Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH CHO sản PHẨM DỊCH vụ TIỆC tại KHÁCH sạn MINH TOÀN GALAXY đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.58 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DU LỊCH
-------------

--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO SẢN PHẨM DỊCH VỤ TIỆC TẠI KHÁCH SẠN
MINH TOÀN GALAXY ĐÀ NẴNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN

GVHD

: THS.HỒ SỬ MINH TÀI

SVTH

: TRẦN NGUYỄN BẢO NHI

LỚP

: K21DLK8

MSSV

: 2120713767

Đà Nẵng, 2019



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Để hồn
thành khóa luận này trước hết, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Du Lịch – Trường Đại
học Duy Tân lời cảm ơn chân thành đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cám ơn cô Hồ Sử Minh Tài đã tận tâm hướng dẫn chúng em hồn
thành bài khóa luận tốt nghiệp. Nếu khơng có sự hướng dẫn, góp ý của cơ thì bài thu hoạch
này của em rất khó cóthể hồn thành được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô!
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến doanh nghiệp Minh Toàn Galaxy đã tạo nhiều
điều kiện cho em thực tập và học hỏi nhiều kinh nghiệm trong suốt 10 tuần qua. Phòng
nhân sự, ban lãnh đạo cùng quản lý nhà hàng cùng các anh chị nhân viên đã nhiệt tình hỗ
trợ, chỉ bảo, cung cấp số liệu cùng thông tin và hướng dẫn các nghiệp vụ để em hoàn thành
thuận lợi nhật kí thực tập, khóa luận tốt nghiệp và trao đổi thêm kinh nghiệm, vốn kiến
thức quý giá cho bản thân.
Cuối cùng em kính chúc các thầy cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong cơng việc.
Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị đang làm việc tại khách sạn Minh Tồn Galaxy đạt
nhiều thành cơng tốt đẹp trong công việc và trong cuộc sống,
SVTT: Trần Nguyễn Bảo Nhi


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan nội dung của khóa luận tốt nghiệp tôi đã viết là do bản thân tự tìm
tịi, nghiên cứu và thực hiện.
Tơi cũng xin cam đoan rằng tôi không sao chéo, đạo văn từ những bài báo cáo luận
văn của người khác. Các số liệu trích dẫn được tổng hợp từ đơn vị thực tập là trung thực.
Nếu sai phạm, tôi xin chịu trách nhiệm với mọi hình thức kỷ luật theo quy định của
nhà trường.
Người cam đoan

Trần Nguyễn Bảo Nhi


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................2
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................3
MỤC LỤC................................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ........................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................3
1.1.2 Hoạt động kinh doanh tiệc................................................................................5
1.1.3.1 Theo hình thức phục vụ.................................................................................6
1.2 Nội dung cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.......................................8
1.2.1 Nội dung cơ bản về cạnh tranh.........................................................................8
1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh................................................................................8
1.2.1.2 Vai trò của cạnh tranh....................................................................................8
1.2.2 Nội dung cơ bản về năng lực cạnh tranh.........................................................10
1.2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh................................................................10
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............12
2.1 Tổng quan về Minh Toàn Galaxy Đà Nẵng.......................................................20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................20
2.1.3 Hệ thống sản phẩm dịch vụ.............................................................................24
2.1.3.1 Dịch vụ lưu trú.............................................................................................25
2.1.3.2 Dịch vụ ăn uống...........................................................................................26
2.1.3.3 Dịch vụ bổ sung...........................................................................................26
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Minh Tồn Galaxy Đà Nẵng....................29
2.2.1 Tình hình thu hút khách..................................................................................29



