MƠN: VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
Đề tài: Qua nghiên cứu những nội dung về đạo đức của doanh nhân trong môn học
văn hóa dn, hãy ptich và đánh giá về thực trạng đạo đức của doanh nhân VN hiện
nay, từ đó đưa ra những đề xuất cụ thể từ những ptich trên.
BÀI LÀM
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Từ khi nền kinh tế thế giới đổi mới hội nhập tới nay, giới doanh nghiệp –
doanh nhân được thoát khỏi địa vị cấp thấp trong nền kinh tế bao cấp, trở thành
tầng lớp được nể trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhà kinh tế Schumpeter cho
rằng: “Doanh nhân là một tính cách, khơng phải một nghề” và xem doanh nhân
như một lực lượng tạo nên bước đột phá trong công nghiệp và thương mại, nhờ đó
mà nền kinh tế mới tăng trưởng.
Tuy nhiên, theo quy luật thị trường và đời sống của giới doanh nhân nói
chung thì ln có sự tồn tại đồng thời của doanh nhân tốt và doanh nhân không tốt.
Khi một nhà kinh doanh buôn bán được xã hội công nhận và gọi là một doanh nhân
tức là họ đã được tôn vinh như một giá trị xã hội. Người doanh nhân đó khơng chỉ
đạt được thành cơng trong sự nghiệp kinh doanh mà cịn có uy tín xã hội cao, hội
tụ đầy đủ những tố chất, năng lực, phong cách của một doanh nhân chuẩn mực. Từ
đó dư luận xã hội mở ra vần đề cần quan tâm đó là đạo đức doanh nhân trong kinh
doanh.
2. Mục đích
Trên cơ sở làm sáng tỏ những lí luận về đạo đức của doanh nhân trong kinh
doanh, từ đó nêu và phân tích đánh giá thực trạng, thực tế về đạo đức của doanh
nhân VN hiện nay. Bài tiểu luận đề xuất những giải pháp kiến nghị cụ thể, hợp lí
nhằm phục vụ cho việc cải thiện, nâng cao và phát triển đạo đức của doanh nhân
trong kinh doanh.
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
+ Không gian: Việt Nam
+ Thời gian: Giai đoạn trong 10 năm trở lại đây
+ Đối tượng: doanh nhân Việt Nam
4. Kết cấu tiểu luận
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài tiểu luận được chia làm 3 phần:
+ Lí luận về đạo đức doanh nhân.
+ Thực trạng đạo đức của doanh nhân Việt Nam hiện nay
+ Giải pháp
I- Cơ sở lý luận
1. Doanh nhân
1.1. Khái niệm: Doanh nhân là người làm kinh doanh, là chủ thể lãnh đạo, chịu
trách nhiệm và đại diện cho doanh nghiệp trước xã hội và pháp luật. Doanh nhân
có thể là chủ một doanh nghiệp, là người sở hữu và điều hành, chủ tịch công ty,
giám đốc công ty hoặc cả hai.
1.2. Vai trò: Doanh nhân là lực lượng chủ yếu làm ra của cải vật chất và giải quyết
công ăn việc làm cho xã hội, góp phần tích cực vào quá trình chuyển biến nền kinh
tế. Là người kết hợp và sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất. Là người sáng tạo sản
phẩm, dịch vụ, phương thức sản xuất mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển. Đóng
vai trị quan trọng trong việc mở rộng thị trường, thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hóa
xã hội. Doanh nhân giáo dục đào tạo cho những người dưới quyền, góp phần phát
triển nguồn nhân lực. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, doanh
nhân với vai trò tham mưu cho nhà nước về đường lối sách lược và chiến lược kinh
tế ngày càng tăng lên.
1.3. Văn hóa doanh nhân
- Văn hóa doanh nhân là tồn bộ các nhân tố văn hóa mà các doanh nhân chọn lọc,
tạo ra và sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm các yếu tố cấu
thành: Năng lực của doanh nhân, Tố chất của doanh nhân, Phong cách của doanh
nhân và Đạo đức doanh nhân.
