KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN HỌC
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
ĐẶC SẢN BÁN LẺ
TRÁI CÂY SẤY KHÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN HỌC
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Sinh viên: Khổng Tấn Phát
Lớp: MK82
Mục Lục
1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
1
1.1 Thơng tin cơ bản về cơng ty 1
1.2 Q trình thành lập cơng ty
2
1.3 Mục tiêu 2
1.3.1 Mục tiêu ngắn hạn 2
1.3.2 Mục tiêu dài hạn 3
2. TỔNG QUAN VỀ THỰC PHẨM ĂN VẶT TRÁI CÂY SẤY KHÔ CỦA
CÔNG TY TNHH TPN-FOODS 3
3. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
5
3.1. Mơi trường vĩ mơ
5
3.1.1. Mơi trường chính trị pháp luật 5
3.1.2. Mơi trường kinh tế
6
3.1.3. Mơi trường tự nhiên
9
3.1.4. Môi trường cạnh tranh
9
3.1.5. Môi trường văn hóa - xã hội
10
3.1.6. Cơng nghệ 10
3.2. Mơi trường vi mô
3.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
12
3.2.2. Các đối thủ tiềm năng
15
3.2.3. Khách hàng
12
15
3.2.4. Sản phẩm thay thế16
3.2.5. Nhà cung ứng
17
3.3. Phân khúc thị trường 17
3.3.1. Khách hàng mục tiêu
17
3.3.2. Thị trường mục tiêu
18
3.4. Phân tích SWOT
4. CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
19
21
4.1 Mục tiêu Marketing
21
4.2. Chiến lược sản phẩm 21
4.2.1. Định vị sản phẩm 21
4.2.2. Loại sản phẩm
22
4.2.3. Đặc tính sản phẩm22
4.2.4. Giao diện sản phẩm
22
4.2.5. Dự báo chu kỳ sống của sản phẩm
23
4.3. Chiến lược giá 24
4.4. Chiến lược phân phối 25
4.5. Chiến lược chiêu thị 26
4.6. Chiến lược quy trình 26
4.7. Chiến lược con người 26
4.8. Chiến lược cơ sỏ vật chất
5. CƠ CHẾ VẬN HÀNH SẢN PHẨM
29
30
5.1. Tổng quan
30
5.2. Hướng dẫn bảo quản sản phẩm
6. CƠ CẤU TỔ CHỨC
32
33
6.1. Sơ đồ tổ chức 33
6.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 33
6.3. Tuyển dụng
6.3.1. Chính sách tuyển dụng
40
40
6.3.2. Phương pháp tuyển dụng 45
6.3.3. Quy trình tuyển dụng
45
7. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 46
7.1. Bảng chi phỉ đầu tư ban đầu 46
7.2. Tổng chi phí
49
7.2.1. Bảng tổng chi phí 49
7.2.2 Bảng tổng định phí49
7.2.3. Bảng chi phí hoạt động hằng năm
50
7.3. Lịch vay và trả nợ
50
7.4. Bảng cân đối kế toán 51
7.5. Doanh thu
7.5.1. Số lượt khách dự kiến
51
51
7.5.2. Doanh thu dự kiến51
7.5.3. Báo cáo thu nhập dự kiến52
8. QUẢN TRỊ RỦI RO
7.6. Báo cáo chuyển lưu tiền tệ
52
7.7. Bảng các tỷ số tài chính
53
54
8.1. Rủi ro trong ngành, kinh tế, pháp luật
54
8.2. Rủi ro về thương hiệu công ty
56
8.3. Rủi ro về chăm sóc khách hàng
57
8.4. Rủi ro về an tồn thực phẩm 58
8.5. Rủi ro về đối thủ cạnh tranh 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…...58
1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
1.1 Thơng tin cơ bản về công ty
Công ty TNHH TPN-FOODS là doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày
15 tháng 10 năm 2021 với vốn đầu tư 100% trong nước. Công ty TNHH TPN-FOODS
chuyên cung cấp các sản phẩm trái cây sấy khô chất lượng cao và giàu dinh dưỡng đến
cho người tiêu dùng.
Tên giao dịch
Cơng ty TNHH TPN-FOODS
Logo
Slogan
Thực phẩm vì sức khỏe
Vốn đầu tư
3.000.000 VND (3 tỷ VND)
Đại diện pháp luật
Khổng Tấn Phát
Trụ sở chính
Số 707, đường Nguyễn Xiển, Phường Long Bình, quận 9,
TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
(+84) 585715025
Fax
(84) 817654321
Website
Email
1.2 Q trình thành lập công ty
Năm 2021, nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp các thực phẩm giàu dinh dưỡng để
gia tăng sức khỏe cho người tiêu dùng trong thời gian dịch bệnh covid-19 diễn ra,
đồng thời các sản phẩm Organic, an toàn và tiện lợi đang dần được người tiêu dùng
hướng đến nhiều hơn. Chính vì vậy, cơng ty TNHH TPN FOODS được thành lập với
Page 1 of 61
mong muốn làm phát triển hơn mảng thức ăn nhanh trên thị trường trong nước và đáp
ứng những mong muốn và nhu cầu của thị trường.
Tầm nhìn: Cơng ty TNHH TPN-FOODS phấn đấu trở thành doanh nghiệp uy tín
chất lượng hàng đầu trong ngành thực phẩm trong nước.
