Việt Nam
⮚ Về chính sách thu hút đầu tư nước ngồi

-


Malaysia xác định đầu tư nước ngoài là một nguồn lực cần được huy động và sử dụng

hiệu quả. Vì vậy, Malaysia xây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài phù hợp theo
từng giai đoạn phát triển của quốc gia để đảm bảo nguồn lực này phục vụ tốt cho phát triển
sản xuất trong nước, thông qua thực hiện các biện pháp như: kêu gọi đầu tư và chính sách ưu
đãi đầu tư. Các cơ quan quản lý đầu tư tại hai quốc gia này có cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư nước
ngoài trong thực hiện thủ tục đầu tư, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư, cụ thể là: Cơ quan Phát triển Đầu tư Malaysia (MIDA) là
đầu mối hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính và thực hiện chức năng điều
phối trong quá trình nhà đầu tư xin cấp các giấy phép khác (giấy phép sản xuất, giấy phép xây
dựng nhà máy...).

23


-

Hiện nay, Malaysia đều đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, dành các

ưu đãi đầu tư đặc biệt cho các loại dự án này. Theo đó, để cạnh tranh được với các quốc gia
này trong thu hút các dự án công nghệ cao, Việt Nam cần nghiên cứu để có những thay đổi
phù hợp trong chính sách ưu đãi đầu tư cho dự án cơng nghệ cao.
-

Việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Malaysia tập trung và thống nhất tại

cơ quan cấp trung ương, liên bang (MIDA), không phân cấp cho chính quyền địa phương.
Việc tập trung này thuận lợi cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính cho nhà đầu tư
và triển khai các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cấp quốc gia.

⮚ Về ưu đãi đầu tư
-

Ưu đãi đầu tư tại Malaysia chỉ thiết kế theo lĩnh vực, tập trung cho sản xuất công

nghiệp. Điểm chung trong chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam, Malaysia là đều dành ưu
đãi cao nhất cho dự án công nghệ cao. 
-

Tại Malaysia, ưu đãi đầu tư bao gồm cả ưu đãi bằng thuế và ưu đãi phi thuế. Về mức

độ ưu đãi, ưu đãi thuế mà Việt Nam dành cho các nhà đầu tư không kém hấp dẫn hơn ưu đãi
đầu tư của Malaysia. Cụ thể, về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn được hưởng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 04 năm, giảm 50%
trong 09 năm tiếp theo; tại Malaysia, dự án đầu tư công nghệ cao được hưởng thời gian miễn
thuế từ 10 đến 15 năm, không được hưởng ưu đãi về thuế suất (thuế suất thuế TNDN phổ
thơng tại Malaysia là 25%).
-

Điểm khác nhau giữa chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam và Malaysia là: đối với

một số dự án mục tiêu, Chính phủ Malaysia cho phép Cơ quan Phát triển Đầu tư Malaysia
đàm phán trực tiếp gói ưu đãi đầu tư với nhà đầu tư. Vì vậy, trong một số trường hợp cần đặc
biệt thu hút đầu tư, MIDA có thể xây dựng những chính sách hỗ trợ linh hoạt và tốt nhất cho
nhà đầu tư.
⮚ Về thủ tục đầu tư
-

Tương tự quy định pháp luật của Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài triển khai dự án


đầu tư tại Malaysia đều phải thực hiện thủ tục đầu tư với quy trình chặt chẽ, có sự tham gia
cấp phép, thẩm định của nhiều Bộ chuyên ngành. Tuy nhiên, quy trình thủ tục đầu tư tại
Malaysia có điểm khác với thủ tục đầu tư tại Việt Nam là: cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
(MIDA, BOI) cấp riêng giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư, không gộp giấy chứng

24


nhận ưu đãi đầu tư và giấy đăng ký kinh doanh thành giấy chứng nhận đầu tư như quy định tại
pháp luật về đầu tư của Việt Nam.
-

Ngoài giấy đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài cũng cần phải xin thêm giấy

phép kinh doanh (business license) và giấy phép sản xuất (manufacturing license) do MIDA
Malaysia cấp. Tại Việt Nam, chỉ một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện mới yêu cầu phải có
giấy chứng nhận đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh trước khi đi vào hoạt động kinh doanh.
Như vậy, trong vấn đề này, quy định của Việt Nam có thơng thống hơn so với Malaysia.
e.

Ảnh hưởng của Covid-19

-

Nhìn chung, do ảnh hưởng đại dịch COVID-19, cầu của nền kinh tế (tiêu dùng, đầu tư,

xuất khẩu) bị sụt giảm, từ đó làm suy giảm hoạt động sản xuất và tăng trưởng của nền kinh tế.
Các biện pháp của Chính phủ đang triển khai hiện nay chủ yếu hướng tới kích thích tổng cầu
và phục hồi sản xuất.

-

Trong những tháng đầu năm 2021, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp ở nước ta

và nhiều khu vực trên thế giới, tác động lớn đến hoạt động triển khai các dự án đầu tư xây
dựng khi nhiều hoạt động bị gián đoạn, ngưng trệ, giá cả vật liệu xây dựng tăng cao,…


Làm ảnh hưởng đến chi phí, tiến độ, tăng rủi ro cho các dự án.

f.

Thuận lợi

-

Malaysia và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về địa lý cũng như điều kiện tự

nhiên. Cùng nằm ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, một khu vực phát triển năng động,
trong nhiều năm gần đây đã đón nhận nhiều luồng vốn đầu tư.
-

Sự tương đồng khiến con đường phát triển của hai quốc gia này có nhiều điểm trùng

lặp.


Do đó mỗi đất nước đều có thể rút ra bài học kinh nghiệm dựa trên những chính sách

thành cơng hay thất bại của quốc gia kia.

-

Việc thiết lập quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Malaysia vừa là sự nâng đỡ, trợ giúp

lẫn nhau trên bước đường phát triển, vừa là cơ hội để học hỏi những sai lầm và thành công
của đối tác để đạt được những thành tựu đặc sắc trong tương lai.


Việt Nam tạo cơ hội thuận lợi:

-

Khẳng định sẵn sàng xuất khẩu trực tiếp, cung cấp ổn định, dài hạn cho Malaysia các

sản
phẩm nông sản thực phẩm đặc biệt là các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam như: gạo, chè,
cà phê, thuỷ sản, hạt tiêu

25


×