Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch khoá luận tốt nghiệp 348

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 77 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HANG
KHOA NGÂN HÀNG
--&&-^^--

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẨN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Khoa

: PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo
: Bùi Thị Cẩm Nhung
: K15NHH
: 2012 - 2016
: Ngân hàng

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt q trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này, em đã may mắn nhận
được sự giúp đỡ, sự chỉ dạy tận tình. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin
được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:
Các thầy, cô khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng đã trực tiếp giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho em trong 4 năm vừa qua. Đặc biệt là cô giáo - PGS. TS. Đỗ
Thị Kim Hảo đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt q trình thực
hiện Khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ nhân viên tại Ngân hàng
Vietcombank - Chi nhánh Sở Giao Dịch, đặc biệt là các anh chị làm việc tại phòng
Quan hệ khách hàng cá nhân đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong thời gian thực tập tại chi nhánh và truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm để em
hồn thành tốt khóa luận cũng như con đường sự nghiệp sau này.
Vì thời gian thực tập tương đối ngắn và vốn kiến thức của em cịn hạn chế nên
Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cơ và các anh chị để bài Khóa luận của em được hồn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cơ trong Học viên Ngân hàng và các anh
chị trong Sở Giao Dịch Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam dồi
dào sức khỏe và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Bùi Thị Cẩm Nhung


DANHLỜI
MỤC
CAM
CHỮ

ĐOAN
VIẾT TẮT

Em xin cam đoan bài Khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
riêng em, được hình thành trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực hành thực tế. Các số
liệu đã nêu trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của khóa luận trung thực và
chưa được nghiên cứu trong các cơng trình khoa học khác.

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Tác giả khóa luận

Bùi Thị Cẩm Nhung
BĐS

Bất động sản

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DN

Doanh nghiệp

GTCG

Giấy tờ có giá

KH


Khách hàng

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VCB

Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

SGD

Nam
Sở giao dịch




DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐÔ
Sơ đồ 2.1 Quy trình tín dụng gián tiếp
Sơ đồ 2.2 Quy trình tín dụng trực tiếp
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức của VCB - SGD
Sơ đồ 2.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay tại VCB - SGD
BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng khách hàng giao dịch CVTD với VCB - SGD (2013-2015)
Bảng 2.2 Doanh số cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Sở giao dịch (2013-2015)
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng tại SGD - VCB (2013-2015)
Bảng 2.4 Dư nợ CVTD theo loại hình chi nhánh VCB - SGD (2013-2015)
Bảng 2.5 Dư nợ CVTD theo chất lượng khoản vay tại VCB - SGD (2013-2015)
Bảng 2.6 Thu lãi từ hoạt động cho vay ts tại VCB - SGD (2013 - 2015)
Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn trong CVTD tại VCB - SGD ( 2013-2015)
Bảng 2.8 Tình hình nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại VCB - SGD ( 2013 - 2015)
Bảng 2.9 Vòng quay vốn tín dụng CVTD tại VCB - SGD (2013 - 2015)
Bảng 2.10 Tỷ lệ trích lập Dự phịng rủi ro tại VCB - SGD (2013-2015)
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Sở giao dịch (2013-2015)
Biểu đồ 2.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB - SGD (2013 -2015)
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại VCB - SGD (2013 -2015)
Biểu đồ 2.4 Nghề nghiệp của khách hàng giao dịch với VCB - SGD
Biểu đồ 2.5 Kết quả khảo sát sản phẩm vay tiêu dùng tại VCB - SGD
Biểu đồ 2.6 Kết quả khảo sát sự hài lòng của KH đối với sản phẩm được cung cấp
Biểu đồ 2.7 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu tác động đến sự hài lòng của khách hàng
Biểu đồ 2.8 Kết quả khảo sát khả năng KH tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ của
VCB - SGD



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài...............................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................4
1.1...................................................Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
............................................................................................................................ 4
1.1.1............................................................................Khái niệm, đặc điểm CVTD
4
1.1.2...............................................................................................Phân loại CVTD
5
1.1.3..........................................................................Vai trò của cho vay tiêu dùng
9
1.2..........................................................Chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM
.......................................................................................................................... 10
1.2.1....................................................................................................................... Qu
an niệm về chất lượng CVTD........................................................................10
1.2.2....................................................................................................................... Cá
c chỉ tiêu đo lường chất lượng CVTD...........................................................11

1.2.3....................................................................................................................... Cá
c nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD.................................................14
1.3.Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng nước ngoài và bài
học


2.1 Khái quát về hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch.......................................................................22
2.1.1.
Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Sở
Giao Dịch .......................................................................................................22
2.1.2.
Thực trạng hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt
Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch.....................................................................25
đoạn 2013 -2015.................................................................................................40
2.2.1.......................................................................................................................Cá
c chỉ tiêu định lượng.......................................................................................40
2.2.2.......................................................................................................................Cá
2.3 Đánh giá chung chất lượng CVTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch.......................................................................49
2.3.1..................................................................................Những kết quả đạt được
49
2.3.2........................................................................Những tồn tại và nguyên nhân
50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CVTD TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
..................................................................................................................................... 54
3.1.

