Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp
: NHTMG-K13
Khóa
: 2010-2014
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ
Khoa
: Ngân hàng
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-—^^^^^Q ^^^^-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp
: NHTMG-K13
Khóa
: 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO - 2014
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC
VIỆN
: Ngân
hàngNGÂN HÀNG
-—^^^^^Q ^^^^----------Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Kiều Hữu Thiện
Khoa
KHOA LUAN TOT NGHIEP
Đề tài
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2014
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là của riêng em. Một số tài liệu em sử dụng trong
bài là chính xác, trung thực, xuất phát từ chính thực tiễn hoạt động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS. Kiều Hữu Thiện là giáo
viên trực tiếp hướng dẫn em hồn thành khóa luận này. Mặc dù bận rộn với nhiều công
việc nhưng thầy vẫn dành thời gian, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt q
trình làm khóa luận. Nhờ đó em đã có được những kiến thức quý báu về cách thức
nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài để em có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc cùng các thầy cô giáo
trường Học viện Ngân hàng, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng đã
truyền thụ nhiều kiến thức trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” do hiểu biết của em cịn chưa được sâu sắc
và tồn diện, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn, kính mong q thầy
cơ cùng các bạn góp ý để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH KÝ
MỤC
HIỆU
SƠ ĐỒ,
VIẾTBẢNG
TẮT BIỂU
Kiểm soát nội bộ
KSNB
Ngân hàng thương mại
NHTM
Cán bộ công nhân viên
CBCNV
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam
NHNo&PTNT VN
Cán bộ tín dụng
CBTD
Hội đồng thành viên
HĐTV
Khu công nghiệp
KCN
Nội dung
Bảng 1
Bảng 2
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
Sơ đồ 4
Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của Sở giao dịch, Chi
nhánh loại I, loại II
Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của Chi nhánh loại
III
Các thủ tục kiểm sốt cơ bản trong quy trình tín dụng
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nơng thơn Việt Nam
Quy trình kiểm sốt, xét duyệt cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam
Quy trình kiểm sốt giải ngân tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Trang
47
48
20
37
43
43
1.1.1. Khái quát về hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam....................................................39
1.2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THĨNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ
THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................................................4
1.1. TỎNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ..........................................................4
1.1.2. Mục tiêu của việc thiết kế hệ thống KSNB.................................................5
1.1.3. Các nhân tố chính của hệ thống kiểm soát nội bộ.........................................6
1.1.4. Thực tiễn vận dụng lý luận về kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng tại
một số nước trên thế giới.................................................................................
1.2.
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.............................................................
1.2.2. Vai trị của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng thương mại...........
1.2.3. Quy trình cấp tín dụng.........................................................................
1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
..9
13
13
13
14
16
1.3.
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.................................................................................................................................................. 18
1.3.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại ...18
1.3.2. Hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng thương mại.......................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM...................................30
2.1. TỎNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM...................................................................................................................................................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.......................................................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Việt Nam.........................................................................................................38
HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
TẠI
NGÂN
HÀNG
NƠNG
NGHIỆP
VÀ
THƠN VIỆT NAM........................................................................................................................... 41
1.2.1. Hệ thống kiểm sốt nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam..............................................................41
PHÁT
TRIỂN
NƠNG
1.2.2. Thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam....................50
1.3.
