Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING ONLINE tại CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH vụ lữ HÀNH MAI LINH CHI NHÁNH đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ MARKETING
---------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MARKETING ONLINE
TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH & DỊCH VỤ LỮ
HÀNH MAI LINH - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

GVHD

: ThS. LÊ HOÀNG THIÊN TÂN

SVTH

: TRƯƠNG QUANG NHỊ

Lớp

: K22QTM2

MSSV

: 2221656551

Đà Nẵng, tháng ... năm 2020


Khóa Luận Tốt Nghiệp



GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên em xin chân thành gửi cảm
ơn đến thầy Lê Hoàng Thiên Tân, đã tận hình hướng dẫn, giúp đỡ và nhắc nhở em
trong suốt q trình làm bài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn chân thành quý thầy, cô trong khoa Quản Trị Kinh
Doanh, cùng một số thầy, cô ở khoa khác, trường Đại Học Duy Tân đã truyền đạt
kiến thức trong những năm học vừa qua. Kiến thức được tiếp thu trong q trình
học tập khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu mà cịn là hành trang quý
báu, bài học đi theo em suốt đời.
Em xin chân thành cảm ơn giám đốc, anh chị nhân viên công ty TNHH du lịch
và dịch vụ lữ hành Mai Linh chi nhánh Đà Nẵng đã cho phép và tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình em thực tập tại cơng ty.
Vì kiến thức thực tế, kiến thức chun mơn cịn hạn chế, và bản thân thiếu
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ cùng tồn thể giám đốc, anh chị nhân
viên tại công ty TNHH du lịch và dịch vụ lữ hành Mai Linh chi nhánh Đà Nẵng, để
báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến quý thầy cô, ban lãnh đạo, anh chị nhân viên tại công ty lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất!
Sinh viên thực hiện

Trương Quang Nhị

SVTH:Trương Quang Nhị


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các cơng trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện

Trương Quang Nhị

SVTH:Trương Quang Nhị


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân
DANH MỤC HÌNH

SVTH:Trương Quang Nhị


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân
DANH MỤC BẢNG

SVTH:Trương Quang Nhị



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân
MỤC LỤC

SVTH:Trương Quang Nhị


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân
LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài .
Internet cung cấp cho tất cả những tổ chức kinh doanh du lịch một phương
tiện mới để trực tiếp giao dịch với khách hàng cuối cùng chẳng hạn như những
website lữ hành trực tuyến, công cụ tìm kiếm, website cơng ty, website về các điểm
đến, email, mạng xã hội … Hay chúng ta có thể thuật ngữ hóa việc ứng dụng
Internet của các tổ chức kinh doanh du lịch đó là Marketing online . Nhờ sử dụng
Marketing online mà các tổ chức du lịch có thể đạt được những thuận lợi nhất định
như giảm chi phí, tăng doanh thu, thuận lợi trong nghiên cứu thị trường và định
hướng khách hàng. Đặc biệt, trong kinh doanh lữ hành, Marketing online càng đóng
vai trị quan trọng. Nó cho phép các công ty lữ hành không cần tới các đại lý lữ
hành mà vẫn có thể dễ dàng quảng bá sản phẩm du lịch của mình một cách trực tiếp
tới khách hàng thông qua Internet. Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam chứng kiến
sự bùng nổ của các hình thức mạng xã hội như là một cơng cụ mới để doanh nghiệp
tiếp cận với thị trường và khách hàng mục tiêu thơng qua các hình thức Marketing
online. Hiệp hội du lịch quốc tế đã đề xuất Việt Nam là một trong những điểm đến

du lịch an toàn. Bên cạnh đó, Miền Trung Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn đối
với khách du lịch quốc tế và nội địa. Nơi hội đủ các tiềm năng, thế mạnh về tài
nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, mang đậm bản sắc dân
tộc. Với bối cảnh nêu trên, quảng bá sản phẩm và dịch vụ du lịch Miền Trung thơng
qua Internet là hình thức phù hợp nhất hiện nay. Việc ứng dụng Marketing online
cần được quan tâm và đầu tư trong các doanh nghiệp lữ hành.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của khoa Quảng Trị Kinh Doanh ,
cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Lê Hồng Thiên Tân và sự cho phép của
công ty TNHH du lịch và dịch vụ lữ hành Mai Linh chi nhánh tại Đà Nẵng , tơi tiến
hành thực hiện đề tài” Giải pháp hồn thiện Marketing Online tại công ty TNHH Du
lịch & Dịch vụ Lữ hành Mai Linh - Chi nhánh Đà Nẵng”.
Việc tiến hành nghiên cứu đề tài giúp chúng ta phần nào cái nhìn cụ thể hơn về
lĩnh vực marketing online,các yếu tố tác động cũng như tầm ảnh hưởng của nó đối
với doanh nghiệp.

SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

2.Mục đích của đề tài .
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu thực trạng cơng tác marketing online tại
cơng ty TNHH Du lịch & Dịch vụ Lữ hành Mai Linh - Chi nhánh Đà Nẵng . Đề
xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác marketing online để qua đó nhằm
sử dụng hợp lý và cải thiện hiệu quả phương thức này để tăng doanh thu và mở rộng
danh tiếng của công ty trên thị trường .

3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu hoạt động marketing online của công ty, các hình thức marketing
online mà cơng ty đã và đang sử dụng. Khi biết được thực trạng marketing online
của công ty tôi sẽ đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế, khó khăn
cịn tồn tại.
4. Phạm vi nghiên cứu.
-Nghiên cứu trực tiếp ở công ty TNHH du lịch và dịch vụ lữ hành Mai Linh
chi nhánh Đà Nẵng
-Nghiên cứu ở trong nội thành thành phố Đà Nẵng
5. Kết cấu khóa luận.
Nội dung khóa luận gồm có 3 phần như sau :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Marketing online trong hoạt động kinh doanh lữ
hành
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty và thực trạng Marketing
online tại công ty TNHH du lịch và dịch vụ lữ hành Mai Linh chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện marketing online tại cơng ty TNHH du lịch
và dịch vụ lữ hành Mai Linh chi nhánh Đà Nẵng.

SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING ONLINE TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
1. Khái quát về kinh doanh lữ hành:

1.1. Định nghĩa kinh doanh lữ hành:
Lữ hành Travel bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển của con khách hàng
từ nơi này đến nơi khác với bất kỳ lý do gì , bất kỳ thời gian nào , có hay không trở
về nơi xuất phát lúc đầu . Dựa vào cách tiếp cận này thì kinh doanh lữ hành được
hiểu là việc tổ chức hoạt động nhằm cung cấp dịch vụ đã được sắp đặt trước theo
đúng yêu cầu của con khách hàng trong sự di chuyển đó . Tuy nhiên với phạm vi đề
cập như vậy thì khơng phải tất cả các hoạt động lữ hành đều nằm trong hoạt động
du lịch.
Để tiện lợi cho công tác quản lý , để phân biệt kinh doanh lữ hành và các lĩnh
vực kinh doanh khác du lịch khác thì khách hàng ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ
bao gồm hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói .Theo đó thì kinh
doanh lữ hành là kinh
doanh các chương trình du lịch . Theo định nghĩa của Tổng Cục Du Lịch Việt
Nam “ Kinh doanh lữ hành tour operaror business là việc hoạt động các hoạt động
nghiên cứu thị trường , thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần ,
quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian
hay các văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch .
Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức các mạng lưới đại lý lữ
hành ”.
1.2 Phân loại kinh doanh lữ hành:
-Căn cứ vào tính chất hoạt động để tạo ra sản phẩm: Có các loại kinh doanh
đại lý lữ hành, kinh doanh chương trình du lịch, kinh doanh tổng hợp.
+ Kinh doanh đại lý lữ hành:
- Hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian tiêu thụ và bán sản phẩm một
cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch để hưởng hoa hồng theo mức %
của giá bán, không làm gia tăng giá trị của sản phẩm trong quá trình chuyển giao từ
lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch. Loại kinh doanh này thực hiện
nhiệm vụ như là “chuyên gia cho thuê” không chịu rủi ro.
SVTH:Trương Quang Nhị


Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

+ Kinh doanh chương trình du lịch:
Hoạt động theo phương thức bán buôn, thực hiện sản xuất là gia tăng giá trị
các sản phẩm đơn lẻ của nhà cung cấp để bán cho khách. Với hoạt động kinh doanh
này chủ thể của nó phải gánh chịu rủi ro, san sẻ rủi ro trong quan hệ với nhà cung
cấp khác. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh chương trình du lịch được gọi là
các công ty du lịch lữ hành. Cơ sở của hoạt động này là liên kết các sản phẩm mang
tính đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập thành sản phẩm mang tính trọn vẹn bán
với giá gộp cho khách, đồng thời làm gia tăng giá trị sử dụng cho khách hàng tiêu
dùng.
+ Kinh doanh tổng hợp:
Bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch có nghĩa là đồng thời vừa sản xuất trực tiếp
từng loại dịch vụ vừa liên kết các dịch vụ thành sản phẩm mang tính nguyên chiếc,
vừa thực hiện bán buôn và bán lẻ, vừa thực hiện chương trình du lịch đã bán. Đây là
kết quả trong quá trình phát triển và thực hiện liên kết dọc, liên kết ngang của các
chủ thể kinh doanh du lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành tổng
hợp được gọi là các công ty du lịch.
Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động:
+ Kinh doanh lữ hành gửi khách:
Bao gồm cả gửi khách quốc tế, gửi khách nội địa, là loại kinh doanh mà hoạt
động chính của nó là tổ chức thu hút khách du lịch một cách trực tiếp để đưa khách
đến nơi du lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành gửi khách được gọi
là công ty gửi khách.
+ Kinh doanh lữ hành nhận khách:

Bao gồm cả nhận khách quốc tế và khách nội địa, là loại kinh doanh mà hoạt
động chính của nó là xây dựng các chương trình du lịch, quan hệ với các công ty lữ
hành gửi khách để bán cho khách thông qua các công ty lữ hành gửi khách.
Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành loại này được gọi là các công ty nhận khách.
1.3 Đặc điểm kinh doanh lữ hành
Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
Sản phẩm lữ hành là tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau, bao gồm sản
phẩm hữu hình và vơ hình .Hầu hết các sản phẩm du lịch là các dịch vụ.
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

o Tính vơ hình: Khác với các sản phẩm và hàng hóa khác, các dịch vụ này
khơng thể nhìn thấy trước khi mua và sử dụng. Do tính vơ hình của lịch vụ, sản
phẩm du lịch thường ở xa khách hàng nên khách hàng tiêu dùng phải mất khoản
một thời gian khá dài
o Tính tổng hợp:
Sản phẩm lữ hành là một sản phẩm dịch vụ tổng hợp, bao gồm nhiều loại dịch
vụ khác nhau do nhiều nhà cung cấp khác nhau cung ứng .Các yếu tố trở thành phổ
biến và cơ bản của một sản phẩm lữ hành bao gồm: Lộ trình (hành trình), thời gian,
các điều kiện đi lại, ăn ở và các hoạt động mà du khách có thể tham gia.
o Tính kế hoạch:
Đó là những sắp xếp, dự kiến các yếu tố vật chất và phi vật chất cho một
chuyến du lịch, để căn cứ vào đó khách hàng tổ chức thực hiện chương trình du
lịch, khách hàng mua (khách du lịch) biết được giá trị sử dụng của sản phẩm dịch

vụ mà mình sẽ được tiêu dùng.
o Tính đa dạng:
Căng cứ vào cách thức thiết kế và tổ chức chương trình, sự phối hợp các yếu
tố cấu thành, phạm vi khơng gian và thời gian sẽ có nhiều loại sản phẩm lữ hành
khác nhau.
Đặc điểm về tiêu dùng sản phẩm lữ hành
Kinh doanh du lịch và lữ hành mang tính thời vụ trong năm, ở các thời điểm
khác
nhau trong năm thì nhu cầu du lịch của khách du lịch cũng khác nhau.
Đặc điểm trong quan hệ sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành
Qúa trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành sẽ diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta phục vụ khách du lịch khi có sự có
mặt của khách trong quá trình phục vụ.
Qúa trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể mang đến tận nơi để phục vụ cho
khách hàng mà khách hàng phải có mặt để tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm.
(theo giáo trình Nghiệp Vụ Kinh Doanh Lữ Hành trang 25,26)

SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

1.4 Hệ thống sản phẩm kinh doanh lữ hành:
Hoạt động tạo ra dịch vụ và hàng hoá của các nhà kinh doanh lữ hành bao gồm :
dịch vụ trung gian, chương trình du lịch và các sản phẩm khác. Mỗi một sản phẩm

đề có những đặc trưng riêng và có các yêu cầu riêng, tách được các sản phẩm này ra
một cách rành mạch thì ta sẽ có những cách hiểu đầy đủ như sau :
1.4.1 Dịch vụ trung gian
Đây còn được gọi là các dịch vụ đơn lẻ. Với các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành thì đây là một sản phẩm khơng thể thiếu được trong gói sản phẩm của mình và
nó chiếm một lượng doanh thu khá lớn. Nó làm trung gian giới thiệu sản phẩm cho
các nhà cung cấp sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng. Khi làm dịch vụ này thì hầu
hết các sản phẩm được bán đơn lẻ, khơng có sự liên kết gì với nhau và thoả mãn tốt
nhất nhu cầu độc lập của khách hàng. Thường các doanh nghiệp này thực hiện các
dịch vụ trung gian bao gồm:
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o

Dịch vụ vận chuyển hàng không (đăng ký đặt chỗ bán vé máy bay )
Dịch vụ vận chuyển đường sắt (đăng ký đặt chỗ bán vé tàu hoả )
Dịch vụ vận chuyển bằng đường thuỷ (đăng ký đặt chỗ bán vé tàu thuỷ )
Dịch vụ vận chuyển ô tô (đăng ký đặt chỗ bán vé, cho thuê xe ô tô )
Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác (đăng ký đặt chỗ bán vé, cho thuê)
Dịch vụ lưu trú và ăn uống (đăng ký đặt chỗ trong khách sạn, nhà hàng )
Dịch vụ tiêu thụ chương trình du lịch (đăng ký đặt chỗ bán vé chuyến du lịch )
Dịch vụ bảo hiểm ( bán vé bảo hiểm )
Dịch vụ tư vấn, thiết kế lộ trình

Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, thi đấu thể thao và các sự kiện
khác.
Nếu như khách du lịch đi vượt ra khỏi phạm vi quốc gia họ đang sinh sống thì
thường ngày nay, họ sẽ mua các sản phẩm của các hãng lữ hành mà nổi bật là các
dịch vụ trung gian. Được mua nhiều nhất trong gói sản phẩm dịch vụ trung gian khi
đi du lịch nước ngồi sẽ là vé máy bay.
1.4.2 Chương trình du lịch
Nhắc đến một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thì điều đầu tiên mà khách
hàng lưu tâm đó là chương trình du lịch. Vì vậy có thể khẳng định rằng, chương
trình du lịch là sản phẩm chủ yếu hay đặc trưng của một doanh nghiệp lữ hành. Để
có một chương trình du lịch hồn chỉnh thì phải trải qua 5 giai đoạn như sau :
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

• Thiết kế chương trình du lịch và tính chi phí
• Tổ chức xúc tiến hỗn hợp
• Tổ chức kênh tiêu thụ
• Tổ chức thực hiện
• Các hoạt động sau kết thúc thực hiện
1.4.3 Các sản phẩm khác
Ngoài các sản phẩm kể trên thì doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cịn kinh
doanh một số sản phẩm khác và cũng đem lại lợi ích cho cơng ty:
• Du lịch khuyến thưởng.
• Du lịch hội nghị, hội thảo.

• Chương trình du học.
• Tổ chức các sự kiện văn hoá, kinh tế, xã hội, thể thao lớn.
• Các sản phẩm và dịch vụ khác theo hướng liên kết dọc nhằm phục vụ khách
du lịch trong một chu trình khép kín.
2 Marketing , Marketing du lịch và marketing online:
2.1 Khái niệm Marketing:
 Theo khái niệm của Ph.Kotler (Mỹ): “ Marketing là sự phân tích kế hoạch hóa, tổ

chức và kiểm trả những khả năng câu của khách hàng của một cơng ty cũng như
những chính sách và hoạt dộng với quan điểm thỏa mãn nhu cầu mong muốn của
nhóm khách hàng mục tiêu”
 Khái niệm marketing Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện
các cuộc trao đôi nhăm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con khách
hàng. Cũng có thế hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con khách hàng (bao
gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thơng qua trao đổi.
(Giáo trình Marketing căn bản - Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản
Đại học kinh tế quốc dân, 2009)
 Theo hiệp hội marketing Hoa Kỳ: “Marketing là quá trình lên kế hoặc và tạo dựng

mơ hình sản phẩm (concept) hệ phân phối giá cả và các chiến dịch Promotinon
nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả
năng thỏa mãn nhu cầu của cá nhân hay một tổ chức nhất định”
2.2 Khái niệm Marketing trong Du lịch
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

