TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DU LỊCH
---------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH MARKETING MIX TRONG VIỆC
THU HÚT KHÁCH LƯU TRÚ SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI NHÀ
HÀNG CỦA KHÁCH SẠN GOLDEN SEA 3”
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ ÁI DIỄM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC HIỀN
MSSV: 1910718903
KHÓA: K19PSU DCD 2 (2013-2016)
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2016
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢNG SỐ LIỆU..........................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH..................................................................................................7
.........................................................................................................................................................7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................7
1.1 Một số nội dung cơ bản về hoạt động kinh doanh khách sạn..........................................4
1.1.1 Khái niệm về khách sạn, kinh doanh khách sạn............................................................4
1.1.1.1Khái niệm về khách sạn...................................................................................................4
1.1.1.2 Khái niệm về kinh doanh khách sạn.............................................................................6
1.1.2 Phân loại khách sạn............................................................................................................7
1.1.2.1 Theo vị trí địa lý...............................................................................................................7
1.1.2.2 Theo mức độ cung cấp dịch vụ.......................................................................................8
1.1.2.3 Theo quy mô khách sạn..................................................................................................8
1.1.2.4 Theo hình thức sở hữu và quản lý.................................................................................9
1.1.3 Hoạt động kinh doanh của khách sạn..............................................................................9
1.1.3.1 Nội dung của kinh doanh khách sạn.............................................................................9
1.2 Kinh doanh nhà hàng trong khách sạn.............................................................................17
1.2.1 Khái niệm nhà hàng, đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhà hàng trong khách
sạn.................................................................................................................................................17
1.2.1.1 Khái niệm nhà hàng......................................................................................................17
1.2.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhà hàng trong khách sạn............................18
1.3 Lý luận về nguồn khách......................................................................................................20
1.3.1 Khái niệm nguồn khách...................................................................................................20
1.3.2 Các chỉ tiêu phân loại nguồn khách...............................................................................20
1.3.2.1 Theo địa lý.......................................................................................................................20
1.3.2.2 Theo mục đích chuyến đi của khách...........................................................................21
1.3.2.4 Theo khả năng chi trả...................................................................................................21
1.3.3 Ý nghĩa của nguồn khách trong kinh doanh khách sạn..............................................22
1.4 Tổng quan về Marketing và Marketing Mix trong du lịch............................................22
1.4.1 Khái niệm về Marketing..................................................................................................22
1.4.3 Chính sách Marketing Mix trong kinh doanh ăn uống tại nhà hàng của khách sạn
.......................................................................................................................................................24
1.4.3.1 Chính sách sản phẩm....................................................................................................24
1.4.3.2 Chính sách giá................................................................................................................27
a. Khái niệm về giá.....................................................................................................................27
1.4.3.3 Chính sách phân phối....................................................................................................30
1.5 Ý nghĩa của việc hồn thiện chính sách Marketing Mix trong hoạt động kinh doanh
nhà hàng của khách hàng..........................................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH
MARKETING MIX NHẰM THU HÚT KHÁCH LƯU TRÚ SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĂN
UỐNG TẠI NHÀ HÀNG CỦA KHÁCH SẠN GOLDEN SEA 3........................................39
2.1.2.1 Chức năng......................................................................................................................42
2.1.3.3 Số lượng nhân sự tại khách sạn...................................................................................44
2.3.1 Thực trạng tình hình thu hút khách tại nhà hàng của khách sạn Golden Sea 3.....61
2.3.2 Chính sách marketing mix nhằm thu hút khách lưu trú sử dụng dịch vụ ăn uống
tại nhà hàng của khách sạn Golden Sea..................................................................................62
2.3.2.1 Chính sách sản phẩm....................................................................................................62
2.3.2.2 Chính sách giá................................................................................................................65
2.3.2.3 Chính sách phân phối...................................................................................................68
2.3.2.4 Chính sách xúc tiến........................................................................................................68
2.4 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách marketing mix trong việc thu hút khách lưu
trú sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn Golden Sea 3............................71
2.4.1 Thành công.........................................................................................................................71
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................................72
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp.......................................................................................................74
3.1.1 Phân tích mơi trường kinh doanh..................................................................................74
3.1.1.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ..........................................................................................74
3.1.1.2 Phân tích mơi trường vi mơ..........................................................................................77
3.1.2 Phương hướng và mục tiêu kinh doanh nhà hàng của khách sạn Golden Sea 3....80
3.1.2.1 Đối với khách sạn...........................................................................................................80
3.1.2.2 Đối với nhà hàng của khách sạn..................................................................................81
3.2 Giải pháp hồn thiện các chính sách marketing Mix nhằm thu hút khách lưu trú...83
sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn Golden Sea.....................................83
3.2.1 Đặc điểm khách lưu trú tại khách sạn Golden Sea 3...................................................83
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢNG SỐ LIỆU
STT
DANH MỤC
1
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại khách sạn Golden Sea 3 tháng 7-82
3
4
5
6
7
8
9
10
11
9/2016
Bảng 2.2. Bảng số lượng nhân sự và trình độ học vấn của nhân viên
Bảng 2.3. Cơ cấu loại phòng và giá phịng
Bảng 2.4. Đặc điểm tình hình lao động của nhà hàng.
Bảng 2.5. Tình hình khách lưu trú tại khách sạn Golden Sea 3
Bảng 2.6. Kết quả kinh doanh của khách sạn Golden Sea 3
Bảng 2.7. Số lượng khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống tại khách sạn.
