DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SL: số lượng
SLNV: số lượng nhân viên
TT: tỉ trọng
CL: chênh lệch
DV: dịch vụ
ĐH/CĐ: Đại học/ cao đẳng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
2.1.3.3. Dịch vụ hội nghị hội thảo............................................................................................35
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
2.1.3.3. Dịch vụ hội nghị hội thảo............................................................................................35
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì thương trường như chiến trường, việc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt không chỉ ở các lĩnh vực công nghiệp,
thương nghiệp mà ngành dịch vụ cũng vậy. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp thì nguồn nhân lực đóng vai trị hết sức quan trọng. Doanh ngiệp muốn phát triển
nhanh chóng và bền vững thì địi hỏi chúng ta phải đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa sức mạnh nguồn nhân lực đó. Việc quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực sau khi đã được đào tạo là nhân tố quyết định dẫn đến sự
thành công của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cụ thể là kinh doanh lưu
trú, thì người lao động ở đây chính là những nhân viên của bộ phận buồng, họ là những người
trực tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách nhằm đem lại nguồn doanh thu. Do
vậy vai trò của người nhân viên buồng phòng ngày càng được khẳng định. Nhận thấy được
tầm quan trọng của nguồn nhân lực và sự cần thiết trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở bộ phận buồng đối với doanh nghiệp tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực bộ phận buồng tại Furama resort” để tìm hiểu và phân tích.
2. Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của Furama resort.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Furama resort từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp định tính về nguồn nhân lực của doanh nghiệp từ đó phân tích
từ thực tế doanh nghiệp thông qua những thông tin từ thực tế, sách báo, intermet,…
2
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lí luận chung.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực tại Furama resort.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bộ phận buồng.
3
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận chung
1.1. Cơ sở lí luận về kinh doanh khách sạn
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của kinh doanh khách sạn
1.1.1.1. Khái niệm:
Ban đầu kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đảm bảo
chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó, cùng với những địi hỏi thỏa mãn nhiều nhu
cầu hơn và mức độ cao hơn của khách du lịch và mong muốn của chú khách sạn nhằm đáp
ứng toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần khách sạn tổ chức thêm những hoạt động kinh doanh
ăn uống phục vụ nhu cầu của khách. Từ đó các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng
hai khái niệm đó là kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp và kinh doanh khách sạn theo nghĩa
rộng. Theo nghĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ cho
khách. Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ
nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập người lao động ngày càng tăng, đời sốn vật
chất con người ngày càng được cải thiện tốt hơn, con người có điều kiện chăm lo đến đời
sống tinh thần hơn, số người đi du lịch ngày càng tăng nhanh. Cùng với sự phát triển của du
lịch, sự cạnh tranh giữa các khách sạn ngày càng gay gắt vì muốn thu hút nhiều khách du lịch
nhất là những người có khả năng chi trả cao đã làm tăng tính đa dạng trong hoạt động của
ngành. Ngồi các dịch vụ chính đã nêu trên thì các dịch vụ bổ sung cũng ngày càng đa dạng
do nhu cầu của khách du lịch tăng chẳng hạn như dịch vụ hội nghị hội thảo, giải trí, chữa
bệnh,…
Tóm lại, dựa trên những tiêu chí chung nhất về kinh doanh khách sạn thì có thể đưa ra
khái niệm như sau:
4
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu
trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của
họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
1.1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách sạn
Về mặt kinh tế:
Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng của ngành. Mối liên hệ giữa kinh doanh khách sạn và ngành du
lịch của một quốc gia không phải là mối quan hệ một chiều mà ngược lại kinh doanh khách
sạn cũng tác động đến sự phát triển của ngành du lịch và đến đời sống kinh tế - xã hội nói
chung.
Thơng qua hoạt động kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn một phần quỹ tiêu
dùng của người dân được sử dụng vào việc tiêu dùng các dịch vụ và hàng hóa của các doanh
nghiệp khách sạn tại điểm du lịch, do đó dẫn đến sự phân phối lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa
các địa phương. Đồng thời một phần quỹ tiêu dùng của người dân từ khắp nơi trên thế giới
được chi tiêu cho các dịch vụ tại điểm du lịch nhờ đó mà có sự phân phối lại quỹ tiêu dùng từ
vùng này sang vùng khác, quốc gia này sang quốc gia khác. Vì vậy, kinh doanh khách sạn
làm tăng GDP cho các vùng và cả một quốc gia. Ngoài ra, kinh doanh khách sạn phát triển
góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, huy động được vốn nhàn rỗi
trong nhân dân.
Các khách sạn là bạn hàng lớn của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế vì hàng
ngày các khách sạn tiêu thụ một lượng lớn các sản phẩm của nhều ngành như: công nghiệp
thực phẩm, nơng nghiệp, bưu chính viễn thơng, ngân hàng, v.v…vì vậy ngành kinh doanh
khách sạn phát triển khuyến khích các ngành khác phát triển theo bao gồm cả việc khuyến
khích phát triển cơ sở hạ tầng cho các điểm du lịch.
Kinh doanh khách sạn ln địi hỏi một dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn
vì các sản phầm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ, người lao động là người trực tiếp tạo ra
5
các sản phẩm dịch vụ và bán cho khách. Đồng thời, các cơng việc có sự chun mơn hóa cao
nên không thể luân chuyển hay thay thế nhân viên giữa các bộ phận. Cũng chính vì lí do này
nên kinh doanh khách sạn góp phần giải quyết một khối lượng lớn công ăn việc làm cho
người lao động.