Theo định nghĩa của UNWTO – World Tourism Organizatinos (tổ chức du lịch
thế giới): “Marketing du lịch là một triết lý quản trị , mà nhờ đó tổ chức du lịch
nghiên cứu dự đoán và lựa chọn dựa trên mong muốn của khách từ đó đem sản
phẩm du lịch ra thị trường sao cho phù hợp với mong muốn của thị trường mục
tiêu thu về lợi nhuận cho tổ chức đó”
+ “Marketing trong du lịch là một loạt phương pháp và kỹ thuật được hỗ trợ
bằng một tinh thần đặc biệt và có phương pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu khơng nói
ra hoặc nói ra của khách hàng có thể là mục đích tiêu khiển hoặc những mục đích
khác bao gồm cơng việc gia đình , cơng tác và họp hành”(theo Robert Lanquar và
Robert Hollier)
Chúng ta có thể định nghĩa Marketing du lịch như sau :
+ “Marketing du lịch là tiếng hành nghiên cứu , phân tích những nhu cầu của
khách hàng ,những sản phẩm dịch vụ du lịch và những phương thức cung ứng, hỗ
trợ để đưa khách hàng đến những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của họ, đồng thời
đạt những mục tiêu của tổ chức”
• Là một tiến trình nghiên cứu, phân tích:
-

Những nhu cầu của khách hàng

-

Những sản phẩm , dịch vụ du lịch

-

Những phương thức cung ứng sản phẩm , hỗ trợ tổ chức


• Để đưa khách hàng tới với sản phẩm nhằm:
- Thỏa mãn nhu cần của khách
-

Đạt mục tiêu của tổ chức (lợi nhuận )

(Sản phẩm du lịch vì ở xa khách hàng và cố định, nên những đơn vị cung ứng
dịch vụ phải tìm cách đưa khách hàng đến với sản phẩm )
(Theo Trang 17 Chương 1 sách Hướng dẫn du lịch Việt Nam Marketing du
lịch)
2.3 Khái niệm Marketing online:
Marketing online được sử dụng dưới nhiều tên gọi khác nhau như:
Electronic
Marketing (E-marketing), Internet Marketing, Marketing online, Online
Marketing.
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

Khái niệm marketing: Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực
hiện các cuộc trao đôi nhăm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con khách
hàng. Cũng có thế hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con khách hàng (bao
gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thơng qua trao đổi.
(Giáo trình Marketing căn bản - Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản
Đại học kinh tế quốc dân, 2009)

Theo hội Marketing Việt Nam : “E-Marketing hay Online marketing
(Marketing online) là hoạt động Marketing cho sản phẩm & dịch vụ thông qua
kênh truyền thông
Internet”
Theo Philip Kotler (2007): “Marketing online là quá trình lập kế hoạch về
4Ps – Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng
để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và
internet”
Theo Calvin Jones và Damian Ryan: “E-marketing là hoạt động marketing
cho sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các cơng cụ sẵn có của mạng internet
để tiếp cận với khách hàng sử dụng internet” (Jones & Ryan, 2009)
Ở bài luận này tôi xin dựa vào khái niệm của Calvin Jones và Damian Ryan để
dựa vào đó đưa ra những phân tích và đánh giá về về khả năng ứng dụng marketing
online trong hoạt động kinh doanh của Công ty Mai Linh Tourism trong những
phần tiếp theo.
2.4 Đặc điểm của Marketing online
-

2.4.1 Ưu điểm:
Bản chất Bản của Marketing online là sử dụng internet và các phương tiên thông tin
được kết nối với internet. Mặc dù vẫn mang bản chất của marketing truyền thống là
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhưng Marketing online có những đặc điểm khác
vì khách hàng trong thời đại cơng nghệ thơng tin có thói quen tiêu dùng, thói quen
tiếp cận thơng tin, tìm hiểu và mua hàng khác với khách hàng truyền thống. Đây là

-

một số đặc điểm của Marketing online:
Thứ nhất, Marketing online không giới hạn về không gian. Trong môi trường
internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý được xóa bỏ hồn tồn. Điều này giúp

SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

doanh nghiệp có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với
-

khách hàng mục tiêu trên tồn thế giới với chi phí thấp.
Thứ hai, Marketing online khơng giới hạn về thời gian. Marketing online có thể
hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, 24 giờ trong ngày, hoàn tồn khơng có khái
niệm thời gian chết. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách

-

hàng mọi lúc, mọi nơi.
Thứ ba, Marketing online có tính tương tác cao. Điều này được thể hiện rõ ràng khi
mọi khách hàng có thể trao đổi thơng tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin
cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua
Marketing online. Hoạt động Marketing online cung cấp thông tin theo yêu cầu của
khách hàng sử dụng và cho phép khách hàng sử dụng xem, phản hồi về một sản

-

phẩm nào đó.
Thứ tư, Marketing online có khả năng định hướng cao. Doanh nghiệp có thể nhắm

đến đối tượng khách hàng phù hợp bằng cách phân loại khu vực địa lý, dựa vào sở

-

thích cá nhân và hành vi của khách hàng tiêu dùng để tiếp thị đúng mục tiêu.
Thứ năm, Marketing online giúp khách hàng tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn.
Ngày nay, việc mua sắm đã trở nên dễ dàng hơn, chỉ cần ở nhà, khách hàng có thể
thực hiện việc mua sắm thơng qua mạng internet. Các sản phẩm, dịch vụ được cung
cấp trên các cửa hàng ảo rất phong phú và đa dạng nên ngày càng thu hút được sự

-

quan tâm từ khách hàng.
2.4.2 Hạn chế
Thơng thường tiếp thị bằng điện tử sẽ gặp khó khăn ở các vấn đề cơ sở hạ tầng,
công nghệ thông tin và thị trường mục tiêu như lượng người sử dụng Internet,tốc độ
truy cập mạng hay mức độ sử dụng …. Nếu cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém thì
người sử dụng sẽ khơng có nhiều cơ hội để tiếp cận được với mạng Internet, tìm
hiểu các thơng tin trên mạng, mua hàng trực tuyến, và tham giá đấu giá trên mạng,
… Như vậy, chiến lược Marketing trực tuyến cũng rất khó để gây ảnh hưởng đến

