Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP á châu chi nhánh hà nội khoá luận tốt nghiệp 351

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 98 trang )


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

TS. PHẠM THU THỦY

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN :

VŨ THỊ KHÁNH HÒA

LỚP:

K17 NHD

KHOA:

NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



---^O^Q^S“““

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

TS. PHẠM THU THỦY

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN :

VŨ THỊ KHÁNH HÒA

LỚP:

K17 NHD

KHOA:

NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN


Họ và tên:

Vũ Thị Khánh Hòa

Sinh viên lớp:

K17NHD

Khoa:

Ngân hàng

Trường:

Học viện Ngân hàng

Khóa:

2014 - 2018

Em xin cam đoan bài viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “Nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM CP Á Châu Chi nhánh Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các cơ sở lý luận trong bài
nghiên cứu được tham khảo, đúc kết từ các nguồn tài liệu chuyên ngành, các số liệu
sử dụng phân tích có nguồn gốc rõ ràng. Tất cả các tham khảo và kế thừa đều được
trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Bài nghiên cứu được phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn tại ngân hàng.

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Hòa

Vũ Thị Khánh Hòa


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm theo học chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng tại Học viện Ngân
hàng, em quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất luợng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM CP Á Châu - chi nhánh Hà Nội” là nội dung
nghiên cứu và làm khóa luận của em .
Học viện Ngân hàng là một môi truờng tốt để chúng em tích lũy kiến thức,
thêm vào đó là trau dồi các kỹ năng cho cuộc sống cũng nhu công việc trong tuơng lai.
Đội ngũ giảng viên nhiệt thành và giàu kinh nghiệm của nhà truờng chính là những
nguời truyền cảm hứng cho những thế hệ sinh viên chúng em luôn ln phấn đấu và
nỗ lực khơng ngừng để hồn thiện bản thân. Trong q trình hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp, em đã nhận đuợc sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy cô, bạn bè, những nguời luôn
quan tâm và đua ra những lời khuyên cùng góp ý chân thành nhất.
Truớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện cùng
các thầy cô giáo trong Học viện - những nguời thầy đã dìu dắt em từ khi mới buớc
chân vào cổng truờng đại học. Không chỉ truyền đạt những kiến thức trong trang sách,
thầy cô còn mang đến cho chúng em những bài học từ kinh nghiệm cuộc đời, từ sự
từng trải, thầy cô dạy chúng em cách ứng xử và thái độ đúng đắn cho các tình huống
khác nhau.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, TS. Phạm Thu Thủy - giáo viên
trực tiếp huớng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù bận rộn với công
việc giảng dạy và hoạt động trong nhà truờng nhung cô vẫn dành thời gian huớng dẫn
cặn kẽ, tận tình cho chúng em. Nhờ có sự giúp đỡ của cơ mà khơng chỉ hồn thành
khóa luận tốt nghiệp, em cịn có thêm các kỹ năng trong nhận thức và đánh giá các vấn
đề.
Em cũng xin đuợc gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại đơn vị em thực tập - Ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội. Trong 4 tháng thực tập tại đơn vị, em đã nhận
đuợc sự giúp đỡ cũng nhu sự chỉ bảo cơng việc tận tình từ các anh chị.

Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, bạn bè và những nguời thân đã
luôn bên cạnh giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.


Bài viết cịn nhiều thiếu sót do thời gian thực tập và trình độ nghiên cứu cịn hạn chế.
Do đó, em rất mong nhận đuợc sự góp ý từ các thầy cơ để bài nghiên cứu đuợc hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Hòa
Vũ Thị Khánh Hòa


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................8
1.1.........................................................Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
................................................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................8
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam...............................................9
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế...............................11
1.2...............................Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thương mại
............................................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng thương mại.................13
1.2.2. Các hình thức cho vay NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ...................13
1.3.........................................................................Chất lượng cho vay đối với DNVVN
............................................................................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với DNVVN.............................................16

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ......17
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay DNVVN.......................................19
1.4.............................Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN
............................................................................................................................... 24
1.4.1. Nhân tố khách quan........................................................................................24
1.4.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI................................ 30
2.1................................Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội
......................................................................................................................... 30
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
TMCP ÁChâu......................30

2.1.2....................................................Lịch sử hình thành của chi nhánh Hà Nội
.................................................................................................................... 31
2.1.3.............................................Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh


2.2.3........................................Các chương trình cho vay DNVVN tại chi nhánh
....................................................................................................................42
2.2.4......................Quy trình và cơ cấu tổ chức hoạt động cho vay tại chi nhánh
....................................................................................................................47
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

2.3.........................................Thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại chi nhánh
.........................................................................................................................49
2.3.1...................................................Doanh số, dư nợ cho vay đối với DNVVN
....................................................................................................................49

2.3.2.............................................................Cơ cấu danh mục cho vay DNVVN
.................................................................................................................... 52
2.3.3.................................Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay DNVVN
.................................................................................................................... 58
2.3.4........................................................Tỷ lệ dự phòng rủi ro đối với DNVVN
....................................................................................................................61
2.3.5..........................................Tỷ lệ cho vay DNVVN có đảm bảo bằng tài sản
.................................................................................................................... 62
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
tại chi nhánh..................................................................................................................... 63
2.4.1..........................................................................................Ket quả đạt được
....................................................................................................................63
2.4.2....................................................................................................Các tồn tại
.................................................................................................................... 65
2.4.3.........................................................................Nguyên nhân của các tồn tại
.................................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 69
3.1.
Định hướng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHTMCP Á
Châu - Chi nhánh Hà Nội.................................................................................................69
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động chi nhánh trong thời gian tới.........................69
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN............................................. 70
ACB

3.2.: NgânCác
phápÁnâng
hànggiải

TMCP
Châucao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ


DN

: Doanh nghiệp

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCXH

: Tổ chức xã hội

TCTD


: Tổ chức tín dụng

TCTC

: Tổ chức tài chính

NH

: Ngắn hạn

T, DH

: Trung & dài hạn

KQHĐKD
SXKD

: Kết quả hoạt động kinh
doanh
: Sản xuất kinh doanh

NQH

: Nợ quá hạn

PTVT

: Phương tiện vận tải

MMTB


: Máy móc thiết bị

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

TGTT

: Tiền gửi thanh tốn

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp



DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam............................................................9
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của ACB - Chi nhánh Hà Nội................................................32
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh Hà Nội...........................................33
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tiền gửi phân theo thành phần kinh tế qua các năm..........................34
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tiền gửi phân theo thời gian qua các năm.........................................35
Bảng 2.2. Cơ cấu du nợ tại chi nhánh Hà Nội.................................................................37
Bảng 2.3. Hoạt động Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế..................................38

Bảng 2.4: Số DNVVN vay vốn tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội......................49
Bảng 2.5. Du nợ theo kỳ hạn đối với DNVVN tại chi nhánh Hà Nội.............................50
Bảng 2.6. Du nợ cho vay tại chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2015-2017.............................51
Đơn vị: tỷ đồng................................................................................................................. 51
Bảng 2.8. Du nợ theo loại tiền tệ trong cho vay DNVVN................................................55
Đơn vị: tỷ đồng................................................................................................................. 55
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu du nợ cho vay DNVVN theo loại tiền tệ..........................................56
Bảng 2. 9. Du nợ theo ngành nghề trong cho vay DNVVN.............................................. 57
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu du nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề.........................................58
Bảng 2. 10. Tình hình nợ quá hạn trong cho vay DNVVN...............................................58
Biểu đồ 2.6. Tình hình nợ quá hạn trong cho vay DNVVN giai đoạn 2015-2017............59
Bảng 2.11. Tình hình nợ xấu trong cho vay DNVVN.......................................................60
Đơn vị: tỷ đồng................................................................................................................. 60
Biểu đồ 2.7. Tình hình nợ xấu trong cho vay DNVVN giai đoạn 2015-2017...................60
Bảng 2.12: Dự phịng rủi ro tín dụng đối với DNVVN....................................................61
Bảng 2.13. Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng..........................................................63


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi thời đại công nghệ số lên ngôi, khi các chính sách của chính
phủ tạo ra những hướng đi mới thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp thì vai trị của
nguồn vốn đầu tư lại ngày càng quan trọng. Nguồn vốn được luân chuyển hài hòa
trong nền kinh tế sẽ tạo ra hiệu quả không chỉ đối với bản thân nền kinh tế mà còn
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đất nước, xã hội ngày hôm nay và cả
mai sau. Vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để nguồn vốn đó được luân chuyển hài
hòa. Vốn được chuyển từ người thừa vốn sang người thiếu vốn chính là chức năng
của các trung gian tài chính, trong đó có ngân hàng. Do đó, các ngân hàng với các
định hướng chính sách về hoạt động cho vay của mình là một trong những yếu tố
quyết định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói

