Khoa Luật Thương mại
Lớp Luật Thương mại 44A.1
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Bộ môn
: Quy định chung, tài sản, thừa kế
Giảng viên
: Th.S Nguyễn Tấn Hoàng Hải
Lớp
: TM44A.1
Thành viên
1
2
3
4
Nguyễn Ngọc Bảo Anh
Nguyễn Trương Ngọc Ánh
Huỳnh Ngọc Uyên Chi
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
195 380101 1005
195 380101 1017
195 380101 1026
195 380101 1042
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2020
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Câu 1.1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?......1
Câu 1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong
vụ việc được nghiên cứu............................................................................................2
Câu 1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời......................................................................................................2
Câu 1.4: Cụ Thát và cụ Thứ có đăng kí kết hơn khơng? Vì sao?...............................3
Câu 1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời......................................................................................................................... 3
Câu 1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của Bản án cho câu trả lời?........................................................................4
Câu 1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối
năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời......................................................................................................................... 4
Câu 1.8: Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác khơng khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở
miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................................5
Câu 1.9: Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của
cụ Thát....................................................................................................................... 5
VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Câu 2.1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời......................................................................................................7
Câu 2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di
sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................8
Câu 2.3: Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của Bản án cho câu trả lời.............................................................9
Câu 2.4: Tồ án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời?........................................................................................9
Câu 2.5. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Toà án liên quan đến bà Tý......9
Câu 2.6. Trong Quyết định số 182, Toà án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế
với tư cách nào? Vì sao?..........................................................................................10
Câu 2.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Toà án liên quan đến anh
Tùng........................................................................................................................ 10
Câu 2.8: Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu
và cụ Dung khơng? Vì sao?.....................................................................................10
Câu 2.9. Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.....................................................................................................11
Câu 2.10. Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?................11
Câu 2.11: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Toà án liên quan đến bà Tiến.
................................................................................................................................. 12
Câu 2.12. Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là người
thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ khơng? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà
anh/chị biết..............................................................................................................12
VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG
Câu 3.1. Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?.......................14
Câu 3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời...........................................................................................14
Câu 3.3: Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì
sao?.......................................................................................................................... 14
Câu 3.4: Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
................................................................................................................................. 15
Câu 3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án không thừa nhận tư cách thừa kế của
bà Tiến đối với di sản của cụ Tần............................................................................15
Câu 3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh
của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay?.................................................16
VẤN ĐỀ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ
BA
Câu 4.1: Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế
của cụ T5 khơng? Vì sao.........................................................................................17
Câu 4.2: Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.. .17
Câu 4.3. Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời................................................18
Câu 4.4. Trong vụ việc trên, Tồ án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế
vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?.................................18
Câu 4.5: Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố có
thể được hưởng thừa kế thế vị không?.....................................................................19
Câu 4.6: Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Toà án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?..............................................................................19
Câu 4.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế thế vị của cụ T5...........................................................................................20
Câu 4.8. Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời......................................20
Câu 4.9: Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp
thừa kế theo di chúc khơng? Vì sao?.......................................................................21
Câu 4.10: Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?...........................21
Câu 4.11. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?.............................................................................21
Câu 4.12. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?.............................................................................22
Câu 4.13: Cuối cùng, Tồ án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai khơng trong vụ việc
trên? Vì sao?............................................................................................................22
Câu 4.14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Toà án về vấn đề nêu trong câu hỏi
trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai)......................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Tóm tắt bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 về “V/v Tranh chấp
chia thừa kế” của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao Hà Nội
Cụ Thát có 2 người vợ. Cụ Thát và cụ Tần (người vợ thứ nhất) có 4 người con là
ơng Thăng, bà Bằng, bà Khiết và bà Triển. Cụ Thát và cụ Thứ (người vợ thứ hai) có
một người con chung là bà Tiến. Trước khi chết cụ Thát và cụ Thứ khơng để lại di
chúc. Bà Tần có để lại lời trăng trối về việc chia đất cho bà Tiến do bà Bằng ghi lại
nhưng đã bị ông Thăng xé đi. Ông Thăng không công nhận cụ Thứ là vợ hai của cụ
Thát và bà Tiến là con cụ Thát. Qua nhiều lần xét xử, ông Thăng vẫn kháng cáo đối
với bản án sơ thẩm số 28/2008/DS-ST và đề nghị giám định ADN của bà Tiến. Tuy
nhiên, Tồ phúc thẩm có đủ chứng cứ để khẳng định cụ Thứ là vợ hai cụ Thát và bà
Tiến là con chung của hai ông bà. Do đó đề nghị của giám định ADN của ơng
Thăng là khơng cần thiết. Vì vậy, Tồ phúc thẩm đã ra quyết định sửa lại bản án sơ
thẩm.