Định hướng chung và giải pháp nâng cao chất lượng CVTD của
Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Sở Giao Dịch .............................54
3.1.1.
Định hướng kinh doanh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh
SGD...........................................................................................................
54
3.1.2................................Giải pháp nâng cao chất lượng CVTD của VCB - SGD
56
3.2.Một số khuyến nghị hoàn thiện việc nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánhSở GiaoDịch.......................59
3.2.1.
59

Đối với........................................Chính phủ và Bộ, ngành liên quan



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Nằm trong khu vực được coi là năng động trên thế giới, Việt Nam có những
thuận lợi để phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó
địi hỏi Việt Nam phải rất linh hoạt và năng động để tiếp thu những thành tựu tiên tiến
cũng như kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Hiện nay, nước ta đang mở cửa để
tìm ra các cơ hội và sẵn sàng đương đầu với những thách thức. Chúng ta đã có những
thành cơng bước đầu tuy nhiên để có sự hội nhập sâu và rộng địi hỏi từng bộ phận nói
riêng cần tìm ra những chiến lược phù hợp trong từng thời điểm để tồn tại và phát triển
chung. Trong đó Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế tài chính quan trọng bậc
nhất trong việc phát triển kinh tế. Với tư cách là trung gian tài chính quan trọng bậc

nhất, Ngân hàng Thương mại được xem là trụ cột, là huyết quản của nền kinh tế.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh cơ bản của NHTM và cho vay tiêu dùng là một thành phần không thể thiếu.
Trong một vài năm gần đây hoạt động cho vay tiêu dùng là phân khúc đem lại nguồn
thu nhập quan trọng và tạo điều kiện cho các NHTM bán trọn gói sản phẩm dịch vụ
cho khách hàng, nên được các ngân hàng đẩy mạnh cạnh tranh, mở rộng. Việc phát
triển cho vay tiêu dùng nằm trong chiến lược phát triển tổng thể của mảng kinh doanh
ngân hàng bán lẻ đang là xu hướng tất yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Theo khảo sát đầu năm của Bộ Tài Chính, các ngân hàng đang có nhiều thay
đổi trong việc cho vay tín dụng, đẩy mạnh việc cho cho vay tiền nhanh và tín chấp.
Năm 2015 hoạt động cho vay tiền nhanh được xem là có xu hướng phát triển mạnh
hơn so với 2014. Điều nay phù hợp với thực trạng Việt Nam hiện nay vì với dân số
hơn 90 triệu người, lực lượng lao động trẻ, thu nhập của người dân đang dần được cải
thiện, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao. Vì vậy, trong thời gian tới
CVTD là một thị trường tiềm năng cho phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích.
Hơn nữa, nền kinh tế nước ta vừa trải qua một giai đoạn khó khăn và đang phục hồi,
sức cầu trong và ngồi nước cịn yếu, hàng tồn kho DN vẫn ở mức cao, đặc biệt tình
trạng tồn kho bất động sản khiến không chỉ nợ xấu của DN mà cả ngân hàng tăng cao.
Việc các ngân hàng tập trung CVTD, trong đó đẩy mạnh cho người dân vay mua, sửa
chữa nhà cửa, mua ô tô, chi tiêu sinh hoạt,... cũng là cách để các DN thoát được hàng
và là cơ hội để NH tránh nợ xấu. Hơn nữa điều này cũng làm hạn chế tín dụng đen
hồnh hành và mở ra nhiều cơ hội cho người dân tiếp cận với các dịch vụ của ngân
hàng, các cơng ty tài chính.
1


Là một trong các ngân hàng lớn hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
thời gian qua đã có những bước phát triển lớn mạnh không ngừng. Tuy nhiên trong
lĩnh vực tín dụng ngân hàng cũng gặp khơng ít khó khăn, địi hỏi cần có những biện
pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phát triển hệ thống ngân hàng ngày càng bền

vững.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch em đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao
Dịch” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Làm rõ các vấn đề tổng quan về tín dụng tiêu dùng, nâng cao chất lượng tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại.
Đánh giá toàn diện về chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được
và những hạn chế còn tồn tại, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp.
Đề xuất các giải pháp, định hướng và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của
NHTM giai đoạn 2013-2015
Phạm vi nghiên cứu:
-

Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch giai đoạn 2013-2015

-

Đánh giá chất lượng CVTD tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Sở giao dịch giai đoạn 2013-2015.