Về mặt xã hội:
Thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi trong thời gian đi du lịch của con người
bằng các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,…đã giúp cho con người phục hồi và cải
thiện về mặt sức khỏe lẫn tinh thần. Do vậy, kinh doanh khách sạn góp phần giữ gìn và phục
hồi khả năng lao động và sức sản xuất của người lao động tại các điểm du lịch.
Hoạt động kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ giao lưu
giữa mọi người từ mọi nơi, mọi quốc gia trên thế giới. Điều này làm tăng ý nghĩa vì mục đích
hịa bình hữu nghị và tính đại dồn kết giữa các dân tộc của kinh doanh du lịch nói chung và
kinh doanh khách sạn nói riêng.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
Ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam ra đời cách đây không lâu tuy nhiên hiện nay
hoạt động kinh doanh khách sạn đang rất phổ biến và chiếm nhiều ưu thế so với các ngành
khác. Xu thế xây dựng các khu resort nghỉ dưỡng ngày càng nhiều và việc kinh doanh khách
sạn hướng tới mục đích lợi nhuận.
1.1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của kinh doanh khách sạn chủ yếu là các dịch vụ, tồn tại dưới dạng vơ hình
trong đó q trình sản suất và bán sản phẩm diễn ra đồng thời. Người lao động sẽ trực tiếp tạo
ra các sản phẩm dịch vụ và bán cho khách ngay tại chỗ, khách hàng sẽ trải nghiệm và đánh
giá chất lượng sản phẩm thông qua mức độ hài lòng của khách sau khi trải nghiệm dịch vụ.
Các sản phẩm được chuyển trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua người nhân viên nên thái
độ, kĩ năng làm việc của nhân viên phục vụ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá
chất lượng của sản phẩm dịch vụ.
6
Thực tế, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của khách sạn diễn ra đồng thời nên các
sản phẩm dịch vụ phải được hoàn thiện ở mức chất lượng cao nhất, khơng có phế phẩm và
khơng có sản phẩm lưu kho. Khả năng tiếp nhận và đáp ứng từ phía khách sạn là yếu tố quyết
định đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một đặc điểm nữa đặc trưng cho sản phẩm của khách sạn đó là tính cao cấp. Đối tượng
khách của khách sạn chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh tốn và
khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng bình thường. Vì vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm
mà họ bỏ tiền ra mua là rất cao. Để đáp ứng tốt khách hàng, các khách sạn phải tổ chức cung
ứng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng khách
Đối tượng phục vụ của khách sạn rất đa dạng và phong phú, thuộc nhiều tầng lớp, địa vị
xã hội, quốc tịch, tuổi tác và giới tính khác nhau. Tuy nhiên mỗi khách sạn sẽ lựa chọn cho
mình một thị trường khách nhất định để đưa ra chiến lược đầu tư và thu hút nhóm khách hàng
mục tiêu. Việc tập trung khai thác một hay một nhóm khách hàng có đặc điểm tương đồng
giúp doanh nghiệp tiết kiệm những khoản chi phí khơng cần thiết và chiếm ưu thế về nguồn
khách trên thị trường.
Xuất phát từ đặc điểm này, vấn đề đặt ra cho mỗi khách sạn đó là khơng thể đáp ứng tốt
nhu cầu của tất cả đối tượng khách hàng mà phải lựa chọn cho mình một đối tượng phục vụ
phổ biến nhất và có khả năng mang lại lợi nhuận cao đó là q trình xác định khách hàng
mục tiêu.
1.1.2.3. Đặc điểm về nguồn vốn đầu tư:
Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi nguồn vốn đầu tư ban đầu rất lớn vì sản phẩm
của khách sạn hầu hết là các dịch vụ do đó tiêu hao nguyên vật liệu thấp, phần lớn vốn nằm
trong tài sản cố định.
Khi rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình khách thường có xu hướng chi tiêu cao
hơn bình thường và yêu cầu tiện nghi cao hơn. Do đó cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn
7
cũng phải có chất lượng cao, đặc biệt là các trang thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn.
Đây cũng là nguyên nhân thúc đẩy chi phí đầu tư ban đầu cao.
Do tính thời vụ, mặc dù đã đầu tư một số tiền lớn cho việc xây dựng khách sạn nhưng
kinh doanh có hiệu quả chỉ một thời gian ngắn trong năm nên đó là nguyên nhân tiêu hao vốn
lớn.
1.1.2.4. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp lớn
Kinh doanh khách sạn là ngành dịch vụ, các sản phẩm của khách sạn đều mang tính chất
phục vụ và quá trình phục vụ được thực hiện bởi người lao động chứ không thể thây thế bằng
máy móc thiết bị. Q trình phục vụ diễn ra liên tục 24/24 giờ trong ngày do vậy phải cần đội
ngũ lao động để thay ca. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chun mơn hóa cao,
mỗi bộ phận thực hiện một công việc khác nhau nên không thể luân phiên thay thế lao động
giữa các bộ phận. Do vậy, kinh doanh khách sạn phải cần một lượng lớn lao động trực tiếp để
phục vụ khách.