chung.
Tại Việt Nam hiện nay, dưới sự đổi mới trong chính sách và hỗ trợ của Chính
phủ đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi để các DNVVN phát triển. Các DNVVN
không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh, ngày
càng khẳng định vai trị quan trọng đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Thực
tế, tính đến 01/01/2017, tại Việt Nam có 518.000 doanh nghiệp, trong đó DNVVN
chiếm khoảng 95-96%, đóng góp 40% GDP, giải quyết 51% lao động xã hội. Đây
chính là đối tượng mà các ngân hàng đang hướng tới đặc biệt trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các DNVVN gặp
khơng ít khó khăn từ mơi trường xung quanh, cũng như q trình hội nhập kinh tế.
Một trong những khó khăn của DNVVN được ghi nhận là thiếu vốn, khó tiếp cận
các nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn tín dụng để đổi mới cơng nghệ, trang thiết bị.
Lợi thế của các DNVVN là đơn giản trong quy mô tổ chức nên rất linh hoạt,
nhạy bén với sự thay đổi của môi trường. Cùng với đó là chi phí bỏ ra để đổi mới
trang thiết bị, cơng nghệ thấp. Doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Những lợi thế

1


này giúp ngân hàng có được những đánh giá ban đầu để khai thác nguồn khách
hàng tiềm năng này. Đối với từng trường hợp khách hàng cụ thể, ngân hàng đưa ra
các tiêu chí đánh giá và thực hiện một quy trình cho vay nghiêm ngặt để bảo đảm an
tồn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các ngân hàng khác nhau thì
khẩu vị rủi ro cũng là khác nhau.
Nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng của phân khúc khách hàng là
DNVVN, trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Á Châu cụ thể là chi nhánh
Hà Nội đã có những chiến lược thu hút và đẩy mạnh cho vay trên cơ sở nâng cao
chất lượng cho vay đối với đối tượng này. Tuy nhiên, trong cách tiếp cận và điều
kiện mà ngân hàng đặt ra cho các DNVVN cịn có những điểm gây ra ít nhiều khó

khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ mới đi vào hoạt động.
Những doanh nghiệp vừa và nhỏ cần nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn từ phía ngân
hàng, để từ đó phát huy được hết những thế mạnh của mình trong hoạt động kinh
doanh, đem lại lợi nhuận cao. Không chỉ hỗ trợ trong các điều kiện cho vay mà
ngân hàng cịn có thể hỗ trợ trong các khâu thủ tục hành chính: từ khi doanh nghiệp
yêu cầu vay đến khi chấm dứt hợp đồng tín dụng.
Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Sau thời gian thực tập tại phòng Quan hệ
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội, em đã quyết
định thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội”.
Bài nghiên cứu muốn nêu ra những kết quả đã đạt được khi thực hiện các ưu đãi và
các bó sản phẩm cho vay, đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại trong cho vay
DNVVN tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Hà Nội có ảnh hưởng và tác động như
thế nào đến chất lượng các khoản vay. Đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay xuất phát từ chính thực tiễn hoạt động cho vay từ cả ngân hàng và doanh
nghiệp. Từ đó điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp vay vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoàn thiện công tác cảnh báo rủi ro và nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay hiện nay tại chi nhánh.

2


2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các
ngân hàng thương mại hiện nay là một đề tài không mới, nhưng tính cấp thiết của
nó qua thời gian thì khơng hề giảm xuống mà thậm chí cịn tăng lên. Do đó, có rất
nhiều những cơng trình nghiên cứu đã đi sâu khai thác đề tài này nhằm đưa ra
những giải pháp mang tính ứng dụng cao nhất cho các ngân hàng thương mại. Điều
đó góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia nhập và mở rộng thị
trường, đồng thời phát triển nền kinh tế đất nước theo xu hướng ổn định, bền vững
với sự tăng trưởng về chất, có sức cạnh tranh cao nhờ hiệu quả sử dụng nguồn lực.
2.1.

Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi

Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động tín
dụng của ngân hàng đối với DNVVN trên nhiều khía cạnh khác nhau như hoạt động
huy động vốn, hoạt động cho vay và các loại hình sản phẩm khác trong các điều
kiện kinh tế cụ thể. Trong đó, hoạt động cho vay đối với DNVVN được đi sâu khai
thác với mục tiêu tìm ra hướng đi tốt nhất cho ngân hàng và doanh nghiệp, tháo gỡ
những rào cản gia nhập thị trường của DNVVN và nâng cao chất lượng khoản vay
của ngân hàng.
Một trong các nghiên cứu điển hình được biết đến là nghiên cứu về những
khó khăn trong tiếp cận tài chính và hoạt động đầu tư của hơn 30.000 DNVVN tại
Tây Ban Nha: “Business Tendency Surveys and Policy Fomulation” của tác giả
Santiago (2008). Nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng sẽ phải tận dụng sang tín dụng thương mại để
thực hiện các cơ hội đầu tư. Những DNVVN khơng chỉ khó khăn hơn trong tiếp cận
nguồn vốn so với các doanh nghiệp khác mà cịn ít nhận được sự hỗ trợ khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng hay khi chính các DNVVN gặp các cú sốc
đến từ nội tại doanh nghiệp.
Một hướng nghiên cứu khác xuất phát từ việc quan tâm tới cơ cấu hoạt động
và kết quả hoạt động kinh doanh của các DNVVN so với các doanh nghiệp lớn. Đó

3


là nghiên cứu của nhóm tác giả Dorothée và các cộng sự (1998). Nghiên cứu này

cho thấy những điểm khác biệt trong cơ cấu và hoạt động của hai nhóm khách hàng
này đơng thời chỉ ra rằng tỷ lệ địn bẩy tài chính tại các DNVVN tại Áo, Đức, Bồ
Đào Nha và Nhật Bản cao hơn so với tỷ lệ này ở Tây Ban Nha và Mỹ. Tại hầu hết
các nuớc trên thế giới, các khoản vay ngắn hạn có sức ảnh huởng mạnh hơn đối với
các DNVVN hơn là với các doanh nghiệp lớn. Kết quả đó cũng cho thấy, ngân hàng
cần chủ động tiếp cận những đối tuợng mà nguồn vốn có ảnh huởng lớn trong hoạt
động kinh doanh đơng thời phát triển vai trị của bảo lãnh tín dụng.
Một đề tài nghiên cứu khác gần với Việt Nam hơn đó là nghiên cứu về
những khó khăn đối với các DNVVN khi tiếp cận tài chính và bảo lãnh tín dụng tại
Trung Quốc: “Đảm bảo hoạt động tín dụng tại Trung Quốc” (2002). Cùng là hai
quốc gia Châu Á, có vị trí địa lý gần nhau và có những nét tuơng đồng trong thể chế
chính trị, do dó có những điểm giống trong nền kinh tế. Viết về đề tài này, tác giả
Yibin Mu đã cho thấy sự phát triển của hệ thống DNVVN tại Trung Quốc trên cơ sở
lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp lớn. Các giải pháp đến từ chính phủ
Trung Quốc cũng đã đuợc đề cập trong nghiên cứu nhu việc thực hiện chuơng trình
bảo lãnh tín dụng, chuơng trình này đã trở thành công cụ hỗ trợ cho các DNVVN
tiếp cận nguồn vốn ngay cả khi các DNVVN gặp những hạn chế trong việc đáp ứng
các điều kiện của ngân hàng về tài sản bảo đảm, kiểm sốt chi phí, hoặc doanh thu
năm tài chính sụt giảm.
Các nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau trên thế giới cho thấy tầm quan
trọng của các DNVVN trong hoạt động kinh tế đất nuớc. Đối với từng quốc gia ở
các châu lục khác nhau với các thể chế chính trị khác nhau sẽ có những quy định về
DNVVN là khác nhau. Tuy nhiên bộ phận doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn chiếm đa
số trong các doanh nghiệp. Bộ phận doanh nghiệp vừa và nhỏ cấu thành nên một hệ
thống các doanh nghiệp, hệ thống này cần đến sự hỗ trợ đến từ các thành phần khác
nhau của nền kinh tế, trong đó có ngân hàng. Hoạt động cho vay của ngân hàng đối
với doanh nghiệp có tính chất thiết yếu trong sự hoạt động và mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

4



2.2.