2. Đạo đức của doanh nhân
2.1. Đạo đức của một con người
Theo quan điểm của triết học phương Tây, đạo đức là biết phân biệt đúng sai
và làm điều đúng. Hiện nay, đạo đức được định nghĩa là toàn bộ quy tắc, chuẩn
mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh và đánh giá hành vi của mình
trong quan hệ với bản thân, xã hội và tự nhiên.
Về mặt xã hội, đạo đức thường thể hiện bằng các thái độ cụ thể, khẳng định hay
phủ định một lợi ích chính đáng hay khơng chính đáng nào đó.
Về mặt cá nhân mỗi người, đạo đức được coi là một tịa án lương tâm có khả năng
tự phê phán, đánh giá từng ý nghĩ, hành vi của bản thân. Do đó mỗi doanh nhân là
một cá thể thì vấn đề đạo đức trước hết phải là đạo đức của một người.
Và đạo đức của một người được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất là thiện tâm. Có nghĩa tương tự như thương người như thể thương thân,
chuẩn mực đạo đức định hướng cho hoạt động con người luôn biết hướng tới điều
thiện và tránh điều ác.
Thứ hai là trách nhiệm với cơng việc, với lời nói và với bản thân.
Thứ ba là nghĩa vụ với người khác trong mối quan hệ xã hội, gia đình và tổ chức.
Đạo đức của một tình huống kinh doanh thường phức tạp, nên đơi khi những
nhà quản trị có quan điểm khác nhau về những hành động có đạo đức. Hiện nay, có
một số vấn đề đạo đức đang được tranh cãi trong môi trường kinh doanh.
2.2. Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hoạt động.
Yêu cầu đặt ra cho các doanh nhân là cần phải có nhận thức rõ rệt về một số
phạm trù đạo đức cơ bản như thiện, ác, lương tâm, nghĩa vụ, nhân phẩm, danh dự...
là cơ sở định hướng cho các hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự
phát triển bền vững cho doanh nhân và xã hội. Đó chính là hệ thống gtri đạo đức
làm nền tảng cho mọi hành động được xã hội chấp nhận, thâm nhập vào mọi đánh
giá các hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều nguyên tắc để xác định hệ thống tiêu chí này. Có quan điểm
cho rằng các tiêu chí của hệ thống này là giá trị mà doanh nhân đề cao. Những tiêu
chí này dựa trên những nguyên tắc cơ bản như:
-
Làm giàu cho mình phải đi đơi với làm giàu cho xã hội làm giàu cho đất
nước và người lao động.
-
Cạnh tranh nhưng k làm hại cho xã hội như ơ nhiễm mơi trường, bình đẳng
và sịng phẳng trong các lợi ịch kinh tế với nhà nước, với người làm thuê,
trung thực với bạn hàng, người tiêu dùng, luôn đảm bảo chữ tín trong kinh
doanh kinh doanh những thứ mà pluat không cấm, không ảnh hưởng đến an
ninh tổ quốc và tính mạng con người.
2.3. Nỗ lực vì sự nghiệp chung.
Đạo đức của doanh nhân còn thể hiện ở mức độ nỗ lực làm việc vì sự nghiệp
chung tồn thể doanh nghiệp, sử dụng quỹ thời gian, tích cực giải quyết các khó
khăn trong và ngồi doanh nghiệp, triệt để thực hiện các mục tiêu. Hy sinh vì lợi
ích doanh nghiệp, xã hội và cộng đồng.
2.4. Kết quả công việc và mức độ đóng góp cho xã hội.
Hiệu quả kinh doanh chính là thước đo đứng đắn cho tài năng của doanh
nhân. Đa số các doanh nhân cho rằng mục đích khi làm kinh doanh của họ là làm
giàu cho bản thân, gia đình và phục vụ xã hội.