-

Giải pháp nâng cao chất lượng CVTD tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

Chi nhánh Sở giao dịch trong thời gian tới

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, điều tra khảo sát,
phân tích, tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu nhằm làm sáng
tỏ các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu.

2


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ và bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo và kết luận, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm CVTD
1.1.1.1.


Khái niệm

Cho vay tiêu dùng là các khoản vay được cấp cho cá nhân, hộ gia đình bởi các
ngân hàng hoặc cơng ty tài chính để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của khách hàng. Các
khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể
trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh
hoạt, học tập, du lịch, y tế... trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ.
1.1.1.2.

Đặc điểm

Thứ nhất, Quy mơ của mỗi khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng khoản
vay lớn và chi phí cho vay cao
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
cuộc sống sinh hoạt và đối tượng khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình. Do đó quy
mô của các khoản vay thường nhỏ, chủ yếu phụ thuộc vào mục đích tiêu dùng và thu
nhập của họ. Tuy nhiên với số lượng cá nhân và hộ gia đình là rất lớn cùng nhu cầu
vay đa dạng cho nhiều mục đích tạo nên số lượng khoản vay lớn.
Để tạo lập một khoản vay tiêu dùng mới dù trị giá của khoản vay lớn hay nhỏ
thì nhân viên ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tín dụng,
dẫn đến chi phí quản lý một món vay tiêu dùng tương đương với chi phí cho vay
doanh nghiệp. Đồng thời cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên khách hàng muốn
được tài trợ theo phương thức này phải chịu mức lãi suất cao nhằm đảm bảo cho ngân
hàng có thể hạn chế rủi ro và ổn định thu nhập trong trường hợp có sự cố ngồi ý
muốn. Kết quả chi phí tổ chức cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn bỏ ra thường cao
hơn khách hàng doanh nghiệp.
Thứ hai, Tính nhạy cảm theo nhu kỳ
Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác động của chu
kỳ kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc

quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Ngược lại trong giai đoạn kinh tế
suy thối thì các cá nhân và hộ gia đình thường có cái nhìn bi quan về tương lai đặc
biệt là khi họ cảm thấy nạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu vay
ngân hàng.

4


Thứ ba, Nhu cầu vay tiêu dùng hầu như ít co dãn với lãi suất
Người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là
lãi suất bởi đối với họ lợi ích được thỏa mãn lớn hơn nhiều chi phí phải bỏ ra để thoả
mãn lợi ích đó. Mặt khách khoản vay được trả trong nhiều kỳ nên tiền lãi phải trả hầu
như thay đổi không nhiều, không lớn và không ảnh hưởng đến thu nhập của khách
hàng.
Thứ tư, Nguồn trả nợ có thể biến động lớn
Nguồn trả nợ của khoản vay tiêu dùng chủ yếu từ thu nhập ổn định của người đi
vay. Bởi vậy khả năng trả nợ của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn hay xảy ra những biến động tiêu cực chung như thất nghiệp, lạm
phát...Ngồi ra, tình trạng sức khoẻ của khách hàng cũng tác động đến khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng như khi người vay đau ốm, tai nạn hoặc chết. Có thể nói nguồn
trả nợ của các khoản vay tiêu dùng có thể biến động lớn, phụ thuộc vào cả quá trình
làm việc và những rủi ro khách quan trong cuộc sống.
Thứ năm, Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định
Bên cạnh đánh giá năng lực tài chính của khách hàng thì một yếu tố quan trọng
mà nhân viên ngân hàng không được phép bỏ qua là xác định tư cách khách hàng, đây
là điều kiện quyết định thiện chí trả nợ của cá nhân, hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng
ln chứa đựng những rủi ro cao do chất lượng thơng tin tài chính của khách hàng vay
tiêu dùng thường không cao. Thông tin cá nhân và hộ gia đình khó thu thập đầy đủ và
rõ ràng như doanh nghiệp dẫn đến rủi ro đạo đức và thơng tin bất cân xứng. Khách
hàng có thể khơng có thiện chí trả nợ mặc dù có khả năng thanh tốn hoặc cung cấp

thơng tin khơng đầy đủ và trung thực nhằm mục đích vay vốn. Điều nay có thể đưa ra
một quyết định sai lầm và một lựa chọn đối nghịch được đưa ra dẫn đến rủi ro tín
dụng.
1.1.2.
Phân loại CVTD
1.1.2.1.

