BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG - KHOA NGÂN HÀNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Họ tên sinh viên
: NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Lớp
: K15 NHTME
Khóa
: 2012 - 2016
Khoa
: NGÂN HÀNG
Giáo viên hướng dẫn
: Th.S VŨ THỊ KIM OANH
Hà Nội, 05 /2016
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới cô giáo huớng dẫn: Ths. Vũ Thị Kim Oanh, nguời đã tận tình huớng
dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo giảng dạy tại Học Viện Ngân Hàng đã
tận tìn giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học
tập và rèn luyện tại truờng.
Do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đuợc sự góp ý của các thầy cơ giáo để
bài viết của em hoàn thiện hơn.
DANH MỤC
CÁC ĐOAN
TỪ VIẾT TẮT
LỜI CAM
Em xin cam đoan bài khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và khơng sao
chép các cơng trình nghiên cứu của nguời khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thơng tin thứ cấp sử dụng trong bài nghiên cứu khoa học là có nguồn gốc và đuợc nêu
tại danh mục tài liệu tham khảo. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực
và ngun bản của bài khóa luận này.
Chữ viết tắt/ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
NH
Ngân hàng
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
NHTW
Ngân hàng trung ương
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngồi
TCTD
Tổ chức tín dụng
XNK
Xuất nhập khẩu
TTQT & TTTM
Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại
GTCG
Giấy tờ có giá
KKH
Khơng kỳ hạn
HĐ
Huy động
TNST
Thu nhập sau thuế
TS LN
Tỷ suất lợi nhuận
PGD
Phòng giao dịch
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản trị điều hành của Vietinbank.......................29
Hình 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng của NH Cơng thương giai đoạn..........................32
2011-2015................................................................................................................... 32
Hình 2.3. Tốc độtăng trưởng nguồn vốn củaVietinbank từ 2013-2015.....................36
Hình 2.4. Cơ cấuvốn huy động theo thị trường huy động giai đoạn 2011-2015......38
Hình 2.5. Cơ cấuhuy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2015...........................41
Hình 2.7. Cơ cấuvốn huy động theo đơn vị tiền tệ giai đoạn 2011-2015.................44
Hình 2.8. Tình hình giữa vốn huy động và dư nợ tín dụng giai đoạn 2011-2015........48
Hình 2.9. Tình hình chi phí huy động bình quân giai đoạn 2011-2015.......................50
Bảng 2.1. Tình hình quy mô vốn huy động của Ngân hàng Công thương giai đoạn 30
2011-2015................................................................................................................... 30
Bảng 2.2. Quy mô vốn huy động của NH Công thương giai đoạn 2011-2015.............36
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn huy động của Vietinbank theo kỳ hạn từ 2011-2015.................40
Bảng 2.5. Cơ cấu huy động của Vietinbank theo đối tượng từ 2011-2015..................42
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn huy động của Vietinbank theo đơn vị tiền tệ 2011-2015...........43
Bảng 2.7. Tình hình nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng tại Vietinbank.........47
giai đoạn 2011-2015...................................................................................................47
Bảng 2.8. Chi phí huy động vốn bình qn từ 2011-2015...........................................49
Bảng 2.9. Tình hình thu nhập từ vốn huy động giai đoạn 2011-2015......................... 51
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ..................................................................
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
........................................................................................................................................
4
1.1. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................4
1.1.1.
Tổng quan về ngân hàng thương mại......................................................... 4
1.1.1.1.
Khái niệm về ngân hàng thương mại...................................................4
1.1.1.2.
Chức năng và vai trò của NHTM........................................................4
1.1.1.3.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM.....................................................7
1.1.2.
Huy động vốn của NHTM......................................................................... 10
1.1.2.1.
Nguồn vốn và vai trị của nguồn vốn huy động với NHTM...............10
1.1.2.2.
Các hình thức huy động vốn..............................................................12
1.2. TỔNG QUAN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.........................15
1.2.1.
Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM..........................................15
1.2.2.
Các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM......16
1.2.2.1.
Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn........................16
1.2.2.2.
Cơ cấu nguồn vốn huy động..............................................................16
1.2.2.3.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.................................17
1.2.2.4.