Doanh nhân cịn đóng góp cho xã hội thơng qua các hình thức hỗ trợ, giúp đỡ hay
tài trợ cho các hoạt động văn hóa xã hội. Như vậy đạo đức của một doanh nhân còn
thể hiện ở chỗ họ là những cơng dân u nước. Một doanh nhân có đạo đức phải
biết kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích của đất nước, đem lại sự thịnh vượng cho
quốc gia. Bên cạnh đó các doanh nhân với tư cách là những người có tiềm lực vật
chất trong xã hội, cần có trách nhiệm đóng góp vào các hoạt động chung như đóng
thuế và tham gia các hoạt động xã hội nhằm góp phần xây dựng một xã hội phát
triển phồn vinh.
II- THỰC TRẠNG
Nói đến đặc trưng đạo đức của Doanh nhân Việt Nam hiện nay là nói đến
đạo lý và triết lý sống mang đậm dân sắc dân tộc. Một trong những nét đặc sắc tiêu
biểu là lòng yêu nước thương dân, “ý thức tn thủ vì lợi ích của cộng đồng”.
Người Việt vốn giàu tình cảm, thích đùm bọc lẫn nhau. Khơng chỉ có khát vọng
vươn lên, chúng ta cịn có tinh thần kiên định vượt qua nghịch cảnh. Trở lại với
lịch sử, hoạt động sản xuất và thương mại của Việt Nam đã khá phát triển từ thời
Bắc thuộc chứ không phải tự cung tự cấp như nhiều người lầm tưởng. Nhưng trải
qua các giai đoạn thăng trầm, doanh nhân Việt vẫn là lực lượng yếu thế so với
doanh nhân ngoại quốc, ngoại kiều. Trong thời phong kiến, nghề buôn bán và
thương nhân bị coi khinh. Thời Pháp thuộc, Việt Nam bắt đầu có tầng lớp doanh
nhân mới, có lịng yêu nước và ý chí tự cường, nhưng rất non yếu so với doanh
nhân ngoại quốc, ngoại kiều.
Thành ngữ có câu: Phi thương bất phú. Nghề buôn bán kinh doanh ngày
càng được coi trọng và khẳng định được vai trò to lớn đối với nền kinh tế quốc gia
và thế giới. Ngày nay, doanh nhân Việt Nam đang là một lực lượng xã hội có năng
lực tài chính, có trí, có tài, có vị thế kinh tế và vị thế xã hội. Sự đóng góp của
doanh nhân ngày nay đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam và phản ánh sức mạnh của nền kinh tế Việt Nam.
Mỗi nghề nghiệp đều có những quy chuẩn đạo đức, kinh doanh cũng phải có đạo
đức kinh doanh. Đạo đức nằm trong con tim, khối óc của doanh nhân.
Đối với doanh nhân, tạo ra sản phẩm tốt là một cách để phụng sự xã hội. Tuy
nhiên, phụng sự xã hội đâu phải chỉ là chế tạo sản phẩm, cung ứng hàng hóa.
Doanh nhân cịn phải đồng hành, đồng tiến cùng xã hội, tuân thủ văn hóa và đạo
đức kinh doanh.
Như chúng ta đều biết từ đầu năm 2020 đến nay, thế giới phải đối mặt với
cuộc khủng hoảng toàn cầu lớn nhất trong nhiều thập kỷ. Đó chính là sự lây lan
nhanh chóng, độ/t ngột của đại dịch COVID-19. Các biện pháp cách ly, phong tỏa
xã hội đã được áp dụng và đặt ra nhiều thách thức lớn đối với cộng đồng và đặc
biệt là nền kinh tế thế giới, tồn bộ các doanh nghiệp ở mọi quy mơ, mọi ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động đều phải hứng chịu những tổn thất nặng nề mà đại dịch
mang lại. Có ý kiến cho rằng đại dịch COVID-19 là liều thuốc thử đạo đức kinh
doanh liêm chính của doanh nhân và cả doanh nghiệp.
