MỤC LỤC
1.
Lời giới
thiệu………………………………………………………...............
..
2.
Tên sáng
kiến…………………………………………………………………
3.
Tác giả sáng
kiến……………………………………............................
...........
4.
Chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến………………………………………………....
5.
Lĩnh vực áp dụng sáng
kiến……………………………………………….....
6.
Ngày sáng kiến được áp
dụng……………………………………..................
7.
Mô tả bản chất của sáng
kiến………………………………………………..
7.1. Thực
trạng……………………………………………………..............
7.2. Nội dung của sáng
kiến…………………………………………..........
7.3. Về khả năng áp dụng của sáng
kiến…………………………………...
8.
9.
Những thông tin cần được bảo
mật………………………………................
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng
kiến……………………………....
10.
Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng
kiến……………………….....
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu
được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác
giả……………………………….....................
10.
2.
Đá
nh
giá
lợi
ích
thu
đư
ợc
hoặ
c
dự
kiế
n
có
thể
thu
đư
ợc
do
áp
dụ
ng
sán
g
kiế
n
theo ý kiến của tổ chức, cá
nhân…………………………………..
11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến………............
1
3
3
3
3
3
3
3
4
2
9
2
9
2
9
3
0
3
0
3
2
3
2
download by :
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
download by :
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Văn học được coi là trị diễn bằng ngơn từ. Ngôn từ trong văn học được coi
là một thứ ngôn từ đặc biệt, được chưng cất từ hiện thực ngơn ngữ của tồn dân.
Đúng như Mai- a- cốp- xki từng viết:
Hãy luyện đến hàng ngàn quặng chữ
Mới thu về một chữ mà thôi.
Nhờ sự nung chảy, cô đúc, gọt giũa hiện thực mà ngơn ngữ văn học có được tính
hình tượng.
Sau đặc tính hình tượng- đặc điểm có tính tiền tiêu ấy, ngơn ngữ văn học
cịn có tính chính xác và tính hệ thống (kiểu nghệ thuật), tính biểu cảm sinh động,
tính hàm súc đa nghĩa, tính cá thể hóa cao… Tuy nhiên, bằng ngơn ngữ, mỗi thể
loại lại xây dựng hình tượng theo đặc trưng riêng- thường là hình tượng cảm xúc
trong thơ ca và hình tượng nhân vật trong văn xuôi.
Như vậy, ngôn ngữ trong văn học vừa được sử dụng như những tín hiệu
thẩm mĩ, vừa là cái biểu đạt cho các tín hiệu thẩm mĩ. Đến lượt mình, tác phẩm
văn học cũng chính là một tín hiệu thẩm mĩ. Điều đó khiến chúng ta cần có một
cách nhìn mới về tác phẩm văn học, với tư cách là một hệ thống tín hiệu.
Một tác phẩm văn chương đích thực khơng phải chỉ đem tới thơng tin mà
phải là một hệ thống tín hiệu, kích thích để bùng nổ thông tin. Ở đây cái lạ, cái
thật, cái ảo, cái thực trong thế giới hình tượng nghệ thuật gợi mở ra bao nhiêu
điều thú vị trong trường liên tưởng của người đọc. Tác phẩm chân chính đều là
gan ruột của người nghệ sĩ. Việc ra đời một tác phẩm có lẽ mới chỉ là sự khởi đầu
của mọi sự khởi đầu trong nghệ thuật. Bởi khi ra đời rồi mỗi một sáng tác cịn có
một sức sống độc lập tương đối (nằm ngoài ý muốn chủ quan của người nghệ sĩ).
Về cấu trúc, tác phẩm văn học thường có nhiều tầng: tầng ngữ nghĩa, tầng
hình dung tưởng tượng, tầng ý. Thực tế, khơng ít người dạy văn quá coi trọng ý
của tác phẩm đến mức dạy thơ không cần thuộc, dạy truyện không cần kể mà chỉ
nêu ý chính. Như vậy, mơn Ngữ văn trong nhà trường được coi là môn học nhiều
hơn là học một môn nghệ thuật đặc biệt. Quá trình dạy học văn dễ đi tới những
thao tác máy móc, khn mẫu: Kiểm tra bài cũ; Giáo viên giảng, trò nghe, ghi
chép; Củng cố, dặn dò. Hiệu quả một giờ học cuối cùng là có ý, đủ ý là được, một
giờ dạy được cơng thức hóa để tiện cho kiểm tra, thi và chấm điểm.
