NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
.......^∙^ffl^^................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.
Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
Khoa
: TRẦN THỊ HÀ GIANG
: NHTMK - K15
: 2012 - 2016
: NGÂN HÀNG
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
.......^<^Ω^<^.............
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.
Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
: TRẦN THỊ HÀ GIANG
: NHTMK - K15
Khoa
: 2012 - 2016
GVHD
: NGÂN HÀNG
: THS ĐÀO THỊ THANH TÚ
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tự bản thân thực hiện và
không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các số liệu đã nêu trong khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Người cam đoan
Trần Thị Hà Giang
LỜI
CẢM
ƠN
DANH MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT TẮT
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Đào Thị Thanh Tú, giáo
viên
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Em cũng xin gửi lời
cảm
ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Ngân Hàng, Ban lãnh đạo Học Viện Ngân
Hàng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận này.
Cùng với đó, em xin bày tỏ sự quý mến dành cho các anh chị làm việc tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Ba Đình nơi em có kỳ thực tập đầy
bổ ích.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn
bè,
những người ln ở bên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và phấn đấu.
Chính
sự động viên đó đã giúp em có động lực để thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TMCP
Thương mại cô phân
VPBank
Ngân hàng thương mại cô phân Việt Nam Thịnh Vượng
^κH
Khách hàng
CVTD
Cho vay tiêu dùng
TSDB
Tài sản đảm bảo
CIC
Trung tâm thơng tin tín dụng
TCTD
Tơ chức tín dụng
BDS
Bất động sản
^T24
Hệ thống phân mềm quản lý dữ liệu giao dịch
DHDCD
Dại hội đồng cô đông
HDQT
Hội đồng quản trị
KHCN
Khách hàng cá nhân
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIÊU, Sơ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Huy động khách hàng.................................................................................29
Bảng 2.2: Cho vay theo cơ cấu khách hàng.................................................................31
Bảng 2.3: Tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng....................................................43
Bảng 2.4: Dư nợ CVTD VPBank Ba Đình 2013 - 2015............................................45
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay vốn.............................................46
Bảng 2.6: Cơ cấu CVTD theo thời hạn........................................................................48
Bảng 2.7: Phân tích dư nợ CVTD theo chất lượng tại VPBank Ba Đình...................49
Bảng 2. 8. Cơ cấu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo mụcđích năm 2013 - 2015 ....51
Bảng 2.9: Vịng quay vốn CVTD VPBank Ba Đình....................................................52
BIEU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng VPBank Ba Đình........................................44
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ CVTD trên tổng dư nợ cho vay.......................................45
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu CVTD theo mục đích vay vốn năm 2013..................................46
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu CVTD theo mục đích vay vốn năm 2014..................................47
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu CVTD theo mục đích vay vốn năm 2015..................................47
Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ quá hạn CVTD giai đoạn 2013 - 2015...............................50
Sơ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình cho vay tiêu dùng gián tiếp............................................................7
Sơ đồ 1.2: Mơ hình cho vay tiêu dùng trực tiếp.............................................................9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức VPBank.................................................................26
Sơ đồ 2.2: Quy trình phê duyệt tín dụng tập trung.......................................................42
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÈ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................3
1.1.
1.2.
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.....................3
1.1.1.
Khái niệm về cho vay tiêu dùng........................................................ 3
1.1.2.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng........................................................ 3
1.1.3.
Phân loại cho vay tiêu dùng..............................................................5
1.1.4.
Vai trò của cho vay tiêu dùng............................................................11
Chất
lượng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.............13
1.2.1.
Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng..................................... 13
1.2.2.
Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.................14
1.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng................19
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI
NHÁNH BA ĐÌNH...................................................................................................... 26
2.1.
Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. 26
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng................................................................................... 26
2.2.
2.1.2.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng........26
2.1.3.
Chiến lược phát triển......................................................................... 28
2.1.4.
Tình hình hoạt động của ngân hàng giai đoạn 2013 - 2015...............29
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Ba Đình............................................................................ 33
2.2.1.
Quy định chung của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng về cho vay
tiêu dùng..........................................................................................................33
2.2.2.
Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2013 - 2015.........42
2.3.
Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương Mại Co
phần Việt Nam Thịnh Vượng..................................................................................54
2.3.1.
2.3.2.