Sứ mệnh: “TPN-FOODS - Thực phẩm giàu dinh dưỡng - An tồn vì sức khỏe”.
Với khát khao đem đến cho người tiêu dùng những thực phẩm an tồn, chất lượng,
cơng ty TNHH TPN-FOODS luôn không ngừng nỗ lực nghiên cứu nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm. Với mong muốn phấn đấu trở thành công ty cung cấp thực
phẩm thức ăn nhanh hàng đầu Việt Nam, có uy tín và vị thế cao trong ngành thực
phẩm nói chung, cơng ty TNHH TPN-FOODS ln nỗ lực đầu tư và phát triển, đưa ra
những chiến lược hoạt động và kinh doanh hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu sứ mệnh.
Giá trị cốt lõi:
Uy tín được đặt lên hàng đầu
An tồn vì sức khỏe người tiêu dùng
Chất lượng sản phẩm ln được đảm bảo
Nỗ lực vì sức khỏe cộng đồng
1.3 Mục tiêu
1.3.1 Mục tiêu ngắn hạn
Trong 2 tháng đầu tiên hoạt động (khoảng thời gian cuối năm 2021) có được
5.000 lượt truy cập vào Website và có 100 đơn đặt hàng đầu tiên tại thị trường
phía Nam Việt Nam.
Nửa đầu năm 2022 (tháng 1 đến tháng 6 năm 2022), mở rộng quy mô công ty,
tăng cường đầu tư trang thiết bị và công nghệ sản xuất, mở thêm các đại lý tại
TP.HCM. Đạt được mức 1000 đơn hàng được xuất ra thị trường, đạt được 50
hợp đồng cung cấp sản phẩm đến các siêu thị, cửa hàng tiện lợi,...
Nửa cuối năm 2022 (tháng 7 đến tháng 12 năm 2022) có được 10 đại lý tại
TP.HCM, kêu gọi được số vốn đầu tư 5.000.000.000 VND (5 tỷ VND), số đơn
hàng được xuất ra thị trường đạt 2000 đơn hàng.
1.3.2 Mục tiêu dài hạn
Hoàn vốn trong năm đầu tiên và phát sinh lợi nhuận từ năm thứ hai kể từ khi
bắt đầu kinh doanh.
Trong vịng 5 năm có được 100 đại lý phân bố tại ba miền Bắc - Trung - Nam
Việt Nam, trở thành thương hiệu có uy tín, chất lượng hàng đầu trên thị trường
Page 2 of 61
và được đông đảo khách hàng biết đến và lựa chọn khi có nhu cầu mua các sản
phẩm trái cây sấy khô.
2. TỔNG QUAN VỀ THỰC PHẨM ĂN VẶT TRÁI CÂY SẤY KHÔ CỦA
CÔNG TY TNHH TPN-FOODS
Mặt hàng trái cây sấy khơ là mặt hàng có thị trường và có tiềm năng, đây thực
sự có thể trở thành mơ hình kinh doanh đáng để cân nhắc. Khác với trái cây tươi dễ bị
dập nát khi di chuyển và chỉ có theo mùa thì hoa quả sấy khơ có thể tiêu thụ được
quanh năm. Trải qua các phương pháp tách nước truyền thống và hiện đại, hoa quả vẫn
giữ được hàm lượng dinh dưỡng cao, bảo quản được lâu và rất được người tiêu dùng
ưa chuộng. Hiện nay, các mặt hàng trái cây sấy khô được sử dụng phổ biến và rộng rãi,
không chỉ các bạn trẻ mà được nhiều đối tượng khách hàng tin dùng. Tại TPNFOODS, các loại sản phẩm được sản xuất theo quy trình hiện đại bởi hệ thống nhà
máy chuyên nghiệp và đội ngũ công nhân lành nghề. Công ty luôn mang đến cho
người tiêu dùng những sản phẩm thơm ngon, đạt chuẩn chất lượng và an tồn vệ sinh,
bên cạnh đó TPN-FOODS đáp ứng được nhiều loại sản phẩm mà khách hàng ưa
chuộng trên thị trường, tiêu biểu các loại trái cây sấy khô được sản xuất là: mít, chuối,
khoai lang, thành long, xồi, ổi, dứa,...và đặc biệt là trái cây sấy tổng hợp.
Page 3 of 61
Các sản phẩm của TPN-FOODS được đóng gói theo dạng túi mục tiêu phân
phối sản phẩm ra khắp các tỉnh thành Việt Nam. Với nhãn quan bao bì bắt mắt, các sản
phẩm của TPN-FOODS nhanh chóng được người tiêu dùng sử dụng và tin tưởng
trong giai đoạn đầu tiên.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty: đồ ăn vặt/nhanh
Thị phần của công ty trong ngành:
Là công ty mới thành lập trên thị trường, chính vì vậy thị phần của cơng ty vẫn
chưa đạt được mức độ cao, tuy nhiên TPN-FOODS có những chiến lược kinh
doanh về lâu dài, các sản phẩm mà thương hiệu cung cấp luôn đảm bảo uy tín,
chất lượng đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng ở những độ tuổi, những phân
khúc khách hàng khác nhau. Chính vì vậy thương hiệu tin rằng các sản phẩm
Page 4 of 61
của mình sẽ sớm được phân bố ra rộng rãi trên thị trường và sẽ đạt được mức
thị phần cao.