Khoa học hiện đại cho rằng: Đáp số của một bài toán là quan trọng. Nhưng
quan trọng hơn cả đáp số là những con đường đi tới đáp số. Để đi đến một sự
kích thích có hiệu quả, để người học có khát vọng đi tìm những con đường đi tới
1
download by :
đáp số , người dạy phải đặt được học sinh vào trong sự tương tác của những quy
luật xã hội và tự nhiên mà nó ra đời và đang tồn tại. Giáo dục nhà trường, đặc biệt
là đội ngũ thầy cô giáo ngữ văn qua nhiều thế hệ đào tạo đang tiếp tục bổ sung,
hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa nhà trường, phù hợp với quy luật
phát triển của xã hội. Vấn đề tự thân vận động của mỗi học sinh trên cơ sở chủ
đạo của thầy phải có sự chủ động của trị. Vì vậy, việc thay đổi và phát triển các
phương pháp trong dạy học một ngành nghệ thuật ngôn từ như văn học là nhu cầu
cấp thiết và thường xuyên được đặt ra.
Hiện nay, Thi pháp học là bộ môn khoa học nghiên cứu văn học rất được
chú ý và vận dụng ở nước ta. Tuy nhiên, việc vận dụng thi pháp học trong giảng
dạy Ngữ văn ở nhà trường phổ thông lại ít được chú ý tới, nhiều khi bị bỏ qua.
Thi pháp văn học dân gian đã từng được nghiên cứu từ khá lâu và cũng đã
được các nhà nghiên cứu văn học dân gian đánh giá cao, định hướng cho người
dạy và học bộ phận văn học truyền miệng này dựa trên cơ sở đặc trưng thi pháp
riêng của nó. Nhưng tình trạng dạy và học văn học dân gian trong nhà trường phổ
thơng cũng ít được chú trọng. Thực tế này dẫn đến một thực tế khác là hiểu sai
hoặc hiểu không hết giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học dân gian đó.
Khi bàn về thi pháp văn học dân gian, tác giả Chu Xuân Diên đã khẳng
định: Thi pháp văn học dân gian là toàn bộ các đặc điểm về hình thức nghệ thuật,
về phương thức và thủ pháp nghệ thuật miêu tả, biểu hiện, về cách cấu tạo đề tài,
cốt truyện và phương pháp xây dựng hình tượng con người.
Do tác phẩm văn học dân gian ln tồn tại với hình thức thể loại. Mỗi thể
loại văn học dân gian có cách phản ánh thực tại và thái độ đối với thực tế riêng.
Thể loại do đó trở thành đơn vị cơ sở của văn học dân gian và là điểm xuất phát
tất yếu của việc nghiên cứu văn học dân gian. Bởi vậy, khi vận dụng thi pháp văn
học dân gian vào nghiên cứu văn bản tác phẩm cần bám chắc vào đặc trưng thi
pháp của từng thể loại. Bởi vì ta chỉ có thể “giải mã” các tác phẩm văn học dân
gian khi đặt nó trên cái nền chung của thi pháp thể loại.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 10 (Tập 1), những tác phẩm văn học dân
gian Việt Nam thuộc nhiều thể loại được đưa vào giảng dạy. Vì thế, vận dụng thi
pháp văn học dân gian vào phân tích tác phẩm nhằm hiểu đúng văn bản văn học
dân gian là một việc làm cần thiết. Trên cơ sở đó, tơi đã chọn đề tài (Chuyên đề):
Đổi mới phương pháp đọc- hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn lớp
10- Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực.
2.
Tên sáng kiến: Đổi mới phương pháp đọc- hiểu ca dao Việt Nam (Chương
trình Ngữ văn lớp 10- Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển
năng lực.
2
download by :
3. Tác giả sáng kiến
-
Họ và tên: Nguyễn Thị Hương Xa
-
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thị Giang
-
Số điện thoại: 0977672332, E_mail:
4.