Câu 1.1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
Điều 650 của Bộ luật dân sự 2015 đã quy định trường hợp thừa kế theo pháp
luật:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di
chúc khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản
sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực
pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng
họ khơng có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ
2
chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
Câu 1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu
Theo nhóm, việc Toà án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc được
nghiên cứu là có căn cứ. Vì căn cứ theo lời khai của nguyên đơn thì “trước khi chết,
cụ Thát, cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dị, bà Bằng
chấp bút ghi lại…nhưng ông Thăng không công nhận nên các bà coi như các cụ
không để lại di chúc”, tuy ơng Thăng khai mẹ ơng có để lại di chúc nhưng ơng
khơng xuất trình được di chúc nêu trên. Do đó, có đủ cơ sở để khẳng định trong vụ
việc này các cụ không để lại di chúc trước khi chết. Như vậy, căn cứ vào điểm a
khoản 1 Điều 650 BLDS 20151 thì được áp dụng thừa kế theo pháp luật vào vụ việc
đang nghiên cứu.
Câu 1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ theo điểm
a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
1 Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc…
3
Câu 1.4: Cụ Thát và cụ Thứ có đăng kí kết hơn khơng? Vì sao?
Khơng có căn cứ để xác định việc cụ Thát và cụ Thứ có đăng kí kết hơn hay
khơng vì trong bản án khơng đề cập đến điều này.
Câu 1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ
chồng nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Trường hợp những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng khơng đăng
kí kết hơn được gọi là hơn nhân thực tế. Để có thể được hưởng thừa kế của nhau thì
những người này cần phải thỏa mãn điều kiện được quy định tại điểm a khoản 3
Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hơn nhân và gia đình:
“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm
1987, ngày Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết
hơn thì được khuyến khích đăng ký kết hơn; trong trường hợp có u cầu ly hơn thì
được Tồ án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2000;” Như vậy, đối với trường hợp vợ chồng chung sống với nhau từ
trước ngày 03/01/1987 nhưng khơng đăng kí kết hơn thì pháp luật vẫn cơng nhận
hai người là vợ chồng và có thể được hưởng thừa kế của nhau.
Đồng thời, tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 cũng quy định:
“Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến
ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hơn theo quy định của Luật này
thì có nghĩa vụ đăng ký kết hơn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu
lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký
kết hôn, nhưng có u cầu ly hơn thì Tồ án áp dụng các quy định về ly hôn của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.” Trong thời hạn hai năm từ
ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ
chồng đăng kí kết hơn thì sẽ được cơng nhận là hơn nhân hợp pháp và có thể hưởng
thừa kế của nhau. Ngược lại, nếu khơng đăng kí kết hơn thì sẽ khơng được công
nhận là hôn nhân hợp pháp và không thể hưởng di sản của nhau.
4
Câu 1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của Bản án cho câu trả lời?
Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với cụ Tần, được thể hiện qua
đoạn:
Các nguyên đơn trình bày: “Bố mẹ các bà là cụ Nguyễn Thị Thát (chết năm
1961) có 2 vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần (chết năm 1995), vợ hai là cụ Nguyễn
Thị Thứ (chết năm 1994)”. Bị đơn: Ơng Nguyễn Tất Thăng trình bày: “Bố mẹ ơng
là Nguyễn Tất Thát mất năm (1961), mẹ ông là Nguyễn Thị Tần mất năm 1995”
Do đó, căn cứ theo lời khai của cả hai bên thì ngồi việc sống chung với cụ Thứ,
cụ Thát còn sống chung với cụ Tần.
Câu 1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào
cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát khơng? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm
1960 thì cụ Thứ khơng là người thừa kế của cụ Thát
Vì căn cứ tại điểm a khoản 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định
về thừa kế theo pháp luật
Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1990 – ngày
công bố Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 – đối với miền Bắc; trước
ngày 25/3/1977 – ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp
dụng thống nhất trong cả nước – đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ
đội có vợ ở miền nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn
sau không bị hủy bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các
người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược
lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.
Như vậy, trường hợp một người có nhiều vợ trước 13/01/1960 đối với miền Bắc
và trước 25/3/1977 đối với miền Nam thì tất cả người vợ đều là người thừa kế hàng
thứ nhất của người chồng. Mà cụ Thát và cụ Thứ sống với nhau như vợ chồng vào
cuối năm 1960 không nằm trong quy định trên nên cụ Thứ không phải là người thừa
kế theo pháp luật của cụ Thát.
5
Câu 1.8: Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống
ở miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ khác khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Nam.
Cơ sở pháp lý: Theo điểm a khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP quy định:
Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960-ngày
cơng bố luật Hơn Nhân và gia đình năm 1959 - đối với Miền Bắc; trước
ngày 25/3/1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp
dụng thống nhất trong cả nước - đối với Miền Nam và đối với cán bộ, bộ
đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hơn
khơng bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người
vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại,
người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.
Câu 1.9: Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án thừa nhận cụ Thứ là người thừa
kế của cụ Thát.
Theo nhóm, việc Tồ án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát được
xem xét dưới góc độ pháp luật và đạo đức trong các giai đoạn khác nhau.