Các cơng trình nghiên cứu trong nước

Đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với các DNVVN có nhiều cơng trình
nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và giá trị trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng. Mỗi bài viết đều làm nổi bật đặc điểm và vai trò của các DNVVN, đồng thời
chỉ ra hoạt động thực tiễn về cho vay tại từng ngân hàng cụ thể, từ đó có những
đánh giá, kiến nghị cho ngân hàng.
Hiện nay, khi mà giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2008-2013 đã đi qua, thị
trường đang có nhiều khởi sắc thì hoạt động cho vay đối với các DNVVN cần được
nâng cao cả về quy mô và chất lượng khoản vay. Các nghiên cứu cho giai đoạn
khủng hoảng như “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt
Nam trong thời kỳ suy thối kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng”
của tác giả Nguyễn Thị Minh Huệ và Tăng Thị Thanh Phúc dần được thay thế bằng
các nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngân hàng đối với các
DNVVN.
Tại Học viện Ngân hàng đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả hoạt động cho vay
DNVVN. Trong đó có bài luận văn “Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại ngân
hàng Cơng thương tỉnh Thái Bình” , bài viết này của tác giả Nguyễn Văn Thái được
xuất bản năm 2007. Bài viết phân tích, cho thấy những điểm cịn tồn tại trong hoạt
động cho vay tại ngân hàng Công thương, từ đó đưa ra các giải pháp giúp ngân
hàng mở rộng hoạt động này. Một trong những nghiên cứu nổi bật là luận án tiến sĩ
kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Lê với đề tài: “Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn”
(2014). Nghiên cứu này xét đến những bất ổn của nền kinh tế và cho thấy tác động
của nó đến tín dụng ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống DNVVN
phải đối mặt với rủi ro tài chính trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô bất ổn, khi lợi

nhuận tạo ra giảm sút trong khi chi phí lãi vay tăng cao. Cùng với đó là hội thảo
được NHNN kết hợp các ngân hàng lớn như Agribank, Vietinbank tổ chức nhằm
đưa ra các định hướng cho hoạt động ngân hàng với DNVVN: Hội thảo “Giải pháp
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa” tháng 10 năm 2017. Trong hội thảo, TS.
Đào Minh Tú - Phó Thống đốc NHNN Việt Nam đã chia sẻ: “Giải pháp tín dụng

5


cho DNVVN không phải chủ đề mới nhưng cũng không bao giờ cũ”.
Tóm lại, từ những cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, chúng ta có một
cái nhìn tổng quan nhất cho sự phát triển của các DNVVN cùng hoạt động cho vay
ngân hàng đối với phân khúc khách hàng này. Đối với từng quốc gia, trong từng
thời kỳ kinh tế - chính trị sẽ có những định hướng chính sách khác nhau trong hỗ trợ
các DNVVN. Với từng ngân hàng cũng vậy, tùy vào chính sách tín dụng trong từng
thời kỳ mà hoạt động cho vay với các DNVVN được thắt chặt hoặc nới lỏng. Tuy
nhiên, việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay và áp dụng chúng vào
thực tiễn hoạt động các ngân hàng là việc làm cấp thiết, đem lại hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
2.3.

Khoảng trống nghiên cứu

Viết về DNVVN, đặc biệt là hoạt động cho vay ngân hàng đối với phân khúc
khách hàng này có nhiều bài viết khác nhau. Trong đó có những bài viết nghiên cứu
về cho vay DNVVN trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô, cũng có những cơng trình về
cho vay DNVVN tại từng ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao chất lượng
cho vay về cả hiệu quả kinh doanh lẫn tính an toàn của khoản vay vẫn chưa được
khai thác một cách cặn kẽ. Đặc biệt là chất lượng cho vay tại không gian nghiên cứu
cụ thể là Ngân hàng Á Châu, một ngân hàng TMCP với khẩu vị rủi ro thấp. Liệu có

thể đạt được cả hai mục tiêu cùng một lúc: an tồn và hiệu quả. Chính vì vậy, bài
viết dưới đây sẽ phân tích những con số của Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Hà Nội
đối với hoạt động cho vay, từ đó đưa ra những đánh giá và giải pháp cho ngân hàng
giúp ngân hàng đạt được mục tiêu hoạt động của mình. Đồng thời giúp các
DNVVN dễ dàng hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề vững chắc
cho sự phát triển của nền kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quan trên phương diện lý luận và thực tiễn, bài nghiên
cứu được thực hiện với mục đích tìm ra những nút thắt trong hoạt động cho vay
ngân hàng đối với phân khúc khách hàng DNVVN, từ đó đưa ra các hướng giải
quyết để hoạt động này được vận hành trơn tru, đem lại hiệu quả kinh tế cho các