2.2.2 Tình trạng hoạt động kinh doanh chung..........................................................30
2.2.3. Tình trạng hoạt động kinh doanh tiệc.............................................................33
2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ tiệc tại Minh Toàn Galaxy
Đà Nẵng................................................................................................................... 34
2.3.1 Giới thiệu bộ phận chịu trách nhiệm kinh doanh và phục vụ tiệc và hệ thống
sản phẩm tiệc của Minh Toàn Galaxy......................................................................34
2.3.1.1 Bộ phận chịu trách nhiệm kinh doanh và phục vụ tiệc.................................34
2.3.1.2 Hệ thống sản phẩm tiệc của Minh Tồn Galaxy...........................................36
(Nguồn: Phịng Kinh doanh khách sạn Minh Toàn Galaxy)...................................37
2.3.2 Thực trạng năng lực cốt lõi và về sản phẩm dịch vụ tiệc của Minh Toàn
Galaxy..................................................................................................................... 37
2.3.2.1 Yếu tố về đội ngũ lao động..........................................................................37
2.3.2.4 Yếu tố về danh tiếng và nhận diện thương hiệu..........................................49
2.3.2.5 Vị trí............................................................................................................. 50
2.3.3 So sánh thực trạng năng lực cạnh tranh của Minh Toàn Galaxy với các đối thủ
cạnh tranh trong sản phẩm dịch vụ tiệc....................................................................50
2.3.3.1 So sánh thực trạng năng lực cạnh tranh của Minh Toàn Galaxy và đối thủ..50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO SẢN
PHẨM DỊCH VỤ TIỆC TẠI KHÁCH SẠN MINH TOÀN GALAXY ĐÀ NẴNG
................................................................................................................................. 65
3.1 Cơ sở đề ra giải pháp.........................................................................................65
3.1.1 Phân tích mơi trường kinh doanh....................................................................65
3.1.2 Phương hướng phát triển nhà hàng tổ chức tiệc thuộc khách sạn Minh Toàn
Galaxy..................................................................................................................... 66
3.1.3 Định hướng cạnh tranh...................................................................................66
3.1.4 Thị trường mục tiêu dự kiến...........................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................77



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Tên bảng
Hệ thống sản phẩm buồng phòng lưu trú
Các sảnh tiệc cưới của khách sạn
Các loại phịng Hội nghị của khách sạn
Tình hình thu hút khách
Kết quả hoạt động kinh doanh của Minh Toàn Galaxy năm

Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

2016 – 2018
Kết quả hoạt động kinh doanh tiệc năm 2016 – 2018
Hệ thống sản phẩm tiệc của Minh Toàn Galaxy
Thống kê giới tính nhân viên trong bộ phận nhà hàng
Cơ cấu lao động theo độ tuổi của bộ phận nhà hàng
Cơ cấu đội ngũ lao động theo trình độ chun mơn và ngoại

Bảng 2.11
Bảng 2.12

Bảng 2.13
Bảng 2.14

ngữ tại bộ phận nhà hàng
Bảng thống kê trang thiết bị và dụng cụ trong nhà hàng
Bảng thơng tin hệ thống phịng tiệc
Các sảnh tiệc cưới
Danh sách các thực đơn trọn gói theo mức giá tại Minh Toàn

Bảng 2.15

Galaxy
Danh sách các loại đồ uống cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại Minh

Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Toàn Galaxy
Bảng giá các dịch vụ đi kèm
Chương trình ưu đãi dành cho khách tùy theo số lượng
So sánh tình trạng cạnh tranh giữa Minh Toàn Galaxy và đối

Bảng 2.19

thủ
Tổng hợp mẫu khảo sát khách hàng

Trang
25

27
28
30
32
34
37
38
39
41
43
45
46
47
49
50
51
55
60


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Tên sơ đồ
Bộ máy tổ chức của khách sạn Minh Toàn Galaxy
Cơ cấu tổ chức của bộ phận tổ chức và phục vụ tiệc

Trang

22
36

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Biểu đồ 2.1
Biếu đồ 2.2
Biếu đồ 2.3

Tên hình
Cơ cấu giới tính nhân viên trong nhà hàng
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Mức độ khách biết đến trung tâm Hội nghị tiệc cưới

Trang
39
40
61

Biếu đồ 2.4
Biếu đồ 2.5

của Minh Toàn Galaxy
Mức độ khách đã từng dự tiệc tại Minh Toàn Galaxy
Mức độ khách hàng lựa chọn nhà hàng tổ chức tiệc

61
62

Biếu đồ 2.6

Biểu đồ 2.7

của Minh Toàn Galaxy
Đánh giá chất lượng dịch vụ
Xếp hạng yếu tố khiến khách hàng hài lòng nhất của

63
64

Biểu đồ 3.1

dịch vụ tiệc tại Minh Toàn Galaxy
Nhu cầu tổ chức tiệc của khách hàng

72


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước có nhiều danh lam thắng cảnh với khoảng 40000 di tích và nhiều bãi
biển đẹp, đó là các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngàng kinh tế mũi nhọn. Với
tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nước ta đang là điểm đến của thế giới.
Theo cuộc điều tra của Tổng cục Du lịch năm 2014, cho thấy tổng chi tiêu trung bình
cho mỗi chuyến đi của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 1.114,4USD, trong đó chi cho
lưu trú chiếm 33,14%, chi ăn uống chiếm 23,74%, chi mua sắm chiếm 18,34%, chi phí tham
quan, hướng dẫn chiếm 4,08%, chi vui chơi giải trí chiếm 3,56%, chi khác chiếm 3,79%. Với
kết quả này, cho thấy được tính khả quan trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng – khách sạn. Từ
đó những dự án đầu tư từ trong nước đến ngoài nước đổ xô vào hoạt động kinh doanh khách
sạn, và các loại hình lưu trú khác ngày một tăng, làm cho sự cạnh tranh trong ngành diễn ra