Bảng 2.8. Thị trường khách quốc tế của nhà hàng khách sạn Golden Sea 3
Bảng 2.9. Thực đơn của nhà hàng
Bảng 2.10. Chính sách giá các đối thủ cạnh tranh
Bảng 3.1. Các đối thủ cạnh tranh của nhà hàng khách sạn Golden Sea 3
TRANG
45
47
52
55
60
62
64
65
67
71
83
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
DANH MỤC
Sơ đồ 1.1. 4P trong Marketing Mix
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kênh Phân phối
Sơ đồ 1.3. Mơ hình kênh phân phối trực tiếp
Sơ đồ 1.4. Mơ hình kênh phân phối trực tuyến 1 cấp
Sơ đồ 1.5. Mơ hình kênh phân phối trực tuyến 2 cấp
Sơ đồ 1.6. Mơ hình kênh phân phối trực tuyến 3 cấp
Sơ đồ 1.7. Mơ hình kênh phân phối hiện đại.
Sơ đồ 1.8. Mơ hình kênh phân phối đa cấp
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Golden Sea 3
TRANG
24
29
32
32
33
33
34
34
44
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
MỤC LỤC
Hình 2.1. Khách sạn Golden Sea 3
Hình 2.2. Phịng Superior Twin (2 giường 1m2)
Hình 2.3. Phịng Superior Double ( 1 giường 1m8)
Hình 2.4. Phịng Superior Triple ( 1 giường 1m6 + 1 giường 1m2)
Hình 2.5. Loại phịng Deluxe Balcony Double (1 giường 1m8)
Hình 2.6. Loại phịng Deluxe Balcony Twin( 2 giường 1m2)
Hình 2.7. Nhà hàng của khách sạn Golden Sea 3
Hình 2.8. Phịng hội nghị, hội thảo
Hình 2.9. Hồ bơi
Hình 2.10. Các website được khách sạn thực hiện chiến lược quảng cáo.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
Tên
STT: Số thứ tự
ĐVT: Đơn vị tính
TT: Tỷ trọng
SL: Số lượng
Trang
42
52
53
53
53
53
55
57
58
73
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam ngày càng phát triển đi lên hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Chúng ta hòa
nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa, vừa hợp tác vừa
cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp Việt Nam cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để
tồn tại và phát triển, đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và hơn
thế nữa cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Nắm được
những nhu cầu bức thiết đó, trong những năm gần đây với cơ chế đổi mới nền kinh tế nước ta
đã phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và đó là tiền đề để ngành du lịch
Việt Nam phát triển. Du lịch Việt Nam phát triển không chỉ dựa vào cảnh quan thiên nhiên
hoang sơ độc đáo, những di sản văn hóa q báu mà cha ơng ta để lại mà còn ở lòng hiếu
khách, sự chân thành của người dân Việt Nam; bên cạnh đó cịn có những truyền thống văn
hóa tốt đẹp được đúc kết từ hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Những điều đó đã
gợi nhớ cho du khách và lơi kéo khách trở lại Việt Nam nói chung và từng địa phương nói
riêng. Chính vì lẽ đó, trong q trình phát triển kinh tế, ngành du lịch Việt Nam ngày càng trở
nên quan trọng và đóng góp một phần khơng nhỏ cho thu nhập quốc gia - mà trong đó ngành
kinh doanh khách sạn chiếm vai trò quan trọng.
Nhắc đến lĩnh vực kinh doanh lưu trú không thể bỏ qua thành phố nối giữa hai đầu đất
nước, có nền kinh tế phát triển, có nhiều bãi biển đẹp với những cây cầu nổi tiếng. được
mệnh danh là thành phố đáng sống – thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, Đà Nẵng nằm giữa hai
tỉnh thành Huế và Quảng Nam – là hai tỉnh có các điểm du lịch nổi tiếng thế giới. Cộng với
thuận lợi về địa lý nằm giữa hai đầu đất nước nên Đà Nẵng trở thành đầu mối giao thông
quan trọng cả về đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Đồng thời Đà Nẵng
cũng rất chú trọng vào việc đầu tư phát triển du lịch. Từ những điều kiện trên Đà Nẵng trở
thành trung tâm kinh tế du lịch thương mại và dịch vụ. Tại đây hoạt động lưu trú diễn ra rất
mạnh, các công ty trong nước cũng như quốc tế đang đầu tư các khách sạn với quy mô từ nhỏ
2
tới lớn vào thị trường Đà Nẵng tạo nên nguồn cung dồi dào nhưng lượng cầu lại không tăng
đáng kể.
Đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt đó, khơng chỉ các doanh nghiệp trong nước mà
ngay Đà Nẵng cũng chịu một sức ép không hề nhỏ. Các khách sạn từ 3-5 sao đua nhau khẳng
định chỗ đứng của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Và khách sạn Golden Sea 3,
cũng khơng nằm ngồi sức ép đó. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần chọn cho mình một
chiến lược marketing đúng đắn sẽ góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững lâu
dài.Và sau quá trình thực tập tại nhà hàng của khách sạn Golden Sea 3, tơi đã chọn đề tài cho
bài khóa luận của mình là “ Đánh giá chính sách Marketing Mix trong việc thu hút khách lưu
trú sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn Golden Sea 3”.
1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu “Đánh giá chính sách Marketing Mix
trong việc thu hút khách lưu trú sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn Golden
Sea 3”.