-

người tiêu dùng ở phân khúc thị trường đó.
Nếu kiểm sốt nội dung khơng tốt, rất dễ gây ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu
Tính đa dạng tiếp cận, vì vậy khó kiểm soát được đối tượng cần hướng tới.
Cần đồng bộ hóa thơng tin tốt, nếu khơng rất dẽ dẫn đến loạn thơng tin trong quản lí
2.5 Các hình thức Marketing online
Quảng cáo trong Marketing online là cách dùng các phương tiện điện tử để
giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của

SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

nhà sản xuất, nhà cung cấp đến khách hàng tiêu dùng và thuyết phục họ lựa chọn
sản phẩm, dịch vụ đó. Các phương tiện trực tuyến thông dụng được thể hiện trong
Marketing online bao gồm 5 cơng cụ chính: website, thư điện tử (Email marketing),
banner quảng cáo trực tuyến, mạng xã hội ( Social Media Marketing) và cơng cụ
tìm kiếm (Search Engine Machine – SEM).
2.5.1 E-mail Marketing (quảng cáo bằng thư điện tử)
“Email marketing là hình thức mà khách hàng làm marketing sử dụng email,
sách điện tử hay cataloge điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa
khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ” (Business
Link, 2008)”
 Email marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian trong việc truyền tải thơng

tin nhanh chóng và đến đúng đối tượng khách hàng. Danh sách thư gửi và địa chỉ
khách hàng được quản lý hoàn toàn tự động. Chi phí hoạt động email marketing là
rất thấp nhưng tạo ra lợi ích khá nhiều cho doanh nghiệp. Khi sử dụng email
marketing doanh nghiệp có thể biết bao nhiêu khách hàng đã mở email và họ đã
nhấp vào liên kết hay không. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng tiềm
năng và giữ liên lạc với khách hàng hiện tại.
 Ngồi ra, email marketing cịn giúp doanh nghiệp có thể hỗ trợ, giải đáp thắc mắc
và góp ý của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Có hai nội dung chính
được sử dụng trong email marketing:

 Thư quảng cáo (Newsletter): đây là thư giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp, được
dùng để lôi kéo khách hàng ngay lập tức đưa ra hành động
 Thư duy trì quan hệ (Retention Base Email): bên cạnh nội dung quảng cáo, email

cịn chứa đựng những thơng tin khác có giá trị với khách hàng nhận. Ví dụ chúc
mừng khách hàng dịp năm mới, các dịp lễ, chúc mừng sinh nhật, thư cảm ơn v.v…
hướng đến việc tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng
 Thiết kế nội dung email là phần quan trọng. Một chiến dịch email marketing thành
cơng địi hỏi sự hấp dẫn về nội dung, thu hút đúng sự quan tâm của khách
hàng.Tăng tính hiệu quả của hoạt động quảng cáo bằng email thì nội dung email cần
đạt một số yêu cầu sau:
o Có chủ đề hấp dẫn: mọi khách hàng thường nhận rất nhiều email nên chủ đề hấp
dẫn sẽ gây ấn tượng để khách hàng chú ý đến email đó
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp
o

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

Thơng tin ngắn gọn, xúc tích: sự quan tâm của khách hàng chính là hàng hóa có giá
trị trên mạng. Tránh gửi kèm những thơng tin khác vì mọi khách hàng khơng muốn

o

nhận các phần này trừ phi có yêu cầu.
Cung cấp một thơng tin có giá trị trong mỗi lần gửi thư điện tử: giảm giá, tin tức

quan trọng hoặc một thơng tin hữu ích. Mấu chốt là phải tạo được lý do để khách
hàng muốn đọc là thư tiếp theo và có suy nghĩ tốt về doanh nghiệp
2.5.2 SMS Marketing (quảng cáo bằng tin nhắn)
Đất nước ta ngày một phát triển kèm theo đó là những khu du lịch, bãi biển,
các khu nghỉ dưỡng ngày càng được khai phá, xây dựng. Để thu hút được khách
hàng tiềm năng chúng ta cần phải đầu tư quảng bá hình ảnh bài bản và chuyên
nghiệp để thu về lượng khách du lịch đầy tiềm năng.



Với SMS Marketing bạn có thể tiếp cận nhanh chóng tới khách du lịch tiềm năng
bởi số thuê bao di động khổng lồ và thói quen sẽ mở điện thoại ra đọc ngay khi có
tin nhắn, vì thế bạn có thể đảm bảo tỉ lệ 99% người nhận sẽ đọc được tin nhắn

quảng cáo của bạn
 Gửi tin nhắn với chi phí rẻ, tiết kiệm hơn rất nhiều so với các hình thức quảng cáo


khác mà bạn vẫn có thể kiểm sốt được tính hiệu quả của chiến dịch
Với SMS Marketing bạn có thể thêm thơng tin khách hàng tự động, sẽ tạo được ấn
tượng với khách hàng hơn và thúc đẩy việc lựa chọn dịch vụ hay khách sạn của bạn

nhanh chóng
 Ngồi ra sử dụng SMS Marketing cho thấy sự chuyên nghiệp trong phong cách làm
việc của bạn, khách hàng được tư vấn, phục vụ mọi lúc và mọi nơi.
SMS Marketing là hoạt động tiếp thị bằng cách gửi thơng điệp đến khách hàng
thơng qua hình thức gửi tin nhắn. Từ đó, đạt được các mục đích về quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm, hay chăm sóc khách hàng qua việc: kích hoạt chế độ bảo hành,
chúc mừng sinh nhật và tri ân khách hàng nhằm đáp ứng mục tiêu marketing là tiếp
thị nhanh, tăng doanh số bán hàng giữ chân khách hàng.

