Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lê Lợi, thành phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.26 KB, 45 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ


TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lê Lợi, thành phố Vinh

Ngành: Tài chính Ngân hàng
















Vinh, tháng 3 năm 2012

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lê Lợi, thành phố
Vinh
Ngành: Tài chính - Ngân hàng



Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Lưu Tâm
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo
MSSV: 0854025453
Lớp: 49 B2_ TCNH





Vinh, tháng 3 năm 2012

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
2

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập đã mang đến cho các doanh
nghiệp rất nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt cho các doanh
nghiệp vào thế phải cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp
cùng ngành, cùng quốc gia mà còn cả với các doanh nghiệp thuộc các ngành,
các quốc gia, các khu vực khác trên toàn cầu và Tài chính - Ngân hàng cũng
không nằm ngoài phạm vi đó. Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động
của ngành này có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền tài chính quốc gia,
kích thích, ổn định duy trì sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, để
có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là phải có một hệ thống Ngân
hàng ổn định, hiện đại đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và điều tiết nền
kinh tế.
Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ,
nhưng quan trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng vì nó là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó, thực hiện công tác tín dụng có
hiệu quả, chất lượng tốt, giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Điều này góp phần quảng bá, nâng cao hình ảnh thương hiệu, uy tín, tạo lợi
thế cạnh trên thị trường liên ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói
chung, giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng về phía mình.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, trong khi đó Ngành Ngân
hàng còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ. Do đó,
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng luôn là công tác được quan tâm
hàng đầu, nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro tối thiểu có thể xảy ra, tác
động xấu đến nền kinh tế.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và đặc biệt trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Vinh
và được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, tôi đã quyết định chọn nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lê Lợi, Vinh" để viết báo cáo thực
tập tốt nghiệp

Kết cấu của đề tài được chia làm 2 phần:
Phần I: : Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Lê Lợi,Vinh
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
3

Phần II: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Lê Lợi, Vinh


Nội dung nghiên cứu:
 Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng
 Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng
vận dụng
 Qua đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng

Phạm vi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thông chi nhánh Vinh

Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chung được áp dụng trong quá trình nghiên
cứu đề tài chủ yếu dựa vào các số liệu thu thập ở các phòng ban của ngân
hàng đồng thời kết hợp với quan sát thực tế.Sử dụng các phương pháp thống
kê, phân tích kinh tế, phân tích tổng hợp
















BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
4

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÊ LỢI, THÀNH PHỐ VINH

1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Lê
Lợi,Tp Vinh

1.1 Giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi nhánh Ngân
hàng tại TP Vinh

Tên gọi : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Bank of Agriculture and Rural Developement
Tên viết tắt : AGRIBANK
Trụ sở chính : Số 36 Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Trụ sở chi nhánh thành phố Vinh : Số 364 - đường Nguyễn Văn Cừ, thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Các phòng giao dịch cơ sở gồm:
1. Chi Nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Nghệ An Số 364 - đường Nguyễn
Văn Cừ, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
2. Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Vinh Số 364 - đường Nguyễn
Văn Cừ, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
3. Phòng Giao dịch Bến Thuỷ K9 phường Bến Thuỷ , thành phố Vinh,

tỉnh Nghệ An
4. Phòng Giao dịch Chợ Vinh K3 phường Hồng Sơn , thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An
5. Phòng Giao dịch Hưng Dũng Khu Trung Tiến - Hưng Dũng , thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An
6. Phòng Giao dịch Hưng Lộc Xóm 13 - xã Hưng Lộc , thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An
7. Phòng Giao dịch Lê Lợi Phường Lê Lợi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An
8. Phòng giao dịch Hồng Sơn Phường Hồng Sơn, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An
9. Phòng giao dịch Nghi Phú 243, Đường Nguyễn Thái Học, Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
5


1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng

NHNo & PTNT (Agribank) từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn
khẳng định vai trò là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo,
trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong
việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước,
sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách
tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh là
một chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An.Qua việc huy động vốn để
cho vay cũng như tổ chức thanh toán cho các thành phần kinh tế sản xuất
nông- lâm- ngư- diêm nghiệp, chế biến, công nghệ thực phẩm và tất cả các
thành phần kinh tế khác trên địa bàn thành phố Vinh, ngân hàng đã thực hiện
chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích có hiệu quả, an toàn
vốn đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển
NHNo & PTNT thành phố Vinh được thành lập theo quyết định số
556/QĐ- NHNo ngày 01/12/1995 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam.Đến ngày 01/01/1996, NHNo & PTNT Tp Vinh chính thức đi vào hoạt
động cho đến nay với đội ngũ trên 100 CNV, ngân hàng đã góp phần khai
thác các tiềm năng, thế mạnh của địa phương tạo đà cho các ngành nghề có
cơ sở và điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh vì sự nghiệp " dân giàu
nước mạnh".
Trong quá trình hoạt động đặc biệt là từ khi chuyển sang cơ chế mới,
NHNo & PTNT Tp Vinh đã kịp thời có những thay đổi về cơ cấu tổ chức
cũng như hoàn thiện các nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh
của mình.Ngoài trụ sở chính đóng tại 364 Nguyễn Văn Cừ- thành phố Vinh,
việc giao dịch với ngân hàng có thể được thực hiện thông qua 8 phòng giao
dịch cơ sở.Ngân hàng Agribank luôn cố gắng đáp ứng kịp thời và tối đa nhu
cầu về vốn, tiền mặt, thanh toán cho khách hàng, xứng đáng với chức năng
vai trò nhiệm vụ được giao và tạo sự tin tưởng cho khách hàng đối với
NHNo & PTNT Tp Vinh