BỘ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THĨNG KIỂM SỐT NỘI
TRONG
HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
TẠI
NGÂN
HÀNG
NƠNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM................................................................................................... 61
1.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................................61
1.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam........62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỆ THĨNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN VIỆT NAM..........67
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI............................................. 67
3.2. MỘT SÓ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THĨNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
NÔNG THÔN VIỆT NAM............................................................................................................... 69
3.2.1. Giải pháp về điều kiện nền tảng cho hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ..............................................................................................................69
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong việc ngăn ngừa, kiểm sốt và quản lý rủi ro tín dụng...................................73
3.3. MỘT SÓ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THĨNG
KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG................................................................... 76
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................76
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 77
KẾT LUẬN......................................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
VÀ
PHÁT
TRIỂN
^1ỉ
LỜI NĨI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế
nước ta bởi nó làm tăng hiệu quả luân chuyển cũng như sử dụng vốn của nền kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang
đứng trước nhiều khó khăn thì việc làm lành mạnh hóa hoạt động của hệ thống ngân
hàng là một vấn đề đáng được quan tâm. Thông qua thực tế các thiệt hại gần đây mà
các ngân hàng thương mại trên thế giới và ở nước ta gặp phải thì có thể thấy rằng
chúng ta cần chú tâm hơn nữa đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng bằng cách chú
trọng vào việc xây dựng cho các ngân hàng một hệ thống kiểm sốt nội bộ hiệu lực,
hiệu quả.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh mang lại nguồn thu nhập chính
cho các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, đây lại là một hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro nhất mà khi thực hiện nó ngân hàng phải đối mặt. Hoạt động
tín dụng liên quan đến hầu hết các đối tượng trong nền kinh tế, do đó khi thực hiện
hoạt động tín dụng thì ngân hàng đồng thời cũng phải đối mặt với các rủi ro mà khách
hàng của mình gặp phải. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình hệ
thống kiểm sốt nội bộ trong hoạt động tín dụng thật chặt chẽ để có thể kiểm sốt được
các rủi ro có thể xảy ra.
Thực tế hiện nay các ngân hàng thương mại cũng đang xây dựng cho mình một hệ
thống kiểm sốt nội bộ trong hoạt động tín dụng nhưng hoạt động này trong thực tế
vẫn chưa được quan tâm đúng mức, do đó nó chưa phát huy được hiệu quả cao nhất
trong việc kiểm sốt rủi ro của mình, điều này dẫn đến những thiệt hại không hề nhỏ
đối với các ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
của ngân hàng, nhất là với hoạt động tín dụng và thực trạng về hệ thống kiểm soát nội
bộ hiện naytại các ngân hàng thương mại nên em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng
caohiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.
^2ỉ
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận này thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ
thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa luận hướng tới những đối tượng
và xem xét phạm vi nghiên cứu như sau:
• Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng
- Hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội
bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam trong giai đoạn năm 2011 - 2013.
- Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động của hệ thống
kiểm sốt nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài tác giả chọn các phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập số liệu
- Phân tích
- Tổng hợp
- Đánh giá
^3ỉ
5. Kết cấu của khóa luận
Ket cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội
bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thôn Việt Nam.
^4ỉ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo báo cáo COSO 1992:
“ Kiểm sốt nội bộ là một q trình do người quản lý, hội đồng quản trị, các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong
việc thực hiện các mục tiêu của hội đồng quản trị, các nhà quản lý”
Định nghĩa trên có những nội dung nổi bật sau:
- KSNB là một chuỗi các hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận trong doanh
nghiệp và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Nó là phương tiện giúp
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình.
- KSNB khơng chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu... mà cịn
bao gồm những con người trong một tổ chức từ ban lãnh đạo cho đến các nhân viên.
Chính con người đã đặt ra các mục tiêu, ban hành các quy trình, chính sách và cũng
chính là người thực hiện chúng.
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt đối thực hiện
được các mục tiêu đã đặt ra do hệ thống KSNB ln có những hạn chế cố hữu của nó.
Qua định nghĩa trên ta thấy rằng báo cáo COSO 1992 đã cung cấp nhận thức về
KSNB một cách đầy đủ. Nó đã nêu lên được tầm quan trọng và mối liên hệ mật thiết
giữa các mục tiêu hoạt động và tuân thủ. Báo cáo COSO 1992 còn nhấn mạnh đến yếu
tố con người: con người giữ một vai trị quan trọng trong tồn bộ hệ thống quản trị. Từ
nhận thức đó ta có thể đánh giá đúng đắn hơn và có những biện pháp nâng cao hiệu
quả của hệ thống KSNB.
Bên cạnh định nghĩa về hệ thống KSNB theo COSO thì Việt Nam cũng đưa ra
định nghĩa: “ Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
vượt
ngân
sách
hoặc
chi
phí
phát
sinh
ngồi ý
^6
5ỉ
muốn
hoặc
đạt
những
lợi
ích
khác
lên
thơng
tin
trước lợi ích của ngân hàng.
đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót;
để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị"i
Theo Thơng tư 44/2011/TT-NHNN, hệ thống KSNB đối với tổ chức tín dụng được
định nghĩa: “ Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được xây dựng phù hợp theo quy định tại Thông tư này và được tổ chức thực hiện nhằm
đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra ” 2
Có thể thấy rằng các định nghĩa về hệ thống KSNB trong các quy định của Việt
Nam cũng sát với định nghĩa theo COSO.
1.1.2. Mục tiêu của việc thiết kế hệ thống KSNB
KSNB là một quá trình chịu ảnh hưởng của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc
và các cấp nhân sự. Đó khơng chỉ là một thủ tục hay chính sách được thực hiện ở một
thời điểm nào đó, mà hơn thế kiểm sốt đó diễn ra liên tục tại tất cả các cấp độ trong
ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc chịu trách nhiệm cho việc thiết
lập một văn hóa phù hợp để tạo thuận lợi cho q trình KSNB và cho việc giám sát
liên tục tính hiệu quả của quá trình này; tuy nhiên, mỗi cá nhân trong tổ chức phải
tham gia vào q trình này.
Mục đích chính của q trình kiểm sốt nội bộ:
1.1.2.1. Hiệu quả và hiệu lực của các hoạtđộng (Mục tiêu kết quả hoạt động)
Mục tiêu kết quả hoạt động cho các kiểm soát nội bộ liên quan đến tính hiệu quả
và hiệu lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản, nguồn lực và bảo vệ ngân
hàng khỏi những thiệt hại. Quá trình KSNB nhằm đảm bảo nhân sự trong tổ chức đang
làm việc để đạt mục tiêu của tổ chức, với tính hiệu quả và liêm chính khơng có chi phí
1.1.2.1. Tính
tin
cậy,
đầy
đủ
và
kịp
thời
của
các
thơng
tin
tài
chính
và
quản lý (Mục tiêu thơng tin)
1
Chuan mực kiểm tốn Việt Nam số 400, mục 10, phần Quy định chung
Thong tư 44/2011/TT-NHNN, ngày 29 tháng 12 năm 2011, Điều 3 - Khoản 1
2
Mục
tiêu
thơng
tin
giải
quyết
vấn
đề
chuẩn
bị
các
báo
cáo
cần
cho
q
trình
ra
quyết
định
một
cách
kịp
thời,
tin
chính
và
thuyết
bị
các
báo
cáo
tài
và
bên
thứ
ba
liên
giám
sát
viên
nhận
cậy
minh
quan. Thơng tin
được
cần
và
liên
quan.
khác,
các
báo
Ban Tổng giám
đảm
bảo
chất
Ngồi
lượng
cáo
đốc,
và
ra
cho
Hội
tính
mục
tiêu
cổ
này
đơng,
đồng quản
trung
thực
giám
trị,
để
cũng
chuẩn
sát
cổ
viên
đơng và
người
sử
dụng
có thể dựa trên thông tin này ra quyết định.
1.1.2.2. Tuân thủ các quy định và luật lệ hiện hành (Mục tiêu tuân thủ)
Mục
tiêu
tuân
thủ
đảm
bảo
các
hoạt
động
kinh
doanh
của
ngân
hàng
tuân
thủ
các
quy định và luật lệ được áp dụng rộng rãi, các yêu cầu giám sát, các chính sách và thủ
tục
của
ngân
hàng.
Mục
tiêu
này
phải
được
đáp
ứng
an
để
bảo
vệ
danh
tiếng
và
nhượng
quyền kinh doanh của ngân hàng.
1.1.1.