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Hương Xa
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT,
đặc biệt là ở phần văn học dân gian lớp 10.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/ 10/ 2018
5.
7.
Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Thực trạng
* Sách giáo khoa và chương trình ngữ văn THPT hiện hành
Hiện nay, trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 có văn bản: Ca dao than
thân, yêu thương tình nghĩa (6 bài) và văn bản ca dao hài hước (4 bài). Các văn
bản này đang được dạy độc lập. Thời lượng dạy học đọc hiểu các văn bản như
sau:
- 2 tiết (Tiết 25, 26) cho bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Bài 1, 4, 6).
- 2 tiết (Tiết 28, 29) cho bài ca dao hài hước (Chỉ dạy bài 1, 2); Đọc thêm: Lời
tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người u).
* Tình hình dạy học ca dao trong nhà trường hiện nay
- Phía người dạy
+ Bệnh công thức như: chủ đề, chia đoạn, phân tích ý 1, ý 2… tổng kết.
+ Khi phân tích quá thiên về nội dung, hoặc quá thiên về ngơn ngữ mà ít
chú ý tới khối cảm nghệ thuật.
+ Khơng chú ý tới tình huống cảm thụ nghệ thuật.
+ Người dạy nói nhiều, giảng nhiều, đưa câu hỏi tháo gỡ phát hiện nhiều
hơn câu hỏi cảm thụ, chưa chú ý đến phát triển năng lực đọc hiểu ca dao theo đặc
trưng thể loại cho HS.
- Phía người học
+ Chưa biết cách để phân tích, cảm nhận.
+ Sa đà vào học thuộc lịng, học vẹt, học theo những gì được hướng dẫn.
+ Thiếu sự sáng tạo, ít liên tưởng, tưởng tượng và rất kém khả năng liên hệ
thực tế, bản thân nên khi thoát li những bài học trong sách giáo khoa thì khó có
thể phân tích và hiểu thấu đáo bài ca dao khác.
- Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá sau các bài học này vẫn là những văn bản học sinh
đã được học chính trong sách giáo khoa… Điều này khiến cho việc dạy học của
giáo viên khá vất vả và việc học của học sinh bị gián đoạn, đặc biệt sau khi học
xong nhiều học sinh vẫn chưa hình thành được kĩ năng đọc hiểu văn bản ca dao.
* Khắc phục
Để khắc phục tình trạng này, chúng tơi đề xuất nhóm các văn bản ca dao
thành một chun đề dạy học, góp phần hình thành kĩ năng đọc hiểu ca dao nói
3
download by :
riêng và năng lực đọc nói chung cho HS tơi đã tiến hành nghiên cứu, áp dụng đề
tài (Chuyên đề): Đổi mới phương pháp đọc- hiểu ca dao Việt Nam (Chương
trình Ngữ văn lớp 10- Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển
năng lực (Gọi tắt là Chuyên đề đọc- hiểu ca dao Việt Nam).
7.2. Nội dung của sáng kiến
Thời lượng dạy học là: 4 tiết (căn cứ vào PPCT hiện hành)
Đối tượng: HS lớp 10
Hình thức dạy học: Trên lớp
Thời gian thực hiện: Học kì I
Nội dung
GV sẽ tổ chức, hướng dẫn cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập sau
thông qua những HĐ trong giờ dạy kết hợp các PP và KT dạy học thích hợp.
+ Huy động những kiến thức, kĩ năng về đọc hiểu ca dao nói chung (đã học
ở THCS) và tham khảo tài liệu để tìm hiểu về khái niệm, đặc trưng, thi pháp thể
loại ca dao.
+ Hướng dẫn HS đọc hiểu, tự học và kiểm tra, đánh giá theo bảng sau:
-
Hoạt động
Đọc hiểu chính
Hướng dẫn HS
tự học và kiểm tra,
đánh giá
7.2.1. Mục tiêu
7.2.1.1. Về kiến thức, kĩ năng
Trong cuốn Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn ngữ văn
lớp 10 (NXB. Giáo dục, 2010) quy định các chuẩn kiến thức, kĩ năng cho các bài
học về chủ đề Ca dao Việt Nam (trang 18, 38 và 40) như sau:
Yêu
cầu
Về
kiến
thức
1- Hiểu và cảm nhận được những đặc s
dung và nghệ thuật của một số bài ca d
ca dao châm biếm, hài hước: đời sống t
dạng, phong phú của nhân dân lao động
hiện vừa hài hước, châm biếm vừa tinh
2- Hiểu tính chất trữ tình và khả năng b
thể thơ lục bát trong ca dao.