1.1.2.5. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên du lịch
Hoạt động kinh doanh khách sạn chỉ thành công khi biết khai thác một cách hiểu quả
nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy con người đi du lịch , đây là
yếu tố quyết định nguồn khách của khách sạn. Ngoài ra, khả năng tiếp nhận tài nguyên du
lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định quy mô và thứ hạng của khách sạn. Như vậy, trong kinh
doanh khách sạn, nguồn tài nguyên đóng vai trò then chốt trong việc xác định đối tượng, số
lượng khách đến khách sạn đồng thời quyết định quy mô, thứ hạng và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.6. Tính quy luật trong kinh doanh khách sạn:
a) Quy luật tự nhiên
Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên du lịch và chịu tác động
của yếu tố thời tiết, khí hậu. khi thời tiết có những chuyển biến tích cực, nó là ngun nhân
thơi thúc con người đi du lịch để tận hưởng khơng khí và có thể trải nghiệm những dịch vụ du
lịch tại điểm đến thơng qua các hoạt động ngồi trời. Nhưng khi thời tiết bất lợi, gặp phải
8
những thiên tai bão lũ là nguyên nhân kìm hãm con người đi du lịch và hạn chế tiêu dùng
dịch vụ du lịch. Như vậy, các quy luật về tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác các
tài nguyên du lịch và tạo nên tính mùa vụ trong du lịch.
b) Quy luật kinh tế - xã hội
Kinh doanh khách sạn cũng phát triển song hành khi tình hình kinh tế phát triển và tình hình
chính trị ổn định vì khi đó con người muốn thỏa mãn những nhu cầu cao hơn như đi du lịch
hay chi tiêu các dịch vụ cao cấp tại điểm du lịch. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh khách sạn
cũng sẽ giảm sút về hiệu quả khi xảy ra những cuộc khủng hoảng về kinh tế hay có những bất
ổn về mặt xã hội, lúc đó con người sẽ có xu hướng chi tiêu tiết kiệm và hạn chế các hoạt động
du lịch.
c) Quy luật tâm lí con người
Khi đời sống vật chất được nâng cao, nhu cầu con người cũng thay đổi và có những yêu cầu
khắt khe hơn trong việc tiêu dùng và sử dụng dịch vụ, đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn phải có khả năng đáp ứng và nắm bắt theo sự thay đổi của khách hàng để nâng cao
chất lượng dịch vụ.
1.1.3. Các loại hình dịch vụ trong khách sạn
1.1.3.1. Dịch vụ chính
Gồm có dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của
khách khi đi du lịch. Đây là hoạt động kinh doanh mang lại doanh thu chủ yếu cho khách sạn.
Dịch vụ lưu trú là dịch vụ cho thuê buồng ngủ trong thời gian khách lưu lại các điểm
du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Dịch vụ ăn uống: là dịch vụ bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các loại thức ăn đồ
uống cho khách tại nhà hàng.
1.1.3.2. Dịch vụ bổ sung
Là các dịch vụ khác ngoài dịch vụ lưu trú và ăn uống nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách khi đi du lịch như giặt ủi, vận chuyển, vui chơi giải trí, hội nghị hội thảo,…Kinh doanh
9
dịch vụ bổ sung ra đời muộn hơn so với các hoạt động kinh doanh khác nhưng nó ngày càng
đóng vai trị trong hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.
Việc tổ chức cung cấp các dịch vụ bổ sung sẽ đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách du lịch,
kéo dài hơn mùa du lịch, tăng doanh thu cho ngành, tận dụng triệt để hơn cơ sở vật chất sẵn
có, chi phí tổ chức cung cấp dịch vụ bổ sung cũng không đáng kể so với lợi nhuận thu được.
Bên cạnh đó, sự đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ bổ sung là cơ sở cũng như tiêu chuẩn
để xếp hạng các cơ sở lưu trú. Hiện nay rất nhiều cơ sở kinh doanh khách sạn cạnh tranh và
thu hút khách chủ yếu dựa vào thế mạnh của các dịch vụ bổ sung.
1.2. Lao động trong ngành du lịch
1.2.1. Khái niệm lao động trong ngành du lịch
Lao động trong ngành du lịch là hoạt động có mục đích của con người. con người vận
động sức lực tiềm năng trong cơ thể, sử dụng công cụ lao động để tác động vào tự nhiên làm
biến đổi vật chất đó và làm cho chúng thích ứng để thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, học
hỏi, khám phá…của con người cụ thể là khách du lịch. Lao động trong ngành du lịch là yếu
tố quan trọng khơng thể thiếu góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
1.2.2. Đặc điểm lao động trong ngành du lịch
Du lịch là ngành sản xuất phi vật chất, nó khơng mang lại sản phẩm vật chất mà thông
qua cung cấp dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Vì vật có thể cung cấp dịch vụ
với chất lượng tốt hay không là tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của ngành du lịch và
nó quyết định tố chất và số lượng của cán bộ nhân viên ngành du lịch.
Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời. Quá trình nhân viên cung cấp dịch
vụ được tiến hành cùng lúc với quá trình du khách tiêu thụ loại dịch vụ đó, dịch vụ du lịch là
dịch vụ mặt đối mặt, điều này đòi hỏi yêu cầu cao hơn đối với tố chất của người nhân viên.
Mức độ chuyên môn hóa cao được thể hiện qua từng nghiệp vụ khác nhau như buồng,
bàn, bar, bếp… mỗi bộ phận thực hiện những nhiệm vụ, chức năng và công việc khác nhau
10
địi hỏi người lao động có trình độ cao. Chính vì sự chun mơn hóa cao nên sự thay thế, luân
chuyển nhân viên giữa các bộ phận khó có thể thực hiện được, điều này gây khó khăn cho
doanh nghiệp khi nhân viên nghỉ việc do ốm đau hay nghỉ phép…gây ảnh hưởng đến hiệu
suất và chất lượng công việc.