 Các hình thức của SMS Marketing

SMS Marketing có nhiều hình thức, sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
Gồm có các hình thức:

SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 18


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

 SMS Brandname: Tin nhắn có tên thương hiệu ở phần khách hàng gửi. Giá trị định

danh cao. Nhưng chỉ hỗ trợ tin nhắn một chiều (chỉ gửi). SMs Brandname là hình
thức duy nhất cho phép gửi tin nhắn quảng cáo.
 SMS LongCode: Tin nhắn đầu số dài, có giá trị định danh, chi phí thấp, hỗ trợ tin

nhắn 2 chiều (gửi- nhận). Giá trị định danh không hề kém SMS Brandname. Không
cho phép nhắn tin quảng cáo. Ứng dụng công nghệ Esim nên có thể nhận và gửi tin
nhắn tồn cầu.
 SMS Gateway: Tổng đài tin nhắn đầu số ngắn, phản hồi cùng lúc số lượng tin nhắn
lớn, tra cứu thông tin tự động không cần nhân sự thao tác. Khách hàng chỉ dùng 1
tin nhắn với cú pháp cho trước để nhận được lợi ích mong muốn. Khi sử dụng SMS
Gateway, tin nhắn được phản hồi gần như ngay lập tức.
 SMS Topup: Dịch vụ nạp tiền, có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi có kết nối internet.
Nạp tiền cho thuê bao của tất cả các nhà mạng trong nước trả trước và trả sau. Nạp
tiền các dịch vụ online, mua hàng online, mua thẻ game,… SMS Topup muốn nạp

tiền từ tài khoản ngân hàng yêu cầu tài khoản đó phải đăng ký dịch vụ internet
banking.

 Lợi ích của SMS Marketting
 Có lẽ mỗi nhà tiếp thị đều từng nghe qua SMS Marketing là một lĩnh vực tiếp thị

đầy tiềm năng. Tuy nhiên, nhiều nhà tiếp thị vẫn chưa tận dụng được hết lợi thế từ
phương thức tiếp thị này. Dưới đây là những lợi ích của SMS Marketing :
 SMS Marketing giúp doanh nghiệp tiết kiện được rất nhiều thời gian và chi phí.
Doanh nghiệp hồn tồn có thể thực hiện chiến dịch SMS Marketing ở bất cứ thời
điểm nào. Với một chị phí nhỏ, doanh nghiệp có thể tiếp cận vơ số khách hàng một
cách nhanh chóng với hiệu quả cao. Lợi ích thứ hai mà SMS marketing mang lại
cho doanh nghiệp chính là nâng cao sự chuyên nghiệp trong dịch vụ chăm sóc
khách hàng. Doanh nghiệp có thể gửi tin nhắn hàng loạt để truyền tải các thơng tin
về chương trình khuyến mãi, tin nhắn chúc mừng khách hàng trong dịp sinh nhật,
các dịp lễ tết đặc biệt. Ngồi ra, SMS Marketing có sự tương tác rất tốt với khách
hàng, nó giúp doanh nghiệp dễ dàng nhận được sự phản hồi của khách hàng với
những nhận xét về sản phẩm, dịch vụ một cách chân thực nhất. Từ đó việc chăm sóc
khách hàng trở nên chuyên nghiệp hơn và khiến khách hàng có thiện cảm hơn với
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 19


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

doanh nghiệp. Lợi ích tiếp theo mà SMS marketing mang lại cho doanh nghiệp
chính là việc chủ động tiếp cận khách hàng. SMS marketing là cách nhanh nhất để

truyền tải thông tin của các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tới khách hàng.
Với việc chủ động tiếp cận khách hàng, chiến dịch quảng cáo bằng SMS có thể đa
dạng mục đích sử dụng như: cung cấp thơng tin về chương trình ưu đãi, quảng bá
sản phẩm, chăm sóc khác hàng hiện tại cũng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng
cho doanh nghiệp.
2.5.3

Website
Đối với doanh nghiệp, website là nơi giới thiệu những thơng tin, hình ảnh, sản

phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để khách hàng có thể truy cập ở bất kỳ nơi đâu, bất
kỳ lúc nào. Khi doanh nghiệp xây dựng website nghĩa là đang xây dựng trang thông
tin, catalog sản phẩm, dịch vụ, v.v… Đây được xem là một công cụ quan trọng nhất
trong hoạt động Marketing online. Website sẽ chứa đựng tất cả thông điệp
marketing một cách chi tiết nhất và là “đích đến” cuối cùng trong hoạt động
Marketing online. Điểm mạnh của website là có thể hoạt động 24/24 giờ và khách
hàng có thể đặt hàng và thanh tốn bất cứ lúc nào khi họ có nhu cầu đông thời giúp
khách hàng quản trị dễ dàng trong việc thay đổi nội dung mới. Mặc khác, website
cũng chính là công cụ thu thập thông tin khách hàng và là nơi trao đổi thông tin trực
tiếp giữa nhân viên với khách hàng thông qua các hoạt động hỗ trợ trực tuyến. Một
website được cho là có hiệu quả với khách hàng khi đáp ứng đủ nhu cầu thông tin
mong muốn của khách hàng. Vì vậy, khi thiết kế website thì doanh nghiệp cần đảm
bảo thỏa mãn được 3 điều kiện:
-

Nội dung hấp dẫn, đầy đủ, hợp với chủ ý xây dựng website.
Hình thức đẹp và bố cục phù hợp với chủ đề nội dung.
Tính tương tác cao.
Web là một "mơi trường" rất hiệu quả, cung cấp nhiều cơ hội thu hút sự chú ý,
quan tâm của khách hàng đến công ty và sản phẩm của bạn thơng qua các chương

trình quảng cáo: Có thể dưới hình thức một banner quảng cáo sống động với những
hoạt ảnh GIF trên một website có mạng lưới truy cập lớn hay đặt một đoạn text
quảng cáo vào trong một bản tin điện tử



2.5.3.1. Đặt banner quảng cáo
Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến:
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 20