Cụ thể
download by :
a. Những bài ca dao than thân, yêu thương, tình dao được học.
nghĩa
- Cảm nhận được nỗi niềm xót xa, đắng cay và tình
cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm ân tình của
người bình dân trong xã hội cũ.
- Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc
thể hiện tâm hồn người lao động.
b. Những bài ca dao hài hước
- Cảm nhận được tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí
nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam
ngày xưa được thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng
thơng minh, hóm hỉnh.
- Thấy được nghệ thuật trào lộng thơng minh, hóm
hỉnh trong các bài ca dao hài hước.
Về
kĩ
năng
Biết cách đọc hiểu ca dao the
7.2.1.2. Về năng lực, phẩm chất
a. Năng lực
* Năng lực chung (trong đọc hiểu văn bản)
- NL giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo
viên đề ra).
- NL tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
- NL hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó,
sưu tầm tài liệu…)
- NL sáng tạo.
- NL tự quản bản thân.
* Năng lực chuyên biệt
- NL giao tiếp tiếng Việt: biết trình bày suy nghĩ, quan điểm của bản thân về nội
dung kiến thức được tìm hiểu; biết trao đổi thảo luận với GV, bạn bè.
- NL thẩm mĩ (NL cảm thụ văn học).
- NL tiếp nhận và tạo lập văn bản.
b. Phẩm chất
- Bồi dưỡng lịng cảm thơng, chia sẻ với những thân phận bất hạnh trong cuộc
sống.
5
download by :
Biết trân trọng tình nghĩa con người, sống thủy chung, tình nghĩa.
- Biết lạc quan, yêu cuộc sống, hướng tới những điều tốt đẹp để phấn đấu tu
dưỡng học tập tốt hơn.
7.2.2. Bảng mô tả các mức độ nhận thức của HS ở chuyên đề đọc- hiểu ca dao
Việt Nam
-
Nhận biết
Tìm hiểu chung
về ca
nghĩa,
đặc trưng.
dao: định
phân
Nhận
cảm hứng.
ra đề
Nhận
thể trữ tình,
tượng
thế
tượng
nhiên,
con
trong bài ca dao.
diện
trữ
giới
cảnh
download by :
Phát hiện các chi
tiết,
nghệ
sắc (từ ngữ, biện
pháp
văn,
nhạc
pháp…).
biện
thuật
tu từ,
hình
điệu,
7.2.3. Biên soạn câu hỏi/ bài tập/ nhiệm vụ học tập nhằm kiểm tra, đánh giá
năng lực, phẩm chất của HS
Các câu hỏi/ bài tập/ nhiệm vụ sẽ được GV sử dụng trong quá trình dạy học
hoặc kiểm tra, đánh giá NL và phẩm chất của người học khi kết thúc chuyên đề.
Mức
độ
Nh
Tên bài
Ca dao
than
thân,
yêu
- Nê
nghĩa
dao.
- Ca
thương
tình
nghĩa
phân làm mấy
loại?
- Những đặc
trưng thi pháp
của ca dao.
Xác định
chủ thể trữ
tình
trong
từng bài ca
dao.
- Xác định các
biện pháp tu
từ trong từng
bài ca dao.
-
người phụ
trong
dao số 4 được
gửi
những thủ pháp
nghệ
nào?
Thủ
tạo
quả nghệ thuật
như thế nào?
- Sự chuyển
đổi thể thơ cho
thấy tâm trạng
gì của người
phụ nữ trong
bài ca dao số
4?
- Trong bài ca - Tìm một số
dao số 6, vì sao
khi nói đến tình
nghĩa
người,
dao lại
hình ảnh muối-
bài
gắm
pháp
được
8
download by :
Ca dao
hài hước
- Xá
chủ
tình
từng
dao.