Theo mục đích khoản vay

❖ Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng cư trú
có đặc điểm sau:
- Quy mơ của một món vay tiêu dùng cư trú thường lớn hơn rất nhiều so với quy
mơ của các món vay thơng thường khác.
- Các khoản vay tiêu dùng cư trú thường có thời hạn dài trong danh mục cho vay
của NHTM do loại vay này thường tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng đáng kể khi
chịu
5


ảnh hưởng bởi biến động của thị trường BĐS, những thay đổi trong đều kiện kinh tế,
lãi suất, lạm phát hay sức khỏe của người vay trong suốt kỳ hạn của khoản vay.
❖ Cho vay tiêu dùng không cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải
trí.. .Tính khả dụng của loại hình cho vay này khá cao nên nhiều người tiêu dùng

nhu cầu. Tài sản đảm bảo có thể chính là các tài sản hình thành từ vốn vay và
thời
hạn
của các khoản vay thường ngắn.

1.1.2.2.

Theo phương thức tài trợ

❖ Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ
phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ
cho người tiêu dùng. Với hình thức này, ngân hàng cho vay thơng qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

(1) : Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán chịu.
(2) : Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) : Công ty bán lẻ bán tồn bộ chứng từ bán chịu hàng hố cho ngân hàng.
(5) : Ngân hàng thanh toán tiền cho cơng ty bán lẻ
(6) : Người tiêu dùng thanh tốn tiền cho cơng ty bán lẻ
Với hình thức đó, nó có những ưu điểm là:
(i) Các ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
(ii) Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho
vay.
6


(iii) Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động khác của ngân hàng.
(iv)
Neu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình
thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu
dùng trực tiếp.

Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế là:
(i) Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với người
vay vốn mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hố, dịch vụ cho
nên có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với cho vay trực
tiếp.
(ii) Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi
doanh nghiệp thực hiện bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa
chọn khách hàng.
(iii) Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
Do những nhược điểm trên nên các ngân hàng không chú trọng và phát triển
CVTD gián tiếp. Khi tham gia CVTD gián tiếp ngân hàng đều có cơ chế giám sát chặt
chẽ.
❖ Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để
tiến hành cho vay và thu nợ, khách hàng có thể nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc
chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mà họ mua hàng hóa, dịch vụ.
Sơ đồ 2.1 Quy trình tín dụng trực tiếp

(1) : Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) : Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho cơng ty bán lẻ
(3) : Ngân hàng thanh tốn số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ.
(4) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
7


(5) : Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Hình thức này có những ưu điểm sau:
(i) Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của nhân viên tín dụng. Nhân viên tín dụng khi cho vay đặc biệt coi
trọng đến chất lượng các khoản vay, nên các quyết định tín dụng thường có

chất lượng cao hơn. Trong khi doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng
các khoản vay. Do đó các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định tín dụng
một cách nhanh chóng, dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra
khơng chính đáng.
(ii) Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián
tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các
phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và
khách hàng,
(iii) Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích
mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh
của ngân hàng đến với khách hàng.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có hạn chế do phải trực tiếp làm việc
với khách hàng mà ngân hàng sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí hơn so với hình
thức gián tiếp, nhất là khi phục vụ nhiều khách hàng cùng một lúc.
1.1.2.3.

Theo phương thức hoàn trả

❖ Cho vay tiêu dùng trả góp
Là loại tín dụng tiêu dùng trong đó người đi vay phải trả cho ngân hàng làm
nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Loại cho vay này thường
áp dụng đối với những khoản vay lớn và thời hạn vay dài. Đây là hình thức cho vay
chủ yếu của các NHTM giúp khách hàng vay không bị áp lực trả nợ cao vào cuối kỳ.
❖ Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp (trả một lần) là khoản cho vay trong đó khách
hàng chỉ thanh toán một lần cho ngân hàng khi đến hạn. Quy mô của các khoản vay
này tương đối nhỏ, thời gian vay thường là ngắn hạn. Phần lớn các khoản vay này
thường được dùng để chi trả tiền viện phí, mua sắm vật dụng gia đình có giá trị nhỏ,...
❖ Cho vay tiêu dùng tuần hồn

Theo hình thức cho vay này, ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành các loại séc được thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong thời
hạn tín dụng thỏa thuận trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập trong từng thời kỳ,
8


khách hàng được phép vay và thanh toán nợ nhiều kỳ tuần hồn theo một hạn mức tín
dụng nhất định.
1.1.3.
Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1.