2.Cơ cấu tổ chức - bộ máy cán bộ của NHNo & PTNT Lê Lợi, Tp Vinh
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH




SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
6


Qua 16 năm hoạt động và trưởng thành, NHNo & PTNT Tp Vinh liên
tục có sự thay đổi, bổ sung về chức năng nhiệm vụ.Trong những năm qua
căn cứ vào tình hình đặc điểm địa bàn hoạt động và để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, NHNo & PTNT Lê Lợi, Tp Vinh đã tiến hành sắp xếp
ổn định mô hình tổ chức, thường xuyên thực hiện tốt công tác quản lý, quy
hoạch, đào tạo cán bộ trong chi nhánh để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa
công nghệ Ngân hàng
Hiện nay các cán bộ CNV của NHNo & PTNT Tp Vinh được phân bố
vào các phòng ban cụ thể như sau:

a) Tổ chức điều hành ban giám đốc







Các phòng giao dịch



Agribank Vinh có một giám đốc diều hành trực tiếp và một đội ngũ
cán bộ đủ mạnh, vừa thông thạo nghiệp vụ vừa có kinh nghiệm trong chỉ đạo
điều hành, có trình độ chuyên môn cao, bước đầu thích nghi với cơ chế thị
trường, hòa nhập với kinh tế đất nước

Với mô hình tổ chức trên, NHNo & PTNT Tp Vinh hướng hoạt động
kinh doanh theo chủ trương phát triển kinh tế và mô hình này rất hợp lý tạo
điều kiện tốt cho giao dịch với khách hàng trên địa bàn thành phố

BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN
DỤNG
PHÒNG KẾ TOÁN
- NGÂN QUỸ
PHÒNG HÀNH CHÍNH
TỔ CHỨC
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
7

b) Tổ chức điều hành các phòng nghiệp vụ




















* Chức năng của các phòng ban
+ Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ
của Giám đốc được thể hiện trong quyết định 169/QĐ/HĐQT của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc
trong chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc
phân công và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
+ Phòng Kế hoạch: Đây là phòng có vai trò rất quan trọng trong việc
nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo Ngân
hàng trong việc ra các quyết định kinh doanh chiến lược của Ngân hàng
Nhiệm vụ phòng ban:
+ Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thông qua các nghiệp vụ chuyên
môn là cho vay và đầu tư, tiến hành. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách
hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi tín dụng đối với
Phòng kế toán ngân
quỹ
Phòng hành chính
nhân sự
Phòng kế hoạch
kinh doanh


Kiểm
tra kiểm
soát

Hành
chính
quản
tr


Tổ
chức
cán bộ
Phòng
điện toán
Phòng
ngân quỹ

Phòng
kế
hoạch

Phòng
tín
dụng
Thanh
toán
quốc tế
Phòng
thanh toán

quốc tế
Phòng
Marketing
Các phòng nghiệp vụ
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
8

khách hàng.Thẩm định và cho vay theo cấp uỷ quyền nhằm mở rộng hoạt
động, đảm bảo an toàn và hiệu quả.Tiếp nhận và thực hiện các chương trình,
dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác
nguồn vốn thuộc Chính Phủ, bộ, ngành và các cá nhân, tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thường xuyên theo dõi, tư vấn
cho Giám đốc về những lĩnh vực do phòng phụ trách.
+ Một phần phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán
ngoài nước của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật
thanh toán hiện đại. Phòng chuyên thực hiện những nghiệp vụ: thanh toán
xuất nhập khẩu, mở L/C, chuyển tiền nước ngoài cho các cá nhân và các
Doanh nghiệp, thanh toán nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có
chung biên giới, thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT và cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu
+ Phòng kế toán có nhiệm vụ: Ghi chép thống kê các giao dịch, hạch toán
kế toán, thanh toán. Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính. Thực hiện nghiệp vụ thanh
toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán qua Ngân hàng bằng nội
tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
+ Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ: Chuyển tiền theo lệnh của các phòng ban

khác cho khách hàng, lưu tiền mặt trong kho để đáp ứng nhu cầu chi trả, cho
vay đối với khách hàng của Ngân hàng.Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên
dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
+ Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: được tách ra từ phòng hành chính
nhân sự (cũ) do yêu cầu thay đổi cho phù hợp với thực tế kinh doanh tại
Ngân hàng . Phòngcó nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn
vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc địa
bàn. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ, và các
phong trào thi đua khen thưởng.
+ Phòng hành chính: nằm trong bộ máy giúp việc cho Giám đốc và phục
vụ cho các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc NHN
0
&PTNT Vinh. Phòng được hình
thành ngay từ khi NHN
0
&PTNT Vinh đi vào hoạt động và đã có những đóng
góp quan trọng trong việc trợ giúp ban lãnh đạo ra các quyết định đúng đắn
kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ: Xây dựng
chương trình công tác bán hàng, hàng quý và đôn đốc các phòng ban thực
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
9

hiện theo chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Lưu trữ các văn bản
pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng
Nông nghiệp.Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh. Thực hiện công tác

văn thư, phương tiện giao thông, bảo vệ, xây dựng cơ bản, mua sắm văn
phòng phẩm…
+ Phòng vi điện toán có nhiệm vụ: Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu
thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ
và tín dụng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ: Kiểm tra công tác điều
hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh, độ chính xác của báo cáo tài
chính và việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về tài chính kế toán theo quy
định của Nhà nước và ngành ngân hàng.Thực hiện giám sát việc chấp hành
các quy định của Ngân hàng Nhà nước nước đảm bảo an toàn trong hoạt
động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.