Xét dưới góc độ pháp luật và đạo đức trong hoàn cảnh chiến tranh:
Cụ Thát và cụ Thứ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước năm 1960. Dưới
sự ảnh hưởng của chiến tranh và chế độ phong kiến vẫn còn đậm nét, nhiều người
phụ nữ có thể trở thành vợ lẽ hoặc “nàng hầu” trong nhiều gia đình. Nếu như khơng
cho những người phụ nữ này hưởng di sản thừa kế của người chồng thì quyền lợi
của những người phụ nữ này sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi họ vốn là
“nạn nhân” của chế độ phong kiến. Vì vậy, nhằm đảm bảo quyền lợi của những
người phụ nữ này, theo Nghị quyết 02/HĐTP-TANDTC ngày 19/10/1990 thì cụ Thứ
là người thừa kế hợp pháp của cụ Thát. Cụ thể:
Nếu một người có nhiều vợ mà tất cả những cuộc hơn nhân đó đã được tiến hành
trước ngày 13/01/1960 ở miền Bắc (ngày cơng bố Luật HNGĐ năm 1959) thì khi
6
người chồng chết trước, tất cả những người vợ còn sống vào thời điểm người chết
đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của người chồng. 2
Xét dưới góc độ pháp luật và đạo đức trong thời đại văn minh hiện nay, cụ thể
là sau khi có Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959:
Từ sau khi có Luật này, pháp luật nước ta chỉ công nhận hôn nhân một vợ, một
chồng. Do đó, người phụ nữ thứ hai là cụ Thứ không được pháp luật ghi nhận là vợ
hợp pháp nên khơng có quyền hưởng thừa kế. Cụ Thát và cụ Thứ chung sống với
nhau như vợ chồng từ trước năm 1960 nhưng khơng đăng kí kết hơn nên không thể
hưởng thừa kế của nhau. Tuy nhiên, Nghị quyết 02/HĐTP-TANDTC ngày
19/10/1990 không quy định hôn nhân thứ hai là “hợp pháp” nhưng thừa nhận tư
cách “thừa kế” của những người trong quan hệ hơn nhân này. 3
Do đó, tuy rằng hôn nhân giữa cụ Thát và cụ Thứ khơng có giá trị pháp lý nhưng
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau thì cụ Thứ có thể có tư cách thừa kế của cụ
Thát. Việc Toà án xem xét cụ Thứ là người thừa kế ở hàng thứ nhất của cụ Thát là
hồn tồn có căn cứ và hợp lý.
2 Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, Đại học Luật
TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, tr.566
3 Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt
Nam 2019, tr.159
7
VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Tóm tắt Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 về “V/v Tranh
chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất”
Nguyên đơn là bà Phạm Thị Hồng Nga kiện bị đơn là ơng Phạm Văn Tùng, bà
Võ Thị Tình để u cầu gia đình ơng Tùng trả lại cho bà Nga tài sản bà ba mẹ bà đã
để lại. Do khi công tác xa bà Nga giao lại cho người họ hàng là ơng Tùng quản lý và
có cam kết giữa hai bên sẽ trả lại khi bà Nga cần, tuy nhiên khi bà Nga địi lại tài
sản thì ơng Tùng khơng chấp nhận.
Tại bản án dân sự sơ thẩm, Tồ chấp nhận yêu cầu của bà Nga, buộc ông Tùng
và vợ phải trả lại một phần đất, gia đình ơng được sử dụng phần đất còn lại. Tuy
nhiên cả nguyên đơn và bị đơn sau đó đều kháng cáo.
Tồ án dân sự phúc thẩm đã sửa một phần bản án sơ thẩm, bổ sung thêm việc
buộc vợ chồng ông Tùng chi trả giá trị tiền giếng nước và đất đã kê khai, buộc con
ơng Tùng tháo dỡ cơng trình nhà đất đang xây dựng trái phép trên đất sản xuất của
bà Nga.
Trên thực tế, bà Nga đã thoát ly tài sản từ rất lâu, ơng Tùng đã ở đây có cơng
bảo quản, duy trì căn nhà kể từ khi hai cụ mất. Sau khi xét xử phúc thẩm, Toà án
nhân dân huyện Đồng Xn, tỉnh Phú n có Cơng văn kiến nghị cần xét xử vụ án
lại sơ thẩm từ đầu vì có nhiều chi tiết chưa được xác minh rõ ràng. Cuối cùng, tại
bản án Giám đốc thẩm đã quyết định hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm và Phúc
thẩm, giao hồ sơ cho Toà án nhân dân huyện Đồng Xuân tỉnh Phú yên xét xử sơ
thẩm lại.
Câu 2.1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời
Con nuôi của người để lại di sản thuộc hảng thừa kế thứ nhất. Cơ sở pháp lý tại
điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
8
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;…
Câu 2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại
di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Một người được coi là con nuôi của người để lại di sản:
+ Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng trước khi Luật Hơn nhân và gia đình năm
1986 mà chưa đăng ký thì vẫn được chấp nhận có con ni thực tế.
+ Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng sau năm 1986 và trước năm 2001 mà chưa
đăng ký, nếu đáp ứng đủ điều kiện chuyển tiếp thì phải đi đăng ký kể từ ngày
1/1/2001 đến 31/12/2015 để trở thành con nuôi thực tế.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy
định về Đăng ký việc nuôi con thực tế:
1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam
với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 1/1/2011, nếu đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Ni con ni, thì được
đăng ký kể từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2015 tại Uỷn ban nhân
dâm cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
Và tại khoản 1 Điều 50 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Điều kiện chuyển
tiếp:
1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật
này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thi được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về ni con nuôi theo quy định của pháp luật
tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang
tồn tại và cả hai bên còn sống;
9
c) Giữa cha mẹ ni và con ni có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục nhau như cha mẹ và con.
Câu 2.3: Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con
ni không? Đoạn nào của Bản án cho câu trả lời.
Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi nhưng
không được công nhận.
Anh Trần Việt Hùng, chị Trần Thị Minh Phượng, chị Trần Thị Hồng Mai,
chị Trần Thị Hoa trình bày: Mẹ đẻ của các anh chị là bà Nguyễn Thị Tý
trước đây có là con ni cụ Thát và cụ Tần trong khoảng 6 đến 7 năm,
sau đó bà Tý về nhà mẹ đẻ sinh sống.
Câu 2.4: Tồ án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần khơng? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?
Tồ án không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần. Cụ thể là tại bản án
dân sự sơ thẩm số 28/2008/DS-ST ngày 29/04/2008 của Toà án nhân dân thành phố
Hà Nội: “Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thất, cụ Tần,
cụ Thứ.” Đồng thời, trong lời khai của các con của bà Tý cũng đã cho câu trả lời:
“Trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi nhận phần con nuôi là bà Tý.”
Câu 2.5. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Toà án liên quan đến bà Tý
Theo nhóm, giải pháp trên của Tồ án liên quan đến bà Tý là hợp lý. Mặc dù về
nguyên tắc, theo Điều 653 BLDS 2015 thì: “Con ni và cha nuôi, mẹ nuôi được
thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và
Điều 652 của Bộ luật này.”, nhưng trong thực tế xét xử, nếu việc nuôi con chỉ tồn
tại trong khoảng thời gian ngắn thì khơng đủ cơ sở để xác định đó là quan hệ con
ni thực tế 4 và con nuôi chỉ phát sinh quan hệ thừa kế với ba mẹ nuôi khi đáp ứng
đủ các điều kiện, trong đó có điều kiện con ni phải được đăng ký tại UBND cấp
có thẩm quyền (Điều 9, Điều 22 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và hướng dẫn trong
thông tư số 81/TANDTC ngày 24/7/1981)
4 Đỗ Văn Đại (2019), Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận Bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, tr.242.
10
Xét trong trường hợp trên, qua lời khai của các bên đều thống nhất là bà Tý
được nhận nuôi khoảng 6 đến 7 năm, rồi sau đó bà trở về nhà mẹ đẻ sinh sống.
Đồng thời, các con của bà Tý cũng khai rằng trong lý lịch cụ Thất và cụ Tần không
ghi phần con nuôi là bà Tý, và các con bà (người thừa kế thế vị) cũng xin khước từ
di sản thừa kế. Như vậy, qua đó, ta thấy bà Tý được cụ Tần, cụ Thát nhận nuôi trong
một thời gian ngắn nên chưa đủ cơ sở để chứng minh tư cách cha mẹ nuôi, con nuôi
và người thừa kế thế vị cũng đã từ chối di sản. Do đó, giải pháp trên của Tồ án liên
quan đến bà Tý là hợp lý và có căn cứ.
Câu 2.6. Trong Quyết định số 182, Toà án xác định anh Tùng được hưởng thừa
kế với tư cách nào? Vì sao?
Trong Quyết định số 182, Toà án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách là con nuôi, thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Vì ơng Tùng đã ở với hai cụ từ lúc 2 tuổi (do cha mẹ ông Tùng chết sớm), và hai
cụ đã nuôi dưỡng ông từ nhỏ, khi hai cụ già yếu, ông Tùng cũng là người phụng
dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết ông Tùng là người lo mai táng cho hai cụ.
Câu 2.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Toà án liên quan đến
anh Tùng.
Hướng xác định trên của Toà án liên quan đến anh Tùng là hợp lý. Ông Tùng đã
ở với cụ từ năm 1951. Hai cụ đã nuôi nấng ông từ nhỏ, ông Tùng cũng là người
chăm sóc ni dưỡng hai cụ khi già yếu. Khi hai cụ chết, ông Tùng là người mai
táng cho hai cụ. Vì vậy, việc coi ơng Tùng là con nuôi của hai cụ trên thực tế và nếu
ông Tùng có yêu cầu được chia di sản của hai cụ, thì giải quyết theo quy định của
pháp luật là hợp lý.