Đối với người tiêu dùng

Là phương thức hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu về vốn của các cá
nhân và hộ gia đình
Với hình thức cho vay tiêu dùng, ngân hàng giúp người tiêu dùng có được
phương án vay tốt hơn và hiệu quả hơn mà khơng phải đi vay từ bên ngồi.
Là phương thức góp phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi chưa
có đầy đủ khả năng thanh tốn ở hiện tại
Cho vay tiêu dùng đắp ứng, thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng để
mua sắm những hàng hóa cần thiết ngay cả khi khả năng tài chính của họ khơng cho
phép như: mua sắm các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt hay phương tiện đi lại, sửa chữa
nhà ở, nhu cầu về giáo dục và y tế...
1.1.3.2.

Đối với ngân hàng

Giúp ngân hàng ra tăng sức cạnh tranh dối với các ngân hàng khác.
Do có đối tượng khách hàng rộng nên việc phát triển cho vay tiêu dùng giúp

ngân hàng mở rộng thương hiệu và hình ảnh của mình. Ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp
xúc với nhiều hơn các đối tương khách hàng khác nhau, mở rộng mối quan hệ với
khách hàng, từ đó thuận lợi cho việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác. Việc cung
cấp đa dạng các gói dịch vụ tài chính cũng sẽ tạo sự khác biệt cho ngân hàng trong
việc cạnh tranh với các đối thủ khác trong ngành, nâng cao thương hiệu ngân hàng.
Góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng
Do các khoản cho vay tiêu dùng thường có mức lãi suất cao hơn nên tỷ lệ thu
nhập từ cho vay tiêu dùng khá lớn, từ đó góp phần gia tăng lợi nhuân cho ngân hàng.
Giúp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng không những giúp ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận mà cịn giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Thay vì tập
trung vào một lĩnh vực sản xuất, một đối tượng cho vay, thì việc phát triển cho vay
tiêu dùng như một kênh chia sẻ rủi ro hữu hiệu bởi số lượng khách hàng đông, mục
đích sử dụng đa dạng và số tiền vay thường nhỏ nên khi một hoặc một số khách hàng
khơng có khả năng trả nợ cũng sẽ không gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động của ngân
hàng.

9


1.1.3.3.

Đối với nền kinh tế

Có vai trị quan trọng trong việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Cho vay tiêu dùng phát triển kích thích người tiêu dùng tăng chi tiêu, mua sắm.
tín dụng tiêu dùng giúp họ tiêu dùng ở hiện tại và thanh toán trong tương lai, góp phần
tăng sức mua của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM giúp kích cầu, tăng sức
cạnh tranh của các hàng hóa trong nước, hạn chế sự phụ thuộc hàng hóa nước ngồi.

Từ đó giúp Nhà nước đạt các mục tiêu kinh tế như: tăng GDP, tăng thu nhập bình qn
đầu người,..
Góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Tín dụng tiêu dùng góp phần tăng tổng cầu của nền kinh tế, do đó các nhà sản
xuất mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, nguồn thu nhập cho người
lao động. Đồng thời để thu hút người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của mình, các nhà
sản xuất cạnh tranh nhau, điều này thúc đẩy sự phát triển cho nền kinh tế.
1.2.Chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1.
Quan niệm về chất lượng CVTD
Để đánh giá chất lượng của một sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thông thường
người ta thường dựa trên quan điểm của người tiêu dùng về sự thỏa mãn nhu cầu của
họ đối với sản phẩm đó. Sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng càng cao thì có
chất lượng càng tốt.
Tuy nhiên đối với hoạt động cho vay - một sản phẩm đặc thù của ngành dịch vụ
ngân hàng, không giống với các sản phẩm thông thường khác. Khi cung cấp dịch vụ
này cho khách hàng, ngoài mục tiêu thỏa mãn như cầu cho khách hàng, ngân hàng còn
quan tâm đến khả năng hoàn trả gốc lãi của khách hàng từ đó đưa ra những đánh giá
về khả năng hồn trả của khách hàng cũng như rủi ro của khoản vay.
Như vậy có thể thấy tùy theo mục đích nghiên cứu và góc độ nhìn nhận khác
nhau mà có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng.
Trong đó:
Dưới góc độ khách hàng, chất lượng cho vay được đánh giá theo tính phù hợp
với mục đích sử dụng của khách hàng về mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó
là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng, gia tăng sự hài lòng
của khách hàng nhưng vẫn bảo đảm ngun tắc tín dụng.
Dưới góc độ ngân hàng, chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng lại được
thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn của người vay. Các khoản cho vay tiêu dùng có chất
lượng khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích, có thể trả được nợ, bù đắp được chi
10