Chi phí huy động vốn........................................................................17
1.2.3.
Chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM................18
1.2.3.1.
Sự thuận tiện của khách hàng...........................................................19
1.2.3.2.
Thông tin và phí giao dịch hợp lý......................................................19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM..................................................................................................................... 20
1.3.1.
Các nhân tố khách quan........................................................................... 20
1.3.1.1.
Mơi trường kinh tế.............................................................................20
1.3.1.2.
Mơi trường chính trị - xã hội.............................................................21
1.3.1.3.
Mơi trường pháp luật........................................................................21
1.3.1.4.
Mơi trường dân cư, văn hóa..............................................................22
1.3.1.5.
Khách hàng.......................................................................................22
1.3.1.6.
Đối thủ cạnh tranh............................................................................23
1.3.2.
Các nhân tố chủ quan............................................................................... 23
1.3.2.1.
Quan điểm, chiến lược kinh doanh củaban lãnh đạo ngân hàng........23
1.3.2.2.
Uy tín của ngân hàng........................................................................24
1.3.2.3.
Các chính sách đối với hoạt động huyđộngvốn của Ngân hàng.......25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM.................................................................................28
2.1. Khái qt về sự hình thành và phát triển của Vietinbank................................28
2.1.1.
Khái quát sự hình thành và phát triển của Vietinbank..............................28
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 20112015 ...30
2.2........................................................Thực trạng huy động vốn của Vietinbank
....................................................................................................................35
2.2.1..................................................................................Chỉ tiêu định lượng
............................................................................................................... 35
2.2.1.1.....................................................Quy mô và cơ cấu vốn huy động
.........................................................................................................35
2.2.1.2....................Sự ổn định của vốn huy động và khả năng thanh toán
.........................................................................................................45
2.2.1.3.............................Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
.........................................................................................................46
2.2.1.4......................................................................Chi phí huy động vốn
.........................................................................................................49
2.3.............................................................................................Chỉ tiêu định tính
....................................................................................................................52
2.3.1..........................................................Mức độ thuận tiện của khách hàng
............................................................................................................... 52
2.3.2............................................................Thơng tin và phí giao dịch hợp lý
............................................................................................................... 54
2.4..................................................................................................................... Đá
nh giá...........................................................................................................54
2.4.1............................................................................................................. N
3.2.3.
Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của
Vietinbank trên thị trường trong và ngoài nước..................................................70
3.2.4.
Phát triển nguồn nhân lực........................................................................ 71
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN...............................................73
3.3.1.
Kiến nghị với Chính phủ.......................................................................... 73
3.3.2.
Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.......................................................... 74
KẾT LUẬN................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................77
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nguồn vốn ln là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ
doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà sản phẩm
là tiền tệ nhu các NHTM thì nguồn vốn càng là nền tảng then chốt để hoạt động và
phát triển. Việt Nam là một nuớc đang phát triển, thị truờng chứng khốn đã hình
thành đuợc hơn 10 năm đang là một kênh hút vốn lớn của quốc gia, thị truờng bất
động sản cũng là kênh đầu tu yêu thích của rất nhiều nhà đầu tu cả trong và ngoài
nuớc. Ngoài ra, thị truờng các cơng cụ nợ nhu hối phiếu, thuơng phiếu đã hình thành
và đang dần hồn thiện. Có thể thấy, có rất nhiều sự lựa chọn cho dân chúng trong việc
đầu tu những khoản tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên hệ thống NHTM với chức năng là trung
gian tài chính giữa tiết kiệm và đầu tu, giữa những tác nhân du vốn với những tác nhân
thiếu vốn vẫn luôn là một kênh huy động vốn chủ lực cho nền kinh tế. Mặc dù vậy,
nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn
vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Kể từ khi khủng hoảng kinh tế xảy ra 2008, hệ thống ngân hàng nuớc ta đã trải
qua một thời kỳ đầy khó khăn, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt khi có sự tham
gia của các ngân hàng lớn trên thế giới khi nền kinh tế nuớc ta bắt đầu hội nhập sâu hơn
và rộng hơn với thế giới. Chính vì thế, u cầu khai thác tối đa những nguồn vốn đang
còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cu để có một nguồn vốn phong phú với
cơ cấu vốn tối uu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của chính bản thân các
NHTM, tổ chức tài chính trong nuớc luôn là một thách thức lớn. Là một NHTMCP lớn
ở Việt Nam, với mạng luới hoạt động rộng khắp trên toàn quốc, từ khi ra đời cho đến
nay NHTMCP Công thuơng Việt Nam đã thực hiện hoạt động kinh doanh đa năng và có
hiệu quả trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nuớc. Tuy nhiên, trong điều
kiện mới của nền kinh tế đất nuớc và với mục tiêu trở thành tập đồn tài chính đa năng
vào năm 2018 thì NHTMCP Cơng thuơng Việt Nam cần phải tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn để tạo điều kiện thu hút có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế và hoạt động
của NHTM nói chung và hoạt động của NHTMCP Cơng Thuơng Việt Nam nói riêng,
đề tài: “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thuơng Việt Nam” đã đuợc lựa chọn cho nghiên cứu của khóa luận.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015, khóa luận đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam trong thời gian tới
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Nghiên cứu lý luận hoạt động huy động vốn và hiệu quả của hoạt động huy
động của Ngân hàng thương mại.