Câu 2.8: Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ
Cầu và cụ Dung khơng? Vì sao?
Căn cứ theo Điều 37 Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 quy định: “Việc nhận
nuôi con nuôi do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người
nuôi hoặc con nuôi công nhận và ghi vào sổ hộ tịch.” Mặc dù ông Tùng đã ở với
hai cụ từ lúc 2 tuổi, được hai cụ nuôi dưỡng từ bé và khi hai cụ già yếu thì ơng Tùng
11
đã ln ở bên cạnh chăm sóc và lo mai táng khi hai cụ chết. Tuy nhiên, việc ông
Tùng là con nuôi của cụ Cầu và cụ Dung chỉ được các cụ cao tuổi trong làng xác
nhận bằng miệng chứ khơng có căn cứ xác thực để chứng minh do cụ Cầu và cụ
Dung khơng đăng kí ghi ơng Tùng vào sổ hộ tịch.
Mặt khác, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015: “Hàng thừa
kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết” Do không có căn cứ xác thực nhằm chứng minh ơng Tùng là con nuôi
theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 nên ơng Tùng khơng thuộc hàng
thừa kế thứ nhất. Đồng thời, cụ Cầu và cụ Dung cũng khơng để lại di chúc chia di
sản cho ơng Tùng.
Vì những lý do trên, nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra
sau khi có Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng khơng được hưởng thừa
kế của cụ Cầu và cụ Dung.
Câu 2.9. Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Con đẻ của người để lại di sản thuộc hảng thừa kế thứ nhất. Cơ sở pháp lý tại
điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;…
Câu 2.10. Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
Đoạn văn bản thể hiện: “Bà Tiến cịn xuất trình lý lịch và giấy khai sinh chính
do Ủy ban nhân dân phường Xuân La cấp ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát,
mẹ là Phạm Thị Thứ.”
12
Câu 2.11: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Toà án liên quan đến bà
Tiến.
Giải pháp trên của Toà án liên quan đến bà Tiến là hợp lý. Án sơ thẩm đã căn cứ
vào lý lịch của bà Tiến có xác nhận của chính quyền địa phương, bản sơ yếu lý lịch
của bà Khiết cũng như lời khai của các nhân chứng thì có đầy đủ cơ sở để khẳng
định là bà Tiến là con chung của cụ Thát và cụ Thứ. Việc xác định và công nhận này
của Toà án đã đảm bảo được quyền lợi về thừa kế di sản của bà.
Câu 2.12. Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là
người thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ khơng? Nếu có, nêu hệ thống pháp
luật mà anh/chị biết.
Theo Điều 887 của Bộ luật dân sự Philippines quy định:
The following are compulsory heirs:
(1) Legitimate children and descendants, with respect to their legitimate
parents and ascendants;
(2) In default of the foregoing, legitimate parents and ascendants, with
respect to their legitimate children and descendants;
(3) The widow or widower;
(4) Acknowledged natural children, and natural children by legal fiction;
(5) Other illegitimate children referred to in article 287.
Compulsory heirs mentioned in Nos. 3, 4, and 5 are not excluded by
those in Nos. 1 and 2; neither do they exclude one another.
In all cases of illegitimate children, their filiation must be duly proved.
The father or mother of illegitimate children of the three classes
mentioned, shall inherit from them in the manner and to the extent
established by this Code. (807a)
Căn cứ theo khoản 3 của điều luật trên, góa phụ hay góa vợ là những người thừa
kế bắt buộc. Trong trường hợp này, nếu con ruột của cha, mẹ chồng chết thì con
dâu, con rể có thể được hưởng di sản thừa kế của cha, mẹ chồng.
Pháp luật Ba Lan
13
VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG
Câu 3.1. Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?
Bà Tiến là con riêng của chồng cụ Tần, vì những lý do sau
Thứ nhất, căn cứ theo lời khai, cả hai bên đều thống nhất là cụ Thát có vợ là cụ
Tần và có 4 người con chung. Do vậy, có đủ cơ sở để chứng minh cụ Tần là vợ đầu
của cụ Thát
Thứ hai, căn cứ theo lời khai của ngun đơn thì cụ Thát cịn có một người vợ
khác là cụ Thứ, có một người con chung là bà Tiến. Đồng thời, căn cứ vào bản sơ
yếu lý lịch của bà Khiết: “gì ghẻ Phạm Thị Thứ 45 tuổi,…em Nguyễn Thị Tiến 17
tuổi học sinh” cũng như lý lịch và giấy khai sinh của bà Tiến “có bố là Nguyễn Tất
Thát, mẹ là Phạm Thị Thứ”, ta có thể chứng minh được rằng bà Tiến chính là con
của cụ Thát, và bà Thứ là vợ thứ hai của cụ Thát.