Những kết quả đạt được.................................................................... 54
Những hạn chế và nguyên nhân........................................................ 54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH.........................................................................58
3.1.
Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng.......................................................................................................... 58
3.1.1. Định hướng phát triển chung............................................................. 58
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank Ba Đình........59
3.2.
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại cổ phẩn Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Ba Đình........................................ 60
3.2.1. Cải cách mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng tại chi nhánh theo hướng
chun mơn hóa quy trình xử lý cơng việc...................................................... 60
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thẩm định và phê duyệt tín dụng.........................61
3.2.3. Thảo luận, trao đổi, tiếp nhận ý kiến giữa các bộ phận.....................62
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing về CVTD của chi nhánh.................62
3.2.5. Tổ chức tân tuyển và đào tạo nguồn nhân lực...................................62
3.2.6. Nâng cao công tác quản trị điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ. ... 64
3.3.
Một so kiến nghị........................................................................................ 64
3.3.1. Đối với hội sở ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng................64
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước.......................................................... 65
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Giai đoạn 2013 - 2015, Việt Nam sau một quá trình chuyển mình theo kinh tế thị
trường, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đã có những bước phát triển nhanh, đời
sống
của người dân ngày càng được nâng cao. Khi đời sống nâng cao tất yếu sẽ phát sinh
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao tuy nhiên không phải lúc nào người tiêu dùng cũng
đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình. Từ đó mà xu hướng tiêu dùng
trước trả tiền sau sẽ nảy sinh ngày càng nhiều. Theo nhiều chuyên gia kinh tế, nhu cầu
tài chính tiêu dùng tại Việt Nam được đánh giá là tiềm năng đối với các TCTD và sẽ
tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới. Với dân số hơn 90 triệu người,
trong
đó 75% đang sống ở nơng thơn tương đương với 68 triệu người chưa được tiếp cận
toàn diện với các nhu cầu tài chính tiêu dùng và 22 triệu người ở thành thị cũng là một
thị trường chưa khai thác hết. Trong khi đó, 51% dân số từ 20 - 59 tuổi (khoảng 46
triệu người), 63% hộ gia đình Việt có thu nhập trong khoảng 3 - 7,5 triệu đồng/tháng.
Tức là thị trường mục tiêu khoảng 28,9 triệu người. Giả định một cá nhân có thể bỏ
ra
mua sắm khoảng 10 triệu đồng một năm (hay 500 USD/năm), thì tương đương sẽ
tạo
nên một thị trường đầy tiềm năng trị giá đến 15 tỷ USD.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay cũng
cho thấy hoạt động này khơng chỉ có ý nghĩa với từng cá nhân, mà cịn mang lại
những
tác động tích cực cho toàn xã hội. Cho vay tiêu dùng cũng là một cơng cụ quan trọng
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Giai đoạn 2013 - 2015 cũng là giai đoạn mà các ngân hàng Việt Nam đa số đều
hướng tới thị trường bán lẻ. Chính vì vậy mà việc cạnh tranh để có được thị phần
lớn
trên thị trường tài chính tiêu dùng là một bài tốn khơng hề dễ dàng. Để làm được
điều
đó, một trong những mục tiêu của các ngân hàng thương mại là nâng cao chất lượng
cho vay tiêu dùng để ngày càng chiếm được lòng tin và được khách hàng tin cậy sử
dụng sản phẩm và dịch vụ của hoạt động này.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank là một trong những ngân
hàng đầu tiên cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Trải qua quá trình triển khai
và rút kinh nghiệm, VPBank đã thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên trong
bối
cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay thì việc nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng càng cần phải chú trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng
1
cao chất lượng cho vay tiêu dùng nên em đã chọn đề tài nghiên cứu khóa luận là:
“Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Ba Đình”
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu và làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng CVTD ở ngân hàng thương
mại.
Nghiên cứu thực trạng CVTD ở ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi
nhánh Ba Đình.
Đề xuất một số giải pháp giúp VPBank - chi nhánh Ba Đình nâng cao chất
lượng
CVTD nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank.
3. Đoi tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động CVTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - chi nhánh Ba Đình.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng được
thực
hiện tại VPBank - chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2013 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp
phân
tích, so sánh, thống kê, tổng hợp để đánh giá tình hình thực tế, dựa vào các bảng, sơ
đồ, biểu số liệu để chứng minh và rút ra kết luận.