gay gắt hơn.
Cùng với sự phát triển của kinh doanh khách sạn thì hoạt động kinh doanh dịch vụ tiệc
đang có chỗ đứng quan trọng trong ngành dịch vụ. Bắt nhịp với xu hướng này, các khách sạn
lớn ngày nay đều thành lập cho mình bộ phận Tiệc , chuyên tổ chức các sự kiện hội nghi; hội
thảo; đám cưới…Với việc đầu tư, duy trì hoạt động của bộ phận Tiệc mang lại cho khách sạn
một nguồn thu khá lớn cũng như bù đắp những mất mát do tính mùa vụ mang đến và góp
phần làm phong phú thêm các loại hình dịch vụ trong khách sạn.
Một số khách sạn đã thật sự thành công với sự hoạt động hiệu quả của bộ phận Tiệc, thu
được lợi nhuận cao, song không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Điều này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, song yếu tố quyết định vẫn là khả năng nhận biết nhu cầu khách hàng
và cách thức tổ chức, quản lý hiệu quả.
Qua quá trình thực tập tại bộ phận tiệc của khách sạn Minh Toàn Galaxy tôi đã nhận
thấy được thực trạng của ngành, những điểm yếu, điểm mạnh của bộ phận Tiệc. Việc làm thế
nào để bộ phận Tiệc của khách sạn Minh Toàn Galaxy có thể cạnh tranh với những khách sạn,


2
nhà hàng kinh doanh hoạt động tiệc cùng đẳng cấp, giữ vững được khách hàng cũ, thu hút
nhiều khách hàng tiềm năng luôn là những vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm.
Xuất phát từ những yêu cầu trên cả về phương diện lý luận và thực tiễn, tôi đã chọn đề
tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh
Toàn Galaxy Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu và đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ tiệc, qua đó phân tích các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ tiệc. Từ đó đưa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh Toàn Galaxy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các loại sản phẩm tiệc khách sạn Minh Toàn Galaxy và các khách sạn, nhà

hàng chuyên kinh doanh tiệc khác cùng đẳng cấp. Để từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của
sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh Toàn Galaxy.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh của sản
phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh Tồn Galaxy.
Về mặt khơng gian: Khách sạn Minh Tồn Galaxy.
Về mặt thời gian: Thực trạng kinh doanh sản phẩm tiệc của khách sạn Minh Toàn
Galaxy trong thời gian gần đây 2016 – 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống các quan điểm có liên quan đến đề tài nghiên cứu
năng lực cạnh tranh để xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và
thực tiễn.
4.2 Phương pháp thu thập thông tin


3
Khóa luận sẽ sử dụng các dữ kiện thơng tin thứ cấp đã được nghiên cứu và công bố
để phân tích, so sánh. Ngồi ra tơi cịn sử dụng hai phương pháp đó là: Sử dụng bảng câu hỏi
khảo sát để khảo sát khách hàng, quan sát và tìm hiểu các khách sạn; nhà hàng chuyên kinh
doanh tiệc cùng đẳng cấp với khách sạn Minh Toàn Galaxy.
4.3 Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu thu thập được để đanh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh và đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh Toàn Galaxy.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tham khảo, danh mục các sơ đồ; biểu
đồ, cấu trúc luận văn bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tiệc của Minh Toàn Galaxy
Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách
sạn Minh Toàn Galaxy Đà Nẵng.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan về tiệc và hoạt động kinh doanh tiệc
1.1.1 Khái quát tiệc
1.1.1.1 Tiệc
Một cách đơn giản nhất, tiệc được định nghĩa như bữa ăn thịnh soạn, đơng người.
Găn liền với mục đích của bữa ăn, thì tiệc là bữa ăn long trọng và thịnh soạn để tiếp
khách, chiêu đãi bạn bè, hoặc vì một mục đích nào đó.
Đứng trên quan điểm của người phục vụ, tiệc là một sản phẩm chính của nhà hàng
phục vụ với số lượng khách lớn, đòi hỏi quy trình phục vụ chính quy, nghiêm ngặt.
Về bản chất, tiệc và cổ như một nhưng tiệc và cổ có một số điểm khác nhau. Trong
bữa cỗ phục vụ toàn món ăn Việt Nam, cịn tiệc có thể phục vụ những món thứ như cỗ hoặc