Các nhân tố chính của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Hệ
của
thống
ngân
KSNB
hàng,
dựng
một
hệ
thống
KSNB
do
thống
cũng
được
đó
xây
dựng
để
đảm
bảo
tối
thiểu
hóa
các
rủi
ro
đó
có
nghĩa
là
các
KSNB
gồm
có
năm
để
KSNB
phải
thật
chặt
tốt.
chẽ,
điều
Hệ
thống
thiết với nhau:
-
Giám sát quản lý và văn hóa kiểm sốt;
-
Nhận biết và đánh giá rủi ro;
-
Các hoạt động kiểm sốt và phân tách trách nhiệm;
-
Thơng tin và liên lạc;
tồn,
đối
hiệu
với
quả
ngân
cho
các
hoạt
hàng
thì
tố
cấu
thành
nên
có
quan
hệ
nhân
nhân
tố
cần
động
phải
xây
hệ
mật
- Các hoạt động giám sát và khắc phục hạn chế.
^7ỉ
1.1.3.1. Giám sát quản lý và văn hóa kiểm sốt
a. Hội đồng quản trị
Ngun
tắc
1:
các
chiến
bắt
được
các
được
cho
các
rủi
ro
pháp
cần
thiết
để
xác
cơ
cấu
của
hệ
lược
Hội
tổ
kinh
rủi
quản
doanh
ro
chức;
thống
đồng
lớn
mà
này
và
định,
và
các
hàng
đang
đảm
bảo
rằng
đo
nội
trách
ngân
lường,
bảo
sốt
có
thể
và
đảm
kiểm
tổng
trị
rằng
bộ.
giám
Ban
Hội
nhiệm
đồng
duyệt
và
chính
sách
quan
gặp
phải,
lập
Ban
Tổng
giám
đốc
sốt
các
sát
Tổng
phê
và
kiểm
giám
quản
đốc
trị
trọng
các
liên
sẽ
định
chịu
của
mức
tục
kì
rủi
trách
lại
hàng;
nắm
thể
chấp
nhận
những
biện
phê
duyệt
hiện
ro
giám
sốt
ngân
có
thực
rà
này;
sát
tính
hiệu
quả
nhiệm
cuối
cùng
về
chiến
lược
và
việc đảm bảo thiết lập và duy trì được một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả.
b. Ban Tổng giám đốc
Ngun
chính
tắc
2:
đã
được
sách
Ban
Tổng
Hội
giám
đốc
quản
trị
đồng
có
phê
trách
nhiệm
duyệt;
xây
thực
dựng
hiện
các
các
quy
trình
để
xác
định,
đo lường, giám sát và kiểm sốt rủi ro xảy ra với ngân hàng; duy trì cơ cấu tổ chức với
trách
các
nhiệm,
trách
quyền
nhiệm
hạn
và
được
ủy
mối
quan
quyền
hệ
phải
báo
được
cáo
thực
được
hiện
phân
định
hiệu
quả;
rõ
ràng;
vạch
ra
đảm
bảo
rằng
các
chính
sách
trách
nhiệm
đẩy
ngân
hàng
kiểm tốn nội bộ thích hợp; và giám sát sự đúng đắn và hiệu quả của hệ thống KSNB.
c. Văn hóa kiểm sốt
Ngun
mạnh
tắc
các
3:
chuẩn
Hội
mực
đồng
trung
quản
thực
trị
và
đạo
và
Ban
đức
Tổng
cao
thiết
giám
lập
đốc
một
chịu
văn
hóa
trong
thể hiện và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với tất cả các cấp
cán
bộ.
Tất
cả
nhân
viên
của
ngân
hàng
cần
phải
hiểu
vai
trị
của
họ
trong
q
trình
ro
vật
chất
hàng
cần
phải
kiểm sốt nội bộ và tham gia đầy đủ vào quá trình này.
1.1.3.2. Nhận biết và đánh giá rủi ro
Ngun
mà
có
thể
tắc
ảnh
4:
Để
hưởng
có
tiêu
một
cực
hệ
thống
đến
việc
kiểm
sốt
nội
bộ
đạt
được
các
mục
hiệu
đích
được nhận biết và liên tục đánh giá. Việc đánh giá này được thực hiện đối với tất cả
quả,
của
các
ngân
rủi
^8æ
các rủi ro mà ngân hàng và các tổ chức trong ngân hàng đang phải đối mặt (có nghĩa là
rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia và đất nước, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng). KSNB có thể cần
được sửa đổi lại để giải quyết đúng đắn bất cứ một rủi ro hay rủi ro trước đây khơng
kiểm sốt được.