Do đó, căn cứ vào những lý do nêu trên có đủ căn cứ xác định bà Tiến là con
riêng của chồng cụ Tần
Câu 3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Điều kiện để con riêng của chồng được thừa kế di sản của mẹ vợ được căn cứ tại
Điều 654 BLDS 2015: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc,
ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và cịn
được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Câu 3.3: Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần khơng? Vì
sao?
Bà Tiến khơng đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần. Theo Điều 654
BLDS 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con
riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con,
mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định
tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này” mà như trong bản án thì: “...chưa có đủ
cơ sở xác định cụ Tần coi bà Tiến như con, cũng như cụ Thứ coi các con của cụ
Tần như con đẻ” nên bà Tiến không được hưởng thừa kế di sản của cụ Tần.
14
Câu 3.4: Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng thừa kế ở hàng thứ nhất của cụ Tần. Theo Điều 654 của BLDS 2015
quy định: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng
nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di
sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Câu 3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tồ án khơng thừa nhận tư cách thừa kế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
Theo nhóm, Tồ án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối vối di sản
của cụ Tần là có căn cứ, vì lý do sau:
Do bà Tiến là con riêng của chồng cụ Tần nên khi xác định có thuộc vào hàng
thừa kế hay không, ta phải căn cứ theo Điều 654 BLDS 2015: “Con riêng và bố
dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì
được thừa kế di sản của nhau và cịn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều
652 và Điều 653 của Bộ luật này.” Như vậy, để áp dụng chế định “quan hệ thừa kế
giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế”, chúng ta phải chứng minh tồn tại “quan hệ
chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con” giữa cha dượng với con riêng
của vợ, và giữa mẹ kế với con riêng của chồng 5 . Xét trong vụ việc trên, ta thấy
ngoài lời khai của ơng Thăng: “…mẹ ơng cịn sống chưa bao giờ nói cơ Tiến là con
của bố ơng” thì các đương sự khác khơng nói gì thêm, đồng thời bà Tần cũng đã
mất. Do vậy, khơng có đủ cơ sở để chứng minh cụ Tần coi bà Tiến là con và giữa
hai bên có tồn tại quan hệ “quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ
con” của 2 người.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, Toà án cũng nên lấy thêm lời khai của các bên
đương sự về mối quan hệ giữa bà Tiến và cụ Tần để có một cơ sở chắc chắn hơn. Từ
đó đưa ra được một phán quyết cơng minh, hợp tình hợp lý.
5 Đỗ Văn Đại (2019), Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận Bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, tr.263.
15
Nhưng nhìn chung, ta có thể thấy việc Tồ án không thừa nhận tư cách thừa kế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần tuy cơ sở không thật sự chắc chắn, nhưng có
căn cứ pháp luật.
Câu 3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay?
“Theo Bộ luật Dân sự, con riêng và bố dượng, mẹ kế “được thừa kế di sản của
nhau”. Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng như Điều 651 Bộ luật Dân sự năm
2015 (Điều 679 Bộ luật Dân sự năm 1995) có đưa ra ba hàng thừa kế. Vậy, khi
những người này được hưởng thừa kế của nhau thì được hưởng thừa kế theo hàng
thừa kế thứ mấy? … Trong ba hàng thừa kế này, điều luật không liệt kê con riêng
của vợ, chồng đới với bố dượng, mẹ kế và cũng không liệt kê bố dượng, mẹ kế đối
với thừa kế của con riêng của vợ, của chồng.” 6 Theo nhóm em, chế định về thừa kế
nên quy định con riêng của vợ, của chồng nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng
nhau như cha con, mẹ con thì nên xác định rõ là thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất
bởi vì nên coi họ như con đẻ, con nuôi của người chết. Thực tiễn xét xử cũng cho
thấy, thừa kế của con riêng và bố dượng, mẹ kế là thừa kế thuộc hàng thứ nhất. Cần
được duy trì và phát triển hướng xét xử thuyết phục hợp lý này.
6 Đỗ Văn Đại (2019), Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận Bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, tr.270.
16
VẤN ĐỀ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ
BA
Tóm tắt Bán án số 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Toà án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội
Nguyên đơn: Anh Thiều Văn C1
Bị đơn: Ông Đỗ Quang V
Chị C3 là con nuôi của bà T5. Năm 2002, chị C3 kết hơn với anh C1 và có hai
đứa con chung là cháu T7 và cháu H4. Năm 2011, Anh C1 (chồng chị C3) về sửa lại
nhà và làm thủ tục khai nhận thừa kế cho hai cháu T7 và H4. Tranh chấp quyền thừa
kế tài sản của bà T5 giữa anh C1 và ông V. Khi chị C3 và bà T5 chết đi thì khơng để
lại di chúc. Tài sản là thửa đất và ngôi nhà gắn liền với đất của cụ M và cụ L (ba mẹ
của bà T5) để lại. Trong q trình xét xử, Tồ án cấp sơ thẩm chưa có đủ căn cứ xác
định nguồn gốc đất tranh chấp là của cụ M và cụ L và cũng không xem xét nguồn
gốc và giá trị căn nhà để giải quyết triệt để vụ án. Vì vậy hủy Bản án dân sự sơ
thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân tỉnh Hà Tỉnh xét xử sơ thẩm lại theo
quy định.