Thời gian lao động phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của khách, đặc biệt là trong
khách sạn, hoạt động liên tục 24/24 giờ, còn một số lĩnh vực khác thời gian làm việc bị gián
đoạn, phụ thuộc vào thời gian đến và đi của khách. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ
chức lao động hợp lí và ảnh hưởng đến cuộc sống riêng của họ.
Cường độ lao động của người lao động trong ngành không cao nhưng phải chịu áp lực
cao về mặt tâm lí do phải thường xuyên tiếp xúc với nhiều đối tượng khách có độ tuổi, giới
tính, quốc tịch khác nhau và chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm tâm lí và hành vi tiêu dùng
của khách. Đặc biệt là sự bất đồng về mặt ngôn ngữ đã gây cản trở rất nhiều cho người lao
động trong quá trình làm việc.
1.2.3. Phân loại lao động trong ngành du lịch
1.2.3.1.Nhóm lao động chức năng quản lí nhà nước về du lịch
Gồm những người làm việc trong các cơ quan quản lí nhà nước về du lịch từ Trung
ương đến địa phương như Tổng cục du lịch, Sở du lịch hoặc Sở thương mại du lịch ở các
tỉnh, thành phố, phịng quản lí du lịch ở các quận, huyện.
Bộ phận lao động này chiếm tỉ trọng không lớn trong toàn bộ nhân lực du lịch, tuy
nhiên đây là bộ phận nhân lực có trình độ cao, có hiểu biết tồn diện và có trình độ chun
mơn về du lịch. Những kiến thức hiểu biết của họ ở tầm vĩ mơ thuộc lĩnh vực quản lí nhà
nước.
1.2.3.2. Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch
Gồm những người làm việc ở các sở giáo dục, đào tạo như cán bộ giảng dạy, nghiên
cứu ở các trường đại học cao đẳng, trung học và cán bộ nghiên cứu ở các viện khoa học về du
lịch. Đây là bộ phận nhân lực có trình độ cao trong tồn bộ nhân lực du lịch, đặc biệt là ở các
11
trường đại học, viện nghiên cứu bao gồm đội ngũ giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ…họ có kiến thức và
am hiểu khá toàn diện và sâu sắc về lĩnh vực du lịch.
1.2.3.3. Nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch.
a) Bộ phận lao động chức năng quản lí chung của doanh nghiệp
Nhóm lao động quản lí chung trong lĩnh vực kinh doanh du lịch được hiểu đó là người
đứng đầu (người lãnh đạo) thuộc các đơn vị kinh tế cơ sở: doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn, hãng lữ hành du lịch, vận tải…lao động của người lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh du
lịch có những điểm riêng biệt bởi đối tượng, công cụ và sản phẩm lao động có tính đặc thù.
Lao động của người lãnh đạo trong các hoạt động kinh doanh du lịch là loại lao động
trí óc đặc biệt và tổng hợp địi hỏi người lãnh đạo trong kinh doanh du lịch phải có tiềm năng
kiến thức tương ứng và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
b) Bộ phận lao động chức năng quản lí theo các nghiệp vụ kinh tế
Lao động thuộc các bộ phận quản lí chức năng bao gồm: lao động thuộc phòng kế hoạch
đầu tư phát triển, lao động thuộc phịng tài chính kế tốn, lao động thuộc phịng vật tư tthiết
bị, phòng tổng hợp, lao động thuộc phòng quản lí nhân sự…
Như vậy có thể thấy rằng điểm nổi bật của quản lí chức năng là khả năng biết phân
tích và tổng hợp các vấn đề địi hỏi mỗi lao động phải được đào tạo theo đúng chuyên ngành
và có những kiến thức về lĩnh vực kinh doanh du lịch. Khơng những thế, lao động phải có
khả năng thích nghi và nghị lực tốt, cần biết lắng nghe ý kiến của nhiều người, tìm tận gốc
mọi nguyên nhân gây thất bại khi giải quyết công việc. Điều này địi hỏi người lao động phải
có tính kiên trì, làm đến nơi đến chốn. Ngồi ra, lao động thuộc nhóm này cịn liên quan đến
nhiều cơng việc có tính nhạy cảm như tiền, mua sắm thiết bị vật tư đắt tiền, tuyển dụng,…do
đó cần phải khách quan, thẳng thắn, khơng thiên vị, không tham ô hối lộ,…
c) Bộ phận lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh
12
Lao động thuộc khối đảm bảo điều kiện kinh doanh du lịch được hiểu đó là những
người khơng trực tiếp cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách. Gồm có nhân viên thường trực
bảo vệ, nhân viên môi trường, nhân viên kĩ thuật, nhân viên cung ứng hàng hóa, nhân viên
tạp vụ…trong các công ty, khách sạn, hoặc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Mặc dù
không trực tếp tham gia phục vụ và cung cấp sản phẩm du lịch cho khách nhưng đòi hỏi lao
động ở bộ phận này có những đặc điểm như ln trong tình trạng sẵn sàng nhận và hồn
thành nhiệm vụ, có những quyết định kịp thời, giải quyết tốt công việc hàng ngày cũng như
việc đột xuất, năng động và linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, lao động thuộc nhóm này phải có trình độ chun mơn và phải được đào tạo
khơng những về chun ngành du lịch mà cịn phải am hiểu nhiều lĩnh vực khác như đời sống
xã hội, tâm lí, mĩ thuật, văn hóa du lịch đặc biệt là có khả năng sáng tạo và đầu óc tổ chức.