Trái cây là thực phẩm bổ sung hàm lượng chất dinh dưỡng cao cho đời sống
hằng ngày của con người, tuy nhiên vấn đề bảo quản trái cây tươi trong thời
gian dài đem lại khơng ít khó khăn. Bên cạnh đó mỗi loại trái cây thường chỉ
xuất hiện theo từng mùa trong năm, chính vì vậy, khách hàng rất khó tìm kiếm
các loại trái cây mà mình đang “thèm” khi chưa đến mùa hoặc sẽ phải bỏ ra một
mức giá cao hơn để thỏa mãn sự “thèm” của mình. Giải pháp cho những vấn đề
mà khách hàng đang gặp khó khăn là các sản phẩm trái cây sấy khô, vừa an
toàn, tiện lợi, dễ bảo quản và sử dụng. Hàm lượng dinh dưỡng và mùi vị trái
cây sau khi sấy khô không bị thay đổi quá nhiều do công nghệ và quy trình sản
xuất hiện đại, chất lượng sản phẩm ln được đảm bảo trước và sau quy trình
tách nước - làm khô. Những giá trị mà sản phẩm của TPN-FOODS mang lại và
các chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp cho thương hiệu sớm có được mức
thị phần nhất định trong thời gian ngắn.
3. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
3.1. Mơi trường vĩ mơ
3.1.1. Mơi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành
cơ hội tiêu thụ và khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách,
luật pháp hồn thiện, nền chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh
tranh bình đẳng trên thị trường, hạn chế tệ nạn vi phạm pháp luật như buôn lậu, trốn
thuế, hàng giả. Ở nước ta Chính phủ thực hiện chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước sản xuất chế biến lương thực để xuất khẩu, đồng thời đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm trong nước, điều này là một động lực cho các doanh
nghiệp kinh doanh sản xuất lương thực, thực phẩm nói chung và với TPN-FOODS nói
riêng.
Chính trị nước ta ổn định, Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế đi đơi
với củng cố, đảm bảo quốc phịng an ninh. Bên cạnh đó, nhà nước đang thực hiện mở
cửa, thủ tục hành chính ngày càng đơn giản và minh bạch. Hiện nay, các thủ tục pháp
lý trong kinh doanh ngày càng có xu hướng đơn giản, thời gian được rút ngắn đi rất
nhiều. Thị trường tiêu thụ ổn định, tài sản cố định không bị mất mát, hư hại do chiến
tranh, biểu tình…nguồn nhân lực ổn định và dễ dàng tìm kiếm, đào tạo.
Page 5 of 61
Nhìn chung, hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã sớm ban hành pháp lý về các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhưng chủ yếu
tiếp cận dưới góc độ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chính sách này được đánh giá là
cịn nhỏ lẻ, chỉ mang tính giải quyết khó khăn theo từng thời điểm, chưa liên tục nên
chưa đạt hiệu quả cao.
3.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế tập hợp nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những
chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các yếu tố
kinh tế chủ yếu bao gồm: dân số, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (GDP), kim ngạch
xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi suất ngân hàng, tốc độ đầu
tư, thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu chi tiêu, sự phân hóa thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, thu chi ngân sách nhà nước.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình, từ đó tạo ra cơ hội kinh doanh cho
từng doanh nghiệp. Bất kỳ sự thay đổi lớn hoặc nhỏ nào của các yếu tố thuộc môi
trường kinh tế đều có thể đem đến những cơ hội hoặc thách thức cho doanh nghiệp.
Hiện nay, với dân số đạt 98.586.879 người, chiếm 1.25% dân số thế giới và đứng
thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ (theo số
liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, 11/01/2022) đa phần là dân số trẻ với hơn 60% dưới
35 tuổi. Theo UNFPA, Việt Nam đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng và dự đốn sẽ kết
thúc vào năm 2040, nhóm dân số nằm trong độ tuổi từ 15 - 24 tuổi chiếm 70% dân số.
Năm 2019, số người đang trong độ tuổi lao động của Việt Nam là 55,77 triệu người.
Page 6 of 61
Tuổi thọ trung bình ở Việt Nam hiện nay là 75,5 tuổi (số liệu năm 2019). Tỉ lệ
người trên độ tuổi lao động so với lực lượng lao động là 11,4%, cịn tỷ lệ trẻ em là
33,6%. Thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng đều trong giai đoạn 10 năm gần
đây và mục tiêu đạt GDP bình quân đầu người năm 2022 đạt 3.900 USD của Nhà nước
khiến cho thị trường Việt Nam thêm thu hút, đầy hứa hẹn đặc biệt trong ngành bán lẻ,
ăn uống.