-
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015.
-
Đề xuất các giải pháp để Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có thể nâng
cao hiệu quả huy động vốn từ nền kinh tế trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về cơng tác huy động vốn từ bên ngồi tại Ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam
-
Phân tích thực trạng hiệu quả của công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam từ 2011 - 2015 trên các mặt: qui mơ, cơ cấu, sự ổn định,
chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, hồn thiện, khóa luận dựa trên cơ sở vận dụng phép duy
vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như:
-
Phươngpháp phân tích.
-
Phương pháp thống kê.
-
Phươngpháp tổng hợp.
-
Phương pháp so sánh.
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề
nghiên cứu.
3
6. Kết cấu của bài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, kết cấu khóa luận chia làm 3 chương
Chương 1. Lý luận về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của các
Ngân hàng thương mại
Chương 2.Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam trong thời gian tới
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
1.1.
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1.
Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như
khơng có một cơng dân nào là khơng có quan hệ giao dịch với một Ngân hàng thương
mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong
đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 có định nghĩa về NHTM như sau: iiNgan hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo các quan điểm hiện đại thì NHTM được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương
mại là tổ chức tài chính trung gian giữa người thừa tiền và người thiếu tiền, giữa nhà
nước và người dân, doanh nghiệp và giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
1.1.1.2.
Chức năng và vai trò của NHTM
Là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa, Ngân hàng trở thành yếu tố
khơng thể thiếu và ngày càng gắn bó mật thiếu với sự phát triển kinh tế của bất kỳ
quốc giá nào trên thế giới. Dù trình độ phát triển của hệ thống tài chính ở các nước
khác nhau nhưng các NHTM đã và sẽ cịn chiếm giữ vị trí thống trị trong số các trung
gian tài chính của các nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ
cao nếu có một hệ thống tài chính ngân hàng vững mạnh.
❖ Ba chức năng chủ yếu của NHTM là
-
Chức năng trung gian tài chính
Các NHTM thực hiện việc chuyển giao vốn từ những thực thể có vốn nhàn rỗi đến
những thực thể có nhu cầu về vốn. Với tư cách người đi vay, NHTM huy động tiền
gửi và bán các cơng cụ tài chính ra thị trường để tạo lập nguồn vốn. Trên cơ sở
nguồn vốn này, ngân hàng cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu về vốn
tiền tệ hay mua chứng khoán.
5
- Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả tất yếu của hai chức năng trên vì quá trình tạo tiền thực chất là quá
trình kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và hoạt
động thanh tốn khơng dùng tiền mặt của hệ thống NHTM. Từ một khoản tiền gửi
ban đầu, hệ thống NHTM tạo luợng tiền lớn hơn gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu
mặc dù mỗi ngân hàng vẫn chỉ cho vay trong phạm vi tiền gửi mà nó có.