Xác định các - Cách nói của
biện pháp tu chàng trai và từ
trong từng cơ gái có gì đặc
bài ca dao.
-
Trong bài ca
dao số 2 tác giả
dân gian cười
nhữngcon
người nào
trong xã hội?
7.2.4. Tổ chức dạy học chuyên đề
-
Một số lưu ý khi dạy học chuyên đề
Trước hết, để tổ chức các HĐ học tập của HS khi dạy học chuyên đề Đọc
hiểu ca dao Việt Nam, GV cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải bám sát mục tiêu phát
triển năng lực đọc hiểu cho học sinh.
9
download by :
Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải bám sát vào đặc trưng thể
loại.
- Về nội dung: Ca dao là tiếng nói tình cảm của người bình dân. Tiếng nói tình
cảm trong ca dao là tiếng nói chung, giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng cũng
rất đằm thắm, tinh tế, sâu sắc.
- Về hình thức
+ Thể thơ: Phần lớn ca dao sử dụng thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục
bát, hỗn hợp.
+ Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ…
+ Các hình ảnh biểu tượng: giếng nước, sân đình, cây đa, con đị… Được
xây dựng theo nguyên tắc lặp lại, có sự chuyển đổi về sắc thái ý nghĩa rất tinh tế,
linh hoạt, phong phú đến mức quen gặp đều là một ẩn dụ trữ tình mà mỗi góc độ
biểu hiện lại lấp lánh một vẻ đẹp khác nhau trong cảm quan thẩm mĩ dân gian.
+ Ngôn ngữ ca dao: mộc mạc, giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói
hằng ngày; giàu hình ảnh, có tính ẩn dụ cao; giàu tính tạo hình (vì nó khai thác
tính biểu cảm của thanh điệu, vần điệu, nhạc điệu, thể điệu và tính tượng hình của
ngơn ngữ dân tộc); ngơn ngữ dân gian hóa nhiều danh từ và nguyên tắc lặp lại mô
thức câu.
+ Kết cấu: phổ quát nhất là dạng đối đáp.
+ Không gian, thời gian nghệ thuật: có tính chất biểu trưng, có khả năng
biểu hiện những tình cảm phổ biến.
- Phương thức diễn xướng của ca dao là hát dân ca. Ca dao là lời của các bài hát
dân ca, nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn.
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải chú ý đến mức độ đọc
hiểu giữa các bài trong cụm bài để phát triển NL đọc hiểu.
- Đối với chùm bài ca dao than thân, u thương tình nghĩa thì có thể chia thành
các nhóm bài sau:
*
+ Nội dung than thân: Bài 1, 2 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.
Nội dung yêu thương tình nghĩa
Bài 3, 4, 5 thể hiện nỗi nhớ và niềm ước ao mãnh liệt trong tình u đơi
+
lứa.
Bài 6 là câu hát về tình nghĩa thủy chung của con người (nhất là trong tình
yêu, tình nghĩa vợ chồng).
- Đối với chùm bài ca dao hài hước thì có thể xếp thành 2 nhóm:
+ Nhóm tiếng cười tự trào: Bài số 1.
+ Nhóm tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội: Các bài 2, 3, 4.
- Mức độ đọc hiểu giữa các bài trong cụm bài
+ Chúng tôi chọn bài 1 (ca dao than thân), bài 4, 6 (ca dao yêu thương tình
nghĩa) và bài 1, 2 (ca dao hài hước) trong chương trình và SGK để tổ chức hoạt
động cho học sinh đọc hiểu dưới sự hướng dẫn của GV (gọi là bài đọc hiểu
chính), mục đích nhằm hình thành tri thức và kĩ năng đọc hiểu ca dao theo đặc
10
download by :
trưng thể loại, ở những bài đọc chính này GV sẽ giúp HS hiểu được những yếu tố
nội dung và nghệ thuật của các văn bản ca dao.
+ Chúng tôi chọn bài 4 (ca dao hài hước), bài 5 (ca dao yêu thương tình
nghĩa) để định hướng, hướng dẫn HS cách đọc (dựa trên những tri thức về thể loại
học sinh đã được biết ở bài đọc chính) để học sinh tự đọc nhằm thực hành, rèn
luyện, củng cố và phát triển kĩ năng đọc hiểu ca dao.