Nắm bắt được tình hình hoạt động cửa khách sạn, khả năng thu hút khách lưu trú sử dụng
các dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn, chiến lược marketing mix,… từ đó rút ra
những mặt hạn chế và đưa ra các giải pháp Marketing mix phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của khách sạn Golden Sea 3.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh
khách sạn nói chung và các chiến lược marketing đã được áp dụng nhằm thu hút khách hàng
sử dụng dịch vụ của khách sạn nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên những thông tin sổ sách, số liệu từ hoạt động kinh
doanh của khách sạn Golden Sea 3 từ tháng 7-8-9/2016, để đánh giá tình hình hoạt động
marketing của khách sạn trong những năm qua. Từ đó đánh giá chính sách marketing mix
3
trong việc thu hút khách lưu trú sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn Golden
Sea3.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu liên quan qua sách vở báo chí, các website, kết hợp với
các kiến thức đã học hỏi. Quan sát những gì đang diễn ra tại nhà hàng, khách sạn. Phân tích,
sau đó đánh giá các chính sách marketing mix trong việc thu hút khách lưu trú sử dụng dịch
vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn. Cách thức nghiên cứu trên có thể khái quát thành các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Tổng hợp các thơng tin thu thập được qua sách vở,
báo chí, Internet, những kiến thức đã học,… để khái quát lên thành những cơ sở lí luận liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp tiếp cận và phân tích: Nghiên cứu tình hình hoạt động cũng như tình hình
chính sách marketing mix đang được áp dụng để tìm ra những hạn chế, sau đó đưa ra các
chính sách mới phù hợp để nâng cao hiệu quả chiến lược.
- Phương pháp xử lí tư liệu: Thu thập số liệu tình hình hoạt động kinh doanh của khách
sạn, phân tích mức doanh thu của khách sạn đạt được. Đây chính là cơ sở để đề ra các chiến
lược Marketing trong tương lai. Do đó, phương pháp này có ý nghĩa khơng kém phần quan
trọng trong việc xử lí những vấn đề hiện tại để có những cách giải quyết hữu hiệu cho hướng
phát triển.
4. Bố cục đề tài
Khóa luận gồm có 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách Marketing Mix
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chính sách marketing mix nhằm thu
hút khách lưu trú sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn Golden Sea 3.
+ Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách marketing mix trong viêc thu hút khách
4
lưu trú sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn Golden Sea 3.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING MIX
1.1 Một số nội dung cơ bản về hoạt động kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm về khách sạn, kinh doanh khách sạn
1.1.1.1Khái niệm về khách sạn.
Thuật ngữ “Hotel” –khách sạn có nguồn gốc từ nước Pháp. Vào thời trung cổ nó được
dung để chỉ những ngôi nhà sang trọng của các lãnh chúa. Từ khách sạn theo nghĩa hiện đại
được dung ở Pháp vào thế kỉ XVII, mãi đến thế kỉ XIX mới được phổ biến ở các nước khác.
Cơ sở chính để phân biệt khách sạn và nhà trọ thời bấy giowg là sự hiện diện của các buồng
ngủ riêng với đầy đủ tiện nghi bên trong hơn. Từ thế kỉ XIX đến thế kỉ XX, sự phát triển của
khách sạn thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Tại thủ đô của các nước cũng như các thành
phố lớn ở Châu Âu, những khách sạn sang trọng (Palas) được xây dựng chủ yếu là để phục
vụ tầng lớp thượng lưu. Song song với các khách sạn lớn thì một hệ thống các khách sạn nhỏ
để trang bị rất khiêm tốn cũng được ra đời.
5
Nhà nghiên cứu về du lịch và khách sạn Morcel Gotie đã định nghĩa rằng: “Khách sạn
là nơi lưu trú tạm thời của du khách cùng với các buồng ngủ cịn có nhà hàng với nhiều
chủng loại khác nhau”. Mỗi quốc gia đều có những định nghĩa khác nhau về khách sạn đó là
dựa vào điều kiện và mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn của đất nước
mình.
Cùng với sự phát triển của kinh tế và nhu cầu của đời sống con người càng được nâng
cao thì hoạt động kinh doanh khách sạn cũng khơng ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, các tiện nghi trong khách sạn ngày càng hiện đại hơn và nhân viên chu đáo hơn,
hiểu về tâm lí khách hàng hơn đồng thời cung cách phục vụ ngày một chuyên nghiệp hơn.Với
định nghĩa khá cụ thể của nhà nghiên cứu Morcel Gotie thì khái niệm về khách sạn cũng
được phản ánh một cách hồn thiện đúng trình độ và mức độ phát triển của nó.
Nhóm tác giả nghiên cứu của Mỹ trong cuốn sách “Welcome to Hospitality” đã nói
rằng: “Khách sạn là nơi mà bất kỳ ai cũng có thể trả tiền để thuê buồng ngủ qua đêm ở đó.