d) Bộ phận lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách
Lao động trực tiếp kinh doanh du lịch được hiểu đó là những lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình kinh doanh du lịch, trực tiếp cung cấp dịch vụ và phục vụ cho khách. Nhóm lao
động này chiếm số lượng lớn và địi hỏi thơng thạo về nghiệp vụ. Vì vậy để đánh giá đặc
điểm lao động nhóm này có thể thơng qua việc đánh giá đặc điểm lao động của các nghề cơ
bản sau:
-
Lao động thuộc nghề chế biến món ăn
Lao động thuộc nghề phục vụ ăn uống
Lao động thuộc nghề pha chế và phục vụ đồ uống
Lao động thuộc nghề lễ tân
Lao động thuộc nghề phục vụ buồng
Lao động thuộc nghề vận chuyển khách du lịch
Xã hội càng phát triển, sự chuyên môn hóa cơng việc ngày càng lớn từ đó địi hỏi người
lao động phải có những kĩ năng chuyên sâu trong từng lĩnh vực.
1.2.4. Vai trò của lao động trong ngành du lịch
1.2.4.1. Vai trị của nhóm lao động chức năng quản lí nhà nước về du lịch
13
Nhóm lao động này có vai trị quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển du
lịch của một quốc gia và của từng địa phương, tham mưu cho các cấp, Đảng và chính quyền
trong việc đề ra đường lối và chính sách phát triển du lịch bền vững, có hiệu quả. Mặt khác,
họ cũng đại diện cho Nhà nước để hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch hiệu quả cũng như kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh đó.
Tùy theo nhiệm vụ chức năng được phân công mà những người làm việc ở cơ quan
quản lí nhà nước có thể đrm trách các công việc khác nhau như xúc tiến, quản bá du lịch, hợp
tác quốc tế về du lịch, thanh tra du lịch, kế hoạch đầu tư du lịch,…
1.2.4.2. Vai trị của nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch
Đào tạo và nghiên cứu khoa hoạc về du lịch, có vai trị lớn trong việc phát triển nguồn
nhân lực du lịch. Nói các khác họ có nhiệm vụ “trồng người”. Số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực hiện tại và tương lai có đáp ứng được nhu cầu của ngành du lịch hay khơng có sự
tác động của những người làm công tác đào tạo. Do vậy, bộ phận lao động này cần phải được
đào tạo cơ bản, lâu dài.
1.2.4.3. Vai trị chủa nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch
a) Bộ phận lao động chức năng quản lí chung
Người lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh du lịch bằng kiến thức và kinh nghiệm của
mình ln ln tìm tịi nghiên cứu các tình huống, đề ra cách giải quyết và tổ chức thực hiện
các quyết định cho quá trình kinh doanh du lịch. Quá trình lao động của người lãnh đạo là sự
kết hợp giữa lao động quản lí, lao động giáo dục, lao động chuyên môn và lao động xã hội
khác do vậy người lãnh đạo chịu trách nhiệm điều hòa các mối quan hệ là tấm gương cho mọi
người trong tổ chức làm việc có ngăn nắp và trật tự, đồng thời tìm kiếm nhân tài, sử dụng
người giỏi, tổ chức và điều hành công việc một cách trôi chảy cho mục đích kinh doanh hiệu
quả cao. Ngồi ra, với tư cách là nhà hoạt động xã hội, người lãnh đạo trong kinh doanh du
lịch còn tham gia các hoạt động kinh tế xã hội khác trong đơn vị, địa phương và đất nước.
b) Bộ phận lao động chức năng quản lí theo các nghiệp vụ kinh tế
14
Tổ chức hoạch toán kinh doanh, tổ chức bộ máy qiarn lí doanh nghiệp, tổ chức lao động,
tổ chức các hoạt động kinh doanh, hoạch định quy mô và phát triển doanh nghiệp.
c) Bộ phận lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh
Vai trị của nhóm lao động này là cung cấp những nhu yếu phẩm, phương tiện làm việc
cho những lao động khác thuộc các bộ phận khác của doanh nghiệp.
d) Bộ phận lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách
Nhóm lao động này trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh du lịch, cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng. Trong khách sạn có bộ phận lễ tân, buồng, bếp, bàn bar,…trong kinh
doanh lữ hành có lao động làm cơng tác điều hành chương trình du lịch, marketing du lịch và
đặc biệt có lao động thuộc nghề điều khiển phương tiện vận chuyển,…
1.2.5. Yêu cầu đối với lao động trong ngành du lịch
1.2.5.1. Về trình độ chun mơn nghiệp vụ
Đối với những người lao động trong ngành du lịch thì cần có đáp ứng những u cầu về
trình độ như sau:
-
Có trình độ văn hóa từ bậc trung cấp trở lên hoặc đối với đội ngũ quản lý có yêu cầu
cao hơn về trình độ đại học, thạc sĩ,…
- Có khả năng giao tiếp ngoại ngữ đặc biệt là tiếng anh, ngoài ra có thể có khả năng
giao tiếp các tiếng khác như Nhật, Trung, Hàn…
- Có bằng cấp về tin học văn phịng.
- Có kiến thức về nghiệp vụ như bàn, buồng, bar,…
1.2.5.2. Về kĩ năng
Để thỏa mãn sự hài lòng của khách và nâng cao chất lượng dịch vụ thì đội ngũ lao động
cần phải có được những cung cách phục vụ chuyên nghiệp và thành thạo đặc biệt về những
yêu cầu như:
-
Kĩ năng giao tiếp tốt và khả năng truyền đạt có hiệu quả.