3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Agribank Lê Lợi, Vinh

3.1 Hoạt động huy động vốn

NHTM là một trung gian tài chính, một trong những vai trò quan
trọng của nó là chuyển tiền từ những người muốn tiết kiệm sang những
người có nhu cầu vay vốn. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu vay vốn của các tổ chức cá nhân ngân hàng phải có đủ vốn, phải không
ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, mở rộng thị
trường, đa dạng hoá các hình thức huy động, phát triển các công cụ nợ mới
nhằm thu hút mọi nguồn tiền gửi từ thị trường.
Công tác huy động vốn là nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân
hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kì một ngân hàng

nào cũng rất chú trọng đến hoạt động này
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
10
Trong các loại vốn thì vốn huy động là nguồn chính đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM, là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.NHNo & PTNT Lê Lợi, Tp Vinh đã chú
trọng và quan tâm tới công tác phát triển nguồn vốn, ngân hàng đã đẩy mạnh
công tác huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau để phục vụ các tiện
ích cho khách hàng như: phát hành kì phiếu, tiết kiệm với lãi suất nhiều kì
hạn trả lãi trước, trả lãi sau, tiết kiệm dự thưởng đồng thời với những món
gửi lớn chi nhánh tổ chức đến tận nhà thu, thực hiện tuyên truyền các dịch
vụ tiện ích của ngân hàng trên các phương tiện truyền thông để thu hút
nguồn vốn từ dân cư vì đây là nguồn tiền gửi có kì hạn, ổn định và vững
chắc.Ngoài ra việc phối hợp các hoạt động như thanh toán quốc tế , mua bán
ngoại tệ đã thu hút nguồn tiền gửi của các công ty, các doanh nghiệp, các tổ
chức trong nước, các cá nhân thực hiện thanh toán chuyển tiền trong nước
qua mạng vi tính nhanh, chính xác.Đây là nguồn tiền gửi không kì hạn mà
ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi thanh
toán, là nguồn vốn có lãi suất thấp.
Ta sẽ xem xét cụ thể qua bảng tình hình huy động vốn của NHNo &
PTNT Lê Lợi, TP Vinh như sau:

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Lê Lợi, Tp Vinh
(Đơn vị : tỉ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng nguồn vốn 215,056 418,286 685,972

1.Tiền gửi các
TCKT
54,503 219,913 353,685
Tiền gửi các
TCKT
33,459 219,75 330,697
Tiền gửi KBNN 21,044 0,156 1,59
2.Tiền gửi
các TCTD
23,6 15,6 25,7
3. Tiền gửi dân cư 136,953 182,773 306,587
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
11
Tiền gửi tiết kiệm 15,361 152,997 248,945
Tiền gửi kì phiếu 65,461 12,543 17,86
Tiền gửi ngoại tệ 20,131 17,233 39,782

( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh)

NHNo & PTNT Lê Lợi,Tp Vinh đã phát huy được hiệu quả trong
chiến lược huy động vốn từ nền kinh tế, các nguồn tiền gửi không ngừng
tăng lên:
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là 215,056 tỉ đồng, đến
năm 2010 thì đã tăng lên 418,286 tỉ đồng ( tức là tăng lên 94,5%), năm 2011
đã đạt 685,972 tỉ đồng.Đây là một kết quả rất đáng khích lệ mà NHNo &
PTNT Lê Lợi, Tp Vinh đã đạt được trong thời gian vừa qua

Mặt khác thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tiền gửi các
tổ chức kinh tế đạt 219,913 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 52,5% trong tổng nguồn
vốn, đây là nguồn vốn lãi suất đầu vào thấp có lợi cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng mặc dù nguồn vốn này tính ổn định không cao
- Tiền gửi dân cư năm 2010 đạt 182,773 tỷ đồng tăng so với năm 2009
là 45,82 tỷ đồng.Mặc dù tiền gửi kì phiếu và tiền gửi ngoại tệ có xu hướng
giảm đi nhưng đó là điều không đáng ngại bởi nguồn tiền gửi còn lại là tiền
gửi tiết kiệm thì lại tăng lên rõ rệt ( từ 15,361 lên 152,997 tỉ đồng).
Tổng nguồn vốn năm 2011 là 685,972 tỉ đồng so với năm 2010 tăng
267,686 tỉ đồng.Nguồn vốn tăng tập trung chủ yếu ở loại tiền gửi của dân cư
và các TCKT.Số dư nguồn vốn bình quân là 3,53 trđ/1 cán bộ, tăng 402 trđ
so với năm 2010.Sự thay đổi nguồn vốn nói trên đã giúp cho NHNo &
PTNT Lê Lợi, Tp Vinh mở rộng đầu tư, tăng cường các dịch vụ .Bên cạnh
đó, sự tăng trưởng của nguồn vốn qua các năm phản ánh sự năng động, linh
hoạt và khả năng quản lý của ngân hàng đã ngày càng phát huy, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trên thị trường cả về uy tín cũng như khả năng cạnh
tranh
Tóm lại, qua số liệu trên có thể đánh giá được rằng công tác huy động
vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Lê Lợi,Vinh đang từng bước hoàn thiện
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
12
và tăng trưởng qua mỗi năm. Tổng nguồn vốn huy động ngày một tăng điều
này chứng tỏ ngân hàng đã có uy tín lớn trong khu vực,tạo lên niềm tin cho
khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng này. Ngoài ra việc tổng nguồn vốn
tăng còn quyết định đến quy mô, quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp
tín dụng, nguồn vốn càng dồi dào thì càng tạo điều kiện đảm bảo khả năng