Mỗi buồng ngủ trong đó phải có ít nhất hai phịng nhỏ (phòng ngủ và phòng tắm). Mỗi
buồng khách đều phải có giường, điện thoại và vơ tuyến. Ngồi dịch vụ buồng ngủ có thể có
thêm các dịch vụ khác như dịch vụ vận chuyển hành lý, trung tâm thương mại (với thiết bị
photocopy), nhà hàng, quầy bar và một số dịch vụ giải trí. Khách sạn có thể được xây dựng ở
gần hoặc bên trong các khu thương mại, khu du lịch nghĩ dưỡng hoặc các sân bay”. Hiện
nay, ngoài dịch vụ lưu trú, ăn uống như tổ chức hội nghị, tắm hơi, chữa bệnh bằng nước
khống thì các khách sạn còn kinh doanh các dịch vụ cần thiết khác tùy khả năng khách sạn
và yêu cầu của khách nên dịch vụ của khách sạn ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Tại Việt Nam, theo Thông tư số 01/202/TT – TCDL ngày 27/04/2001 của Tổng cục du
lịch về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ – CP của Chính phủ về cơ sở lưu trú
du lịch ghi rõ: “Khách sạn (Hotel) là cơng trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mơ
từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần
6
thiết phục vụ khách du lịch”.
Theo khoa du lịch trường Đại học Kinh tế quốc dân : “ Khách sạn là cơ sở cung cấp
các dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác
cho khách lưu trú qua đêm và thường xây dựng ở các điểm du lịch”.
1.1.1.2 Khái niệm về kinh doanh khách sạn.
+ Theo nghĩa rộng: kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ
nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.
+ Theo nghĩa hẹp: kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ
cho khách.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống vật chất của con người ngày càng được cải
thiện tốt hơn, con người có điều kiện chăm lo đến đời sống tinh thần hơn và số người đi du
lịch ngày càng tăng nhanh. Cùng với sự phát triển của hoạt động du lịch, sự cạnh tranh giữa
các khách sạn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách và nhất là những khách có khả năng tài
chính cao đã làm tăng tính đa dạng trong hoạt động của ngành..
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn của T.S Nguyễn Văn Mạnh và Th.S
Hoàng Thị Lan Hương, hoạt động kinh doanh khách sạn được định nghĩa như sau: “Kinh
doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống
và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại
các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”
Theo định nghĩa trên ta có thể hiểu, đầu tiên kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động
kinh doanh dịch vụ nhằm đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó, cùng với
những địi hỏi thỏa mãn nhiều nhu cầu hơn và ở mức cao hơn của khách du lịch và mong
muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần khách sạn tổ
chức thêm những hoạt động kinh doanh ăn uống phục vụ nhu cầu của khách. Ngồi hai hoạt
động chính đã nêu, điều kiện cho các cuộc họp, cho các mối quan hệ, cho việc chữa bệnh, vui
7
chơi giải trí v.v... cũng ngày càng tăng nhanh . Các điều kiện ấy đã làm cho nội dung của khái
niệm kinh doanh khách sạn có thêm hoạt động tổ chức các dịch vụ bổ sung.
1.1.2 Phân loại khách sạn.
1.1.2.1 Theo vị trí địa lý
Căn cứ vào vị trí địa lý, khách sạn được phân ra các loại sau:
Khách sạn thành phố (City centre hotel): Loại khách sạn này được xây dựng ở trung
tâm các thành phố lớn,các khu đô thị đông dân cư.Đối tượng phục vụ của khách sạn này là
đối tượng khách đi công vụ, tham dự hội nghị, hội thảo, các thương gia, vân động và cổ động
viên thể thao, khách đi thăm người thân. Các khách sạn này thường có quy mơ lớn và cao
tầng, trang bị các trang thiết bị đồng bộ, sang trọng và hiện đại, thường được xếp thứ hạng
cao.Ở nước ta, các khách sạn này tập trung ở thánh phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort hotel): Loại khách sạn nghỉ dưỡng thường xây dựng ở
nơi tài nguyên thiên nhiên như các biển đảo,rừng núi. Kiến trúc xây dựng các biệt thự thấp
tầng. Đối tượng khách đến các khách sạnnày nghỉ ngơi thư giãn, các nhà khoa học nghiên
cứu môi trường sinh thái. Các khách sạn này được trang bị khá đồng bộ các tiện nghi phục vụ
sang trọng, cung cấp đồng bộ các dịch vụ cho khách. Ở nước ta , các khách sạn nghỉ dưỡng
thường tập trung ở Vịnh Hạ Long, Cát Bà, Đồ Sơn – Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi
Né – Bình Thuận, Tam Đảo – Vĩnh Phúc, Sa Pa – Lào Cai, Đà Lạt – Lâm Đồng, vv…
Khách sạn ven đô (Suburban hotel): Khách sạn ven đô được xây dựng ở ngoại vi thành
phố hoặc ở các trung tâm đô thị. Đối tượng phục vụ của loại khách này thường là khách nghỉ
cuối tuần, khách công vụ, khách đi thăm thân. Những loại khách có khả năng thanh tốn chi
tiêu trung bình. Do vậy, mức độ trang thiết bị các tiện nghi phục vụ khách của khách sạn này
đầy đủ và tính sang trọng ở mức độ trung bình, cung cấp các dịch vụ cũng ở mức độ trung
bình về chất lượng.
Khách sạn ven đường (High way hotel) – Motel: Loại khách sạn này được xây dựng ở
8
ven đường giao thông, quốc lộ, cao tốc để phục vụ khách đi lại trên các tuyến đường quốc lộ
sử dụng phương tiện ô tô như motel.Loại khách sạn này chủ yếu cung cấp dịch vụ lưu trú,
dịch vụ ăn uống và dịch vụ phương tiện vân chuyển như sửa chữa, cung cấp nhiên liệu.