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads): là hình thức quảng
cáo banner thơng dụng nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những đoạn text ngắn và
bao gồm cả hoạt ảnh GIF và JPEG, có khả năng kết nối đến một trang hay một
website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến
nhất và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và
thay đổi, dễ chèn vào website nhất.
Quảng cáo In-line (In-line ads) : Hình thức quảng cáo này được định dạng
trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như
quảng cáo banner truyền thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng
một đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là là một đoạn text với những
đường siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền.
Quảng cáo pop-up (Pop up ads): Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra
trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một đường link hay một nút bất kỳ

nào đó trên website. Sau khi nhấn chuốt, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở
ra với những nội dung được quảng cáo. Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra khơng
hài lịng về hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay
đóng cửa sổ đó lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
2.5.4 Search Marketing (quảng cáo tìm kiếm)
SEM (Search Engine Marketing) là thuật ngữ để chỉ tất cả các thủ thuật
marketing trực tuyến nhằm nâng cao thứ hạng của một website, doanh nghiệp hay
một chủ thể nào đó trên các cơng cụ tìm kiếm (search engine) như google, bing,
yahoo...(theoWikipedia)
+ Thành Phần Của SEM:
 SEO ( Search Engine Optimization ): Tối Ưu Hóa Cơng Cụ Tìm Kiếm. Tối ưu hố

cơng cụ tìm kiếm là phương pháp bạn làm tăng thứ hạng của mình thơng qua cách
bạn xây dựng cấu trúc website như thế nào, cách bạn biên tập và đưa nội dung vào
trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong site của bạn (links)…
 PPC ( Pay Per Click ): Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên
internet. Tác dụng của hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng khách hàng
truy cập vào website thông qua việc đăng tải các banner quảng cáo về website của
bạn ngay phần bên cạnh trong kết quả tìm kiếm.Theo hình thức này thì các đơn vị
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 21


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được qui định trên
mỗi cú click vào mẫu quảng cáo.

 PPI ( Pay Per Inclusion ): Đây là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt là
những website mới xây dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các
search engine tìm kiếm và ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.Chỉ
cần trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể khác
nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của website của bạn trong
hệ cơ sở dữ liệu của họ. Vì khi có một u cầu tìm kiếm được thực hiện, máy tìm
kiếm sẽ tìm các website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu mà nó có
rồi sau đó mới sử dụng đến các danh mục website mở khác. Vì thế cho nên nếu
website của bạn phù hợp với từ khoá được sử dụng để tìm kiếm thì site của bạn sẽ
có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi chính bạn cũng khơng thể ngờ tới.
 SMO ( Social Media Optimazation ): Là một cách tối ưu hoá website bằng cách
liên kết và kết nối với website mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến,
những suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về một vấn đề…Phương pháp SMO
thường sử dụng là dùng đến RSS feeds (RSS Feeds là một trong những cách thức sử
dụng để cập nhật tin tức thường xuyên, liên tục.. giống như blogs, ngồi ra, nó cịn
có thể có liên kết với một số công cụ khác như: Youtube để chia sẻ video, hay Flickr
chia sẻ ảnh, album…để tạo ra tính hấp dẫn thu hút khách hàng đọc thường xuyên
truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc.
 VSM ( Video Search Marketing ):Đây là hình thức quảng cáo thông qua video clips
ngắn được đưa lên website được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay, Youtube
đang là một trong những khách hàng đứng đầu về dịch vụ này.
 Quảng cáo từ khóa: Từ khóa là những từ hoặc cụm từ được sử dụng để khớp quảng
cáo của bạn với những cụm từ mọi người đang tìm kiếm. Việc chọn từ khóa chất
lượng cao, có liên quan cho chiến dịch quảng cáo của bạn có thể giúp bạn tiếp cận
những khách hàng mà bạn muốn, khi bạn muốn. Bài viết này giải thích cách từ khóa
hoạt động, nơi quảng cáo của bạn sẽ hiển thị và chi phí của chúng.
2.5.6 Social medial Marketing (quảng cáo trên mạng xã hội)
 Theo Wikipedia: Social Media Marketing hay Phương tiện truyền thơng tiếp thị xã

hội là q trình đạt được lưu lượng truy cập trang web hoặc sự chú ý thông qua các

trang mạng xã hội. Social Media Marketing bao gồm các chương trình tiếp thị
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 22


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

thường tập trung vào những nỗ lực để tạo ra nội dung thu hút sự quan tâm và
khuyến khích độc giả chia sẻ nó trên mình các mạng xã hội.
 Theo Marketingland: Social Media Marketing là thuật ngữ dùng để chỉ các trang
web cung cấp các hoạt động khác nhau, ví dụ chia sẻ thơng điệp, cập nhật hình ảnh,
đánh dấu sự kiện tham gia cũng như 1 loạt các tính năng xã hội khác như: thảo
luận, comment, vote, like, share... Hay nói các khác, Social Media Marketing
có đặc điểm tương tác đa chiều và khách hàng dùng chủ động tham gia vào các hoạt
động trên mơi trường mạng xã hội.
Tóm lại: Social Media Marketing là 1 phương thức truyền thông trên mơi
trường mạng xã hội.
+ Các loại hình Social Media Marketing:
Có 6 loại phương tiện truyền thông xã hội phổ biến dưới đây:
 Social Networks (Mạng xã hội): Facebook, LinkedIn, Instagram, và Twitter. Là

dịch vụ cho phép bạn kết nối với những khách hàng khác về quyền lợi và nền tảng
tương tự . Thơng thường, họ bao gồm một cấu hình, nhiều cách khác nhau để tương
tác với khách hàng dùng khác , khả năng thiết lập các nhóm , vv phổ biến nhất là
Facebook và LinkedIn .
 Bookmarking Sites: Delicious, Faves, StumbleUpon, BlogMarks và Diigo. Là các
trang web đánh dấu trang - Dịch vụ cho phép bạn lưu, tổ chức và quản lý các liên