Trước tình hình dịch Covid-19 diễn biến nghiêm trọng, mỗi doanh nhân,
doanh nghiệp đều phải chia sẻ khó khăn với cộng đồng, từ quỹ vaccine đến các gói
an sinh xã hội, tăng cường các biện pháp tham vấn, trao đổi, thơng tin để cùng
chia sẻ khó khăn với ng lao động. Đợt dịch bệnh vừa rồi có thể thấy rõ nhiều doanh
nghiệp dù khó khăn trăm bề vẫn nỗ lực hỗ trợ cộng đồng, duy trì hoạt động sản
xuất, kinh doanh để đảm bảo chi trả lương cho người lao động. Lúc này đạo đức và
trách nhiệm được đề cao, tiền bạc với họ khơng cịn quan trọng.
Tuy nhiên vẫn tồn tại những doanh nhân, doanh nghiệp lợi dụng sự hỗn loạn,
khó khăn của đại dịch mà có các hành vi gian lận trong kinh doanh, không niêm
yết giá hoặc bán giá cao hơn quy định, không bảo đảm an toàn lao động, sản xuất,
kinh doanh hàng kém chất lượng, cố ý gây ô nhiễm môi trường… kéo theo nó là
tình trạng tham nhũng, lạm phát, thì vấn đề thiếu vốn của các doanh nghiệp là khá
phổ biến, sự thiếu minh bạch trong đầu tư, trong cơ chế giám sát hoạt động kinh
doanh và đặc biệt là sự thiếu thông tin ở tầm vĩ mô trong những lĩnh vực liên quan
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự phiền hà của những thủ tục hành.
Ví dụ: Để phòng tránh đại dịch, đeo khẩu trang đã trở thành một thói quen
bắt buộc đối với người dân Việt Nam. Nhưng chính bởi nhu cầu tăng cao, nhiều lơ
hàng khẩu trang kém chất lượng tuồn ra ngồi thị trường vì mục đích lợi nhuận của
những đối tượng sản xuất và bán hàng thiếu đạo đức. Những chiếc khẩu trang giả
là góp phần khiến cho cuộc chiến chống đại dịch càng trở nên nặng nề. Đáng nói,
có những doanh nhân, doanh nghiệp đã có sự tiếp tay cho hành động bất nhân, phi
đạo đức này.
Hay điển hình như vụ việc nâng khống giá kit xét nghiệm COVID-19 của
công ty Việt Á nhằm trục lợi cá nhân. Sự việc trên vi phạm quá lớn đã gây tổn thất
nặng nề cho xã hội, nhất là những người yếu thế trong hoàn cảnh xã hội đang rất
ngặt nghèo, dịch bệnh. Đây không chỉ đơn giản là hành vi trái phép mà nó cịn vi
phạm nghiêm trọng đạo đức con người, đạo đức kinh doanh. Và những hành động
đó đáng bị lên án quyết liệt và biện pháp trừng phạt thích đáng.
Trở lại thực tế, vì sao lại những người kinh doanh thiếu đạo đức lại có thể lợi
dụng những kẽ hở để trục lợi? Những doanh nhân, người lợi dụng kẽ hở của luật,
lợi dụng chính sách để làm giàu bất chính ít nhiều cũng có bàn tay giúp sức của cơ
quan công quyền. Mặc dù họ giúp sức khách quan hay chủ quan đi nữa, nếu khơng
có sự tạo điều kiện, hướng dẫn hoặc tiếp tay... các doanh nhân đó khó có thể xâm
phạm được quyền lợi, tài sản chính đáng của Nhà nước.
Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước và đó là mơ hình phát triển
kinh tế phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển kinh tế của thế giới.
Nhưng cho đến nay, nền kinh tế thị trường vẫn đang trong tiến trình hoàn thiện cả
về cơ chế thị trường lẫn thể chế xã hội. Vì thế, phương thức kinh doanh và hành
lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh vẫn còn chưa hồn tồn đầy đủ. Do đó,
hoạt động kinh doanh cịn nhiều lĩnh vực chưa tuân thủ theo pháp luật và chưa
được bảo đảm bằng hệ thống pháp luật. Cốt lõi là những người làm chính sách phải
đi nhanh hơn mới ngăn được việc doanh nghiệp "trục lợi chính sách".