Khách sạn quá cảnh: Khách sạn này được xây dựng ở sân bay, bến cảng, khu vực các
cửa khẩu. Đối tượng phục vụ của khách sạn này là các thương gia, những hành khách của các
hãng hàng không quốc tế và các tàu biển quốc tế dừng chân quá cảnh tại sân bay và cảng biển
do lịch trình bắt buộc hoặc vì lí do đột xuất.
1.1.2.2 Theo mức độ cung cấp dịch vụ
Theo tiêu thức phân loại này,hệ thống khách sạn phân ra 4 loại:
•
Khách sạn cao cấp sang trọng (Luxury hotel)
•
Khách sạn với dịch vụ đầy đủ (Full service hotel)
•
Khách sạn cung cấp số lượng các dịch vụ hạn chế (Limitted service hotel)
•
Khách sạn thứ hạng thấp ( Economy hotel)
1.1.2.3 Theo quy mô khách sạn
Căn cứ vào quy mô,khách sạn phân ra ba loại sau:
- Khách sạn nhỏ: Mini hotel có quy mơ từ 10 đến 49 buồng ngủ,phần lớn chỉ cung cấp
dịch vụ lưu trú cho khách, cịn các dịch vụ khác khơng phục. Loại khách sạn này có mức giá
lưu trú thấp.
- Khách sạn vừa: có quy mơ từ 50 buồng đến 100 buồng,cung cấp phần lớn các dịch vụ
cho khách như lưu trú, ăn uống, một số dịch vụ bổ trợ. Loại khách sạn này thường xây dựng
ở các điểm du lịch, ở các thị xã, thị trấn và một số xây dựng ở các khu nghỉ mát. Loại khách
sạn này thường có mức giá trung bình.
- Khách sạn lớn: thường có từ 100 buồng ngủ trở lên,cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho
khách, thường được trang bị các trang thiết bị văn minh,hiện đại và thường xây dựng cao
tầng, loại này thường có mức giá cho thuê buồng cao.
9
1.1.2.4 Theo hình thức sở hữu và quản lý
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2005, khách sạn phân loại theo hình thức sở hữu gồm
các loại sau:
•
Khách sạn Nhà nước
•
Khách sạn cổ phần
•
Khách sạn có 100% vốn đầu tư nước ngồi
•
Khách sạn tư nhân
•
Khách sạn liên doanh
1.1.2.5 Phân loại khách sạn theo mức độ liên kết
Theo tiêu thức phân loại này, các khách sạn phân ra các loại sau:
•
Khách sạn độc lập
•
Khách sạn tập đồn
•
Khách sạn th quản lý
•
Khách sạn th thương hiệu của tập đồn hay khách sạn khác
•
Khách sạn liên kết
1.1.2.6 Phân loại theo thị trường mục tiêu
Theo tiêu thức phân loại này, các loại khách sạn phổ biến nhất bao gồm:
•
Khách sạn thương mại (Trade hotel)
•
Khách sạn du lịch (Tourism hotel)
•
Khách sạn căn hộ cho thuê
•
Khách sạn sòng bạc
1.1.3 Hoạt động kinh doanh của khách sạn
1.1.3.1 Nội dung của kinh doanh khách sạn
Đầu tiên, kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm bảo đảm
chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó cùng với những địi hỏi thỏa mãn nhu cầu hơn
10
và ở mức cao hơn của khách du lịch cũng như mong muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng
toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần khách sạn tổ chức thêm những hoạt động kinh doanh ăn
uống. Trong các cơ sở kinh doanh ăn uống du lịch cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu dùng trực tiếp các thức ăn đồ uống, các điều kiện để giúp khách giải trí tại nhà hàng
cũng được quan tâm và ngày càng được mở rộng.
Trong kinh doanh khách sạn, hai quá trình: sản xuất và tiêu thụ các dịch vụ thường
đi liền với nhau. Đa số các dịch vụ trong kinh doanh khách sạn phải trả tiền trực tiếp, nhưng
một số dịch vụ không phải trả tiền trực tiếp nhằm tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, làm vui lịng họ trước và từ đó tăng khả năng thu hút khách và khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường.
Mặc dù bên cạnh dịch vụ lưu trú thì các dịch vụ ăn uống, các dịch vụ bổ sung ngày
càng nhiều về số lượng, đa dạng về hình thức và thường phù hợp với vị trí, thứ hạng, loại
kiểu, quy mô và thị trường khách hàng mục tiêu của từng cơ sở kinh doanh lưu trú nhưng dù
sao khách sạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn và là cơ sở chính với các đặc trưng cơ bản nhất của hoạt
động kinh doanh phục vụ nhu cầu lưu trú của khách, vì vậy loại hình này có tên là “kinh
doanh khách sạn”.
1.1.3.2 Bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn
Bản chất của ngành kinh doanh khách sạn là kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống.
Hiện nay cùng với việc phát triển của ngành du lịch và cuộc cạnh tranh thuhút khách, hoạt
động kinh doanh khách sạn không ngừng được mở rộng và đa dạng hố. Ngồi hai dich vụ cơ
bản trên các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt động khác như tổ chức các hội nghị, hội
thảo, phục vụ vui chơi, giải trí.
Trong các dịch vụ trên có những dịch vụ do khách sạn sản xuất ra để cung cấp cho
khách như dịch vụ khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí. Có những dịch vụ khách sạn làm đại
lý bán cho các cơ sở khác như: đồ uống, điện thoại, giặt là,… Trong các dịch vụ khách sạn
11
cung cấp cho khách có những dịch vụ và hàng hố khách phải trả tiền, có những dịch vụ và
hàng hố khách khơng phải trả tiền như dịch vụ giữ đồ cho khách, dịch vụ khuân vác hành lý.