1.1.3.1. Các hoạt động kiểm soát và phân tách trách nhiệm
Nguyên tắc 5: Các hoạt động kiểm soát nên là một phần không thể tách rời trong
các hoạt động thường ngày của một ngân hàng. Một hệ thống KSNB có hiệu quả cần
có cơ cấu kiểm sốt đúng đắn với các hoạt động kiểm soát được xác định ở tất cả các
cấp của tổ chức. Điều này bao gồm: rà soát ở cấp cao nhất; kiểm sốt hoạt động thích
hợp ở các phịng ban khác nhau; kiểm sốt vật chất; kiểm tra sự tuân thủ bằng các hạn
mức rủi ro và theo dõi những trường hợp không tuân thủ; hệ thống phê duyệt và ủy
quyền; và hệ thống xác minh và đối chiếu.
Nguyên tắc 6: Một hệ thống KSNB hiệu quả cũng cần có sự phân tách trách
nhiệm phù hợp và các nhân viên không được giao những trách nhiệm gây xung đột.
Các lĩnh vực xung đột lợi ích tiềm năng cấn phải được xác định, giảm thiểu và được
giám sát cẩn thận và độc lập.
1.1.3.2. Thông tin và liên lạc
Nguyên tắc 7: Một hệ thống KSNB hiệu quả cần có các số liệu về tuân thủ, tác
nghiệp và tài chính nội bộ tồn diện và đầy đủ, cũng như thơng tin thị trường bên
ngoài về các sự kiện và điều kiện liên quan đến việc ra quyết định. Thông tin phải
đáng tin cậy, kịp thời, tiếp cận được và được cung cấp theo một định dạng nhất quán.
Nguyên tắc 8: Một hệ thống KSNB hiệu quả cần có hệ thống thơng tin đáng tin
cậy về tất cả các hoạt động quan trọng của ngân hàng. Các hệ thống này bao gồm cả hệ
thống lưu giữ và sử dụng thông tin dưới dạng điện tử, phải được bảo mật, giám sát độc
lập và được hỗ trợ bởi các kế hoạch dự phòng phù hợp.
Nguyên tắc 9: Một hệ thống KSNB hiệu quả cần có các kênh liên lạc hiệu quả để
đảm bảo tất cả các nhân viên đều hiểu thấu đáo và tuân thủ theo các chính sách và thủ
tệ
thế
giới
cũng
đã
soạn
thảo
những
ngun tắc,
^^10
9 ỉỉ
hướng
dẫn
về
hệ
thống
KSNB
trong
các NHTM, tổ chức tài chính.Tiêu biểu là:
tục có liên quan đến nhiệm vụ và trách nhiệm của họ và các thông tin liên quan khác
đến đúng được nhân viên cần biết.
1.1.3.3. Các hoạt động giám sát và khắc phục hạn chế
Nguyên tắc 10: Tính hiệu quả tổng thể của hệ thống KSNB ngân hàng cần được
giám sát thường xuyên. Giám sát các rủi ro chủ chốt cần trở thành một phần trong hoạt
động hàng ngày của ngân hàng cũng như trong các hoạt động đánh giá thường kì của
các bộ phận và kiểm tốn nội bộ.
Ngun tắc 11: Việc kiểm tốn nội bộ tồn diện và hiệu quả đối với hệ thống
KSNB cần được thực hiện bởi các cán bộ có năng lực, được đào tạo thỏa đáng và độc
lập về mặt tác nghiệp. Chức năng kiểm toán nội bộ này là một phần của bộ máy giám
sát hệ thống KSNB, cần báo cáo trực tiếp lên Hội đồng quản trị hoặc Uỷ ban kiểm
toán và Ban Tổng giám đốc.
Nguyên tắc 12: Những hạn chế trong KSNB, dù là được xác định bởi các bộ phận
trong ngân hàng, kiểm toán nội bộ hay các cán bộ kiểm soát khác, phải được báo cáo
kịp thời lên cấp quản lý thích hợp và phải được giải quyết nhanh chóng. Những hạn
chế về KSNB vật chất phải được báo cáo lên Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị.