4
gồm tồn những món Âu hoặc món Á. Thứ hai tiệc mang tính chiêu đãi vui vẻ, náo nhiệt, cịn
cỗ thì nghiêng về mặt tâm linh.
Như thế, mỗi bữa tiệc có các mục đích khác nhau, nhưng bất luận là mục đích nào thì
phịng tiệc cũng phải trang trí, sắp đặt bàn ghế đủ với số lượng khách mời.
1.1.1.2 Yếu tố liên quan đến công tác tổ chức tiệc
a. Điều kiện tổ chức và đón tiếp
- Địa điểm tổ chức
Địa điểm tổ chức tiệc là nơi được lựa chọn để tiến hành các hoạt động trong tiệc, nó
là tập hợp các điều kiện cụ thể về vị trí, cảnh quan, bầu khơng khí, kiến trúc,…tạo nên một
khơng gian nơi sẽ diễn ra buổi tiệc.

- Hệ thống trang thiết bị và dụng cụ
Để có được sự hồn hảo trong buổi tiệc thì hệ thống trang thiết bị và dụng cụ đóng góp
một phần khá quan trọng. Trang thiết bị và dụng cụ là toàn bộ những tư liệu lao động của nhà
hàng tham gia vào các quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách. Hệ thống trang thiết bị và dụng cụ là yếu tố khơng thể thiếu trong các hoạt động tiệc,
góp phần quan trọng quyết định loại sản phẩm, chất lượng, giá cả,.. của sản phẩm dịch vụ tiệc.
- Bố trí và hiết kế khơng gian tiệc
Tùy vào loại hình tiệc và u cầu của chủ tiệc, có thể thiết kế khơng gian tiệc theo chủ
đề, theo kiểu đơn giản, cổ điển, hay sang trọng,… Giúp mọi người cảm thấy thoải mái khi
tham dự tiệc cũng như có những bức hình đẹp để làm kỹ niệm.
- Đồ ăn và thức uống
Các khách mời mong đợi gì ở một bữa tiệc? Tất nhiên là đồ ăn và thức uống ngon. Đồ
ăn, thức uống được coi là gia vị giúp bữa tiệc gây ấn tượng với khách mời. Các món ăn buổi
tiệc phải tạo nên sự hài hịa trong khẩu vị, có nghĩa là đáp ứng được số đông khẩu vị của
khách mời. Hơn hết, những món ăn ln phải đảm bảo sự tươi ngon trong suốt bữa tiệc và
phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho khách hàng.
b. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là đội ngũ nhân viên phục vụ trong bữa tiệc bao gồm: nhân viên phục
vụ, nhân viên bếp, nhân viên bar. Sau khi có được số lượng chính xác có bao nhiêu khách
tham dự buổi tiệc, nhà quản lý nên quan tâm đến việc phân bổ số lượng nhân viên phục vụ,


5
nhân viên bar và nhân viên bếp một cách hợp lý, khơng dư khơng thiếu để có thể phục vụ
khách chu đáo.
c. Khách tham gia tiệc
Khách mời tham gia tiệc và những tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân, người thân, bạn
bè được chủ tổ chức tiệc chủ động mời tham dự vào các diễn biến, hoạt động xảy ra trong bữa
tiệc. Vì vậy khách mời tham gia là một trong những yếu tố cần tính tới khi lập chương trình,
kế hoạch và nội dung bữa tiệc.

d. Điều kiện thời tiết, khí hậu
Thời tiết và khí hậu là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến q trình tổ chức tiệc cũng như
tác động trực tiếp đến buổi tiệc có thành công hay thất bại, nhất là đối với những tiệc được tổ
chức ngoài trời. Do vậy, việc quan tâm đến thời tiết để có thể dự tính những ảnh hưởng đến
công việc cũng như cách xử lý là việc không thể thiếu.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh tiệc
Song song với việc phát triển của nền kinh tế xã hội là sự nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người trong đó có nhu cầu về thưởng thức ẩm thực ở mức cao là một trong
những nguyên nhân khiến dịch vụ phục vụ ăn uống phát triển. Các mối quan hệ trong sản
xuất, kinh doanh, giao tiếp…đã tạo ra sự kiện mà trong quá trình diễn ra sự kiện hoặc kết thúc
một sự kiện bằng việc tổ chức các bữa ăn chiêu đãi long trọng, cao sang.
Ngày nay dịch vụ kinh doanh Tiệc đã chiếm được chỗ đứng quan trọng trong dịch vụ
ẩm thực. Các khách sạn nhà hàng có đẳng cấp rất chú trọng về việc phát triển loại hình kinh
doanh Tiệc. Có những doanh nghiệp chuyên tổ chức phục vụ Tiệc mà hầu như không phục vụ
bữa ăn thường ngày. Điều đó chứng tỏ rằng loại hình phục vụ Tiệc đã có chỗ đứng trong làng
ẩm thực. Các khách sạn, nhà hàng ngày nay không chỉ phục vụ đơn thuần món ăn, đồ uống
mà cịn khéo léo khốc lên vai thực khách cái mác “đẳng cấp” khi đến ăn uống ở những bữa
tiệc sang trọng.