Kĩ năng xử lí tình huống và giải quyết phàn nàn của khách.
Biết lắng nghe, chia sẻ và nắm bắt tâm lý khách hàng.
Chủ động trong mọi tình huống
Có khả năng làm việc độc lập
15
1.2.5.3. Về thái độ
Người lao động cần phải có tính tự giác và tinh thần trách nhiệm cao, tác phong linh
hoạt, tươi tắn, thân thiện, có thái độ giúp đỡ mọi người và ứng xử thông minh, khôn khéo.
Tận tụy với cơng việc, lịng u nghề, sự thân thiện gần gũi và hòa đồng với các nhân
viên khác,…
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
1.3.1. Từ phía doanh nghiệp
1.3.1.1.Cơng tác tuyển dụng
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng lực đáp ứng
một công việc trong một tổ chức, công ty hoặc một chương trình tự nguyện hay nhóm cộng
đồng. Mục đích của việc tuyển dụng là tuyển được nhân viên mới có kiến thức, kỹ năng, năng
lực, động cơ phù hợp với yêu cầu của công việc và mục tiêu của doanh nghiệp.
Cơng tác tuyển dụng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bất kì một doanh nhiệp
nào vì khi hoạt động tuyển dụng tốt thì doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ,
kinh nghiệm giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển tốt. Ngược lại, cơng tác tuyển dụng
khơng tốt có thể làm cho chất lượng nguồn nhân lực thấp dẫn tới hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả và gây lãng phí nguồn lực.
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều có một sứ mạng, mục đích
của riêng mình. Như vậy để hồn thành mục đích đã đề ra thì doanh nghiệp cần có những
chiến lược và kế hoạch cụ thể trong quá trình tuyển dụng nhân viên để có được đội ngũ lao
động có chất lượng cao giúp doanh nghiệp thực hiện mục đích.
Cơ sở của tuyển dụng là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công
việc và bản yêu cầu cơng việc đối với người thực hiện. Qúa trình tuyển dụng phải đáp ứn
được các yêu cầu dưới đây:
-
Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn: nhu cầu này do cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp đề nghị với cấp trên thơng qua tình hình hoạt động của từng bộ phận nhằm đáp ứng
được tình hình biến động trong doanh nghiệp.
16
-
Tuyển dụng phải dân chủ công bằng: công tác tuyển dụng phải được thông báo rõ
ràng cụ thể cho tất cả mọi đối tượng, những ai có nhu cầu có thể tham gia ứng tuyển, công tác
tuyển dụng phải diễn ra cơng bằng, minh bạch.
- Tuyển dụng phải có điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể: trong quá trình tuyển dụng phải
bám sát những điều kiện, yêu cầu đã đưa ra trong q trình thơng báo tuyển dụng tránh
trường hợp đánh giá, nhận xét dựa trên ý kiến chủ quan, cảm tính để lựa chọn ứng viên phù
hợp nhất với công việc.
1.3.1.2. Công tác đào tạo và phát triển
a) Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo được hiểu là các hoạt động nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện
hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là q trình học tập làm cho người lao
động nắm vững hơn về cơng việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ
kĩ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. Đào tạo là hoạt
động phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động có tổ chức diễn ra trong khoảng thịi
gian xác định nhằm thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và
nâng cao tính chuyên nghiệp tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp người lao động
hiểu rõ hơn về cơng việc và thực hiện nhiệm vụ của mình với thái độ tích cực cũng như nâng
cao khả năng thích ứng với cơng việc trong tương lai.
b) Cơng tác phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là q trình thực hiện tổng thể các
chính sách và biện pháp thu hút, duy trì, đào tạo nguồn nhân lực nhằm hoàn thiện, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trên các phương diện thể lực, trí lực và tâm lực, điều chỉnh hợp lí
quy mơ, cơ cấu nguồn nhân lực một các hiệu quả, bền vững.
Về mục tiêu, phát triển nguồn nhân lực là hoàn thiện và nâng cao năng lực lao động
và năng lực sáng tạo của nguồn lực con người trong doanh nghiệp cho phù hợp với cơng việc
hiện tại và trong tương lai.
Về tính chất, phát triển nguồn nhân lực là quá trình mang tính liên tục và chiến lược
nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp về con người.
17
Về nội dụng phát triển nguồn nhân lực bao gồm hợp lí hóa quy mơ, cơ cấu nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Như vậy công tác đào tạo và phát triển nhân viên đóng góp vai trò rất lớn. Đối với
doanh nghiệp, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất lao động,
nâng cao chất lượng thực hiện cơng việc, nâng cao tính ổn định và năng động trong doanh
nghiệp, tao điều kiện để áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật và quản lí vào doanh
nghiệp.
Đối với người lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp tạo ra sự gắn kết
giữa doanh nghiệp và người lao động, tạo sự chuyên nghiệp và nâng cao khả năng thích ứng
cho người lao động. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của người lao động để
có cơ hội trong việc thăng tiến.
1.3.1.3. Chính sách lương, thưởng
a) Tiền lương
Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo giá trị sức
lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định trên cơ sở thỏa thuận của hai bên
trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả cho người lao động theo định kỳ, thường là
theo tháng dựa vào số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp.