Vậy có những biện pháp nào để ngăn chặn những tình trạng đó một cách
quyết liệt?
III- GIẢI PHÁP
-
Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, giảm bớt những kẽ
hở và những người lợi dụng kẽ hở gây ra tổn hại cho xã hội phải bị trừng
phạt. Vì để những giá trị đạo đức trong kinh doanh được lan tỏa, cần phải đặt
trong bối cảnh pháp luật về kinh doanh được thực thi một cách nghiêm
-
chỉnh.
Doanh nhân phải thực hiện hoạt động kinh doanh tuân thủ theo pháp luật,
phải phù hợp cả với các quy định và các văn bản dưới luật được nhà nước và
xã hội quy định. Trong kinh doanh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và
nghĩa vụ đối với xã hội. Xác định mục tiêu kinh doanh là đạt tới sự thống
-
nhất giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cộng đồng
Là chủ doanh nghiệp phải hành xử đối với những cộng sự, những người làm
trong đơn vị kinh doanh của mình bằng sự biết ơn, cơng bằng và sịng
phẳng. Nói cách khác là tạo ra tình người trong quan hệ với đồng nghiệp và
người dưới quyền trong hoạt động kinh doanh và trong cả việc phân chia lợi
-
nhuận, trả lương.
Thường xuyên làm công tác xã hội, làm từ thiện. Vì đây cũng chính là
phương thức quảng bá và củng cố thương hiệu của doanh nghiệp, là thể hiện
đạo đức kinh doanh của người kinh doanh đối với cộng đồng phù hợp với
-
truyền thống người Việt Nam.
Giáo dục giá trị đạo đức doanh nhân: đây là vấn đề tự ý thức của chính giới
doanh nhân. Cần bồi dưỡng lý tưởng đạo đức, triết lý làm giàu cho các thế
hệ người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ để họ trở thành những doanh nhân
Việt Nam có thể sánh vai cùng doanh nhân các cường quốc năm châu theo
tinh thần HCM. Đồng thời phải xây dựng truyền thống doanh nhân Việt
Nam và tôn vinh Doanh nhân Việt Nam như những gtri cao đẹp khác của
dân tộc.
KẾT LUẬN
Nhìn chung, để thực hiện đạo đức doanh nhân trong kinh doanh đối với
nước ta hiện nay cần có sự giáo dục các doanh nhân doanh nghiệp và cả cộng đồng
về vai trò của đạo đức trong hoạt động kinh doanh. Vì trong thời đại tồn cầu hóa,
doanh nhân khơng chỉ đại diện cho doanh nghiệp mà còn đại diện cho bộ mặt quốc
gia trên tồn thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: ”có tài mà khơng có đức là
người vơ dụng” Do đó đạo đức của doanh nhân khơng chỉ là một khía cạnh bổ
sung mà cần được coi là bản chất cốt lõi, bởi chỉ có đạo đức tốt mới kinh doanh tốt
được. Việc theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và phát triển kinh tế khơng có nghĩa là
người doanh nhân được phép bỏ qua các quy chuẩn, giá trị, những chuẩn mực đạo
đức của con người. Một doanh nhân thành đạt không chỉ hoạt động tuân thủ pháp
luật, mà còn phải tuân theo các chuẩn mực đạo đức chung của xã hội và của đạo
đức kinh doanh. Qua đó có thể thấy được việc rèn luyện đạo đức của mỗi doanh
nhân đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Giáo trình Văn hóa doanh nghiệp – Đỗ Thị Phi Hồi – 2017
(2) Tạp chí Doanh Nhân Sài Gòn- "Đạo đức làm người là nền tảng của đạo đức
kinh
/>
(3) Diễn đàn doanh nghiệp - Những giá trị xác định phẩm giá và đạo đức doanh
nhân
/>(4) Ba yếu tố làm nên thành công của doanh nhân
/>(5) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động trong bối cảnh đại
dịch Covid-19
/>