6
Nhiều người trong xã hội kinh tế phá triển ngày nay có mức sống cao địi hỏi hưởng
thụ những dịch vụ đắt tiền, sang trọng đã kích thích các chủ khách sạn, nhà hàng lao vào cuộc
đua tìm kiếm sự khác biệt nơi kinh doanh để thu hút khách, đó là loại hình kinh doanh tiệc.
Vai trị của hoạt động kinh doanh tiệc:
• Tăng nguồn thu và lợi nhuận
• Chi phí đầu tư ban đầu thấp
• Dễ kiểm sốt giá thành
• .Kinh doanh đảm bảo bằng hợp đồng
• Quảng bá thương hiệu

1.1.3 Phân loại tiệc
1.1.3.1 Theo hình thức phục vụ
Tiệc được chia làm hai loại: tiệc ngồi và tiệc đứng. Mỗi loại đều có những đặc điểm
riêng gần như đối lập, song người ta không phân biệt được loại nào trọng thể hơn loại nào.
 Tiệc ngồi có những nét riêng như:
- Số lượng khách mời thường là hạn chế
- Khách mời đều có chỗ sẵn trong bàn tiệc
- Chỗ ngồi phân biệt ngôi thứ
- Khách tham dự hầu hết là quen biết nhau
- Khơng khí bữa tiệc thân mật, cởi mở
- Thực đơn bao gồm những món mặn, các loại rượu ngon
- Khách được quan tâm, phục vụ chu đáo
- Thời gian có thể kéo dài đơi chút
- Phong cách ăn uống lịch sự theo trình tự thực đơn
- Trước khi chính thức vào bàn tiệc, khách được mời khai vị tại phòng khách (đối với
tiệc Âu)
 Tiệc đứng có những nét riêng như sau:
- Số lượng khách mời có thể đơng hơn tiệc ngồi
- Khách khơng có chỗ ngồi, đi lại tự do, ăn đứng, uống đứng
- Chỗ ngồi không phân biệt ngôi thứ
- Khách tham dự hầu như chỉ quen nhau theo từng nhóm nhỏ, trị chuyện tự nhiên
không lệ thuộc vào chủ đề nhất định
- Không khí buổi tiệc hơi huyên náo nhưng cởi mở
- Thực đơn bao gồm những món nguội, các món nóng tương đối hạn chế, các loại rượu
ngon
- Khách tự phục vụ: tự cầm đĩa lấy món ăn bày sẵn và tự lấy ly rót rượu, khơng có
người phục vụ riêng từng món như tiệc ngồi


7

- Người phục vụ chỉ quan tâm đến bàn chủ tiệc, đôi khi giúp đỡ bất thường một vài
người khách mời e ngại trong việc lấy thức ăn và rượu
- Thời gian hạn chế, không kéo dài so với tiệc ngồi
- Phong cách ăn uống tự nhiên, khơng theo trình tự thực đơn mà chọn ăn những món
mình ưa thích
1.1.3.2 Theo mục đích tổ chức tiệc
Tiệc được chia làm những loại sau:
 Đại tiệc: Tiệc được tổ chức nhân dịp mừng ngài đại lễ có ý nghĩa lớn lao đối với một
quốc gia, một tập thể, một nhân vật có tên tuổi,… Loại tiệc này đòi hỏi phải được tổ chức thật
chu đáo, phục vụ xuất sắc, có kiến thức nghiệp vụ cao. Ngồi ra, cảnh trang trí, đặt bàn, thực
đơn, chương trình bữa tiệc cũng là những yếu tố quan trọng.
 Tiệc trà: Loại tiệc này thường tổ chức vào buổi chiều từ 14h đến 18h. Đơn giản, ít
tốn kém vì chỉ có các ly trà, bánh ngọt, trà, cà-phê. Mục đích là để bàn bạc cơng việc hoặc
giao lưu.
 Tiệc Cocktail: Thường được gọi là tiệc rượu, thường được tổ chức ở dạng tiệc đứng.
Trong bữa ăn thì thức uống là chỉ yếu còn thức ăn chỉ là phụ. Loại tiệc này chiêu đãi được số
đơng, ít tốn kém và bận rộn nhưng không kém phần long trọng. Loại tiệc này mang tính thân
thân mật , nhẹ nhàng. Khách mời dễ dàng cùng nhau trò chuyện riêng tư, tự do, thoải mái.
Thời gian tổ chức tiệc thường là buổi tối từ 18h đến 20h, thực đơn khơng có những món
cầu kỳ, chủ yếu là các loại hạt và quả khô (hạt dẻ, hạnh nhân, ô-liu,…) phô mai, bánh mặn,
nước chấm, dưa bắp cải muối, các loại thịt nguội (ba tê, xúc xích, dăm bơng,…) tất nhiên đồ
uống phải phong phú, đa dạng (ít nhất có 3 loại cocktail định trước), rượu nguyên chất với
nồng độ nhẹ như vang, champagne,…
Chú ý: những khách khó tính và sành rượu sẽ có những yêu cầu khắt khe, cần chăm sóc
phục vụ chu đáo… chuẩn bị sẵn sàng những công thức chế biến để phục vụ khách.
 Vũ tiệc: Còn được gọi là tiệc nhảy, thường được tổ chức trong các câu lạc bộ hay
khách sạn với mục đích có thể gây ngân quỹ cho một hội từ thiện nào đó, cũng có thể với mục
đích chiêu đãi một yếu nhân mới được thăng chức. Thời gian tổ chức thường vào 22h kéo dài
đến sáng. Vì là vũ tiệc nên phải có hai dàn nhạc để thay phiên nhau trình tấu liên tục phục vụ