Tiền lương đóng vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển
kinh tế gia đình. Nếu tiền khơng đủ trang trải, mức sống của người lao động bị giảm sút, họ
phải kiếm thêm việc làm ngồi doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh hưởng đến kết quả làm
việc tại doanh nghiệp. Ngược lại nếu tiền lương trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng
mức lương tối thiểu thì sẽ tạo động lực cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn
hết khả năng sức lực của mình cho cơng việc. Do vậy, lương là yếu tố quan trọng góp phần
tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động.
b) Tiền thưởng
Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động trong những điều kiện
18
đặc biệt theo sự thỏa thuận của hai bên hoặc theo sự tự nguyện của bên sử dụng lao động
trong các trường hợp như: khi người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết kiệm được
nguyên vật liệu hay có những ý kiến sáng tạo trong cơng việc,…thực chất tiền thưởng là
khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và
nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu tiền thưởng gắn trực tiếp với thành tích người lao động, gắn với hệ thống chi tiêu
được nghiên cứu, phân loại cụ thể và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền
thưởng sẽ là cơng cụ để người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực,
tinh thần trách nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động.
Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp hiện nay, đó là:
-
Thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hỏng
Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm
Thưởng hoàn thành năng suất vượt mức lao động
Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên các doanh nghiệp cịn có thể thực hiện
theo các hình thức khác, tùy theo điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hiện tại.
1.3.1.4. Phúc lợi xã hội
Ngồi tiền lương, thưởng thì các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các bổ trợ về
cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi có thể là tiền, vật chất hoặc những diều kiện thuận lợi
mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động trong những điều kiện bắt buộc hay
tự nguyện để động viên khuyến khích và đảm bảo an sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng
vai trị quan trọng trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất cho người lao động
1.3.1.5. Sự phân công công việc
19
Phân cơng cơng việc là sự chia nhỏ tồn bộ các cơng việc được giao cho từng người
hoặc trong nhóm người lao động thực hiện. Về bản chất thì đó là quá trình gắn từng người lao
động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Thực chất của phân cơng cơng việc
đó là sự tách biệt, cơ lập các chức năng lao động riêng biệt và tạo nên quá trình lao động độc
lập và gắn chúng với từng người lao động, đấy chính là sự chun mơn hóa.
1.3.1.6. Thời gian làm việc
Là khoảng thời gian mà người lao động tiến hành làm việc theo quy định của pháp luật,
theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo hợp đồng lao động. Thời gian làm việc không quá 8
tiếng một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời
gian làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết. Việc quy
định thời gian làm việc có ý nghĩa quan trọng, cụ thể là:
-
Là căn cứ để mỗi doanh nghiệp xác định đúng chi phí nhân công, tổng mức tiền lương
phải chi trả cho người lao động theo các trường hợp làm việc và nghỉ ngơi khác nhau.
- Người lao động biết rõ thời gian làm việc sẽ chủ động bố trí quỹ thời gian cá nhân
hằng ngày, hằng tuần và hằng năm từ đó càng tự giác tuân thủ kỉ luật và nội quy lao động của
doanh nghiệp.
- Chế độ thời gian làm việc là căn cứ để thanh tra lao động và cơ quan phụ trách quản
lý lao động làm chức năng bảo vệ việc thực hiện pháp luật lao động, hướng dẫn tổ chức lao
động hợp lý cho các nơi sử dụng lao động.
1.3.1.7. Mơi trường làm việc
Q trình lao động của con người bao giờ cũng diễn ra trong môi trường sản xuất nhất
định, mỗi mơi trường khác nhau lại có những nhân tố tác động khác nhau đến người lao
động, mỗi nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động khác nhau. Các yếu tố của môi trường
làm việc tác động tới sức khỏe và khả năng thực hiện công việc của người lao động cụ thể là
cường độ chiếu sáng, độ ẩm, tiếng ồn, bụi bẩn, các chất độc hại,… ảnh hưởng tới con người.
Nếu điều kiện của môi trường làm việc không tốt như quá sáng hoặc quá tối sẽ ảnh hưởng
đến thị lực người lao động, giảm khả năng lao động. Hoặc nơi làm việc có mơi trường bị ô
20
nhiễm, mức độ an tồn khơng cao, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Mặc khác, người
lao động có cảm giác không yên tâm nên không tập trung vào cơng việc, làm giảm năng suất
lao động.
Ngồi ra mơi trường làm việc có ảnh hưởng lớn đến tâm lý và lòng trung thành với tổ
chức của người lao động. Nếu môi trường làm việc tốt, nhân viên không bị căng thẳng do áp
lực của cấp trên thì họ sẽ làm việc tốt hơn. Nhà quản trị phải tạo môi trường làm việc sao cho
vừa có tính cạnh tranh vừa đảm bảo sự công bằng giữa các nhân viên, tạo điều kiện để nhân
viên phát huy hết năng lực cá nhân và nhân viên có khả năng thăng tiến nhanh.
1.3.1.8. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là những phương tiện và điều kiện vật chất để sản xuất và bán
hàng hóa dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về ăn uống nghỉ ngơi và các dịch vụ bổ sung cho
khách du lịch có thể kể đến như: các cơng trình xây dựng, các trang thiết bị bên trong và sự
bố trí các khu vực, các phịng, sự bài trí các trang thiết bị. Cơ sở vật chất kĩ thuật trong khách
sạn quyết định đến hình thức tổ chức lao động, đặt ra yêu cầu chuyên mơn hóa, phân cơng
hợp tác giữa các bộ phận. Do vậy sự đáp ứng đồng bộ, hiện đại và đầy đủ các trang thiết bị,
dụng cụ và phù hợp với mục đích cơng việc sẽ góp phần hỗ trợ người lao động nâng cao năng
suất làm việc của mình.