+ Những bài cịn lại và lấy thêm những bài ngồi SGK để làm ngữ liệu cho
phần kiểm tra đánh giá (theo định hướng phát triển năng lực người học) sau khi
học xong chuyên đề Đọc hiểu ca dao Việt Nam.
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải chú ý đến mối quan hệ với
dạy học phần tiếng Việt và làm văn.
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải kết hợp giữa dạy học với
kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.
7.2.4.1. Chuẩn bị của GV và HS
a. Học sinh
- Đọc và soạn bài ở nhà theo Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa trang 8485; 91- 92.
- Tra cứu và tham khảo những thơng tin có liên quan đến bài học (về văn bản).
b. Giáo viên
- Đọc SGK, tài liệu tham khảo về các bài ca dao.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, phiếu học tập có
liên quan đến bài dạy…
7.2.4.2. Phương pháp, kỹ thuật dạy
học a. Phương pháp
- PP thảo luận nhóm
- PP dạy học nêu vấn đề
- PP phát vấn, đàm thoại
- PP thuyết trình…
b. Kỹ thuật dạy học
- KT đặt câu hỏi
- KT chia nhóm
- KT đọc sáng tạo
- KT trình bày một phút…
7.2.4.3. Thiết kế tiến trình dạy học
CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC- HIỂU CA DAO VIỆT NAM
Tiết 1
HĐ của HS & GV
Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt
11
download by :
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục đích: Tạo cho HS tâm thế hứng khởi khi tiếp nhận bài học, bước đầu
hình dung ra bối cảnh của nhân dân lao động xưa khi họ sáng tác, trình diễn ca
dao, dân ca.
- PP, KT: Thi hỏi đáp nhanh.
- Cách thức
* Bước1 (B1): GV tổ chức cuộc
thi hỏi đáp nhanh bằng cách
chia HS làm 4 đội, nêu thể lệ
cuộc thi: Nếu đội nào trả lời
nhanh và
chính xác nhiều câu hỏi nhất thì
đội đó sẽ thắng cuộc.
* Bước 2 (B2): HS theo dõi
video dân ca quan họ Bắc Ninh
(bài Ba quan- Mời trầu) và hò
giã gạo (dân ca miền TrungHuế) và quan sát bức tranh
trong SGK Ngữ văn 10, Tập 1.
* Bước 3 (B3): HS trả lời câu 1. Hát quan họ Bắc Ninh, hị lao động miền
hỏi.
Trung.
1. Video và bức tranh đó gợi
cho em nghĩ đến sinh hoạt văn
hóa nào trên các vùng miền của 2. Cây đa, bến nước.
nước ta?
2. Sinh hoạt văn hóa trên 3. Đối đáp. diễn
ra ở đâu?
3. Các nhân vật giao tiếp với 4. Vẻ đẹp trong tâm hồn người lao động:
nhau bằng hình thức nào?
4. Qua lời hát, em nhận ra động…
những vẻ đẹp gì trong tâm hồn
người lao động?
* Bước 4 (B4): GV chốt lại kiến
thức sau mỗi câu trả lời của HS
và dẫn dắt vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
- Mục đích
+ Giúp HS nắm được khái niệm, phân loại và các đặc trưng của ca dao.
+ Hướng dẫn HS đọc hiểu các bài ca dao 1, 4, 6 trang 83 (Ca dao than
thân, yêu thương tình nghĩa) và bài 1, 2 trang 91 (Ca dao hài hước).
+ Hình thành năng lực đọc hiểu, cảm thụ thẩm mĩ, thu thập thông tin
12
download by :
cho HS.
- PP, KT: phiếu học tập, mảnh ghép, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, trình bày 1
phút.
- Cách thức
* B1: GV phát trước phiếu học
tập số 1 cho HS.
* B2: HS hoàn thiện phiếu ở nhà.
* B3: Lên lớp, GV gọi 1 HS
trình bày phiếu đã hồn thiện,
HS khác nhận xét, bổ sung.
* B4: GV đánh giá, chốt kiến
thức.
* B1: GV chia lớp thành 3 nhóm
và giao nhiệm vụ cho từng
nhóm.