6


bên tham gia. Đưa ra những giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong điều kiện vay vốn, hồn thiện cơng tác cảnh báo rủi ro và nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay hiện nay tại chi nhánh.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận
và thực tiễn như: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp định lượng tổng hợp và so
sánh. Các phương pháp nghiên cứu được kết hợp trong bài viết một cách linh hoạt.
Ngoài ra, bài viết được kết hợp với đồ thị, bảng biểu minh họa để tăng tính trực

quan và tính thuyết phục.
6. Kêt cấu của đề tài
Trong q trình phân tích, đề tài được chia thành 3 phần nghiên cứu lớn:
Chương 1:Cơ sở luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP A Châu chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội

7


Quy mô

Doanh nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

CHƯƠNG 1: CƠ
SỞ
LUẬN
VỀxác
CHẤT
CHO
Bảng
1.1:

Tiêu chí
định LƯỢNG
DNVVN tại
ViệtVAY
NamDOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quy định tại điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005: “Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, đuợc cấp giấy đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh
trên thị truờng. Doanh nghiệp thực hiện quá trình kinh doanh một cách liên tục, bao
gồm một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trên
thị truờng nhằm mục đích sinh lợi.”
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp Việt Nam đuợc chia thành: công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ
phần; công ty hợp danh và doanh nghiệp tu nhân. Theo ngân hàng thế giới (World
Bank), căn cứ vào quy mô doanh nghiệp, các doanh nghiệp đuợc chia ra thành 4
loại tuơng ứng với số luợng lao động: doanh nghiệp siêu nhỏ với số luợng lao động
<10 nguời, doanh nghiệp nhỏ (số luợng lao động từ 10-50 nguời), doanh nghiệp
vừa (số lao động 50-300 nguời), doanh nghiệp lớn từ 300 nguời trở lên.
Mỗi nuớc lại đua ra khái niệm rất khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi
mỗi quốc gia có những tiêu chí và định mức đánh giá, phân loại quy mơ doanh
nghiệp khác nhau. Các tiêu chí đó phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội
của các nuớc, một doanh nghiệp có thể đuợc xem là doanh nghiệp nhỏ tại quốc gia
này nhung lại đuợc xem là doanh nghiệp lớn tại quốc gia khác. Ngay trong cùng
một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế từng thời kỳ, giai đoạn phát triển, hay tùy vào từng ngành nghề khác nhau.
Tại Việt Nam, truớc khi nghị định 39/2018/NĐ-CP ra đời, các doanh nghiệp
đuợc phân chia theo quy mô vốn và số luợng lao động theo nghị định 56/2009/NĐCP. Hiện nay, do sự thay đổi của thị truờng cùng với sự đa dạng trong hoạt động của

doanh nghiệp, chính phủ đã ban hành nghị định 39/2018/NĐ-CP thay thế nghị định
cũ. Với mục đích phân loại và hỗ trợ tốt nhất cho các doanh nghiệp, nghị định chỉ ra
các tiêu chí về nguồn vốn và doanh thu cho các doanh nghiệp trong từng lĩnh vực.

8


Khu vực

Tổng
Tổng
Số lao
nguồn
nguồn vốn
động TG vốn hoặc
hoặc tổng
BHXH
tổng
doanh thu
(người) doanh thu
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)

Số lao
động
TG
BHXH
(người)

Tổng

nguồn vốn
hoặc tổng
doanh thu
(tỷ đồng)

Số lao
động TG
BHXH
(người)

I.Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản

NV ≤ 3
DT ≤ 3

≤ 10

NV ≤ 20
DT ≤ 50

≤ 100

NV ≤ 100
DT ≤ 200

≤ 200

II.Công

nghiệp và
xây dựng

NV ≤ 3
DT ≤ 3

≤ 10

NV ≤ 20
DT ≤ 50

≤ 100

NV ≤ 100
DT ≤ 200

≤ 200

III.Thương
mại và dịch
vụ

NV ≤ 3
DT ≤ 10

≤ 10

NV ≤ 50
DT ≤ 100


≤ 50

NV ≤ 100
DT ≤ 300

≤ 100


(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP)
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ mang đặc điểm của một doanh nghiệp nói chung,
hoạt động và kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất, sự đơn giản trong quy mô, tổ chức nên rất linh hoạt, nhạy bén với
sự thay đổi của thị trường.
Tính chất hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung ở khu chế
biến và dịch vụ, gần với người tiêu dùng, thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong
phú trong nền kinh tế, có khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ mang
tính chất khu vực. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tổ
chức và giám sát tình hình kinh doanh chặt chẽ và hiệu quả hơn, các quyết định
quản lý được thực hiện nhanh chóng, cơng tác kiểm tra, giám sát, điều hành trực
tiếp. Nhờ đó, các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý quản lý doanh
nghiệp, giảm những sai lệch do sự cồng kềnh trong bộ máy tổ chức. Hơn nữa,