- Chức năng trung gian thanh tốn
Đây cịn đuợc gọi là chức năng thủ quỹ xã hội. Ở các nuớc có nền kinh tế phát triển,
mọi cá nhân và các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản giao dịch tại hệ thống ngân
hàng và các ngân hàng sẽ nhận nhiệm vụ thu chi theo lệnh của chủ các tài khoản.
Nhu vậy, các ngân hàng sẽ đuợc thêm một nguồn vốn với chi phí thấp nhung
nguồn vốn này thuờng xun biến động. Vì vậy để quản lý và sử dụng tốt nguồn
vốn này NHTM phải tính tốn tất cả các yếu tố liên quan đến thời vụ kinh doanh
của các chủ tài khoản, diễn biến kinh tế nói chung,... Cịn chủ tài khoản nhận lại sự
an toàn và thuận tiện nhiều hơn so với việc thanh tốn tiền mặt khơng qua hệ thống
ngân hàng.
❖ Vai trò của ngân hàng gồm bốn vai trò chính:
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thuơng mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng
hoá phát triển, luu thơng hàng hố ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện
nguời thì có vốn nhàn rỗi, nguợi thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khố giúp
cho nguời cần vốn có đuợc vốn và nguời có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm
đuợc lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối đuợc vốn trong nền kinh tế giúp cho
các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi
cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt
hơn. có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế
càng tăng, khơng một tổ chức nào có thể đáp ứng đuợc. Chỉ có ngân hàng - một tổ
chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hồ, phân phối vốn giúp cho tất
cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
6
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ cái
gì mà phải ln trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ? và
sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu
cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu
mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh
nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền cơng nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công
nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này địi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng.
Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có
được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại với tư cách là trung tâm tièn
tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần
kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động
của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do
vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thơng qua các nghiệp vụ kinh doanh của
nó thực sự là cơng cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thơng
qua hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM
đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác
với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc
dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều kiển chúng
một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình
tái sản xuất cũng như thực thi vai trị điều tiết gián tiếp vĩ mơ nền kinh tế.
- Là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và quốc tế
Ngày nay, trong su hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới với việc hình thành
hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan
hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được
mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải
hồ nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu
nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư
quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những
7
mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu.
Các ngân hàng thuơng mại với những nghiệp vụ kinh doanh nhu : nhận tiền gửi,
cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh tốn quốc tế, đã góp phần
tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thuơng không ngừng đuợc mở rộng và phát triển.
1.1.1.3.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Từ thế kỷ 20 đến nay công nghệ khoa học bùng nổ phát triển, hệ thống ngân hàng
cũng có buớc chuyển mình lớn khi các ngân hàng đã tích cực áp dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh của mình. Theo đó, hàng loạt các sản phẩm mới ra
đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhu: chiết khấu thuơng phiếu, tài trợ cho các
hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền gửi và cung cấp các dịch
vụ khác nhu thanh tốn quốc tế, mơi giới đầu tu, các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân
hàng tự động,.. .Xét một cách tổng thể, hoạt động ngân hàng bao gồm các hoạt động
chính sau:
a) Hoạt động huy động vốn
Đây là một trong số hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng vì nhờ đó mà
ngân hàng tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động nhận tiền
gửi là hoạt động tạo điều kiện cho những hoạt động khác của ngân hàng và theo suốt
quá trình tồn tại và phát triển của mỗi NHTM. Nền kinh tế càng phát triển, các khoản
tiền nhàn rỗi phát sinh ngày càng tăng và phong phú. Thông qua hoạt động nhận tiền
gửi, ngân hàng tập hợp đuợc một số tiền tạm thời chua sử dụng của các chủ sở hữu để
rồi sử dụng luợng tiền đó tài trợ cho nền kinh tế
Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của
NHTM, cụ thể nhu sau:
-
Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các
doanh nghiệp vào để thanh tốn hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động đuợc. Ngồi ra NHTM cũng có thể huy động các khoản
tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình đuợc gửi vào ngân hàng với mục đích
bảo quản hoặc huởng lãi trên số tiền gửi.
-
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
8
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời
hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp
đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp
vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong
hoạt động kinh doanh.
-
Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn
kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và
vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo...
Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong
điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó khơng tự cân đối được nguồn vốn
trên cơ sở khai thác tại chỗ.