kết đến các trang web khác nhau và các nguồn lực trên internet. Nhất cho phép bạn
" tag " liên kết của bạn để làm cho họ dễ dàng tìm kiếm và chia sẻ. Phổ biến nhất là
Delicious và StumbleUpon.thường, họ bao gồm một cấu hình, nhiều cách khác nhau
để tương tác với khách hàng dùng khác , khả năng thiết lập các nhóm , vv phổ biến
nhất là Facebook và LinkedIn
 Social News: (Tin tức xã hội) Digg, Sphinn, Newsvine: đọc tin, vote hoặc
comment. Là dịch vụ cho phép mọi khách hàng gửi các tin tức khác nhau hoặc liên
kết đến các bài viết bên ngồi và sau đó cho phép nó sử dụng để " bỏ phiếu " vào
các mục . Việc biểu quyết là các khía cạnh xã hội cốt lõi như các vật phẩm được
bình chọn nhiều nhất sẽ được hiển thị sự nổi bật nhất . Các cộng đồng sẽ quyết định
các mục tin tức được xem bởi nhiều khách hàng hơn. Phổ biến nhất là Digg và
Reddit.

SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 23


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

 Media Sharing: Flickr, Snapfish, YouTube: tạo, chia sẽ hình ảnh, video. Là các dịch

vụ cho phép bạn tải lên và chia sẻ phương tiện truyền thơng khác nhau như hình ảnh
và video. Hầu hết các dịch vụ có tính năng xã hội khác như hồ sơ , cho ý kiến, vv
phổ biến nhất là YouTube và Flic kr .
 Microblogging - Các dịch vụ mà tập trung vào cập nhật ngắn được đẩy ra cho bất
cứ ai đăng ký để nhận được các bản cập nhật . Phổ biến nhất là Twitter .
 Comments Blog và Forum - Diễn đàn trực tuyến cho phép các thành viên tổ chức


các cuộc hội thoại bằng cách gửi tin nhắn. Blog ý kiến tương tự , ngoại trừ chúng
được gắn vào các blog và thường là trung tâm cuộc thảo luận xung quanh chủ đề
của bài đăng blog . Có blog và các diễn đàn phổ biến MANY.
Trên đây là 6 loại khác nhau của các phương tiện truyền thông xã hội (Social
Media Marketing) , có thể có sự chồng chéo giữa các dịch vụ khác nhau . Ví dụ ,
Facebook có tính năng microblogging với "cập nhật tình trạng của họ" . Ngồi ra ,
Flickr và YouTube có hệ thống bình luận tương tự như của các blog.
2.6 Lợi ích của Marketing online
2.6.1 Đối với doanh nghiệp
• Thứ nhất, ứng dụng Marketing online trong hoạt động marketing sẽ giúp
doanh nghiệp có được thơng tin thị trường và đối tác một cách nhanh chóng với chi
phí thấp để xây dựng chiến lược marketing tối ưu, khai thác được cơ hội của thị
trường trong nước, khu vực và thế giới.
• Thứ hai, Marketing online giúp cho q trình trao đổi thơng tin giữa khách
hàng mua và khách hàng bán diễn ra dễ dàng hơn. Làm cho khách hàng hướng đến
sản phẩm của mình là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Trong quá trình
này, khách hàng có được thơng tin của doanh nghiệp và sản phẩm. Đồng
thời, doanh nghiệp cũng có nhiều thơng tin để tiếp cận khách hàng mục tiêu tốt hơn.
• Thứ ba, Marketing online giúp doanh nghiệp giảm được chi phí. Thơng qua
internet, doanh nghiệp có thể bán hàng và giao dịch với nhiều khách hàng. Doanh
nghiệp cũng có thể cập nhật các thông tin sản phẩm thường xuyên và không bị giới
hạn như khi sử dụng catalog in sẵn truyền thống. Ngồi ra, việc giao dịch nhanh
chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu của khách hàng còn giúp cắt giảm chi phí lưu
kho, kịp thời thay đổi theo nhu cầu của thị trường.
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 24



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Hồng Thiên Tân

• Thứ tư, Marketing online đã loại bỏ trở ngại về mặt khơng gian và thời gian
nên doanh nghiệp có thể thiết lập các mối quan hệ với đối tác dễ dàng hơn. Thơng
qua internet, doanh nghiệp có thể giao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau
như không hề có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, việc hợp tác và
trao đổi được tiến hành nhanh chóng, dễ dàng. Doanh nghiệp cũng có thể giới thiệu
hình ảnh của mình ra các thị trường nước ngồi mà khơng phải bỏ ra nhiều chi phí.
2.6.2 Đối với khách hàng
• Thứ nhất, Marketing online giúp khách hàng tiếp cận được nhiều thông tin
về sản phẩm và dịch vụ để so sánh và lựa chọn. Ngoài việc đơn giản hóa giao dịch
thương mại giữa khách hàng mua và khách hàng bán, sự công khai hơn về giá sản
phẩm và dịch vụ, giảm mơi giới trung gian có thể làm giá cả trở nên cạnh tranh hơn.
• Thứ hai, khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại khi tìm
kiếm thơng tin thơng qua internet mà vẫn có được những thơng tin phong phú và
đầy đủ để lựa chọn đúng sản phẩm khi so với cách mua hàng truyền thống.
2.7 Marketing online trong hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành
2.7.1 Phân tích mơi trường Marketing
Môi trường marketing là tổng hợp các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên
ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động marketing
của họ.
 Môi trường marketing vĩ mô

Đây là những yếu tố và lực lượng mang tính chất xã hội rộng lớn có tác động
đến thị trường và hoạt động marketing của doanh nghiệp. Những yếu tố và lực
lượng này vận động hoàn toàn khách quan và nằm ngoài khả năng kiểm sốt của
doanh nghiệp.
Có 6 nhóm yếu tố chính:

o Kinh tế.
o Chính trị
o pháp luật.
o Nhân khẩu học.
o Văn hố – xã hội.
o Công nghệ.
SVTH:Trương Quang Nhị

Trang 25


×