thanh toán, từ đó tạo uy tín cho Ngân hàng trên thị trường, đảm bảo khả
năng cạnh tranh, nguồn vốn dồi dào tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền
tệ, từ đó đảm bảo sự ổn định của tiền tệ, giữ vững giá trị đồng tiền góp phần
làm ổn định kinh tế, chính trị xã hội.

3.2 Hoạt động sử dụng vốn

3.2.1 Tình hình tín dụng tại NHNo & PTNT Lê Lợi, Tp Vinh

Hiện nay nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các
NHTM Việt Nam nói chung và của NHNo & PTNT Lê Lợi, Tp Vinh nói
riêng.Đầu tư tín dụng của ngân hàng đã được mở rộng và đa dạng với tất cả
các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố, từ cho vay với các doanh
nghiệp nhà nước, công ty liên doanh, các cá nhân và hộ gia đình với các
loại cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bằng cả ngoại tệ và nội tệ.Vốn tín
dụng ngân hàng đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Ngoài ra, NH đã nghiên
cứu triển khai có hiệu quả một số dịch vụ ngân hàng mới đúng theo hướng
thiết lập một hệ thống kinh doanh ngân hàng đa năng, điển hình là dịch vụ
chi trả kiều hối, dịch vụ chuyển tiền nhanh.Trong hệ thống NHTM Hiện nay,
ngân hàng đã và đang bước đầu đáp ứng được yêu cầu đa dạng của nền kinh
tế phát triển.

3.2.2 Hoạt động thanh toán và ngân quỹ

Cùng với nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng, hoạt động thanh toán
của chi nhánh NHNo&PTNT Lê Lợi, TP Vinh đã đóng một vai trò quan
trọng trong việc bảo toàn, phát triển vốn, nâng cao hiệu quả quay vòng vốn
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ thanh toán, chu chuyển vốn kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế,
Chi nhánh đã đưa vào khai thác công nghệ thanh toán hiện đại như hệ thống

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
13
thanh toán chuyển tiền điện tử, từ chỗ một món thanh toán của khách hàng
trước đây thời gian luân chuyển vốn giữa các ngân hàng mất từ 3 đến 5
ngày, đến nay được thực hiện tức thời trong khoảng thời gian từ 3 đến 5
phút.
Song song với hoạt động thanh toán, hoạt động ngân quỹ cũng đã có
bước phát triển đáng kể. Công tác kho quỹ, điều chuyển vốn được đảm bảo
an toàn nghiêm ngặt. Doanh số thu chi tiền mặt bình quân hàng năm rất lớn
nhưng không để xảy ra thiếu hụt, nhầm lẫn, kho quỹ luôn trong tình trạng an
toàn tuyệt đối
Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán ngân quỹ nhằm đáp ứng tốt yêu cầu và nhiệm vụ chuyên môn

3.3.3 Kết quả tài chính

Trong 3 năm vừa qua NHNo & PTNT Lê Lợi, Tp Vinh đã thu được
kết quả tài chính như sau:

Bảng 1.2: Kết quả thu chi tài chính tại NHNo & PTNT Tp Vinh
Đơn vị: tỉ đồng


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo & PTNT Lê Lợi, Tp Vinh)

Nhìn qua , ta thấy tổng thu tài chính của NH NN&PTNT Lê Lợi,

thành phố Vinh tăng dần qua các năm. Sở dĩ tổng thu tăng, nhất là năm 2011

Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2010/2009
Năm
2011
Chênh lệch
2011/2010
ST ST ST % ST ST %
Tổng thu tài
chính
678,49 712,84 34,35 5,06% 730,26