-
Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM cịn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thơng qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của
NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các
dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản
vay.
-
Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt
đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xun ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua
sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia
đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng
lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.
b) Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích
khác nhau nhằm đảm bảo an tồn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp
vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
9
-
Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích
nhằm đảm bảo an tồn về khả năng thanh tốn hiện thời cũng như khả năng thanh
toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng
Nhà nước đề ra.
-
Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NH thương mại
đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NH thương
mại đều phải tìm cách giải quyết. Thơng thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay
này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có
thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay
khơng có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại,
cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
-
Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM cịn dùng số vốn huy động được từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực tiếp thu
lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
-
Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ;
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm...
c) Hoạt động trung gian khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác
như:
-
Dịch vụ trong thanh tốn: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các
doanh nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc
bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một
cách nhanh chóng và chính xác.
10
- Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng
khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
- Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho
thuê két sắt, bảo mật...
1.1.2.
Huy động vốn của NHTM
1.1.2.1. Nguon vốn và vai trị của nguồn vốn huy đơng với NHTM
-
Khái niệm: Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo
lập
và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động
kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều
nguồn
khác nhau như vốn huy động, vốn đi vay, vốn chủ sở hữu và vốn khác.
-
Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM
Neu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM
thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của
ngân hàng. Nếu vốn chủ sở hữu có vai trị quan trọng để ngân hàng được đi vào hoạt
động và là đệm đỡ khơng thể thiếu của ngân hàng thì vốn huy động lại là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Các ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng và đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này
V Vốn huy động ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp nhưng các nguồn vốn
huy động sẽ góp phần quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân
hàng. Do đó, nghiệp vụ huy động vốn là tiền đề giúp ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài trợ cho các hoạt động mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Đặc trưng của NHTM là kinh doanh trên lĩnh vự tài chính và vốn vừa là
phương tiện vừa là mục đích kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Trong hoạt động
sử dụng vốn, các ngân hàng có lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ
cho các hợp đồng lớn và dài hạn không chỉ trong lĩnh vực cho vay và đầu tư mà
còn trong các lĩnh vực khác như bảo lãnh, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoại
tệ,....Tương tự như vậy, trong hoạt động thanh tốn các ngân hàng có nhiều vốn sẽ
11
khả năng để tài trợ cho việc triển khai công nghệ mơi, ưu việt nhằm nâng cấp và
mở rộng hoạt động của mình.
Như vậy một ngân hàng chỉ có thể tiến hành hoạt động kinh doanh tốt khi biết kết
hợp hài hòa giữa các nguồn vốn với nhau tạo ra một cơ cấu hợp lý và ổn định. Vốn
huy động đó giúp ngân hàng chủ động đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm
phân tán rủi ro, thu lợi nhuận cao nhất nếu sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn huy động
ổn định, cơ cấu vốn hợp lý với cơ cấu sử dụng vốn và đảm bảo việc sử dụng vốn
hiệu quả sẽ góp phần tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.
S Vốn huy động ảnh hưởng đến quy mơ, chất lượng tín dụng của ngân hàng
Chất lượng và tính ổn định của các nguồn vốn đặc biệt là vốn huy động có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM. Thông thường , so với các
ngân hàng có nguồn vốn thì ngân hàng nhỏ có phạm vị hoạt động giới hạn, khoản
mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay nhỏ hơn.
Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong
thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn, ngân
hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân
hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay đối với
những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời các hoạt động rửa tiền, gian
lận của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của NHTM bởi ngân hàng
cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Đơi khi ngân hàng có thể dùng vốn huy
động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất
định vì sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Thông thường
các ngân hàng huy động được một tỷ trọng lớn vốn trung và dài hạn thì có thể mở
rộng nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn.
S Vốn huy động đảm bảo uy tín, năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng phát triển, các ngân hàng buộc
phải tạo lập uy tín của mình trên thị trường. Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung cấp dịch vụ khách hàng yêu cầu.
Việc này cũng đòi hỏi ngân hàng phải có một lượng vốn lớn, linh hoạt. Để đạt
12
được điều đó thì ngân hàng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và cơng
tác huy động vốn nói riêng.