5. Ket luận.
Ngoài phần mở đầu kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tong quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ở ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Ba Đình.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÈ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.
1.1.1.
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
Khái niệm về cho vay tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì ngân hàng được coi là tổ chức tài
chính
quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại áp dụng nhiều hình
thức cho vay đối với KH tùy vào nhu cầu và khả năng thanh toán cũng như các điều
kiện khác của từng loại KH cụ thể. Hoạt động cho vay là một quan hệ vay mượn dưới
hình thức tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và một bên là tổ chức hay cá nhân trong
nền kinh tế.
Cho vay tiêu dùng là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm KH cá nhân và hộ gia đình. Hoạt động CVTD là hoạt động mà trong
đó
ngân hàng chuyển quyền sử dụng vốn tạm thời cho KH cá nhân và hộ gia đình với
những điều kiện mà hai bên thỏa thuận nhằm tài trợ cho một số mục đích tiêu dùng
hợp pháp của KH dựa trên nguyên tắc trả cả gốc và lãi vào thời điểm nhất định.
Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn thì CVTD được hiểu là một sản phẩm tín
dụng nhằm tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các nguồn CVTD
là
nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu cuộc
sống như mua nhà, mua xe, mua sắm tiện nghi, học tập, du lịch, y tế... Cịn dựa trên
cơ sở hoạt động cho vay thì có thể hiểu CVTD là một giao dịch về tài sản là tiền giữa
bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, hộ gia đình trong đó bên cho
vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay
khi
đến hạn thanh toán. Nhưng nhìn chung CVTD được coi là khoản tiền vay cấp cho
các
cá nhân, hộ gia đình cho các mục đích không kinh doanh.
1.1.2.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục các khoản cho vay của ngân hàng nên nó
mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung. Tuy nhiên bên cạnh
những đặc điểm chung đó, khác với hộ kinh doanh, người vay sử dụng tiền vay vào
các hoạt động tiêu dùng không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền
vay nên cho vay tiêu dùng cịn có những đặc điểm riêng.
3
1.1.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng lớn tuy nhiên giá trị khoản vay nhỏ.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế xã hội, thu nhập của người dân cũng
tăng lên đáng kể, nhu cầu hưởng thụ của họ cũng tăng theo. Tuy nhiên, tại một thời
điểm nhất định thì khoản thu nhập tích luỹ của họ chưa thể đáp ứng được khoản chi
tiêu mà họ đang cần. Lúc này họ sẽ tìm đến ngân hàng để vay tiền nhằm có thể thỏa
mãn nhu cầu hiện tại, do vậy số lượng những người này thường là tương đối đông
dẫn
đến quy mô cho vay tiêu dùng lớn.
Mặt khác, do đối tượng của khoản vay là các cá nhân và hộ gia đình với mục
đích
vay chỉ để đáp ứng cho các nhu cầu tiêu dùng khi mà nguồn tiền đang có chưa đủ
khả
năng chi trả tạm thời nên giá trị khoản vay thường nhỏ. Chính vì vậy so với các khoản
vay kinh doanh, các khoản vay tiêu dùng có giá trị nhỏ hơn rất nhiều.
1.1.2.2. Nhu cầu vay tiêu dùng của KH phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu vay tiêu dùng của KH khơng phát
sinh theo chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại nên người vay thường ít khi vay nhiều lần.
Trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng mạnh thì tâm lý người tiêu dùng cũng
được
chuyển biến theo hướng tích cực, họ cảm thấy lạc quan hơn về tương lai, nhu cầu
tiêu
dùng vì thế cũng tăng lên, người dân tìm đến ngân hàng nhiều hơn. Ngược lại khi
nền
kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, các ngân hàng ngày càng trở nên khắt khe với các
khoản cho vay còn người tiêu dùng thì chi tiêu dè dặt hơn do đời sống có phần suy
giảm, khả năng mua sắm vì thế cũng giảm sút.