phí và thỏa mãn nhu cầu. Đồng thời thơng qua đó ngân hàng thu hồi được cả gốc và
lãi.
Đối với nền kinh tế, chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản
xuất và lưu thơng hàng hố, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, khai thác các khả
năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng
quốc tế.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ được
đánh giá ở góc độ ngân hàng.
1.2.2.
Các chỉ tiêu đo lường chất lượng CVTD
1.2.2.1.

Chỉ tiêu định lượng

Các chỉ tiêu định lượng giúp ngân hàng có thể đánh giá cụ thể hơn về chất
lượng cho vay, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém hiệu
quả.
❖ Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo từng nhóm
đối tượng khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng khu vực địa lý, ...Từ quan điểm
về chất lượng tín dụng, ta có thể thấy ngân hàng có chất lượng cho vay tốt khi nó đang
sở hữu một danh mục tín dụng có mức rủi ro thấp và việc phân tán rủi ro được thực
hiện tốt.
Từ việc tính tốn các chỉ tiêu trên cho đối tượng là cá nhân và hộ gia đình và so
sánh sự biến đổi qua các năm cũng như với các đối tượng khách hàng khác, ta sẽ có
những nhận định cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng.
❖ Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ qúa hạn là khoản nợ có nợ gốc, lãi đến hạn (toàn bộ hoặc một phần) không
được thực hiện một cách đầy đủ hoặc không được ngân hàng chấp thuận cơ cấu lại nợ
(bao gồm điều chỉnh lại hạn hoặc gia hạn). Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu
quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro mà
ngân hàng đang phải đối mặt.
.
_____ Dư nợ quá hạn CVTD
Tỷv lệ nợ quả hạn CVTD =
" 'ɪ

Tổng dư nợ CVTD
❖ Tỷ lệ nợ xấu
rr Dư nợ xấu CVTD × 100%
Tỷ lệ nợ xấu =
---------———■
Tong dư nợ cho vαy CVTD
11


Nợ xấu bao gồm các khoản nợ có mức độ rủi ro cao, được đánh giá có khả năng
chịu tổn thất một phần hoặc toàn bộ. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo
quy định tại thông tư 02/TT/NHNN ngày 21/01/2013.
Qua chỉ tiêu nợ xấu ta có thể đánh giá chất lượng cho vay trong một thời kỳ
của ngân hàng. Neu nợ xấu cho vay vào cuối năm tài chính nhỏ, chiếm tỷ lệ thấp
chứng tỏ hoạt động quản lý và thu hồi nợ các khoản cho vay của ngân hàng trong năm
đạt hiệu quả cao, các khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trong quan hệ vay trả đúng
hạn.
❖ Tỷ lệ dự phòng RRTD đã trích lập
Hoạt động tín dụng ngân hàng ln đi kèm những rủi ro mất vốn. Để đảm bảo
ổn định hoạt động khi các rủi ro xảy ra, ngân hàng sử dụng biện pháp trich lập các quỹ

để bù đắp.
__
,
______ Dự phịng RRTD X 100%
Tỷ lệ trích lập DPRR = —-----------777——7--------------------Tong dư nợ
Theo thơng tư số 02/2013TT-NHNN thì dư nợ tín dụng được chia thành 05
nhóm và việc trích lập theo đúng tính chất các khoản nợ, dù khoản nợ đó chưa đến hạn
nhưng có dấu hiệu rủi ro thì vẫn phải trích lập.
❖ Vịng quay vốn tín dụng
DoanhsothungCVTD
Vịng quay von tín dựng CVTD = —----------------7—- -------^-77-7■
Dư nợ bình quần CVTD
Trong đó:
Dư nợ::-------------------------------đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bĩnh quấn trong kỳ = ----------Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vịng quay vốn tín dụng càng
lớn với dư nợ tăng qua các năm chứng tỏ ngân hàng có khả năng tổ chức quản lí vốn
cho vay tốt, đồng vốn của ngân hàng bỏ ra được sử dụng có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng.
1.2.2.2.