9


doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về chi phí vốn đầu tư ban đầu thấp, vịng quay
vốn nhanh đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điều đó tạo tính chất linh hoạt, giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nhanh chóng điều chỉnh các mục tiêu, chiến lược để

thích nghi với thị trường, thậm chí là chuyển hướng kinh doanh, nắm bắt nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng để thay đổi mặt hàng kinh doanh phù hợp.
Thứ hai, dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới cơng nghệ, hoạt động hiệu
quả với chi phí thấp
Doanh nghiệp có nguồn vốn ít, dễ tiến hành việc đổi mới trang thiết bị, khoa
học công nghệ khi điều kiện cho phép. Trong thời đại phát triển khoa học công
nghệ, nhất là với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: “Cơng nghiệp 4.0” hiện
nay, đó là ưu thế lớn giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đạt hiệu quả kinh tế
cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên
thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế về vốn.
Thứ ba năng lực cạnh tranh hạn chế, khó khăn vay vốn trong khi nhu cầu vốn
kinh doanh lớn.
Năng lực cạnh tranh thể hiện qua nhiều yếu tố như khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường, trình độ quản lý, uy tín thương hiệu, nguồn nhân lực chất lượng cao, áp
dụng khoa học công nghệ hiện đại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường hạn chế về
nguồn vốn, tài ngun và cơng nghệ, trình độ quản lý thấp dẫn đến chất lượng
phẩm chưa cao, giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế nhu

sản

cầu sửdụng

vốn của các doanh nghiệp này là rất lớn, đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng. Tuy
nhiên do quy mơ nhỏ, uy tín thấp, hạn chế về năng lực tài chính, khơng đáp ứng
điều kiện vay vốn nên gặp rất nhiều khó khăn trong cơng tác vay vốn.
Thứ tư trình độ quản lý và lao động hạn chế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về tài chính nên gặp khó khăn trong việc
thu hút được các nhà quản lý và lao động có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao.
Đội ngũ quản lý với trình độ hạn chế dẫn đến năng lực điều hành kém ảnh hưởng

đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. về công tác đào tạo, chưa xây dựng
được hồn thiện các quy trình đào tạo rõ ràng, phần lớn lao động chưa qua đào tạo

10


dẫn đến tốn kém chi phí nhân lực, khơng đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu
cầu về chất luợng, khó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Với những khó khăn và hạn chế đã nêu trên về các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
địi hỏi cơng tác hỗ trợ của nhà nuớc và sự cải tiến, khắc phục trong chính nội tại
doanh nghiệp đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị truờng hiện nay, sự tồn tại của các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp với quy mơ và trình độ khác nhau là một tất yếu khách
quan. Mỗi hình thức doanh nghiệp có một vai trò riêng trong nền kinh tế. Riêng
DNVVN hiện nay có vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt đối
với các nuớc đang phát triển nhu Việt Nam:
Góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Vấn đề giải quyết việc làm cho nguời lao động là mục tiêu hàng đầu của các
quốc gia phát triển. Sự tồn tại và phát triển của DNVVN đã góp phần ổn định các
yếu tố vĩ mơ trong nền kinh tế nhu giải quyết việc làm, đóng góp GDP và tăng
truởng kinh tế... Mặc dù số luợng lao động ít nhung với sự lớn mạnh về số luợng
các DNVVN đã tạo công ăn việc làm cho rất nhiều nguời lao động.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là DNVVN, chiếm hơn 97%
tổng số các doanh nghiệp trong cả nuớc với đa dạng các ngành nghề. Theo kết quả
thống kê năm 2015, loại hình doanh nghiệp này hàng năm tạo ra thêm trên nửa triệu
lao động mới, sử dụng 51% lao động xã hội, đóng góp vào GDP hơn 40%. Vì vậy
có thể nói các DNVVN hiện nay đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nền
kinh tế.
Cung cấp khối lượng hàng hóa đa dạng và phong phú về số lượng, chất lượng

và chủng loại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Với việc chiếm số luợng đông đảo, thu hút nguồn tài nguyên lớn của xã hội,
đa dạng về ngành nghề, DNVVN đã tạo ra cho nền kinh tế số luợng lớn về hàng
hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu trong nuớc cũng nhu xuất khẩu, góp phần thúc đẩy
tăng truởng kinh tế. Đặc biệt khuyến khích các ngành nghề thủ cơng mỹ nghệ, thủy
sản. phát triển góp phần tăng GDP.