17,42 2,44%

Tổng chi 639,32 667,59 28,27 4,42% 681,12

13,53 2,03%

Chênh lệch thu
chi
39,17 45,25 6,08 15,52%

49,14 3,89 8,59%


BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
14
là do NH đã nâng cao các dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ của NH.
-Tổng thu tài chính năm 2010 là 712,84 tỉ đồng tăng 34,35 tỷ đồng
tương ứng với 5,06% so với năm 2009 trong đó lãi thu từ hoạt động tín dụng
chiếm gần 90%
-Tổng chi phí tài chính năm 2010 là 667,59 tỉ đồng tăng 28,27 tỷ đồng
tương ứng với 4,42% so với năm 2009 trong đó chi trả lãi chiếm gần 70%
tổng chi
- Sang năm 2011,vì nền kinh tế trong nuớc chịu ảnh hưởng lớn của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên mức tăng của cả 3 chỉ tiêu đều giảm
đi, cụ thể : tổng thu tài chính tăng từ 712,84 tỷ đồng lên 730,26 tỷ đồng tức
là tăng lên 2,44% , chênh lệch thu chi tăng từ 45,25 tỷ đồng lên 49,14 tỷ
đồng tương ứng với 8,59%
-Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, BHXH, đảm bảo tiền lương
kinh doanh theo chế độ hiện hành, thu nhập cán bộ tăng lên
-Chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào đảm bảo yêu cầu kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả tốt như vậy tạo ra
thế vững chắc cho ngân hàng trong cơ chế thị trường, tạo một hình ảnh đẹp
thu hút khách hàng đến với NHNo & PTNT Tp Vinh

















BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
15
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÊ LỢI, VINH

I/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH LÊ LỢI, TP VINH

1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank Vinh

Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là
điều sống còn của Ngân hàng, từ nhận thức đó NHNo&PTNT Chi nhánh Lê
Lợi, Vinh xác định chất lượng tín dụng là quyết định sự nghiệp của toàn Chi

nhánh. NHNo&PTNT Chi nhánh Lê Lợi, Vinh đã đa dạng hoá các hình thức
tín dụng phù hợp với nhiều loại vay như cho vay ngắn hạn, cho vay trung và
dài hạn, cho vay ưu đãi hộ nghèo. Quan điểm của NHNo&PTNT Chi nhánh
Lê Lợi,Vinh là đầu tư theo hướng chọn lọc và phân loại khách hàng.
Nhận thức rõ chính sách tín dụng đối với việc phát triển Nông nghiệp,
Nông thôn của Đảng và Nhà nước trong giai đoan đất nước đang trong thời
kỳ CNH-HĐH là quan trọng và có ý nghĩa kinh tế chính trị hết sức sâu
sắc.NHNo&PTNT Chi nhánh Lê Lợi, Vinh đã bám sát các chương trình mục
tiêu kinh tế xã hội của thành phố, để đầu tư đúng hướng, nhạy cảm trước
những vấn đề mới của nền kinh tế góp phần xây dựng thành phố Vinh ngày
càng giàu mạnh
Số liệu dưới đây cho thấy tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT
Chi nhánh Lê Lợi, Vinh trong thời gian qua.

1.1 Doanh số cho vay

Bảng 2.1: Doanh số cho vay ( DSCV)
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền TL % Số tiền TL % Số tiền TL %
1. DSCV theo loại vay 134,323 100% 208,739 100% 315,865 100%
1.1 Tại NHNo 128,028 95,3%

202,503 97% 304,552 96,4%

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453

16
Cho vay NH 86,816 64,6%

147,451 70,6%

236,897 75%
Cho vay trung dài hạn 41,212 30,7%

55,052 26,3%

67,655 21,4%

1.2 Tại NHCSXH 6,295 4,7% 6,236 3% 11,313 3,5%

Cho vay hộ nghèo 6,295 4,7% 6,236 3% 11,313 3,5%
2.DSCV theo TPKT 134,323 100% 208,739 100% 315,865 100%
2.1 Tại NHNo 128,028 95,3%

202,503 97% 306,749 97,1%

DNNN 8,053 5,9% 6,234 2,9% 92,047 3%
DNNQD 31,607 23,5%

57,898 27,7%

858,872 28%
Hộ SX 88,368 65,7%

138,371 66,2%


1993,882 65%
2.2 Tại NHCSXH 6,295 4,7% 6,236 3% 9,116 3%
Hộ nghèo 6,295 4,7% 6,236 3% 9,116 3%
( Bảng cân đối tài khoản tổng hợp 2009- 2011)

Qua bảng trên ta thấy tổng doanh số cho vay năm 2010 đạt 208,739 tỷ
đồng tăng so với năm 2009 là 117,318 tỷ đồng trong đó:
*/Doanh số cho vay theo loại vay:
Cho vay ngắn hạn năm 2010 đạt 147,451 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 70,6%
trong tổng doanh số cho vay, tức là tăng so với năm 2009( chỉ có 64,6%) và
ít hơn so với năm 2011 ( chiếm 65%) .Cho vay trung và dài hạn năm 2010
đạt 55,052 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 26,3% trong tổng doanh số cho vay,
giảm đi 4,3% so với năm 2009.Như vậy ta thấy đựoc tỉ lệ cho vay ngắn hạn
có xu huớng Tăng lên và cho vay trung dài hạn thì lại có chiều hướng giảm
đi.
*/Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:
Đối với doanh nghiệp nhà nước năm 2010 doanh số cho vay đạt 62,34
tỷ đồng chiếm 2,9% trong tổng doanh số cho vay, năm 2009 doanh số cho
vay đạt 80,53 tỷ đồng chiếm 5,9 % trong tổng doanh số cho vay. Như vậy
năm 2010 doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước giảm mạnh, so
với năm 2009 giảm 3% và gần như không thay đổi tỉ trọng trong năm 2011
Đối với doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh năm 2010 doanh số cho vay
đạt 57,898 tỷ đồng chiếm 27,7% trong tổng doanh số cho vay,năm 2009
doanh số cho vay đạt 31,607 tỷ đồng, chiếm 23,5% trong tổng doanh số cho
vay. Qua đó ta thấy năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4,2%.Như vậy,
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453