* B2: Các nhóm trao đổi, thảo
luận theo nhiệm vụ cụ thể:
- Nhóm 1: Ca dao là tiếng nói hợp.
tình cảm của ai? Tiếng nói ấy
thể hiện như thế nào?
- Nhóm 2: Nêu hiểu biết về hình
thức nghệ thuật của ca dao.
- Nhóm 3: Phương thức diễn sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày; xướng
của ca dao gắn với hình giàu hình ảnh, có tính ẩn dụ cao; giàu tính thức sinh
hoạt nào của nhân tạo hình.
dân?
* B3: Mỗi thành viên của nhóm - Khơng gian, thời gian nghệ thuật: có
tập hợp lại thành các nhóm mới,
mỗi nhóm mới có đủ các
chuyên gia về 3 vấn đề đã được
thảo luận. Mỗi chuyên gia về
từng vấn đề có trách nhiệm trao
đổi lại với cả nhóm về vấn đề
đã tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
* B4: GV đánh giá, chốt kiến nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp
13
download by :
thức.
- GV yêu cầu HS làm việc cá
nhân để trả lời các câu hỏi khái
quát về các văn bản
- HS trả lời câu hỏi: Nêu chủ đề
của các bài ca dao 1, 4, 6 trang
83; 1, 2 trang 90- 91.
- GV nhận xét, chốt kiến thức
Đọc hiểu bài ca dao số 1 sử
dụng kỹ thuật đặt câu hỏi và
trình bày 1 phút.
* B1: GV yêu cầu HS đọc diễn
cảm bài ca dao số 1 và đọc
thêm một số bài có mơ típ Thân 1. Bài 1/ tr.83: Lời than thân của người
em. Sau đó, HS trả lời câu hỏi
phụ nữ trong xã hội cũ.
(ở dưới).
* B2: HS làm việc cá nhân.
* B3: HS đọc và trả lời các câu
hỏi. Các HS khác nhận xét, bổ
sung.
- Lời của Nhân vật giao tiếp ở - Lời của người con gái (nhân vật trữ tình), đây
là ai? ra đời trong hồn trong hồn cảnh người con gái tới tuổi lấy
cảnh giao tiếp nào?
- Bài ca dao có mơ típ chung
nào? Lời than thân của cơ gái
hay cịn là lời của những ai?
- Chỉ ra và nêu tác dụng của các lụa đào); Hình ảnh ẩn dụ (tấm lụa đào đẹp,
biện pháp nghệ thuật trong bài giá trị, đáng trân trọng- vẻ đẹp hình thể của
ca dao.
Qua đó, em hình dung thân -> Thân phận của người con gái xưa có khác
phận người phụ nữ trong bài ca chi một món hàng để mua bán, không thể
dao hiện lên như thế nào?
-
download by :
- Ghi lại ngắn gọn bằng các từ,
cụm từ khóa nêu ý nghĩa bài ca
dao trên.
* B4: GV đánh giá, chốt kiến
thức.
Tìm hiểu bài ca dao số 6 sử
dụng PP thảo luận nhóm (cặp
đơi).
* B1: GV u cầu HS tự ghép
đôi với bạn ngồi cạnh và thảo
luận các câu hỏi (ở dưới).
* B2: HS suy nghĩ và thảo luận.
* B3: HS báo cáo kết quả thảo
luận.
- Tại sao tác giả dân gian lại
chọn cặp hình ảnh muối mặngừng cay để biểu đạt nghĩa
nặng tình dày của đơi ta?
- Các con số ba năm, chín
tháng, ba vạn sáu ngàn ngày
gợi ra điều gì?
- Dịng thơ bát được kéo dài
thành bao nhiêu tiếng? Nêu tác
dụng.
- Nhận xét về ngôn ngữ của bài
ca dao.
- Qua bài ca dao này, tác giả
dân gian gửi đến chúng ta thơng
điệp gì?
- Ghi lại một số câu ca dao thể
hiện tình nghĩa của đơi ta trong
kho tàng ca dao Việt Nam.
download by :
* B4: GV đánh giá, chốt kiến
thức.
Tiết 2
HĐ của HS & GV
Đọc hiểu bài ca dao số 4
thông qua
học tập.