Những quốc gia có GDP tăng lên kéo theo sự tăng trưởng về nhu cầu, về số
lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu,...dẫn
đến tăng lên quy mơ thị trường. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng trong
từng thời kỳ, nghĩa là nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như hoạch
định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định khơng chỉ về chiến lược và chính
sách kinh doanh, mà cả về các hoạt động cụ thể như cần phải sản xuất hàng hóa cho ai,
bao nhiêu và vào lúc nào. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính
tăng 2.62% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong
giai đoạn 2011-2020. Dịch covid - 19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng bước
hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP quý III/2020 tăng trưởng
khởi sắc hơn so với quý II/2020. Theo tạp chí tài chính - cơ quan thơng tin của bộ tài
Page 7 of 61
chính GDP 6 tháng đầu năm 2020 tăng trưởng 1.81%. Riêng GDP quý II/2020, ước
tính tăng 0.36% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý II các năm
trong giai đoạn 2011-2020, nguyên nhân do quý II/2020 chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
của dịch covid - 19 khi Chính phủ chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ các giải pháp nhằm giãn
cách xã hội. Do ảnh hưởng của đại dịch và với biện pháp cách ly và dãn cách xã hội,
dẫn đến nhu cầu sử dụng hàng hóa dịch vụ có sẵn tăng lên. Vì vậy, ngành thức ăn vặt
luôn điều chỉnh các chiến lược kinh doanh trong quy mô sản xuất.
Ở Việt Nam hiện nay, là một đất nước đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập
kinh tế thế giới, có được nhiều thành tựu to lớn nhưng cũng kéo theo nhiều hệ lụy về
việc mất giá trị thị trường, hay nói theo cách khác là giá trị của đồng tiền nội tệ bị phá
giá so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Chính vì vậy, lạm phát ngày nay được coi
là một trong những vấn đề lớn mà nền kinh tế Việt Nam nói riêng phải đối mặt. Đối
với các doanh nghiệp, nhà sản xuất nếu lạm phát trong nước diễn ra ở mức vừa phải sẽ
giúp cho doanh nghiệp có thể nhập các nguyên liệu sản xuất và chi phí thuê nhân công
thấp hơn, đem lại lợi nhuận và thúc đẩy mở rộng sản xuất, giảm bớt tình trạng thất
nghiệp trong xã hội. Bên cạnh đó lạm phát khiến cho giá thành chung của các loại sản
phẩm tăng lên, điều này sẽ tạo ra tâm lý cho người tiêu dùng mua hàng nhiều hơn để
tích trữ hàng hóa, từ đó lượng cầu sẽ gia tăng. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng của lạm phát
khiến cho quyết định mua sắm của người tiêu dùng thay đổi do giá cả chung của các
loại hàng hóa đã tăng lên. Bên cạnh đó, tình hình lạm phát ở mức cao sẽ khiến cho các
nhà đầu tư suy nghĩ, đắn đo không biết nên đầu tư vào lĩnh vực nào, và đồng thời
những ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát sẽ khiến cho giả cả sản phẩm trong nước bị
nhiễu động, người tiêu dùng khó phân biệt được các sản phẩm giữa các doanh nghiệp
có tốt hay không. Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập,
xu hướng đầu tư, tích lũy, xu hướng của người tiêu dùng,..
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam khiến cho thị trường trong nước
đang thu hút nhiều thương hiệu và nhãn hiệu nước ngoài đầu tư vào thị trường, đặc
biệt là ngành bán lẻ, ăn uống. Theo các số liệu nghiên cứu thị trường, ngành thức ăn
nhanh/vặt tại Việt Nam vẫn đang tăng trưởng mạnh ở mức 2 con số, điều này khiến
cho ngành này có sức hút lớn với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Điều này
khiến cho sự cạnh trong trong ngành ngày càng trở nên khốc liệt. Sự cạnh tranh mạnh
mẽ trên thị trường và ảnh hưởng của đại dịch covid -19 đã khiến cho nhiều doanh
Page 8 of 61
nghiệp kinh doanh, sản xuất phải tạm ngừng hoạt động hoặc thậm chí là đóng cửa
trong thời gian qua. Tuy nhiên, đây được xem là việc bình thường trong kinh doanh và
mỗi thương hiệu sẽ có những chiến lược khác nhau để đối phó với những thách thức
của thị trường cũng như đạt được hiệu quả kinh doanh hiệu quả.
3.1.3. Mơi trường tự nhiên
Các yếu tố về vị trí địa lý gây ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng của công ty, khoảng cách giữa công ty, các đại lý đến khách hàng phần nào ảnh
hưởng đến hành vi mua hàng của khách hàng. Những vấn đề về thời gian vận chuyển,
chi phí vận chuyển là các yếu tố ảnh hưởng đến việc khách hàng lựa chọn các sản
phẩm của thương hiệu hay lựa chọn các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hoặc sản
phẩm thay thế ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của công ty. Bên cạnh đó, những yếu
tố về thời tiết, khí hậu, mùa màng cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
và hành vi tiêu dùng của khách hàng.
3.1.4. Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh là điều không thể thiếu trên thị trường và được xem như là động lực
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc người chiến thắng và
tồn tại là người đáp ứng được nhu cầu thị trường tốt hơn, hoạt động hiệu quả và hoàn
thiện hơn. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành sẽ mang đến nhiều lợi ích
hơn cho người tiêu dùng và chính bản thân doanh nghiệp cũng hoàn thiện và phát triển
hơn về sản phẩm, dịch vụ của mình.