Kinh doanh trong ngành du lịch thực hiện thu hút một phần quỹ tiêu dùng của nhân dân và
thực hiện tái phân chia quỹ tiêu dùng của cá nhân theo lãnh thổ. Khách sạn du lịch góp phần
vào việc thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội của quốc gia.
1.1.3.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
Ngành kinh doanh khách sạn có những đặc điểm sau:
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch của điểm đến du lịch:
Tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch, giá trị và sức
hấp dẫn của tài nguyên du lịch quyết định thứ hạng của khách sạn. Nơi nào khơng có tài
ngun du lịch, nơi đó khơng có khách du lịch tơi. Vậy rõ ràng tài nguyên du lịch có ảnh
hưởng rất mạnh đến việc kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, khả năng tiếp nhận của tài
nguyên du lịch có ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của các khách sạn trong
vùng. Giá trị và sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định thứ hạng của khách
sạn. Chính vì vậy khi đầu tư kinh doanh khách sạn, đòi hỏi phải nghiên cứu kĩ các thông số
của các tài nguyên du lịch cũng như những nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm
năng hấp dẫn tới điểm du lịch mà xác định các chỉ số kĩ thuật của một cơng trình khách sạn
khi đầu tư xây dựng và thiết kế.
Khi điều kiện khách quan quan tác động đến giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên
du lịch thay đổi, sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về cơ sở vật chất của khách sạn sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó đặc điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật của các
khách sạn tại các điểm du lịch cũng có ảnh hưởng đến việc làm tăng hay giảm giá trị của tài
nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn:
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng sản phẩm
khách sạn: đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kĩ thuật khách sạn cũng phải có chất
12
lượng chất lượng cao. Tức là chất lượng của cơ sở vât chất kĩ thuật của khách sạn tăng lên
cùng với sự tăng lên của các thứ hạng khách sạn. Sự sang trọng của các thiết bị được lắp đặt
bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của cơng trình
khách sạn lên cao.
Ngồi đặc điểm này cịn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như: chi phí ban
đầu cho cơ sở hạ tầng khách sạn cao, chi phí đất đai cho một cơng trình khách sạn rất lớn.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng lao động trực tiếp tương đối lớn:
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính phục vụ và khơng thể cơ giới hóa
được. Mặt khác lao động trong khách sạn có tính chun mơn hóa cao, thời gian lao động phụ
thuộc vào thời gian tiêu dung của khách, thường kéo dài 24/24h mỗi ngày. Do vậy cầm phải
sử dụng một lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc điểm này các nhà
quản lý khách sạn ln phải đối mặt với những khó khăn về mặt chi phí lao động trực tiếp
tương đối cao, khó giảm thiểu chi phí này mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng dịch
vụ của khách sạn. Khó khăn ngay trong cơng tác tuyển mơ, lựa chọn và phân cơng bố trí
nguồn nhân lực của mình. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ, các nhà quản lý
khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một thách thức lớn
đối với họ.
Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật:
Kinh doanh khách sạn chịu sự tác động của một số quy luật như: Quy luật tự nhiên,
quy luật kinh tế – xã hội, quy luật tâm lí con người,…Đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên, sự
thay đổi của khí hậu trong năm tạo ra tính thời vụ của du lịch từ đó tạo ra sự thay đổi theo
mùa kinh doanh của khách sạn.
Chẳng hạn sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc điểm là tài nguyên thiên nhiên,
với những biến đơng lặp đi lặp lại của thời tiết khí hậu trong năm, luôn tạo ra những thay đổi
theo những quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên đối với khách du
13
lịch. Từ đó tạo ra sự thay đổi theo mùa trong kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là các khách
sạn nghỉ dưỡng ở các điểm du lịch vùng biển hoặc vùng núi.
Dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những tác động
tiêu cực và tích cực đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề đặt ra cho các khách sạn là phải
nghiên cứu thật kĩ các quy luật và sự tác động của chúng đến khách sạn, từ đó chủ động tìm
kiếm các biện pháp hữu hiệu để khắc phục những tác động bất lợi của chúng và phát huy
những tác động có lợi nhằm phát triển hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
Từ những đặc điểm trên của kinh doanh khách sạn, việc tạo ra một sản phẩm có chất
lượng để thoả mãn nhu cầu khách du lịch không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn và lao động mà
còn phụ thuộc vào năng lực của nhà quản lí trong quá trình vận hành kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.4 Sản phẩm của kinh doanh khách sạn
1.1.4.1 Khái niệm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường đều có hệ thống sản phẩm riêng
của mình. Tùy theo từng loại khách sạn (nhà nước hay tư nhân ), tùy theo mục tiêu kinh
doanh mà sản phẩm của khách sạn có những yếu tố cấu thành và quy trình sản xuất ra sản
phẩm khác biệt nhau.
Theo Marketing hiện đại thì sản phẩm của kinh doanh khách sạn biểu hiện như
sau :“Sản phẩm của khách sạn là tất cả các dịch vụ và hàng hóa mà khách sạn cung cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng để từ khi họ liên hệ đến khách sạn lần đầu để đăng
ký buồng cho đến khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn”.