- GV yêu cầu 1 HS đọc diễn
cảm bài ca dao số 4, đặt câu
hỏi, HS suy nghĩ, trả lời. GV
nhận xét, chốt kiến thức.
+ Nhân vật trữ tình trong bài ca
dao là ai? Nhân vật đó bộc lộ
tình cảm với ai?
+ Hai trạng thái tâm lí của cơ
gái trong bài ca dao là gì? Nó
được diễn tả qua những hình
ảnh biểu tượng nào?
- GV tổ chức HĐ nhóm.
* B1: GV chia 4 nhóm HS theo
sở thích về màu sắc (Nhóm 1:
Xanh, nhóm 2: đỏ, nhóm 3:
tím,
nhóm 4: vàng), phát phiếu học
tập số 2.
* B2: HS suy nghĩ, thảo luận
nhóm, hồn thiện phiếu học tập
số 2.
* B3: Đại diện 4 nhóm HS báo
cáo kết quả. HS nhóm khác
nhận xét, bổ sung.
* B4: GV đánh giá, chốt kiến
thức.
- GV nêu câu hỏi, cá nhân HS
trả lời: Bài ca dao cho em cảm
nhận tâm hồn người lao động
HĐ nhó
download by :
xưa như thế nào?
GV yêu cầu HS đọc thêm một
số câu ca dao, câu thơ nói về
nỗi nhớ trong tình yêu.
- HS đọc, GV bổ sung.
-
Hướng dẫn HS thảo luận để
tiểu kết về 3 bài ca dao (sử
dụng KT đặt câu hỏi.)
* B1: GV yêu cầu HS suy nghĩ,
trả lời câu hỏi.
* B2: HS suy nghĩ
* B3: HS trả lời câu hỏi.
Qua 3 bài ca dao trên, em cần
khắc sâu những kiến thức cơ
bản nào về nghệ thuật và nội
dung?
-
Nhân vật trữ
tình. b. Nội dung
* B4: GV nhận xét, chốt kiến Chùm ca dao than thân, yêu thương tình
thức.
nghĩa thể hiện nỗi niềm chua xót đắng cay và
tình cảm u thương chung thuỷ của người
bình dân trong xã hội cũ. * Ghi nhớ (trang
85)
Tiết 3
HĐ của HS & GV
Hướng dẫn đọc hiểu bài ca
dao số 1 thơng qua HĐ nhóm
(cặp đôi) và KT đặt câu hỏi.
download by :
- GV nêu câu hỏi: Xác định thể
thơ, hình thức kết cấu, nhân vật
trữ tình trong bài ca dao là ai?
- HS suy nghĩ, trả lời, GV chốt
ý.
GV tổ chức thảo luận nhóm
* B1: GV chia 2 nhóm HS, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
* B2: HS suy nghĩ, thảo luận
(Câu hỏi cụ thể cho nhóm ở
dưới).
* B3: Nhóm trưởng từng nhóm
báo cáo sản phẩm. HS nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
* B4: GV nhận xét, chốt kiến
thức.
Nhóm 1: Phân tích lời dẫn cưới * Lời dẫn cưới của chàng trai (đoạn 1)
của chàng trai (Đoạn 1)
+ Trong thực tế, hiện nay người
ta thường dẫn cưới bằng những
lễ vật gì? Nhận xét về những lễ
vật dẫn cưới mà em biết?
+ Chàng trai trong bài ca dao
định dùng những lễ vật gì để
dẫn cưới đến nhà gái? Ý định
đó có thực hiện được khơng? Vì
sao?
Cuối cùng chàng quyết định dâng một con
+ Cuối cùng, chàng quyết định vật bốn chân: con chuột béo- chi tiết hài dẫn
con vật gì đến nhà gái? hước này tạo sự bất ngờ, thú vị, hóm hỉnh
Quyết định định đó tạo ra điều
gì?
-
-
Những đặc sắc nghệ thuật trong lời chàng
Nghệ thuật đặc sắc nào được trai
thể hiện trong lời chàng trai?
+ Cách nói khoa trương
+ Lối nói giảm dần về giá trị và kích
thước của những con vật voi- trâu- bò-
+
18
download by :