11


Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại
hóa.
Neu như hầu hết các doanh nghiệp lớn tập trung chủ yếu tại các thành phố, các
khu đơ thị, có điều kiện thuận lợi thì với ưu thế phân tán rộng khắp, đáp ứng nhu
cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực đã giúp DNVVN tạo lập sự cân đối về trình độ phát
triển giữa các vùng miền, đồng đều giữa các lĩnh vực kinh tế, hạn chế việc chuyển
dịch lao động từ nông thôn lên thành thị. Ngoài ra, việc trao đổi mua bán giúp
chuyển dịch cơ cấu vốn, tăng tỷ trọng các ngành thương mại dịch vụ, chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tạo động lực khơi
phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, góp phần giữ gìn bản sắc dân tộc.
Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng trưởng kinh
tế.
Mỗi vùng miền có tiềm năng, thế mạnh kinh tế riêng nhưng không phải doanh
nghiệp lớn nào cũng khai thác một cách triệt để. Đặc biệt là những vùng kinh tế
nhỏ, khó khăn, thiếu thốn về các điều kiện...sẽ khơng thu hút được các doanh
nghiệp lớn. Với sự năng động của mình các DNVVN đã tận dụng lợi thế về quy mô
nhỏ, phân bố rộng khắp để khai thác tối ưu các nguồn lực, tận dụng tiềm năng về
lao động và tài nguyên của địa phương phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tránh lãng
phí tài ngun, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương.
Tóm lại, DNVVN đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế nước

ta. Không chỉ đem lại những giá trị về mặt lợi ích kinh tế mà các DNVVN cịn góp
phần bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống dân tộc. Bên cạnh đó, DNVVN
cung cấp cho thị trường nhiều mặt hàng đa dạng chủng loại, phong phú mẫu mã trên
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, mang đến nhiều sự lựa chọn và đáp ứng tối đa
nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, DNVVN có những lợi thế cạnh tranh và ưu
điểm nổi trội mà không một không một thành phần kinh tế nào trên thị trường có
thể thay thế được. Trên giác độ ngân hàng, các NHTM cần có những biện pháp hỗ
trợ giúp các DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng gia nhập thị
trường, có nguồn vốn thường xuyên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thương mại

12


1.2.1.Khái niệm hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng thương mại
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, thông tư quy định về hoạt động cho vay
của các TCTD giải thích: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân
hàng cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng với mục đích xác định trong
khoảng thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng”.
Ngân hàng có thể cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tùy theo quy định của
ngân hàng.
Đối tượng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng bao gồm cá nhân, hộ gia đình,
các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Trong số
đó, đối tượng tiềm năng của NHTM hiện nay là các DNVVN, sự lớn mạnh về số
lượng lẫn chất lượng đang đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế. Chính vì
thế, khái niệm cho vay DNVVN được hiểu giống như khái niệm cho vay chung.
Như vậy, có thể hiểu rằng: “Cho vay DNVVN là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó ngân hàng cấp cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng với mục đích xác
định trong khoảng thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân
hàng”.

1.2.2.Các hình thức cho vay NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Do đó, địi
hỏi các ngân hàng phải tiến hành phân loại cho vay hợp lý để quản lý các khoản vay
một cách hiệu quả, đa dạng hóa lĩnh vực và phạm vi hoạt động. Các ngân hàng khác
nhau sẽ có những tiêu chí phân loại cho vay khác nhau tùy theo quy mô hoạt động,
nhu cầu của khách hàng cũng như tiềm lực của ngân hàng.
1.2.2.1.

Theo thời hạn cho vay

Chia thành hai loại
Cho vay ngắn hạn là khoản vay với kỳ hạn vay dưới 12 tháng nhằm mục đích
bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu trong ngắn hạn của cá nhân, cho vay tài trợ nhu
cầu chi tiêu chính phủ.
Cho vay trung và dài hạn là khoản vay có thời hạn lớn hơn 12 tháng, trong đó

13


×