1.1.2.3. Chi phí của các khoản cho vay tiêu dùng cao.
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là các khoản vay tiêu
dùng có quy mơ nhỏ, số lượng nhiều nên chi phí trên 1 đồng cho khoản CVTD như
lập
hồ sơ, thẩm định, phê duyệt, giải ngân... là lớn và tất cả các quy trình này là khơng thể
rút ngắn. Mặt khác, KH đến vay vì mục đích tiêu dùng thường là cá nhân, thời gian
vay không dài nên công tác thu thập thông tin là khó khăn, khơng rõ ràng, khó đảm
bảo tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cho vay cũng như thanh tra, kiểm tra,
giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng.
1.1.2.4. Cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao.
Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhận khi KH được đánh giá là có tư cách
tốt,
mục đích vay đúng đắn, phương án vay khả thi và phù hợp với chính sách cho vay
của
4
ngân hàng. Tuy vậy, tư cách của KH vay là định tính, khó có thể được đánh giá một
cách chính xác, mà chỉ có thể được xác minh và dự đốn trên cơ sở các thơng tin thu
thập được về KH. Neu KH có tư cách đạo đức tốt thì họ sẽ có ý thức và trách nhiệm
hơn trong việc hoàn trả khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại, KH là người có
tư
cách khơng tốt thì họ chỉ quan tâm đến việc làm thế nào có thể vay tiền của ngân hàng
mà khơng cần biết có trả nợ ngân hàng được hay không. Điều này buộc ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro trong việc thu nợ.
1.1.2.5. Nhu cầu vay tiêu dùng ít co giãn với lãi suất.
Khi vay tiền, KH thường chỉ quan tâm đến số tiền mà họ phải trả theo từng đợt
hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu dùng một loại hàng hóa dịch vụ nào
đó,
có thể giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ quan tâm đến thu nhập của mình trong tương
lai
có thể trang trải được khoản vay hiện nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ đi vay để
phục vụ nhu cầu của mình.
1.1.2.6. Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao.
Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho ngân hàng lợi
nhuận
lớn do lãi suất CVTD thường cố định và cao hơn chứ không thả nổi như các hình
thức
tín dụng khác.
Các khoản CVTD được định giá rất cao, thường thì lãi suất cho vay tiêu dùng
cao
hơn so với lãi suất các món vay thơng thường. Việc định giá cao này khơng những vì
chi phí và độ rủi ro cho vay tiêu dùng cao mà còn do lãi suất không ảnh hưởng đến
người tiêu dùng.
Hiện nay trong môi trường cạnh tranh đã buộc các ngân hàng thay đổi, lãi
suất
của CVTD đã được thả nổi nhưng sự thả nổi chưa hoàn toàn. Khi đưa ra mức lãi
suất
cho vay cố định đó, các ngân hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động
đầu vào sẽ thay đổi như thế nào để làm căn cứ đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng. Vì
vậy lãi suất CVTD khơng linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác hiện nay
với lãi suất thỏa thuận và thường cao hơn so với lãi suất cho vay đối với các lĩnh
vực
khác.
Có thể nói, CVTD đã đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập cao. Đây là một
thị
trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tương lai.
5
1.1.3.
Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.1.3.1.
Căn cứ vào mục đích vay.
a) Cho vay tiêu dùng cư trú.
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của các khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Đặc
điểm của khoản CVTD cư trú là có giá trị lớn, thời hạn khá dài, đem lại nguồn thu
tưong đối ổn định cho ngân hàng. Rủi ro của khoản vay này thường chịu ảnh hưởng
bởi những biến động của thị trường bất động sản do TSĐB thường là tài sản hình
thành từ vốn vay.
b) Cho vay tiêu dùng phi cư trú.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện
đời
sống như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch...
của
KH cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này thường nhỏ lẻ và có thời hạn cho vay
ngắn hạn hon CVTD cư trú.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
a) Cho vay tiêu dùng trả góp.
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn trong
đó
người đi vay trả nợ gồm gốc và lãi cho ngân hàng thành nhiều lần theo kỳ hạn nhất
định trong kỳ hạn vay. Những khoản vay này thường dùng để mua những vật dụng
đắt
tiền như xe ô tô, nhà cửa, đồ dùng và thiết bị gia đình hoặc để trang trải các khoản
nợ
của hộ gia đình hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay khơng đủ khả năng
thanh
tốn hết một lần số nợ.
b) Cho vay tiêu dùng phi trả góp.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp cịn gọi là cho vay trả một lần là các khoản vay
được khách hàng thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Thường thì các khoản
cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có quy mơ nhỏ với thời hạn
khơng dài.
c) Cho vay tiêu dùng tuần hồn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
cho phép KH sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên
tài khoản vãng lai. Theo phưong thức này, trong thời hạn cho vay được thoả thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, KH được ngân hàng cho phép
6
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức cho vay
xác định.
Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã điều chỉnh: Theo phương pháp này số dư
nợ
được dùng để tính lãi là số dư cuối cùng của mỗi kỳ sau khi KH đã thanh tốn nợ
cho
ngân hàng.
Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi điều chỉnh: Theo cách tính tốn này
số
dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ trước khi khoản nợ được thanh toán.
Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình qn.
1.1.3.3. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay.
a) Cho vay tiêu dùng có bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
Khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng, KH có thể dùng tài sản là nhà đất, ô tô hay
các phương tiện máy móc được Ngân hàng chấp nhận, hoặc dùng uy tín của cá nhân,
tổ chức để bảo lãnh cho việc vay vốn đó. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
b) Cho vay tiêu dùng khơng có bảo tiền vay bằng tài sản.
Trong trường hợp này khàng hàng được vay vốn dựa trên quy mô hoạt động
lớn,
năng lực tài chính tốt, tư cách cá nhân trong sạch mà khơng cần sử dụng đến TSDB
khi Ngân hàng cấp tín dụng.
1.1.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc trả nợ.
a) Cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Sư đồ 1.1: Mơ hình cho vay tiêu dùng gián tiếp.
7
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ lý kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng ngân
hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng KH được bán chịu, số tiền bán chịu
tối
đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thơng thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Cơng ty bán lẻ bán tồn bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh tốn tiền cho cơng ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng.
>
ưu điểm:
Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay.
Cho phép ngân hàng tiết giảm chi phí cho vay.
Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân
hàng khác.
Trong trường hợp ngân hàng có quan hệ tốt với cơng ty bán lẻ thì CVTD gián
tiếp an tồn hơn cho vay trực tiếp.
> Nhược điểm:
Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với KH đã được bán chịu.
Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng
hóa nhất là trong việc lựa chọn KH.
Kỹ thuật và nghiệp vụ phức tạp: Do những nhược điểm trên nên có nhiều ngân
hàng khơng cung cấp các khoản CVTD gián tiếp, cịn nếu cung cấp thì có cơ chế kiểm
sốt tín dụng chặt chẽ.
> Các phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Tài trợ truy địi tồn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các
khoản
nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh tốn cho ngân
hàng tồn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh tốn cho
ngân hàng.
Tài trợ truy địi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
chừng mực nhất định, phụ thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho
ngân
8
hàng, cơng ty bán lẻ khơng chịu trách nhiệm gì liên quan đến việc chúng có được hồn
trả cho ngân hàng đầy đủ hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho
ngân
hàng nên chi phí nhận tài trợ thường cao hơn so với các phương thức nói trên và các
khoản nơ mua cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngồi ra chỉ những cơng ty bán lẻ được
ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
b) Cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho KH vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Sư đồ 1.2: Mô hình cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ.
Cơng ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng.
> Ưu điểm:
CVTD trực tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân
hàng và KH nên ngân hàng sẽ xử lý tốt hơn các phát sinh, hơn nữa có khả năng thỏa
mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và KH một cách cao hơn.
Nhân viên ngân hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với KH từ đó tạo cơ sở để thẩm
định tín dụng chính xác hơn, quản lý tín dụng hiệu quả hơn. Cán bộ tín dụng khi cho
bay đặc biệt quan tâm đến chất lượng các khoản vay trong khi so với các công ty bán
9
lẻ thì họ thường coi trọng doanh số nhiều hơn là chất lượng các khoản vay.
> Nhược điểm:
Bên cạnh những rủi ro mà ngân hàng gặp phải nếu KH không có khả năng thanh
tốn cho ngân hàng thì chi phí cho vay cáo do phải trực tiếp tìm kiếm KH cũng là điều
ngân hàng cần xem xét khi quyết định lựa chọn hình thức CVTD trực tiếp.
> Các phương thức CVTD trực tiếp:
Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phương thức sử dụng khá phổ biến hiện nay.
Theo phương thức này, ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho KH một lần và định kỳ KH
thanh toán nợ cho ngân hàng. Kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ mỗi kỳ so ngân hàng và
KH thỏa thuận trước.
Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn
mức
tín
dụng, được thực hiện bằng cách cho phép KH sử dụng dư nợ trong một thời hạn nhất
định thường là ngắn trên tài khoản vãng lai và dư nợ tối đa bằng hạn mức tín dụng
được cấp trước. KH phải trả lãi trên số dư thực tế của tài khoản vãng lai theo lãi suất
đã thỏa thuận.
Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ quan trọng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
những KH có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện được cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà KH được sử dụng.
1.1.3.5. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
a) Cho vay tiêu dùng ngắn hạn.
Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống được sử dụng để
đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân hoặc để bổ sung vào tài sản lưu
động của các doanh nghiệp bởi vì tài sản lưu động thường có vịng quay trên một
vịng
thấp hơn một năm. Do vậy, trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trả được số
tiền
vay ở ngân hàng.
b) Cho vay tiêu dùng trung hạn.
Là hình thức cấp tín dụng từ 1 năm đến 5 năm. Hình thức cho vay này được
sử
dụng chủ yếu để đầu tư sửa chữa, đổi mới thiết bị, phương tiện sản xuất, phương
tiện
vận tải... các trang thiết bị nhanh hao mòn hay xây dựng các dự án mới có quy mơ
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh từ 1 năm đến 5 năm.
c) Cho vay tiêu dùng dài hạn.
Là hình thức cấp tín dụng trên 5 năm. Mục đích của hình thức cho vay này
nhằm
10
đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị cơng
nghiệp nặng, xây dựng cầu đường... những cơng trình lớn, thu hồi vốn lâu từ 5 năm
đến 10 năm có khi lên đến 25 năm.
Phân loại các khoản cho vay theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng thương mại. Nó phản ánh khả năng hồn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng
trực
tiếp đến tính an tồn và sinh lợi của một ngân hàng thương mại.
1.1.3.6. Theo phương thức cho vay tiêu dùng.
a) Cho vay từng lần.
Là hình thức cấp tín dụng cho KH khi KH lập hồ sơ vay vốn theo đúng quy
định
của ngân hàng. Vay bao nhiêu lần thì KH lập hồ sơ bấy nhiêu lần.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Là phương thức cấp tín dụng của ngân hàng cho KH vay theo định mức tín
dụng
đã thoả thuận trước giữa ngân hàng và KH. Phương thức cho vay này ngân hàng
thường áp dụng với những khoản vay chi thường xuyên của các tổ chức kinh doanh
để
chi cho các khoản chi phí thường xuyên.
c) Cho vay thấu chi.
Là phương thức cấp tín dụng của ngân hàng cho KH trên tài khoản thanh
toán.KH được phép chi vượt số dư trên tài khoản thanh toán trong một thời gian
nhất
định với số tiền thấu chi có giới hạn với sự thoả thuận trước giữa ngân hàng và KH.
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng.
1.1.4.1.
Doi với Ngân hàng thương mại.
Đối với ngân hàng thương mại, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh
tranh
với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng KH mới, từ
đó
mà mở rộng quan hệ với KH. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa
sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng KH đến với ngân
hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con
mắt KH. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan
tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu
cầu nhỏ, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của
người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng tăng lên rất nhiều.
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
11
biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của
dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng mình có triển
vọng
vay lại tiền từ chính ngân hàng đó.
1.1.4.2. Doi với người tiêu dùng.
Có rất nhiều lý do khác nhau để một cá nhân cần dịch vụ cho vay tiêu dùng
của
Ngân hàng. Trong điều kiện chưa đủ năng lực tài chính trong việc mua sắm sản
phẩm
có giá trị trả tiền ngay một lần, vay trả góp là một trong những lựa chọn mà người tiêu
dùng có thể nghĩ đến. Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để
chi
tiêu (đặc biệt trong trường hợp chi tiền về y tế, giáo dục...) và hoàn trả dần từ thu
nhập
trong tương lai.
Một trong những lợi ích có thể thấy là, người tiêu dùng vẫn có cơ hội sử dụng
sản
phẩm trong khi vẫn còn một khoản dự phòng cho các chi tiêu khác. Trong những
trường hợp cần gấp thì lãi suất vay ngân hàng hợp lý hơn nhiều so với việc khách
hàng
phải vay “nóng” từ bên ngồi.