Chỉ tiêu định tính

Sự tn thủ ngun tắc, quy trình cho vay
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào để được thành lập và đi vào hoạt động cũng phải
dựa trên những nguyên tắc nhất định. NHTM là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt
động của nó có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Do vậy, hoạt động của NHTM chịu sự quản lý giám sát rất chặt chẽ của Nhà nước và
12



với mỗi hình thức hoạt động sẽ có các ngun tắc khác nhau. Đối với hoạt động tín
dụng, khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản để
cho vay là:
- Thứ nhất: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Khi thẩm định hồ sơ khách hàng ngân hàng chỉ đánh giá tính hiệu quả và
khả
thi
của phương án, dự án vay vốn do khách hàng đề xuất. Do đó, khi khách hàng
thay
đổi
mục đích sử dụng thì ngân hàng khơng thể đánh giá được tính hiệu quả và khả
thi
của
phương án đó. Từ đó dẫn tới tình trạng vốn vay khơng được sử dụng hiệu quả và
thời
hạn hồn trả bị vi phạm, gây rủi ro tín dụng.
- Thứ hai: Hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng. Vì nhu cầu vốn của khách hàng có tính thời hạn nhằm bù đắp thiếu hụt
tạm
thời và vốn của ngân hàng cũng chủ yếu là vốn đi vay bên ngồi, do đó ngân
hàng
cần
thu hồi gốc và lãi của người đi vay đúng hạn nhằm ngăn ngừa các rủi ro phát
sinh
do
khách hàng không thức hiện đúng cam kết hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
Quy trình tín dụng là các bước mà ngân hàng và khách hàng đều phải tuân thủ
để hạn chế tối thiểu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay. Việc tn thủ quy
trình mang tính bắt buộc bởi nó quyết định đến chất lượng tín dụng. Bất cứ bước nào

trong quy trình nếu khơng được thực hiện đều có thể dẫn đến rủi ro phát sinh. Khi tn
thủ chặt chẽ quy trình này, ngân hàng có thể hạn chế tối đa rủi ro phát sinh do ngun
nhân khách quan từ phía mình. Chính vì lý do đó, việc tn tủ quy trình, thủ tục cấp tín
dung được xem là thước đo chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Sản phẩm tín dụng thiết kế phù hợp với nhu cầu của người vay
Giống như các sản phẩm dịch vụ khác, chất lượng cho vay khi được các khách
hàng đánh giá cũng thông qua mức độ phù hợp của sản phẩm, dịch vụ họ nhận được
với những yêu cầu, kỳ vọng đã đặt ra. Do đó một só các tiêu chí dùng mà khách hàng
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng do ngân hàng cung cấp có tốt hay không là:
- Điều kiện vay vốn đơn giản, thuận tiện
- Thời gian xét duyêt nhanh chóng
- Lãi suất, chi phí vay
- Cơ
sở
vật
chất
của
ngân
hàng
13


món vay. Với năng lực trình độ chun mơn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho
vay sẽ đưa ra được những quyết đúng đắn, có hiệu quả, khả năng rủi ro thấp.
1.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một q trình tính từ khi khoản tín dụng
được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong q trình đó có rất
nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được vốn và
phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng địi hỏi phải hiểu rõ về các nhân tố

gây ảnh hưởng tới nó.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
❖ Mơi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia
ln có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn định về
tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những điều rất quan
tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó tác động tới thu nhập của người lao động cũng như hoạt động chi tiêu của họ. Nền
kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, người lao động cũng mạnh tay chi tiêu
bởi kỳ vọng gia tăng về thu nhập trong tương lai, góp phần tạo nên sự thành công
trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng
bao chùm đến các hoạt động của ngân hàng bởi thu nhập trong tương lai của người
tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm sốt, từ đó gây ảnh hưởng
khả năng trả nợ, tổn thất cho ngân hàng.
❖ Môi trường pháp luật
Một trong những bộ phận của mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với
một môi trường pháp lý chưa hồn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật,
văn bản dưới luật sẽ gây ra những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Đồng thời cũng sẽ khiến cho
doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào
kinh doanh dễ bị rủi ro, như vậy, thu nhập dân cư giảm xuồng, ảnh hưởng đến chất
lượng của các khoản ngân hàng đã và sắp cho vay. Do đó, xây dựng môi trường pháp
lý lành mạnh sẽ bảo vệ quan hệ hợp tác bình đẳng giữa khách hàng và ngân hàng, tạo
thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM.