Số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường được xác định bao gồm các đối thủ
hoạt động kinh doanh, sản xuất trong cùng ngành (đối thủ cạnh tranh sơ cấp) và các
đối thủ hoạt động kinh doanh, sản xuất các sản phẩm thay thế ( đối thủ cạnh tranh thứ
cấp), có thể xác định được mức độ cạnh tranh trên thị trường dựa vào số lượng đối (cả
sơ cấp và thứ cấp) thủ tồn tại trên thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả nhất.
Đối thủ trên thị trường cạnh tranh có thể chia làm 4 loại: đối thủ cạnh tranh dẫn
đầu thị trường (Market Leader), đối thủ cạnh tranh thách thức thị trường (Market
Challenger), đối thủ cạnh tranh theo sau (Market Follower) và đối thủ cạnh tranh thị
trường ngách (Market Nicher).
Việc nghiên cứu môi trường cạnh tranh giúp doanh nghiệp nắm vững các quy
định trên thị trường liên quan đến cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh, các áp lực cạnh
Page 9 of 61
tranh… từ đó đề xuất các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp và có hiệu
quả. Khi nắm được các điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, nắm được quy mơ, thị
phần kiểm sốt, tiềm lực về tài chính, tổ chức - quản lý, kỹ thuật - công nghệ, lợi thế
cạnh tranh,,, của các đối thủ, doanh nghiệp sẽ dễ dàng đưa ra những biện pháp và
chiến lược để đối phó, đồng thời gia tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
3.1.5. Mơi trường văn hóa - xã hội
Các yếu tố văn hóa - xã hội bao quanh doanh nghiệp và khách hàng ln có sự
ảnh hưởng và tác động đến doanh nghiệp, tác động đến quy mô và cơ cấu thị trường.
Dân số ảnh hưởng đến quy mô của nhu cầu và sự đa dạng và nhu cầu trên thị
trường, thông thường, dân số càng lớn thì quy mơ thị trường càng lớn và đem đến
lượng nhu cầu tiêu thụ cao và đa dạng từ khách hàng. Khi nhu cầu tiêu thụ một số sản
phẩm nào đó ở mức cao sẽ đem lại cơ hội kinh doanh lớn cho các doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường và ngược lại. Ngày nay, đời sống người dân Việt Nam đã
được cải thiện rất nhiều, họ yêu cầu cao hơn về chất lượng các sản phẩm, dịch vụ được
cung cấp, trao đổi trên thị trường. Đồng thời, trình độ học vấn ngày càng cao, lượng tri
thức sở hữu càng nhiều, người dân càng lưu tâm đến nhiều vấn đề trong cuộc sống có
sức ảnh hưởng đến chính bản thân. Gần đây, người dân Việt Nam đang có xu hướng
sống lành mạnh với những tiêu chuẩn cả về thể chất lẫn đời sống tinh thần. Vào thời
gian dãn cách xã hội, người dân có xu hướng cải thiện thói quen ăn uống và sinh hoạt
thường ngày, chăm sóc bản thân bằng các thực phẩm giàu dinh dưỡng, an toàn kết hợp
với việc tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, sức đề kháng trước dịch bệnh.
Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động cũng ảnh hưởng đến việc đem lại
các cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp hoặc ngược lại. Mức thu nhập của khách
hàng cũng ảnh hưởng đến hành vi mua sắm, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế đang chịu
ảnh hưởng từ dịch bệnh, người dân sẽ xem xét kỹ càng hơn trong việc chi tiêu và sẽ
lựa chọn các sản phẩm uy tín, chất lượng.
Các yếu tố về chủng tộc, sắc tộc, tơn giáo, văn hóa cũng ảnh hưởng đến cách
thức sử dụng các sản phẩm, tạo ra những cơ hội đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp.
3.1.6. Công nghệ
Đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ là cơ sở giúp doanh
nghiệp cải thiện năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tại Việt Nam hiện nay,
Page 10 of 61
hầu hết các doanh nghiệp chỉ ở mức vừa và nhỏ, do nguồn lực cịn hạn chế, chính vì
vậy hoạt động đổi mới và ứng dụng công nghệ vẫn chưa thực sự được đầu tư xứng
đáng. Tăng cường áp dụng hệ thống sản xuất tiên tiến và ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong sản xuất công nghiệp…là
một trong những giải pháp thực hiện được Bộ Công Thương hướng đến hiện nay. Thực
tế trong thời gian qua cho thấy, nhờ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đã
thúc đẩy phát triển các ngành, các lĩnh vực sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm Việt nói chung, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang và sẽ có những tác động hết sức
mạnh mẽ tới nền sản xuất của mỗi quốc gia, đặc biệt, với “cú hích” mạnh mẽ từ đại
dịch covid - 19, quá trình ứng dụng các công nghệ mới, thực hiện chuyển đổi số trong
các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội đang diễn ra với tốc độ nhanh. Tận dụng
những thành tựu từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy mạnh mẽ khoa
học công nghệ và đổi mới sáng tạo với trọng tâm là các doanh nghiệp chính là yếu tố
nền tảng, giải pháp có tính căn cơ để các ngành thực hiện tái cơ cấu cũng như phát
triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2021-2030, tận dụng tốt cơ hội đến từ quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Trong thời đại hiện đại như ngày nay, cơng nghệ đóng vai trị cực kỳ quan trọng
trong mỗi doanh nghiệp, áp dụng những công nghệ - kỹ thuật mới vào quá trình hoạt
động sẽ giúp cho doanh nghiệp vận hành hiệu quả, tốn ít tài nguyên và thời gian hơn,
gia tăng sức cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp. Trong ngành thức ăn vặt/nhanh nói
riêng, cơng nghệ được áp dụng ở mọi khâu từ sản xuất, đặt hàng, giao - nhận hàng,
thanh tốn, chính vì vậy doanh nghiệp sở hữu cơng nghệ hiện đại hơn sẽ là doanh
nghiệp có cơ hội và sức cạnh tranh lớn hơn.