Thời hạn cho vay và phuơng thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ
của
khách hàng.
Nguời tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng. Một số tầng lớp có
thu
nhập khá hoặc cao, thu nhập tuơng đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức
sống, tăng khả năng đuợc đào tạo.giúp họ có nhiều cơ hội tìm kiếm cơng việc có thu
nhập cao hơn.
Điều kiện để có được khoản vay tiêu dùng cũng khơng quá phức tạp cho KH.
Thị
trường tín dụng tiêu dùng đang diễn ra cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng và
các
tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các ngân hàng thuơng mại luôn tạo điều kiện tốt để
KH tiếp cận dễ dàng vay tiêu dùng.
Các Ngân hàng chạy đua cho vay tiêu dùng, KH hưởng lợi với các sản phẩm
tiện
ích như cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn,
kỳ
hạn cho vay dài, cho vay tới 100% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô...
Các Ngân hàng và doanh nghiệp bắt tay với nhau trong việc cho vay tiêu dùng
KH cũng được hưởng lợi, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thêm cơ hội mua
sắm.
1.1.4.3. Doi với nền kinh tế -xã hội.
Mở rộng các hoạt động tín dụng tiêu dùng khơng chỉ đem lại lợi ích về phía
12
hàng, đem lại lợi ích cho bản thân người tiêu dùng mà cịn đem lại lợi ích cho cả
xã
hội. Một nền kinh tế có mức cầu về hàng hóa tiêu dùng dân cư cao thể hiện đuợc
sự
sung túc nó. Mức cầu đó chính là số luợng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh tốn. Việc nâng cao chất lượng CVTD của các ngân hàng thuong mại sẽ làm
tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh tốn đó hay nói cách khác đây
chính
là
một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm nền kinh tế trở nên năng động
hon.
Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng truỏng kinh tế, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh
đó,
cho vay tiêu dùng thủ tục tưong đối đon giản, nhanh gọn góp phần quan trọng
đẩy
lùi
nạn cho vay nặng lãi.
Dịch vụ này với những tiện ích thanh tốn khơng dùng tiền mặt cải thiện mơi
truờng tiêu dùng nền văn minh thanh tốn. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, dịch vụ
ngân
hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tân dụng tiềm năng lớn
trong
dân
cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nguời dân, hạn chế dùng tiền mặt và
tiết
kiệm chi phí về thời gian và tiền bạc cho xã hội.
1.2.
Chất lượng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
1.2.1.
Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng.
Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu một cách khái quát là lợi ích kinh tế
mà
khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay là khách hàng và ngân
hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay cần được đánh giá dưới nhiều góc độ khác
nhau: từ phía ngân hàng và từ phía khách hàng.
Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay tiêu dùng thể hiện ở mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Nghĩa là ngân
hàng quan tâm đến khoản vay tiêu dùng đó phải được đảm bảo an tồn, sử dụng
đúng
mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng và được hoàn trả gốc lãi
đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Xét từ góc độ khách hàng, một khoản tín dụng được cấp tốt khi nó thỏa mãn nhu
cầu của họ. Mức độ thỏa mãn thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một
cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phưong thức
giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời
gian và chi phí.
13
a) Mức độ tuân thủ các điều kiện, thủ tục.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của các chi nhánh NHTM dựa trên cơ sở là những
quy định của Ngân hàng Nhà Nước và quy định của nội bộ ngân hàng. Các khoản
Hiện nay, các NHTMCP đã bắt đầu chú trọng vào việc nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng. Ngày càng có nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng được ngân hàng quan
tâm và phát triển để phù hợp với nhu cầu và thị yếu của khách hàng.
1.2.2.
Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.
Chất lượng CVTD là một chỉ tiêu tổng hợp, được đánh giá dựa trên những chỉ
tiêu khác nhau. Để đánh giá chất lượng CVTD của NHTM địi hỏi phải có sự phân
tích
tổng hợp các thơng tin một cách chính xác dựa trên các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu
định lượng.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính.
a) Cơng tác quản lý tín dụng.