Thơng qua hoạt động vốn ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng từ đó ngân hàng có những biện pháp
khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ
với khách hàng. Ngoài ra, vốn huy động dồi dào giúp ngân hàng chủ động trong
kinh doanh, mở rộng phạm vị hoạt động, cải tiến công nghệ, chất lượng sản phẩm
qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.2.2.
Các hình thức huy động vốn
a) Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh
(khoảng 80%) của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả
năng mở rộng kinh doanh của NH. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng
phù hợp với xu hướng tăng trưởng nhưng ổn định của nền kinh tế, với việc gia tăng
nhu cầu thanh toán của dân cư và với việc cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ của
NHTM.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng
được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua
phát hành chứng từ có giá.
❖ Vốn huy động từ tiền gửi
Các khoản tiền gửi là những giá trị tiền tệ mà NH nhận được từ các tổ chức kinh tếxã hội và các cá nhân trong nền kinh tế thông qua q trình thực hiện các nghiệp vụ
huy động, thanh tốn và các nghiệp vụ khác và được dùng để kinh doanh. Bản chất của
tiền gửi là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng
chứ khơng có quyền sở hữu.
Vốn tiền gửi của các NHTM có thể huy động từ các tổ chức kinh tế-xã hội, dân cư,
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác,.. .trong đó nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp
và dân cư là nguồn quan trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính chất lâu dài.
Thông thường tiền gửi NHTM được chia thành các loại sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn
13
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiền gửi mà khách có thể rút ra
bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu này. Tiền gửi không kỳ hạn
bao gồm tiền gửi thanh tốn và tiền gửi khơng kỳ hạn thuần túy.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là những khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội có thỏa thuận
về thời gian rút tiền. về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa
thuận. Nhưng trên thực tế, để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các NHTM
thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất
không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do
NHTM quy định. Tuy không thuận lợi cho người tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi
thanh tốn, song lãi suất của nó cao hơn.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, chiếm khoảng 40% tiền gửi, ngân hàng chủ động
trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất
tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
❖ Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ
phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời
chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn
trong xã hội khi họ khơng có khả năng đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có
khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách mua bán, chuyển nhượng
trên thị trường vốn hoặc chứng khoán tại NHTM.
Với cách huy động vốn này, NH có thể tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời
gian ngắn và NH chủ động sử dụng. Cho nên hình thức này thường được thực hiện khi
ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh
của khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong toàn bộ hệ thống
mà vẫn còn thiếu và phải được sự đồng ý của Thống đốc NHNNN.
Tuy nhiên các khoản vay này thường khơng có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín
hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay
14
mượn trực tiếp bằng cách này. Họ thường thông qua các NH đại lý hoặc được bảo lãnh
của NH đầu tư. Đối với khoản vay này, NH cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết
định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển
nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ,.. ..cũng được các NH quan tâm.
b) Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM có tình trạng tạm thời thừa vốn hoặc thiếu
vốn. Các NH sử dụng quan hệ vãng lai, vay và cho vay vốn để tận dụng cơ hội kinh
doanh hoặc bảo đảm khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở NHTM khác hoặc
vay vốn ở NHTW.
❖ Vốn vay của Tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các Tổ chức tín dụng khác
thơng qua thị trường liên ngân hàng. Quá trình vay mượn phải đảm bảo các nguyên
tắc:
-
Các NH phải hoạt động hợp pháp
-
Thực hiện việc cho vay và đi vay theo đúng hợp đồng tín dụng
-
Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc xin bảo lãnh của
NHTW
Ngoài ra NHTM trong nước có thể vay các NHTM nước ngồi.
❖ Vốn vay của NHTW
Vốn vay của Tổ chức tín dụng khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó có vị trí quan trọng trong việc
góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt nó cịn có
ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của NHTM.
Theo nguyên tắc NHTW là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, vì vậy sau ki
các NHTM vay vốn từ các nguồn khác mà vẫn chưa đủ thì NHTM có thể được NHTW
cho vay vốn.