8
cho khách khiêu vũ. Thực đơn gồm nhiều loại nước giải khát và bánh mì kẹp nhân thịt loại
nhỏ. Vào khoảng lúc 1h có thể có bữa ăn đêm theo kiểu Buffet hay bữa ăn thông thường.
1.2 Nội dung cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1 Nội dung cơ bản về cạnh tranh
1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cho đến nay, các nhà khoa học dường như chưa thể thoả mãn với bất cứ khái niệm nào
về cạnh tranh. Bởi lẽ với tư cách là một hiện tượng xã hội riêng có của nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh xuất hiện ở mọi lĩnh vực, mọi công đoạn của quá trình kinh doanh và gắn liền với
bất cứ chủ thể nào đang hoạt động trên thị trường. Do đó, cạnh tranh được nhìn nhận ở nhiều
góc độ khác nhau tùy thuộc vào ý định và hướng tiếp cận của các nhà khoa học.
Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể kinh doanh, cạnh tranh được cuốn
Black’Law Dictionary diễn tả là “sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm
tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba”.
Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn Từ điển Kinh doanh của Anh xuất bản năm
1992, cạnh tranh được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh
nghiệp để nâng cao doanh số bán của mình trên thị trường thơng qua những cơng cụ nhất
định.
1.2.1.2 Vai trị của cạnh tranh
a. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối với
nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:


9
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thị trường, góp phần xố bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng

trong kinh doanh.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao
động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất
lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn
ra thị trường nước ngoài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra
được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu
cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại
đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là
nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân.
b. Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh
có những vai trị sau:
Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp. Vì
vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trị cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động
lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.


10
Cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải phát triển cơng tác marketing bắt đầu từ việc
nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản xuất
kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt
động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...

Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn để
đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào q trình sản xuất kinh
doanh, tăng cường cơng tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của cơng nhân... từ đó làm
cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
c. Đối với ngành nhà hàng – khách sạn
Cũng như đối với doanh nghiệp, cạnh tranh cũng là động lực giúp khách sạn có những
biện pháp thích hợp để không ngừng nâng cao tay nghề của các bộ, công nhân viên để nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.
Cạnh tranh cũng giúp nhà hàng không ngừng nghiên cứu thị trường, cải tiến thực đơn,
luôn tạo sự mới lạ để thu hút.
1.2.2 Nội dung cơ bản về năng lực cạnh tranh
1.2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực
hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh
nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có năng lực cạnh tranh hay khả
năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và phát triển được,
quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng


11
cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh
tranh đó.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi
nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo
ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ
được tính băng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,

… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng
lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ,
cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong điều kiện
tồn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngồi đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một
số doanh nghiệp rất nhỏ, khơng có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và
phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng
để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường ”. Tức là muốn đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ta
đi đánh giá năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp đó.
 Năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi của một doanh nghiệp thường được hiểu là những khả năng mà doanh
nghiệp có thể làm tốt, nhưng phải đồng thời thỏa mãn ba điều kiện: khả năng đó đem lại lợi