Cơng tác quản lý tín dụng là một trong những cơng việc quan trọng cần làm trong
suốt quá trình của một khoản vay. Theo đó, bộ phận quản lý tín dụng cần kiểm sốt
tính tn thủ, tính hợp lệ, tính đầy đủ của một bộ hồ sơ tín dụng theo đúng các quy
định hiện hành của pháp luật và các quy định của NHNN cũng như các quy định nội
bộ của Ngân hàng. Sau khi KH đã nhận nợ, bộ phận quản lý tín dụng cũng sẽ theo
dõi,
nhắc và thu nợ gốc, lãi.
Như vậy, cơng tác quản lý tín dụng càng tốt thì càng kiểm sốt được các rủi ro
liên quan đến đạo đức của nhân viên tín dụng, nâng cao chất lượng khoản vay, mang
về lợi nhuận cao cho ngân hàng và ngược lại.
b) Thời gian xử lý hồ sơ.
Đối với KH vay, thời gian kể từ khi tiếp xúc Ngân hàng vay vốn đến lúc phê
duyệt được giải ngân khoản vay rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh
hoặc cơ hội khác của khách hàng. Chính vì vậy mà thời gian xử lý hồ sơ khách hàng
như thẩm định, phân tích tín dụng, phê duyệt đến giải ngân của ngân hàng cũng là
một
chỉ tiêu để đánh giá chất lượng CVTD của ngân hàng.
Thời gian xử lý hồ sơ càng ngắn sẽ càng tăng cao cơ hội cho khách hàng giúp
khách hàng thỏa mãn nhu cầu về vốn nhanh, khách hàng sẽ hài lòng về sản phẩm và
dịch vụ của ngân hàng. Điều này thể hiện được chất lượng tín dụng tốt và ngược lại
nếu thời gian thực hiện trong các bước của ngân hàng chậm có thể sẽ làm mất cơ hội
kinh doanh của KH, KH sẽ khơng tin tưởng là làm giảm uy tín của ngân hàng, ảnh
hưởng tới chất lượng CVTD của ngân hàng.
CVTD của chi nhánh được đánh giá là có chất lượng khi chi nhánh, các nhân viên tín
14
dụng tuân thủ và thực hiện đúng các quy định ban hành. Điều này sẽ phản ánh đúng
mức độ rủi ro của ngân hàng khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho KH và có biện
pháp để giảm thiểu rủi ro đó và làm nâng cao chất lượng khoản vay.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng.
Đánh giá tổng thể chất lượng CVTD của NHTM không chỉ xem xét các chỉ tiêu
định tính mà cả các chỉ tiêu định lượng, để có thể nhìn tổng thể hết hoạt động CVTD
mới phản ánh đầy đủ chất lượng CVTD của một NHTM.
Chỉ tiêu định lượng chính là các chỉ tiêu phản ánh bằng các con số thống kê định
kỳ của ngân hàng về hoạt động cho vay. Qua các con số thơng kê được ngân hàng tiến
hành phân tích so sánh các chỉ tiêu đó với nhau và với các chỉ tiêu của ngành để thấy
được mặt tốt, mặt còn hạn chế của hoạt động cho vay.
Sau đây là cách phân tích một số chỉ tiêu định lượng cơ bản:
a) Chỉ tiêu doanh số CVTD, dư nợ CTVD và tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD.
Doanh số CVTD là tổng số tiền mà ngân hàng CVTD trong kỳ, được cộng dồn
các khoản vay tiêu dùng trong một kỳ kế toán. Doanh số CVTD phản ánh số vốn ngân
hàng đã giải ngân cho hoạt động CVTD, là chỉ tiêu phản ánh và trung thực nhất về tình
hình tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Chỉ tiêu này có thể đánh giá ở
mọi thời điểm và nó thể hiện quy mô hoạt động của Ngân hàng qua các năm.
Dư nợ CVTD là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho KH sau khi trừ đi số nợ
gốc đã trả tại một thời điểm nhất định. Nếu doanh số CVTD và dư nợ CVTD thấp
chứng tỏ chi nhánh có quy mơ nhỏ, điều này đánh giá một phần khả năng hoạt động
của chi nhánh ngân hàng.
Dư nợ CVTD cuối kỳ = Dư nợ CVTD đầu kỳ + doanh số CVTD trong kỳ
- doanh số thu nợ cuối kỳ
Tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD:
,_______ Doanh số kỳ sau - doanh số kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD =------------ ------— ~ ʌ '—•'-----------------x 100%
Doanh số kỳ trước
Ấ
15