Trước tình hình dịch bệnh covid - 19 đang diễn ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng ở
nhiều mặt, cách thức khách hàng mua hàng và thanh toán cho các sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đang có sự thay đổi. Hành vi của khách hàng đang có xu hướng chuyển đổi từ
mua hàng trực tiếp sang mua hàng trực tuyến và lựa chọn hình thức thanh tốn trực
tuyến thay vì trả tiền trực tiếp như trước đây nhằm hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm
dịch bệnh. Báo cáo của Ngân hàng HSBC chỉ ra, một trong ba xu hướng thay đổi hành
vi của người tiêu dùng trước tác động của Covid-19, đó là sự thay đổi trong phương
thức tiêu dùng khi có sự dịch chuyển sang thương mại điện tử từ các cửa hàng truyền
Page 11 of 61
thống và sử dụng ví điện tử cũng như thanh tốn trực tuyến nhiều hơn thay vì tiền mặt.
Điều này cho thấy rằng, doanh nghiệp sở hữu nền tảng công nghệ tốt hơn, đáp ứng các
hoạt động mua hàng - thanh tốn đa dạng và nhanh chóng, tiện lợi sẽ ngày càng dễ
dàng thu hút khách hàng và nâng cao trải nghiệm mua hàng cũng như là sự hài lòng
của khách hàng đối với doanh nghiệp, thương hiệu.
3.2. Môi trường vi mô
3.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là điều không thể thiếu trên thị trường ở trong bất kỳ ngành nghề nào,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc có thể là khác ngành với
nhau sẽ là động lực để bản thân mỗi doanh nghiệp cải tiến và phát triển hơn, đồng thời
người tiêu dùng cũng được hưởng lợi nhiều hơn nhờ vào sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Ngành trái cây sấy khơ có thị trường đầy tiềm năng và đa dạng, rất nhiều
thương hiệu đã thành cơng từ chính các loại đặc sản trái cây từ q hương mình.
Những thương hiệu lớn có thể kể đến như: Trái cây sấy Mindfood, Hoa quả sấy
Vinamit, Hoa quả sấy Huynh Đệ Tề Hùng,... Các nhãn hiệu này cũng khá quen thuộc
với người tiêu dùng Việt Nam.
a. Trái cây sấy Mindfood
Mindfood là nhà cung cấp trái cây sấy ngon uy tín và chất lượng tại TP.HCM
Ưu điểm:
Với cơng nghệ hiện đại và an tồn vệ sinh nên sản phẩm của Mindfood sở hữu
những đặc tính ưu việt.
Sản phẩm vẫn giữ được hương vị thơm ngon, không khô cứng.
Vẫn giữ được các yếu tố như màu sắc, thành phần dinh dưỡng, vitamin và mùi
vị sản phẩm.
Sản phẩm không qua chiên dầu, được xem là một bữa ăn nhẹ nhàng cho các gia
đình.
Trái cây sấy dẻo Mindfood chỉ chứa 5% đường, giúp cho những người trong
chế độ ăn kiêng vẫn có thể sử dụng sản phẩm mà không sợ lên cân.
Nhược điểm:
Giá thành cao
Page 12 of 61
b. Hoa quả sấy Vinamit
Trái cây sấy Vinamit - sản phẩm đồ ăn Việt nổi tiếng có mặt trên thị trường từ
năm 1988 và đến nay vẫn được nhiều người u thích.
Ưu điểm:
Sở hữu cơng nghệ hiện đại trong quá trình chế biến sản phẩm, tạo ra được
những sản phẩm chất lượng và đa dạng cho khách hàng.
Sở hữu kênh phân phối và mạng lưới phân phối rộng rãi.
Được nhiều khách hàng tin dùng.
Nhược điểm:
Giá thành cao
Page 13 of 61
c. Hoa quả sấy Huynh Đệ Tề Hùng
Ưu điểm:
Là thương hiệu có từ lâu đời và nhiều kinh nghiệm trên thị trường, được nhiều
người dân biết đến và tin dùng.
Các dòng sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu, thị hiếu khách hàng, bao
bì bắt mắt, thân thiện với khách hàng.
Kênh phân phối đa dạng.
Nhược điểm
Giá thành cao
Page 14 of 61
3.2.2. Các đối thủ tiềm năng
Song song với những đối thủ cạnh tranh trực tiếp, lớn nhỏ trên thị trường thì các
cửa hàng nhỏ lẻ, các hộ gia đình tự sản xuất kinh doanh được xem là những đối thủ
tiềm năng của TPN-FOODS. Bên cạnh đó, các sản phẩm trái cây sấy được bán tại các
shop trên các sàn thương mại điện tử như: Lazada, Shopee,...cũng là những thách thức
đối với TPN-FOODS.
Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang tăng trưởng vượt bậc, tuy tình
hình kinh tế đang chịu ảnh hưởng của dịch covid - 19 nhưng nhìn chung đang có dấu
hiệu hồi phục nhờ vào những chính sách kiểm sốt dịch và phục hồi kinh tế của Nhà
nước. Chình vì vậy, thị trường Việt Nam vẫn có sự thu hút lớn từ những thương hiệu
và nhà đầu tư nước ngoài, đây được xem là những đối thủ tiềm năng và có sức cạnh
tranh cao đối với những thương hiệu cùng ngành trong nước nói chung và TPNFOODS nói riêng.
3.2.3. Khách hàng
Những đối tượng khách hàng mà TPN-FOODS hướng đến phần lớn là giới trẻ
hiện nay. Đa phần các bạn trẻ hiện nay đều có sở thích, thói quen ăn đồ ăn vặt, bên
cạnh đó sự quan tâm về các sản phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe, tiện lợi cũng được
Page 15 of 61
các bạn trẻ quan tâm hơn, chính vì vậy, sản phẩm của TPN-FOODS là một lựa chọn
thích hợp.
Bên cạnh đó, các hộ gia đình có sở thích sử dụng các sản phẩm sạch, an tồn cho
sức khỏe gia đình cũng là khách hàng mà TPN-FOODS hướng đến. Các bà mẹ thường
là những người nội trợ và quản lý chi tiêu, lựa chọn các sản phẩm cho bữa ăn gia đình,
chính vì vậy đây cũng sẽ là khách hàng mà thương hiệu đặc biệt quan tâm và hướng
đến.
3.2.4. Sản phẩm thay thế
Mục đích chung của khách hàng khi mua thực phẩm và giải quyết nhu cầu ăn
uống của bản thân, gia đình,.. Tuy nhiên khi các sản phẩm mà họ tìm kiếm không thỏa
mãn được những mong muốn hay nguyên nhân là sự khan hiếm hàng hóa trên thị
trường dẫn đến việc khách hàng khơng thể có được sản phẩm mà họ tìm kiếm và mong
đợi, dẫn đến việc khách hàng thay đổi sang những lựa chọn khác thay thế.
Sản phẩm trái cây sấy được xem là thực phẩm bổ sung thêm chất dinh dưỡng cho
mỗi bữa ăn trong gia đình, đồng thời được xem như là những món ăn vặt của các bạn
trẻ hoặc mỗi thành viên trong gia đình, vừa tiện lợi, dễ dàng sử dụng và dễ bảo quản.
Tuy nhiên sản phẩm trái cây sấy vẫn không thể thay thế hoàn toàn cho các sản phẩm
hoa quả tươi trên thị trường.
Page 16 of 61
Bên cạnh đó, khách hàng cịn có thể chọn lựa những món ăn vặt khác thay thế
cho các mặt hàng hoa quả sấy khơ, có thể kể đến như các loại mứt trái cây, các loại hạt
và đậu chế biến sẵn như: động phộng rang, hạt điều rang,...
3.2.5. Nhà cung ứng
Việt Nam là nước vô cùng đa dạng về các loại trái cây, mỗi miền đều có những
loại trái cây đặc trưng rất riêng, chính vì vậy khơng khó để tìm kiếm các nguồn cung
ứng nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm trái cây sấy khô.
Đồng thời, các thiết bị máy móc, cơng nghệ hỗ trợ q trình sản xuất, chế biến và
bảo quản cũng được ký kết hợp đồng với nhà cung ứng thiết bị trong nước và nước
ngoài.
3.3. Phân khúc thị trường
3.3.1. Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu mà TPN-FOODS hướng đến là: những bạn trẻ, nhân viên
văn phòng và người nội trợ trong gia đình, độ tuổi từ 18 - 30 tuổi. Ước tính thu nhập
của khách hàng mục tiêu giao động trong khoảng từ 4 - 10 triệu đồng/tháng và có sở
thích, thói quen sử dụng đồ ăn vặt, đồ ăn sạch - an toàn, giàu dinh dưỡng.
Page 17 of 61
Không chỉ là những khách hàng mua hàng trực tiếp, những khách hàng có thói
quen mua hàng trực tuyến cũng được thương hiệu hướng tới, chính vì vậy, TPNFOODS chú trọng trong việc phát triển các trang Website, Fanpage,..để hỗ trợ khách
hàng trong việc mua hàng chính hãng của thương hiệu.
Các sản phẩm của thương hiệu không chỉ được bán trực tiếp mà cịn được bày
bán thơng qua các trang mạng xã hội, website,..chính vì vậy đối tượng khách hàng
mục tiêu không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý và được xác định là bao gồm mọi đối
tượng khách hàng tại lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh những khách hàng mua lẻ thì các khách hàng mua sỉ, số lượng lớn và
các khách hàng ký kết hợp đồng hợp tác lâu dài như các siêu thị, cửa hàng tiện lợi
cũng được thương hiệu đặc biệt quan tâm.