14



❖ Mơi trường chính trị
Mơi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt đối với
các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính trị trong nước sẽ là một
trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. Neu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như: chiến tranh, xung đột đảng
phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi cơng,...c'ó thể dẫn đến những thiệt hại cho
doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu thơng hàng hố
đình trệ,.). Và như vậy, những món tiền vay ngân hàng sẽ khó được hồn trả đầy đủ
và đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động cho vay cũng như chất lượng tín dụng.
❖ Mơi trường văn hóa, xã hội
Mơi trường văn hóa - xã hội bao gồm các nhân tố: Thói quen tiêu dùng, trình độ
dân trí, tâm lý... cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân
hàng.
Thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngay
như tại Việt Nam đã có sự khác biệt giữa các miền. Ở miền Bắc người dân có thói
quen tiết kiệm hơn là chi tiêu cho sinh hoạt, họ có xu hướng tiết kiệm với một tỷ lệ cao
khoảng 30% thu nhập. Trong khi đó tại miền Nam tỷ lệ tiết kiệm của người dân chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thu nhập, họ đầu tư chi tiêu để thỏa mãn nhu cầu trong
cuộc sống nhiều hơn, vì thế mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ thuận lợi phát
triển hơn.
Trình độ dân trí nói chung và những hiểu biết kinh tế nói riêng của người dân
cũng có tác động nhất định tới nhu cầu tiêu dùng và khả năng tiêu dùng của người dân.
Tại các thành phố lớn, nơi có trình độ dân trí cao, mọi người có nhu cầu chi tiêu mua
sắm lớn, họ cũng có xu hướng vay dùng cho chi tiêu gia đình nhiều hơn là những
người có thu nhập thấp, mức độ nhận thức và hiểu biết của họ về các dịch vụ của ngân
hàng tốt hơn những người có trình độ thấp. Đồng thời họ cũng có những nhận thức
nhất định về các điều kiện khi vay vốn ngân hàng, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng thời
hạn cam kết.
❖ Đối thủ cạnh tranh

Xu hướng tự do hóa trong những năm gần đây đặt ngân hàng trước nguy cơ
cạnh tranh cao. Sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đối với các ngân
hàng thương mại đang ngày một gia tăng. Hiện tại, khơng chỉ có các ngân hàng
mới thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng mà cả các công ty tài chính cũng tham gia
vào lĩnh vực này.
Yếu tố cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy của ngân hàng. Tuy nhiên mơi
trường cạnh tranh gay gắt có thể làm cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn, với những
15


ngân hàng yếu kém, không nắm bắt được cơ hội sẽ bị đào thải.
❖ Khách hàng vay
Uy tín khách hàng là tiêu chí quan trọng , thể hiện thiện chí sẵn sàng trả nợ của
người vay. Ngân hàng vẫn sẵn sàng không cho khách hàng vay mặc dù khả năng trả nợ
của họ cao bởi đạo đức của họ không tốt.
Khả năng tài chính cũng là yếu tố quyết định khả năng trả nợ vay cho ngân
hàng. Một khách hàng có khả năng tài chính ổn định, lành mạnh sẽ đảm bảo an tồn
hơn một khách hàng có năng lực tài chính yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân
hàng.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về phía ngân hàng, nó có vai trò
quyết định đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như quản lý chất lượng
của các khoản vay tại ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
hiện là một trong các hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng. Khi nhận
thức được những lợi ích mà hoạt động này đem lại, ngân hàng sẽ đưa ra những chiến
lược, chính sách, phương hướng hoạt động cùng một số biện pháp cụ thể để mở rộng
hoạt động cho vay này.
❖ Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín
dụng nhằm đưa ra định hướng và những hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng

trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Nó phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để
đảm bảo và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ngân hàng sẽ đưa ra những chính
sách tín dụng, chiến lược cụ thể phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời thu
hút những người có nhu cầu đến với mình.
❖ Nguồn lực tài chính của ngân hàng
Nguồn lức tài chính bao gồm nguốn vốn mà ngân hàng tự có và khả năng huy
động vốn bên ngồi.
Vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản khác của ngân
hàng và nó thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nó được
xem là tấm nệm chống đỡ rủi ro cho ngân hàng và là điều kiện để ngân hàng tạo uy tín,
hình ảnh với khách hàng, giúp tăng khả năng huy động vốn.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chính cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Khi ngân hàng có khả năng huy động vốn lớn với chi phí tối ưu sẽ tạo điều kiện
16


×