17
doanh số cho vay của doanh nghiệp nhà nước xu hướng giảm.Trong khi đó
doanh số cho vay của doanh nghiệp tư nhân có xu hướng tăng.
1.2 Doanh số thu nợ

Bảng 2.2: Doanh số thu nợ (DSTN)
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.DSTN theo loại vay 93,252 100%

136,217

100%

230,379

100%

1.1 Tại NHNo 8,731 93,6%

131,065

96,2%

220,019

95,5%

Cho vay NH 60,24 65,3%


94,541 69,4%

163,34 70,9%

Cho vay Trung dài hạn 27,06 29% 36,524 26,8%

56,67 24,6%

1.2 Tại NHCSXH 5,93 6,4% 5,152 3,8% 10,36 4,5%
Cho vay hộ nghèo 5,93 6,4% 5,152 3,8% 10,36 4,5%
2.DSTN theo TPKT 93,252 100%

136,217

100%

230,379

100%

2.1 Tại NHNo 87,313 93,6%

131,065

96,2%

220,019

95,5%


DNNN 4,621 4,9% 8,032 5,8% 14,28 6,2%
DNNQD 21,915 23,5%

28,140 20,6%

41,24 17,9%

Hộ SX 60,777 65,1%

94,893 69,6%

164,49 71,4%

2.2 Tại NHCSXH 5,939 6,4% 5,152 3,8% 10,36 4,5%
Hộ nghèo 5,939 6,4% 5,152 3,8% 10,36 4,5%

( Bảng cân đối tài khoản tổng hợp 2010- 2011)
Bảng trên cho ta thấy doanh số thu nợ năm 2011 đạt 230,379 tỷ đồng,
tăng so với năm 2010 là 94,522 tỷ đồng, trong đó:
+Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế :
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
18
Qua bảng ta thấy doanh số thu nợ đối với Doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp ngoài QD là tốt,không có quá hạn.Đối với hộ sản xuất doanh
số thu nợ năm 2010 đạt 948,93 tỷ đồng chiếm tỷ lệ là 69,6% trong tổng

doanh số thu nợ. Sang năm 2011 con số thu được là 164,49 tỷ đồng, tăng từ
69,6% lên 71,4%.Ngược lại doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh lại có chiều huớng giảm đi: năm 2009 đạt 23,5% , năm 2010 còn
20,6% và đến năm 2011 là 17,9%.Qua đó ta thấy NHNo&PTNT Chi nhánh
Vinh cho vay hộ sản xuất là đúng hướng.
+ Doanh số thu nợ theo loại vay
Tại ngân hàng nông nghiệp Vinh, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm phần
lớn doanh số cho vay và thu nợ. Để dễ dàng hình dung tình hình thu nợ theo
loại vay ta có thể xem biểu đồ sau( số liệu đã được làm tròn ):

















( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009- 2011)

Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn có xu huớng gia tăng qua các năm, cụ
thể: năm 2009 thu nợ cho vay ngắn hạn đạt 60,246 tỷ đồng, đến năm 2010 là

94,541 tỷ và sang năm 2011 đạt 163,34 tỷ đồng.Doanh số thu nợ cho vay
trung và dài hạn cũng ngày một nâng cao : Năm 2009 thu được 27,06 tỷ

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thu nợ cho vay ngắn hạn 60 95 163
Thu nợ cho vay trung và dài hạn 27 37 57
Thu nợ cho vay hộ nghèo 6 5 10
0
50
100
150
200
Biểu đồ 2.2 : Tình hình thu nợ trong cho vay
( đơn vị : Tỷ đồng )
Thu nợ cho vay ngắn hạn
60 95 163
Thu nợ cho vay trung và
dài hạn
27 37 57
Thu nợ cho vay hộ nghèo
6 5 10
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
19
đồng, năm 2010 là 36,52 tỷ và năm 2011 là 56,67 tỷ đồng.Có thể nói tỷ lệ
tăng là rất cao, đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo và

cán bộ tín dụng của NH đã tiếp tục hoàn thiện, củng cố trong công tác thẩm
định dự án, phương án để lựa chọn các dự án tốt, có hiệu quả. Các cán bộ tín
dụng luôn theo dõi nhắc nhở nợ đến hạn của KHCN, ngoài ra cộng thêm ý
thức tốt của các KHCN đã làm cho việc thu nợ của NH được thuận lợi hơn.

1.3 Dư nợ cho vay

Dư nợ là thước đo tầm vóc của một ngân hàng nên các ngân hàng
thương mại luôn quan tâm đến mức dư nợ cho vay. Mức tăng trưởng dư nợ
cho vay trên tổng tài sản có, một mặt thể hiện khả năng sinh lời của các sản
phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại. Thời gian qua NHNo&PTNT chi
nhánh Vinh mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trên địa bàn kinh doanh nhưng
mức dư nợ cho vay vẫn tăng cụ thể dư nợ đến 31/12/2010 đạt 1978,62 tỷ
đồng tăng so với năm 2010 là 725,22 tỷ đồng và đạt 2157,63 tỷ đồng vào
năm 2011.