12
ích cho khách hàng; khả năng đó đối thủ cạnh tranh rất khó bắt chước; có thể vận dụng khả
năng đó để mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị trường khác. Năng lực cốt lõi có thể là cơng
nghệ, bí quyết kĩ thuật, mối quan hệ thân thiết với khách hàng, hệ thống phân phối, thương
hiệu mạnh. Năng lực cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh có thể được định nghĩa là “bất cứ thứ gì một cơng ty có thể làm thực
sự tốt so với các công ty đối thủ”. Tức là khi một doanh nghiệp có thể làm điều mà đối thủ
cạnh tranh không thể làm hoặc sở hữu điều gì mà đối thủ mong muốn, đó có thể được coi là

lợi thế cạnh tranh.
Theo Michael Porter có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản là Lợi thế chi phí và Lợi thế
khác biệt
• Lợi thế chi phí: Lợi thế cạnh tranh tồn tại khi một cơng ty có thể mang lại những lợi
ích tương tự như các đối thủ của mình nhưng ở mức chi phí thấp hơn. (Khách hàng mua hàng
vì giá sản phẩm của DN thấp hơn đối thủ).
• Lợi thế khác biệt: cơng ty có thể mang lại những lợi ích vượt xa các sản phẩm cạnh
tranh. (Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao.)
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Các nhân tố mơi trường bên ngồi doanh nghiệp (mơi trường vi mơ hay cịn gọi
là mơi trường ngành)
Các đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong những yếu tố phản
ánh bản chất của mơi trường này. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường
và tình hình hoạt động của chúng là lực lượng tác động trực tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá
trình hoạt động của các doanh nghiệp. Trong một ngành bao giờ cũng gồm nhiều doanh


13
nghiệp khác nhau, nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trị chủ chốt như những đối
thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối khống chế thị trường.
Các đối thủ tiềm năng
Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh
nghiệp hiện tại vì thơng thường những người đi sau thường có nhiều căn cứ cho việc ra quyết
định và những chiêu bài của họ thường có tính bất ngờ.
Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường thực hiện các
chiến lược phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng, bổ sung thêm những đặc điểm mới của
sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có
những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất,
tiêu thụ.

Khơng chỉ thế, doanh nghiệp cịn phải đề phịng sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn để
luôn nắm thế chủ động trên thị trường.
Khách hàng( hay sức ép của người mua)
Người mua tranh đua với ngành bằng cách bắt ép giá giảm xuống, mặc cả để có chất
lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối thủ chống lại nhau.
Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm
về tình hình thị trường của nhóm và tầm quan trọng của các hàng hố mà khách hàng mua của
doanh nghiệp.
Sức ép của người cung ứng
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyền lực của
nhà cung ứng được thể hiện thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu. Một số những đặc điểm
sau của nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc cạnh tranh trong ngành:


14
Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung nguyên vật liệu và mức độ lựa chọn nhà
cung ứng của các doanh nghiệp cao hay thấp. Nhiều nhà cung ứng tạo ra sự cạnh tranh trên thị
trường nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào cho các nhà sản xuất.
Tính độc quyền của nhà cung ứng: Tạo ra cho họ những điều kiện để ép giá các nhà sản
xuất, gây ra những khó khăn trong việc cạnh tranh bằng giá cả.
Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi mà cung ứng đồng thời là một
đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức với nhà sản xuất thì tính liên kết nội bộ
được phát huy tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá.
Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng, các doanh nghiệp cần phải có
mối quan hệ tốt với họ, hoặc mua của nhiều người trong đó chọn ra người cung cấp chính
đồng thời tích cực nghiên cứu tìm nguyên vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao hơn do được sản xuất trên những dây
chuyền sản xuất tiên tiến hơn. Mặc dù phải chịu sự chống trả của các sản phẩm bị thay thế

nhưng các sản phẩm thay thế có nhiều ưu thế hơn, do đó sẽ dần dần thu hẹp thị trường của các
sản phẩm bị thay thế (đặc biệt là các sản phẩm mà nhu cầu thị trường xã hội bị chặn). Sản
phẩm thay thế phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm bị thay thế. Cách
khắc phục của doanh nghiệp này là hướng tới sản phẩm mới hay các khách hàng tìm kiếm độ
thoả dụng mới.
Sự tồn tại của những sản phẩm thay thế cũng hình thành một áp lực cạnh tranh rất lớn,
nó giới hạn mức giá một doanh nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của
một doanh nghiệp. Ngược lại nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có rất ít sản phẩm thay thế,
doanh ngiệp có cơ hội tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm.
b. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp


15
Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp nói riêng . Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm
càng nhanh .Sức cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố .
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Doanh nghiệp phải luôn lấy yêu cầu của khách hàng làm chuẩn mực. Để được tồn tại và
được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp trước hết phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
phải nắm bắt được khách hàng cần gì. Từ đó muốn có khả năng cạnh tranh cao hơn doanh
nghiệp cần phải thoã mãn tốt nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Ban lãnh đạo của doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây dựng
chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu đồng thời giám sát kiểm tra việc thực
hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lí, kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của
tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể
đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và

chính xác, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh, đối
phó được với những biến động của mơi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Đội ngũ cán bộ: Đóng vai trị quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của doanh
nghiệp trên thương trường bởi vì đội ngũ cán bộ, lao động là những người trực tiếp thực hiện
nghiệp vụ chun mơn.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp


16
Tiềm lực tài chính phản ánh qui mơ của doanh nghiệp và quyết định khả năng sản xuất
kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, thực hiện các hoạt động chào hàng, khuyến mãi, giao
tiếp khuyếch trương cũng như nghiên cứu và phát triển thị trường.
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ
tăng sản lượng doanh nghiệp. Cơ cấu vốn hợp lí giúp cho doanh nghiệp phát huy được những
lợi thế của mình trong sản xuất từ đó tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Trình độ cơng nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngày nay, do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời và
được áp dụng ngay vào sản xuất tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến. Vì vậy mỗi doanh nghiệp khơng ngừng phải đổi mới thiết
bị công nghệ để sao cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp
với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của cơng ty lên
rất nhiều.
Trình độ tay nghề người lao động
Ngày nay chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Chúng ta có thể bỏ hàng chục triệu USD để xây dựng những nhà máy hiện
đại, nhưng nếu bộ máy lãnh đạo điều hành kém năng lực, tập thể lao động trực tiếp sản xuất

khơng thành thạo, trình độ tay nghề khơng cao thì nhà máy hoạt động khơng thể có hiệu quả,
do vậy sẽ khơng có khả năng cạnh tranh hoặc sức cạnh tranh rất yếu. Khi trình độ tay nghề
của nguồn nhân lực nâng cao sẽ giúp cho tăng năng suất lao động.
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp


17
Thực tế cho thấy rằng, mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý
điều hành một cách hợp lý thì nó sẽ là phương tiện có hiệu quả để sản xuất của doanh nghiệp
tiếp cận với thị trường. Khách hàng bao giờ cũng muốn mua hàng ở những nơi mà hình thức
mua bán, hình thức thanh tốn và vận chuyển thuận lợi nhất. Có mạng lưới hệ thống kênh
phân phối tốt góp phần làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận đúng nơi có nhu cầu một
cách kịp thời. Bất kỳ doanh nghiệp nào thì yếu tố thời gian là một cơng cụ cạnh tranh có hiệu
quả nhất.
Khả năng đổi mới và phát triển của doanh nghiệp
Đổi mới có thể coi là lợi thế quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh và từ đó tạo nên
khả năng của doanh nghiệp. Nếu đổi mới thành cơng thì doanh nghiệp sẽ tạo ra những nét độc
đáo, khác biệt mà các đối thủ cạnh tranh khơng có. Từ đó giúp tạo nên sự khác biệt cho sản
phẩm của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Uy tín, vị thế và danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường
Chữ “ tín” trong kinh doanh có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì nó tạo được lịng tin
nơi khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp, ni dưỡng các mối quan hệ. Đây
cũng chính là lý do tại sao ngày nay việc xây dựng thương hiệu đã trở thành một mục tiêu lớn
của các doanh nghiệp. Đây thực chất là cách khẳng định uy tín cũng như danh tiếng của
doanh nghiệp trên thị trường. Điều này có lợi rất lớn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xây dựng thương hiệu thành công sẽ thúc đẩy khách
hàng biết đến sản phẩm nhiều hơn. Nhờ vậy sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến
quyết định mua, điều này sẽ làm cho thị phần doanh nghiệp gia tăng. Tuy nhiên việc xây dựng
thương hiệu cho doanh nghiệp không phải là dễ dàng, một sớm một chiều.

Chính sách Marketing của doanh nghiệp


18
Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thoả mãn, gợi mở
những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt mục tiêu lợi nhuận. Các chính sách
marketing giúp nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing
giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết đến, biện pháp
marketing giúp cho các doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình bằng quảng cáo, xúc tiến bán
hàng, giới thiệu cho ngưòi tiêu dùng biết chất lượng, giá cả và những lợi thế sản phẩm của
mình so với các đối thủ cạnh tranh khác.


×