Nếu xét góc độ biểu hiện thì sản phẩm khách sạn gồm hai dạng là sản phẩm hàng hóa
và sản phẩm dịch vụ:
Sản phẩm hàng hóa là những sản phẩm hữu hình như : thức ăn, đồ uống, hàng lưu
niệm,…được bán trong doanh nghiệp khách sạn. Đây là sản phẩm mà sau khi trao đổi thì
quyền sở hữu sẽ thuộc về người mua nó. Nó có ý nghĩa đặc biệt về mặt tinh thần đối với
14
khách du lịch ở nơi khác đến. Chính vì vậy, nhà quản lý khách sạn thường rất chú trọng việc
đưa các sản phẩm này trong kinh doanh khách sạn.
Sản phẩm dịch vụ là những sản phẩm có giá trị về mặt vật chất hoặc tinh thần mà khách
đồng ý bỏ tiền ra để mua. Sản phẩm dịch vụ của khách sạn bao gồm hai loại dịch vụ là: dịch
vụ chính và dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ chính : Là dịch vụ buồng ngủ và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa mãn nhu
cầu thiết yếu của khách khi họ lưu trú lại khách sạn
Dịch vụ bổ sung : Là các dịch vụ khác ngoài hai dịch vụ trên nhằm thỏa mãn
nhu cầu thứ yếu trong thời gian khách lưu trú. Đối với dịch vụ bổ sung của khách sạn người
ta chia làm hai loại lịch vụ bổ sung đó là dịch vụ bổ sung bắt buộc và không bắt buộc. Việc
tồn tại dịch vụ bổ sung bắt buộc và không bắt buộc tùy thuộc vào quy định trong tiêu chuẩn
phân hạng khách sạn của mỗi quốc gia
Việc kinh doanh dịch vụ chính đem lại nguồn doanh thu cao cho khách sạn. Song để
đem lại hiệu quả cao hơn cho khách sạn, các nhà quản lý thường muốn đưa vào khai thác
kinh doanh các dịch vụ bổ sung vì khả năng quay vòng vốn nhanh hơn và yêu cầu về vốn đầu
tư lại cao. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải xác định được cơ cấu sản phẩm của mỗi khách sạn cụ
thể một cách hợp lý phù hợp với điều kiện và khả năng cho phép, cũng như trình độ tổ chức
kinh doanh của từng nhà quản lý khách sạn
1.1.4.2 Đặc điểm của sản phẩm khách sạn
Với cách tiếp cận trên sản phẩm của khách sạn gọi là sản phẩm dịch vụ chúng ta có thể
tóm lượt các đặc điểm sản phẩm dịch vụ của khách sạn, trong các đặc điểm vơ hình, khơng
thể lưu kho cất trữ, tính cao cấp, tính tổng hợp, có sự tham gia trực tiếp của người tiêu dùng
phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật
Sản phẩm dịch vụ của khách sạn mang tính vơ hình (phi vật chất)
Bởi vì việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ mang tính trải nghiệm. Sau khi tiêu dùng
chúng ta không thể đem sản phẩm mang về, cũng không thể cầm nắm hay sờ được. Cái
15
chúng ta có chỉ là cảm nhận, trải nghiệm khi sử dụng dịch vụ, cho nên sản phẩm dịch vụ
mang tính phi vật chất. Tính phi vật chất gây khó khăn cho khách hàng tiêu dùng dịch vụ
cũng như cho khách sạn cung cấp dịch vụ. Do sản phẩm của khách sạn chủ u là dịch vụ,
khách khơng thể nhìn thấy, sờ thấy được nên cả người bán lẫn người mua đều khơng thể kiểm
tra được chất lượng của nó trước khi bán và trước khi mua. Khách không thể thấy được sản
phẩm mình sẽ mua nên khơng thể đánh giá được chất lượng sản phẩm. Tạo tâm lý e dè khi
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ. Còn khách sạn cũng khơng thể trưng bày sản phẩm dịch vụ do
nó có tính phi vật chất nên khó lịng thuyết phục khách rằng chất lượng dịch vụ của khách sạn
rất tốt, hay dịch vụ của khách sạn mình tốt hơn dich vụ của đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó
cũng khó kiểm soát được chất lượng dịch vụ. Cho nên để giảm tính bất an khi tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ, khách thường tìm đến những yếu tố hữu hình, những dấu hiệu của chất lượng
dịch vụ(như cơ sở vật chất, con người,…), đồng thời khách sạn cũng có xu hướng hữu hình
hóa sản phẩm dịch vụ để tạo niềm tin cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của
khách sạn.
Sản phẩm của khách sạn là không thể lưu kho cất trữ
Vì sản phẩm dịch vụ mang tính phi vật chất nên không thể tồn kho được. Không
tồn kho được nghĩa là không thể cất giữ, để dành bán trong tương lai như sản phẩm hàng hóa
được. Vì vậy nó tạo áp lực buộc các nhà quản lý khách sạn phải có những biện pháp để đẩy
mạnh cơng tác bán sản phẩm dịch vụ. Người quản lý phải có những chính sách marketing hay
khuyến mãi nhằm lơi kéo khách đến khách sạn để sử dụng sản phẩm dịch vụ bởi vì nó khơng
để dành được, nếu hơm nay khơng tiêu dùng thì giá trị doanh thu của ngày hơm đó sẽ bị mất
đi.
Sản phẩm dịch vụ trong khách sạn cũng khơng thể hồn lại, thu hồi hay bán lại .