Câu 4.1: Trong vụ việc trên, nếu chị C3 cịn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế
của cụ T5 khơng? Vì sao
Nếu chị C3 cịn sống, thì chị C3 được hưởng thừa kế của cụ T5. Vì cụ T5 nhận
chị C3 làm con nuôi nhưng không thực việc đăng ký nuôi con theo quy định của
pháp luật. Nhưng trong quá trình giải quyết vụ án phía gia đình bị đơn thừa nhận chị
C3 được cụ T5 nhận nuôi vào năm 1979. Trong quá trình ni dưỡng, gia đình có
hổ trợ kinh phí để cụ T5 chăm sóc, ni dưỡng và có sự hổ trợ kinh phí từ gia đình
bị đơn (BL06, 65, 186). Nên mối quan hệ mẹ nuôi, con nuôi giữa cụ T5 và chị C3
tồn tại trên thực tế. Vì vậy chị C3 được hưởng thừa kế của cụ T5.
Câu 4.2: Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Chế định thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 BLDS 2015: “Trường hợp
con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
17
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.”
Thừa kế thế vị chỉ áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật, không áp
dụng trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Tất cả những người thừa kế thế vị sẽ
được hưởng chung nhau phần di sản lẽ ra cha, mẹ hoặc ông, bà họ được hưởng.
Người thừa kế thế vị chỉ được hưởng di sản nếu cha, mẹ hoặc ông, bà của họ có
quyền hưởng di sản.
Câu 4.3. Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ Điều 652 BLDS 2015:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước
hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu cịn sống.
Như vậy, theo Điều luật này, khơng phải ai cũng được hưởng thừa kế thế vị. Ở
đây chỉ “cháu” hay “chắt” của người để lại di sản được hưởng thừa kế thế vị 7, và
phải tuân thủ các quy định chung về người thừa kế. Do đó, vợ/chồng của người con
chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ không được hưởng thừa kế thế vị.
Câu 4.4. Trong vụ việc trên, Tồ án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế
thế vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?
Hướng giải quyết của Tồ án như vậy là hợp lý. Bởi vì căn cứ tại Điều 652
BLDS 2015 về Thừa kế thế vị:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước
7 Đỗ Văn Đại (2019), Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận Bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, tr.298-299.
18
hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy người được hưởng thừa kế thế vị là hai người con của chị C3 (cháu của
cụ T5) và anh C1, tức Thiều Thụy Thùy T7 và Thiều Đỗ Gia H4. Nên việc Tồ án
khơng cho chồng chị C3 hưởng thừa kế thế vị của cụ T5 là thuyết phục.
Câu 4.5: Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con ni của người q cố
có thể được hưởng thừa kế thế vị không?
Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con ni của người q cố có thể
được hưởng thừa kế thế vị.
Khi bàn đến “cháu” và muốn giới hạn cháu được hưởng di sản như quy
định của hàng thừa kế thứ hai (Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều
651 Bộ luật Dân sự năm 2015), các nhà làm luật đã nói rõ là “cháu
ruột” nên khi quy định về thừa kế thế vị mà không đề cập tới cháu ruột
thì chúng ta có thể hiểu rằng các nhà làm luật không muốn giới hạn thế
vị chỉ cho cháu ruột như quy định về hàng thừa kế thứ hai. Với phân tích
nêu trên và trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng được thừa nhận như một
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam cũng như một nguyên tắc của
pháp luật thừa kế, chúng ta có thể khẳng định người thừa kế thế vị bao
gồm cả con (đẻ hay nuôi) của con đẻ và con (đẻ hay nuôi) của con nuôi
của người để lại di sản và thực tiễn xét xử theo hướng cháu nuôi cũng
được hưởng thừa kế thế vị.8
Câu 4.6: Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Toà án cho con đẻ của chị C3
được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?
Đoạn cho thấy Toà án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ
T5: “Năm 2002, chị C3 kết hôn với anh Thiều Văn C1 và vợ chồng có hai con
chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7 (sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh
năm 2004). Chị C3 (chết năm 2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để lại
di chúc nên hai cháu T7 và Huy được thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy định
tại Điều 677 Bộ luật dân sự 2005.”
8 Đỗ Văn Đại (2019), Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận Bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, tr.302.
19
Câu 4.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế thế vị của cụ T5.