1.3.1.9. Sự an toàn trong lao động
An toàn lao động là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình làm việc gây
thương tích đối với cơ thể hoặc đe dọa đến tính mạng con người.
Đối với người lao động, khi lựa chọn một cơng việc nào đó thì yếu tố họ quan tâm
hàng đầu đó chính là việc đảm bảo sức khỏe và tính mạng cho bản thân. Công việc mà người
lao động lựa chọn phải đảm bảo về điều kiện làm việc, môi trường không độc hại,…
Việc đảm bảo an tồn cho người lao động cịn có ý nghĩa quan trọng đó là biểu hiện
sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề bảo đảm sức khỏe có thể làm việc lâu dài cho người
21
lao động. Ngồi ra nó cịn đảm bảo các điều kiện về vật chất và tinh thần cho người lao động
trong quá trình làm việc nhằm nâng cao hiệu quả công việc và tăng năng suất lao động.
1.3.1.10. Phong cách của người lãnh đạo
Người lãnh đạo là một trong các yếu tố quan trọng của hệ thống lãnh đạo, là người ra
mệnh lệnh chỉ huy điều khiển những người khác thực hiện các quyết định đề ra nhằm đảm
bảo giải quyết tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. người lãnh đạo có vai trị
rất quan trọng trong tổ chức, họ quản lý tập thể bằng quyền lực và uy tín của mình. Phong
cách, phương pháp cũng như thái độ của người lãnh đạo quyết định đến sự phát triển của tổ
chức. Với phong cách uy quyền tức là người lãnh đạo hành động độc đoán, khi ra quyết định
khơng tham khảo ý kiến của bất kì ai, dẫn đến việc ra lệnh cứng nhắc, không tôn trọng ý kiến
của tập thể thì nhân viên thường khơng làm việc tự giác và độc lập, không phát huy được tính
sáng tạo và hứng thú trong lao động cuối cùng có tác động xấu đến tập thể. Với phóng cách
dân chủ tự do tức là người lãnh đạo trao quyền chủ động sáng tạo, độc lập tối đa và tự do
hành động cho nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ, đồn thời cung cấp những thông tin cần
thiết để họ có ý kiến đóng góp và tham gia vào quá trình xây dựng, phát triển tổ chức. Việc
lựa chọn phong cách lãnh đạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc củng cố giáo dục tập thể lao
động. Mỗi phong cách lãnh đạo khác nhau tạo ra thái độ của người lãnh đạo khác nhau. Thái
độ của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ của nười lãnh đạo với tập thể,
đóng vai trị to lớn trong việc xây dựng và củng cố tập thể vững mạnh từ đó ảnh hưởng đến
hiệu quả làm việc và năng suất lao động. Vì vậy người lãnh đạo phải hiểu rõ bản chất và vận
dụng các phong cách lãnh đạo trong những hồn cảnh cụ thể, chính xác và hiệu quả.
1.3.2. Từ phía người lao động
1.3.2.1. Trình độ của người lao động
Trình độ văn hóa là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên xã hội. Trình
độ văn hóa tạo khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn hóa sẽ có khả năng
tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất
22
đồng thời trong q trình làm việc họ khơng những vận dụng chính xác mà cịn linh hoạt sáng
tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất.
Trình độ chun mơn là sự hiểu biết khả năng thực hành về chun mơn nào đó có
khả năng chỉ đạo quản lí một cơng việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự hiểu biết về
chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao
phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Trình độ văn hóa và trình độ chun mơn có ảnh hưởng lớn đối với năng suất lao
động của con người. Trình độ văn hóa tạo khả năng tiếp thu và vận dụng nhanh chóng những
tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn sự hiểu biết về chuyên môn sâu, các kĩ năng kĩ xảo
nghề càng hành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí lao động càng được rút ngắn từ đó góp
phần nâng cao năng suất. trình độ văn hóa và chun mơn của người lao động không chỉ giúp
người lao động thực hiện cơng việc nhanh mà cịn nâng cao chất lượng thực hiện cơng việc.
1.3.2.2. Kinh nghiệm
Kinh nghiệm nói một cách dễ hiểu đó là trải nghiệm của một người về một cơng việc
nào đó mà họ rút ra được những bài học, những cách thức làm phù hợp nhất. Kinh nghiệm
nghề nghiệp là yếu tố mà hầu hết nhà tuyển dụng nào cũng yêu cầu người lao động phải có
khi ứng tuyển cơng việc. Do vậy người lao động khi có kinh nghiệm cho một cơng việc nào
đó cũng là điều kiện thuận lợi để thực hiện công việc và nâng cao năng suất làm việc. Dưới
góc độ nhà tuyển dụng- người có kinh nghiệm tức là người:
- Có thể làm được việc ngay sau thời gian thử việc
- Là người cơng ty tốn ít thời gian và cơng sức để đào tạo nhất
- Có kĩ năng mềm tốt để xử lý những cơng việc phát sinh hàng ngày
- Có thể thích nghi văn hóa của doanh nghiệp 1 cách nhanh nhất
1.3.2.3. Yếu tố khác
Các yếu tố về sức khỏe, thái độ lao động, tính kỉ luật trong lao động, tinh thần trách
nhiệm, sự gắn bó với doanh nghiệp, … cũng có những ảnh hưởng nhất định đến người lao
động trong quá trình làm việc.