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ năm 2009- 2011
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ %
1. Tổng dư nợ
theo loại vay
41,07 100% 72,52 100% 85,48 100%

1.1 Tại NHNo 36,43 88.7% 66,94 92,3% 79,24 92,7%

Dư nợ ngắn hạn 22,96 55,9% 45,11 62,2% 55,9 65,4%


Dư nợ trung dài
hạn
13,43 32,7% 21,83 30,1% 23,34 27,3%

1.2 Tại NHCSXH 4,64 11,3% 5,58 7,7% 6,24 7,3%
Dư nợ hộ nghèo 4,64 11,3% 5,58 7,7% 6,24 7,3%
2. Tổng dư nợ
theo TPKT
41,071 100% 72,522 100% 85,486 100%

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
20
2.1 Tại NHNo 36,43 88.7% 66,94 92,3% 79,24 92,7%

Dư nợ DNNN 3,53 8,6% 3,26 4,5% 2,91 3,4%
Dự nợ DNNQD 5,38 13,1% 16,9 23,3% 20,94 24,5%

Dư nợ hộ sản xuất 27,48 66,9% 46,63 64,3% 56,16 65,7%

2.2 Tại NHCSXH 4,64 11,3% 5,58 7,7% 6,24 7,3%
Dư nợ hộ nghèo 4,64 11,3% 5,58 7,7% 6,24 7,3%
( Bảng cân đối tài khoản 2010- 2011)

Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ năm 2011 đạt 85,486 tỷ đồng, tăng
so với năm 2010 là 12,964 tỷ đồng, cụ thể:
+ Cơ cấu dư nợ theo loại vay:

Năm 2009 dư nợ ngắn hạn đạt 22,96 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 55,9%
và năm 2010 đạt 45,11 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 62,2% trong tổng dư
nợ.Đến năm 2011 thì dư nợ ngắn hạn là 55,9 tỷ đồng chiếm 65,4%.Dư nợ
trung và dài hạn năm 2009 đạt 13,43 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 32,7% ,năm
2010 đạt 21,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 30,1% và năm 2011 đạt 23,34 tỷ
đồng chiếm 27,3% trong tổng dư nợ.Như vậy ta thấy dư nợ ngắn hạn có
chiều hướng tăng và dư nợ trung dài hạn thì lại giảm đi
Như vậy qua các năm gần đây NHNo&PTNT Chi nhánh Lê Lợi,Vinh
đã điều chỉnh theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương một cách
hợp lý, có hiệu quả. Mức tăng trưởng như vậy chứng tỏ HĐKD của ngân
hàng là tốt
+ Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong tổng dư nợ năm 2010, dư nợ hộ sản
xuất chiếm tỷ trọng cao nhất là 64,3%, dư nợ này tăng lên năm 2011 chiếm
tỷ trọng 65,7%.Đây là lượng khách hàng lớn ổn định và lâu dài của
NHNo&PTNT Chi nhánh Lê Lợi,Vinh.
Dư nợ của DNNN có xu hướng giảm trong khi dư nợ của DNNQD lại
có chiều hướng tăng lên, cụ thể: dư nợ của DNNN năm 2009 là 3,53 tỷ đồng
chiếm tỉ trọng 8,6% , năm 2010 còn 3,26 tỷ chiếm 4,5% , năm 2011 giảm
xuống còn 2,91 tỷ chiếm 3,4%. Dư nợ của DNNQD năm 2009 là 5,38 tỷ
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
21
đồng chiếm 13,1% , năm 2010 tăng lên 16,9 tỷ đồng chiếm 23,3% và năm
2011 lên tới 20,94 tỷ đồng chiếm 24,5%
Còn dư nợ hộ nghèo có xu huớng giảm: năm 2009 chiếm tỷ trọng
11,3% ,năm 2010 chiếm tỷ trọng 7,7% và năm 2011 chiếm tỷ trọng 7,3%

trong tổng dư nợ.Điều này chứng tỏ các cán bộ tín dụng đã có phương án thu
hồi nợ khá tốt và ý thức chấp hành hợp đồng của người dân ngày càng được
nâng cao hơn.

2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank Lê Lợi, Vinh

2.1 Dư nợ quá hạn

Bảng 2.4: Dư nợ quá hạn năm 2010- 2011
Đơn vị: tỉ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TỔNG DƯ NỢ 41,071 72,522 85,486
Trong đó nợ quá hạn 3,12 4,35
4,45
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 7,6% 6%
5,2%
I- Phân theo loại cho vay


1- Tại NHNo 36,43 66,94 79,24
1.1 Dư nợ ngắn hạn 22,96 45,11
55,9
Trong đó nợ quá hạn 1,44 2,1
2,14
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 3,5% 2,9%
2,5%
1.2 Dư nợ trung dài hạn 13,43 21,83
23,34
Trong đó nợ quá hạn 1,27 1,6

1,62
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 3,1% 2,2%
1,9%
2- Tại NHCSXH


Dư nợ hộ nghèo 4,64 5,58
6,24
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
22
Trong đó nợ quá hạn 0,41 0,65
0,68
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 1% 0,9%
0,8%
II- Phân theo TPKT


1- Tại NHNo 36,43 66,94
79,24
1.1 Dư nợ DNNN 3,53 3,26
2,91
Trong đó nợ quá hạn 0 0
0
Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ

0 0

0
1.2 Dư nợ DNNQD 5,38 16,9
20,94
Trong đó nợ quá hạn 0 0
0
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 0 0
0
1.3 Dư nợ hộ sản xuất 27,48 46,63
56,16
Trong đó nợ quá hạn 2,18 2,9
2,9
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 5,3% 4%
3,4%
2- Tại NHCSXH 4,64 5,58
6,24
Dư nợ hộ nghèo 4,64 5,58
6,24
Trong đó nợ quá hạn 0,94 1,45
1,54
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 2,3% 2%
1,8%

( Bảng cân đối tài khoản 2010- 2011)

Bảng trên cho ta thấy dư nợ quá hạn đến 31/12/2011 là 4,45 tỷ đồng
chiếm tỷ lệ là 5,2% trong tổng dư nợ, giảm so với năm 2010 là 0,1 tỷ đồng.

- Dư nợ quá hạn phân theo loại vay:

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH




SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
23
Nợ quá hạn của dư nợ ngắn hạn năm 2009 là 1,44 tỷ đồng chiếm tỉ lệ
3,5% trong tổng dư nợ.Hai năm tiếp theo nó có chiều hướng giảm đi, cụ thể:
năm 2010 giảm xuống còn 2,1 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 2,9% và năm 2011 là
2,14 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 2,5% trong tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2010 là 1,6 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng là 2,2% trong tổng dư nợ, năm 2011 giảm còn 1,9% tuơng ứng với
1,62 tỷ đồng. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn của cả nợ ngắn hạn, nợ trung và dài
hạn năm 2011 giảm so với năm 2010.Đây là một kết quả rất đáng khích lệ
của đội ngũ nhân viên tín dụng ngân hàng Agribank trong thời gian qua

- Dư nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế:

Đối với DNNN và DNNQD cả 3 năm không phát sinh nợ quá
hạn.Điều đó chứng tỏ các thành phần kinh tế này đã thực hiện tốt các nội
dung đã ký với ngân hàng. Đối với hộ sản xuất dư nợ quá hạn đến
31/12/2011 là 2,9 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 3,4% trong tổng dư nợ.So với năm
2010 tỷ trọng đã giảm đi từ 4% xuống còn 3,4% . Điều đó cho thấy chất
lượng tín dụng cũng như ý thức chấp hành của khách hàng theo hợp đồng đã
ký với ngân hàng ngày càng được cải thiện. Đối với hộ nghèo dư nợ quá hạn
đến 31/12/2011 là 0,41 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 0,19% so với tổng dư nợ ,
so với năm 2010 giảm 0,05 tỷ đồng , chứng tỏ việc thu nợ quá hạn trong
năm 2011 được xử lý tốt.
Tóm lại, qua bảng trên ta thấy hoạt động cho vay và thu nợ của chi
nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Lê Lợi, Vinh qua các năm ngày càng được
chú trọng, nghiệp vụ thu hồi nợ của các bộ tín dụng và ý thức chấp hành

hợp đồng của khách hàng được nâng cao.

- Dư nợ quá hạn phân theo thời gian

Bảng 2.5: Dư nợ quá hạn ( NQH) phân theo thời gian
Đơn vị: tỉ đồng



BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH



SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
24

Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ % Dư Nợ % Dư nợ %
Tổng dư nợ quá hạn 3,12 100% 4,35 100%
4,45
100%
NQH đến 180 ngày 2,11 67,6% 3,42 78,6%

3,7 83,2%
NQH từ 181-360 ngày 0,76 24,4% 0,62 14,2%

0,46 10,3%
Nợ khó đòi 0,25 8% 0,31 7,2% 0,29 6,5%

NQH trên tổng dư nợ 0,76% 0.4% 0,31%


(Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2009- 2010)

Nhìn vào bảng ta thấy nợ quá hạn năm 2009 là 3,12 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng là 0,76% trên tổng dư nợ, năm 2010 nợ quá hạn là 4,35 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng là 0,4% trên tổng dư nợ, giảm so với năm 2009 là 0,16 tỷ đồng, tỷ
trọng giảm 0,36%. Sang năm 2011 nợ quá hạn là 4,45 tỷ đồng chiếm 0,31%
trên tổng dư nợ, tức là giảm đi 0,09%.
Qua đó ta thấy NHNo&PTNT chi nhánh Vinh đã và đang rất quan
tâm đến việc xử lý đối với nợ quá hạn, và đã đạt được những thành tựu to
lớn giúp Ngân hàng hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn.Để làm sáng tỏ vấn đề
này ta phân tích tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian quá hạn:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày năm 2009 là 2,11 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
67,6%, năm 2010 là 3,42 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 78,6% và năm 2011 là 3,7
tỷ đồng chiếm 83,2% trong tổng dư nợ quá hạn .Như vậy ta thấy tỷ trọng nợ
quá hạn đến 180 ngày chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ quá hạn và
có xu hướng gia tăng theo từng năm
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày năm 2009 là 0,76 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng là 24,4%, năm 2010 là 0,62 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 14,2% và năm
2011 là 0,46 tỷ đồng chiếm 10,3%.Như vậy tỷ lệ này giảm dần qua các năm
chứng tỏ cán bộ tín dụng đã quan tâm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn
hơn

×