Nếu khách sử dụng dịch vụ không vừa ý, khách khơng thể địi trả lại dịch vụ đó( vì
khách đã tiêu dùng rồi), nhân viên cũng khơng thể bán lại hoặc thu hổi lại dịch vụ đó mà chỉ
16
có thể cung cấp dịch vụ đó lần nữa. Đặc điểm này địi hỏi nhân viên phải có tác phong phục
vụ chuyên nghiệp, tránh sai sót trong từng cử chỉ thao tác khi phục vụ khách. Người quản lý
cũng có trách nhiệm huấn luyện đào tạo và giám sát hoạt động của nhân viên.
Sản phẩm dịch vụ trong khách sạn có tính đa dạng và tổng hợp
Tính đa dạng: thể hiện ở đối tượng khách của khách sạn khác nhau cho nên họ có
những yêu cầu khác nhau về cùng một sản phẩm. Và sản phẩm dịch vụ phải mang tính đa
dạng để đáp ứng những nhu cầu khác nhau đó của khách. Chẳng hạn như nhân viên bếp phảo
chế biến theo khảu vị của khách khi khách có yêu cầu. Vì sản phẩm dịch vụ là đáp ứng nhu
cầu cho từng đối tượng riêng lẽ tùy theo yêu cầu của khách mà nhân viên có cách phục vụ
khác nhau. Chính vì vậy nên khi phục vụ khách nhân viên phải chú ý đến những yêu cầu,
những mong muốn của khách để đáp ứng thì mới có thể tạo ra những sản phẩm dịch vụ đúng
mong muốn và nhu cầu của khách, để khách hài lòng và sử dụng dịch vụ nhiều hơn, đem lại
nhiều doanh thu cho khách sạn hơn. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ địi hỏi khách sạn
phải có đủ nguồn lực để thỏa mãn những yêu cầu khác nhau này ( con người và vật chất) để
thỏa mãn được nhu cầu của khách.
Tính tổng hợp: trong khách sạn có rất nhiều sản phẩm dịch vụ như: ăn uống, lưu trú,
hội nghị, làm đẹp, giải trí… tạo nên một hệ thống sản phẩm thỏa mãn tối đa nhất nhu cầu của
khách. Nhằm đem lại sự tiện ích, tiện lợi cho khách khi sử dụng dịch vụ, điều này nó kích
thích chi tiêu của khách để khách sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ hơn và chúng ta cũng thu
lại nhiều lợi nhuận hơn.
Sản phẩm dịch vụ trong khách sạn có tính cố định
Tức là sản phẩm dịch vụ trong khách sạn là không thể mang đến cho khách du lịch
mà khách du lịch phải tự đến với khách sạn để thỏa mãn nhu cầu đó( khách sạn khơng thể
mang buồn ngủ đến phục vụ dịch vụ lưu trú cho khách mà khách phải đến khách sạn để sử
dụng dịch vụ này). Và khách sạn là nơi thực hiện khâu phục vụ trực tiếp, chịu trách nhiệm về
17
toàn bộ chất lượng của sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ mang tính khơng đồng nhất
Tức là cùng một dịch vụ mỗi người có những trải nghiệm khác nhau. Hoặc tùy vào
thời điểm mà cũng chính người đó sử dụng dịch vụ đó có những trải nghiệm khác nhau.
Thậm chí nhân viên phục vụ khác nhau cũng đem đến những trải nghiệm khác nhau.
1.2 Kinh doanh nhà hàng trong khách sạn
1.2.1 Khái niệm nhà hàng, đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhà hàng trong khách sạn
1.2.1.1 Khái niệm nhà hàng
Trong xã hội tồn tại nhiều loại hình phục vụ ăn uống khác nhau trên cơ sở nhu cầu, sở
thích cầu con người và khả năng thanh tốn của họ. Đối với khách du lịch và người địa
phương có khả năng thanh tốn cao thì họ thường đến nhà hàng
Theo thông tư liên bộ số 27/LB – TCDL ngày 10/01/1996 của Tổng cục du lịch và Bộ
Thương mại Việt Nam: “Nhà hàng ăn uống là nơi kinh doanh các món ăn, đồ uống có chất
lượng cao, có trang thiết bị và chất lượng phục vụ tốt, đáp ứng được mọi đối tượng khách, và
là cơ sở kinh doanh có mức vốn pháp định theo quy định của từng loại hình doanh nghiệp”
Theo giáo trình Tổ chức kinh doanh nhà hàng của Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội năm
2006 thì có khái niệm như sau: “Nhà hàng là cơ sở phục vụ ăn uống cho khách, nơi tạo ra
các điều kiện để khách hàng “tìm niềm vui trong bữa ăn”, nơi mọi người tụ họp vui vẻ với
nhau, giải trí cùng nhau và người ta khơng tiếc tiền để tiếp tục cuộc vui nếu như được phục
vụ chu đáo”.
Như vậy, nhà hàng chính là một cơ sở kinh doanh về mặt pháp lý, nó có thể mang tư
cách là một doanh nghiệp độc lập, cũng có thể là một bộ phận trong khách sạn hay các cơ sở
kinh doanh du lịch nào đó.
Về hoạt động, các nhà hàng hoạt động gần như 24/24 giờ mỗi ngày. Về chức năng, nhà
hàng không chỉ phục vụ ăn uống với tất cả các bữa ăn ( sáng, trưa, tối ) cho khách mà còn