Theo nhóm, Tồ án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5
là có căn cứ, vì lý do sau:
Căn cứ vào giải thích ở câu 4.5, ta có thể khẳng định rằng người thừa kế thế vị
gồm cả con (đẻ hay nuôi) của con đẻ hoặc con (đẻ hay nuôi) của con nuôi 9. Xét
trong trường hợp của cụ T5, chị C3 là con nuôi của cụ, mặc dù không được chính
quyền cơng nhận nhưng do chị được nhận ni trước khi ban hành Luật hơn nhân
và gia đình 1986 nên việc ni con ni vẫn có giá trị pháp lý 10. Song, căn cứ vào
q trình ni dưỡng, ta có thể khẳng định giữa cụ và chị có phát sinh tư cách cha
mẹ ni, con ni.
Do đó, chị C3 là người thừa kế theo pháp luật của cụ T5, thuộc hàng thừa kế thứ
nhất căn cứ Điều 654 và điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015. Nhưng do chị C3 đã
mất trước cụ T5 nên việc Toà án ghi nhận quyền thừa kế của con đẻ của chị, cụ thể
là cháu T7 và cháu H4 là có căn cứ pháp luật tại Điều 652 BLDS 2015.
Câu 4.8. Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị không được áp dụng đối với thừa
kế theo di chúc vì căn cứ tại Điều 652 BLDS 2015 quy định về Thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước
hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Theo đó, chế định thừa kế thế vị được nằm trong phần Thừa kế theo pháp luật,
do đó khơng áp dụng cho Thừa kế theo di chúc.
9 Đỗ Văn Đại (2019), Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận Bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, tr.303.
10 Căn cứ theo Nghị Quyết 01 ngày 20/1/1988 của Toà án nhân dân tối cao
20
Câu 4.9: Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường
hợp thừa kế theo di chúc khơng? Vì sao?
Theo nhóm, khơng nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa
kế theo di chúc. Vì thừa kế thế vị chỉ phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật,
không phát sinh từ căn cứ di chúc. Người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó vơ hiệu. Nói cách
khác, thừa kế thế vị khơng phải là thừa kế theo pháp luật mà được hiểu là trình tự
hưởng di sản do pháp luật quy định. Cháu và chắt trong trường hợp này không thể
được hiểu là thừa kế theo trình tự hàng thừa kế, vì nếu hiểu như vậy có nghĩa là
cháu và chắt – mỗi người trong số họ sẽ đều được hưởng một phần di sản ngang
nhau và ngang bằng với những người thừa kế cùng hàng khác. Điều này trái với bản
chất của người thừa kế thế vị là tất cả những người thừa kế thế vị chỉ được hưởng
chung một phần di sản (kỉ phần) mà cha hoặc mẹ của họ được hưởng nếu cịn sống
mà thơi.11
Câu 4.10: Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?
Theo điểm b, c khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 quy định:
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt
ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Câu 4.11. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
Trong vụ việc trên, theo nhóm, khơng cịn ai thuộc hàng thưa kế thứ nhất của bà
T5 ở thời điểm mở thừa kế. Xét trong trường hợp của vụ án, ta thấy rằng cụ T5
khơng có chồng, cha mẹ của cụ là cụ M, cụ L đã chết và con nuôi của cụ (chị C3)
cũng chết trước khi cụ mất (cụ thể là chị C3 mất năm 2007, còn cụ T5 mất năm
11 />
21
2009). Do vậy, nếu căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015
điểm mở thừa kế, khơng cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5
12
thì tại thời
Câu 4.12. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
Trong vụ việc trên, khơng cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế vì ở thời điểm đó đã có hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 là cháu
H4 và T7 nên khơng cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai.
Câu 4.13: Cuối cùng, Toà án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai khơng trong vụ
việc trên? Vì sao?
Cuối cùng, Tồ án khơng áp dụng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên. Vì theo Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
Luật hôn nhân và gia đình thì trường hợp bà T5 nhận nuôi chị C3 là con nuôi thực
tế. Nên chị C3 là người thừa kế duy nhất của hàng thừa kế thứ nhất đồng thời hai
cháu T7 và H4 cũng được thừa hưởng thừa kế thế vị của bà T5.
Câu 4.14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Toà án về vấn đề nêu trong câu
hỏi trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai).
Trong bản án số 69, Tồ án khơng áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai mà
áp dụng thừa kế thế vị đối với con đẻ của chị C3. Việc áp dụng này là có căn cứ vì
để có thể áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai thì phải chứng minh được rằng
khơng có hàng thừa kế thứ nhất. Tuy hàng thừa kế thứ nhất là chị C3 chết trước bà
T5 và cả hai đều không để lại di chúc nhưng không thể áp dụng hàng thừa kế thứ
hai cho hai cháu T7 và H4. Lưu ý là để những người thuộc bề dưới được hưởng di
sản ở hàng thừa kế thứ hai, chúng ta cần xác định được họ là “cháu ruột của người
để lại di sản”.13 Trong trường hợp này, cháu T7 và cháu H4 khơng phải là cháu ruột
của bà T5 vì mẹ của hai cháu là chị C3 chỉ là con nuôi thực tế của bà T5. Do đó, chị
12 Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 quy định:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết;…
13 Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt
Nam 2019, tr.335