3.3.2. Thị trường mục tiêu
Trước đây, nhu cầu mua trái cây sấy khô thường tập trung vào các dịp Lễ Tết,
nhưng giờ đây người tiêu dùng sử dụng chúng một cách phổ biến và thường xuyên
hơn, trở thành món đồ ăn vặt hằng ngày, quà biếu,...của các bạn trẻ, hộ gia đình đặc
biệt tại thị trường TP.HCM, đây được xem là thị trường mục tiêu mà TPN-FOODS
hướng tới.
Thực tế cho thấy, nhu cầu của người dùng về mặt hàng này ngày càng cao, đặc
biệt là tại thị trường TP.HCM, thậm chí nhiều siêu thị phải nhập thêm các sản phẩm
trái cây sấy khô từ nước ngoài với giá cao hơn các sản phẩm trong nước gấp mấy lần
để thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Theo báo cáo của Nielsen, mỗi tháng giới trẻ Việt Nam chi 13.000 tỷ đồng cho
nhu cầu ăn vặt và phần lớn là giới trẻ tại thị trường TP.HCM, con số thống kê khiến tất
cả các doanh nghiệp phải thực sự quan tâm tới. Người tiêu dùng đã sẵn sàng chi tiêu
nhiều hơn cho các dòng sản phẩm đồ ăn vặt, vượt trên cả chi tiêu cho các sản phẩm
phục vụ nhu cầu cấp thiết mỗi ngày. Còn theo thống kê của Euromonitor, đến cuối năm
2016, Việt Nam có khoảng 149.000 điểm bán dạng ki ốt trên đường phố, tính cả ki ốt
trên xe lưu động và ki ốt cố định tại mặt tiền nhà với doanh thu 46.900 tỷ đồng mỗi
năm.
Theo báo cáo của Nielsen, 37% người tiêu dùng Việt cho biết sức khỏe là mối
bận tâm lớn nhất của họ. Bên cạnh đó, 80% người tiêu dùng quan tâm sâu sắc đến
những tác động lâu dài mà các phụ chất nhân tạo có thể gây ra, 76% mong muốn biết
Page 18 of 61
rõ những chất cấu tạo nên thức ăn mà họ sử dụng hằng ngày. Vì vậy, người tiêu dùng
rất sẵn sàng chủ động điều chỉnh những thói quen để đảm bảo sức khỏe của bản thân.
Sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu về đồ ăn vặt trên thị trường đặc biệt là tại
TP.HCM là động lực khiến cho nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư bước chân vào ngành
với đa dạng nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau. Với TPN-FOODS nói riêng, thị
trường tại TP.HCM vẫn có sức hút lớn và được coi là thị trường mục tiêu của thương
hiệu và để giành được thị phần trên thị trường, TPN-FOODS sẽ có những chiến lược
kinh doanh hợp lý, hiệu quả ở từng giai đoạn để đạt được những mục tiêu đề ra.
3.4. Phân tích SWOT
Điểm mạnh (S)
1.
Sản phẩm dễ bảo 1.
quản và vận chuyển.
2.
Điểm yếu (W)
tin tưởng của khách hàng,
Đa dạng hóa dịng đối tác vào thương hiệu.
sản phẩm đáp ứng nhu cầu 2.
thị trường.
3.
Chưa tạo được sự
Kênh
phân
phối
còn hạn chế.
Phù hợp với nhiều
lứa tuổi khác nhau
4.
Quy trình sản xuất
hiện đại, an toàn vệ sinh
thực phẩm
Page 19 of 61
5.
Giá cả phù hợp nhờ
cải thiện được nhiều phần
chi phí do áp dụng cơng
nghệ trong q trình vận
hành.
Cơ hội (O)
1.
Chiến lược S-O
Nhu cầu, thị hiếu
khách hàng ngày càng cao. cường
2.
Thị
trường
trên đà tăng trưởng.
S2S3S4O1:
các
đang marketing,
Chiến lược W-O
Tăng
W1O2: Xây dựng,
hoạt
động định vị hình ảnh thương
PR,
các hiệu trong tâm trí khách
chương trình khuyến mãi hàng qua các hoạt động
3.
Các chính sách hỗ nhằm thu hút khách hàng, Marketing.
W1O1O2: Đào tạo
trợ của Nhà nước nhằm tạo niềm tin cho khách
phục hồi và phát triển nền hàng từ lần sử dụng sản đội ngũ tư vấn bán hàng
kinh tế sau đại dịch covid phẩm đầu tiên.
S2S3S4O2:
- 19.
chun nghiệp, tận tình
Ln chăm sóc khách hàng để
cập nhật xu hướng thị lôi kéo khách hàng về với
trường, thị hiếu khách thương hiệu.
W2O2O3:
hàng, phát triển sản phẩm,
Tích
đa dạng hóa sản phẩm đáp cực mở rộng kênh phân
ứng các nhu cầu của thị phối, liên hệ hợp tác với
các đại lý bán lẻ trên thị
trường.
S1S2S3O1O2: Đặt trường, ký kết hợp đồng
các kiot bán hàng tại các cung ứng sản phẩm với
siêu thị, trung tâm thương các siêu thị, cửa hàng tiện
mại khuyến khích khách lợi,..với mức giá cạnh
hàng dùng thử sản phẩm.
tranh
S5O3: Sử dụng các
đòn bẩy kinh doanh, địn
bẩy tài chính hiệu quả để
gia tăng hiệu quả, kết quả
kinh doanh.
Page 20 of 61