Ở Việt Nam hiện nay, NHNN cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay vốn ngắn hạn
dưới hình thức tái cấp vốn theo các loại sau:
15
-
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
-
Chiết khấu, tái chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
-
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thuơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác
Ngồi ra, NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trù và
trong truờng hợp đặc biệt, khi đuợc Thủ tuớng Chính phủ chấp thuận, NHNN cho vay
đối với NHTM tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an tồn cho hệ
thống.
c) Nguồn khác
Ngoài những phuơng thức huy động vốn kể trên, NHTM cịn có các nguồn ủy thác,
vay từ cơng ty mẹ, nguồn trong thanh toán, nguồn khác ( thuế chua nộp, luơng chua
trả,...). Để làm cho vốn vận động có hiệu quả hơn, ngân hàng đứng ra nhận làm nhiệm
vụ trung gian thanh toán, thực hiện việc chi trả cho khách hàng hoặc phân phối giúp
nguồn tài sản của khách hàng cho những nguời mà họ yêu cầu. Ngoài việc tạo thêm
thu nhập từ phí dịch vụ, hoạt động này cũng tạo nên vốn ngắn hạn cho ngân hàng do
sự chênh lệch giữa thời gian và chi hộ. Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải
trả lãi. Tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn
khác trong ngân hàng thuờng không lớn.
1.2.
TỔNG QUAN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1.
Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM
Trong khuôn khổ bài viết thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thuơng mại đuợc
hiểu là phải đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng
để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức là
vốn huy động phải có sự tăng truởng ổn định về số luợng, có thể thoả mãn các nhu
cầu tín dụng, thanh toán cũng nhu các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. T
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân đối
theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân cu, huy
động ở tổ chức và.Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu
cầu sử dụng và khơng có tình trạng bất họp lý, du thừa hay thiếu vốn.
16
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hố chi phí. Đây là yếu tố quan
trọng nhất, có ảnh huởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này chính là
số tiền mà ngân hàng phải trả cho các luợng vốn huy động đuợc, chi phí hoạt động cao
hay thấp phụ thuộc vào mức lãi xuất mà ngân hàng đua ra, tất nhiên là lãi xuất huy
động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhung cả lãi xuất huy động và lãi xuất
cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ
thuộc chặt chẽ với nhau và có khi đối nguợc nhau, nếu ngân hàng nâng lãi xuât huy
động để tăng cuờng huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi xuất cho vay để đảm
bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Nhu vậy, nâng lãi xuất huy động
quá cao thì lại đãn tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tu. Yêu cầu đặt
ra cho ngân hàng là phải làm sao đua ra mức lãi xuất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh tranh
trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời đảm bảo có lãi. Có thể thấy rằng,
việc tối thiểu hố chi phí huy động theo từng loại hình huy động là rất khó do những
đặc điểm riêng của từng loại hình vừa nêu trên. Cơ sở để ngân hàng hàng tối thiều hố
chi phí huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn.
1.2.2.
Các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.2.1.
Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Tốc độ tăng truởng vốn năm i= (Quy mô vốn năm i/ Quy mô vốn năm i -1) *100
Tốc độ tăng truởng > 100: quy mô vốn của ngân hàng tăng
Tốc độ tăng truởng < 100: quy mô vốn của ngân hàng giảm
1.2.2.2.
Cơ cấu nguồn vốn huy động
Một yếu tố quan trọng khác đuợc đua ra để đánh giá khả năng huy động vốn của
NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn đuợc phản ánh thông qua tỷ trọng của từng loại vốn
trong tổng vốn của ngân hàng. Quy mô của loại vốn i đuợc sử dụng để tính tỷ trọng
của nó trong tổng vốn huy động.
Tỷ trọng của loại vốn i = Quy mô của loại vốn i / Tổng vốn huy động
Việc xem xét từng loại cơ cấu của vốn huy động trong tổng vốn huy động giúp ta xác
định đuợc loại vốn nào đang đuợc huy động nhiều, loại vốn nào đang đuợc huy động
vốn ít. Với mỗi nguồn vốn nó lại có tính chất và đặc điểm khác nhau, phù hợp cho
từng thời kỳ của nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Ví dụ nhu vốn huy