1.1.3.4. Cơ quan giám sát đánh giá hệ thống KSNB
Nguyên tắc 13: Các cơ quan giám sát cần yêu cầu tất cả các ngân hàng, dù to hay
nhỏ, đều phải có hệ thống KSNB hiệu quả phù hợp với tính chất, độ phức tạp và rủi ro
liên quan đến các hoạt động nội hoặc ngoại bảng cân đối kế toán và phản ánh được
những thay đổi trong môi trường và điều kiện của ngân hàng. Trong trường hợp cơ
quan giám sát xác định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng không phù hợp
hoặc không hiệu quả đối với những rủi ro cụ thể của ngân hàng, họ sẽ phải có hành
động phù hợp.
1.1.4. Thực tiễn vận dụng lý luận về kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng tại một
số nước trên thế giới
Song song với sự tồn tại của các lý luận chung về kiểm soát nội bộ từ giai đoạn
tiền COSO năm 1997, một số ngân hàng thương mại và viện nghiên cứu tài chính, tiền
- Ngân hàng Bank of England đã cho ra đời nhiều tài liệu mang tựa đề “Banks
Internal Control and the Section 39 Process” vào tháng 02/1997.
- Chính phủ Pháp đã ban hành “Chỉ thị 97 - 02 ngày 21/02/1997 về kiểm sốt nội
bộ trong các tổ chức tín dụng”.
- Viện tiền tệ Châu Âu (European Monetary Institute) đã cơng bố tài liệu về “Hệ
thống kiểm sốt nội bộ của các tổ chức tín dụng” (Internal Control Systems of Credit
Institutions) vào tháng 07/1997.
- Tài liệu quản lý rủi ro trong các ngân hàng - kiểm soát nội bộ và tn thủ
khn khổ về hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các ngân hàng do Ngân hàng
Bangladesh
ban
hành
(Managing
Core
Risks
in
banking:
Internal
Control
and
Compliance
Framework
for
Internal
Control
in
Banking
Organisations
Bangladesh
Bank 2002).
- Tài liệu kiểm soát nội bộ: Sổ tay kiểm toán viên do Bộ kiểm soát tiền tệ - Hoa
Kỳ ban hành áp dụng cho hoạt động giám sát ngân hàng và đánh giá hệ thống kiểm
soát
nội
bộ
ngân
hàng.(Internal
Control:
Comptroller’s
Handbook,
January
2001
Comptroller of the Currency, Administrator of National Banks).
- Malta
Finacial
Services
Authority
một
tổ
chức
được
thành
lập
từ
tháng
10/2002 với chức năng điều chỉnh và giám sát hoạt động của các ngân hàng tại Malta Một nước thuộc Địa Trung Hải đã ban hành một bản thông báo về hệ thống kiểm soát
nội bộ áp dụng cho các tổ chức tín dụng hoạt động theo Đạo luật ngân hàng 1994
(Banking
Notice:
Notice
on
the
Internal
Control
Systems
in
Credit
Institutions
authorised under the Banking Act 1994 - Malta Financial Services Authority).
Nhìn chung, nội dung của các tài liệu này là sự kết hợp hài hòa giữa báo cáo của
Balse và COSO về kiểm soát nội bộ.
Tại các nước, hệ thống giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng trung ương hoặc
Bộ Tài chính hoặc một cơ quan được thiết lập để giám sát hoạt động của các NHTM
và các tổ chức tài chính nhằm đối phó với các cuộc khủng hoảng tài chính, các biến
động về kinh tế và chính trị làm ảnh hưởng đến hoạt động tài chính ngân hàng. Hoạt
^ 11 æ
động giám sát ngân hàng trên phương diện giám sát tính tuân thủ và tập trung vào việc
đánh giá hệ thống quản lý rủi ro, kiểm soát rủi ro của các NHTM. Mặc dù hình thức
của hệ thống giám sát của các ngân hàng có sự khác biệt nhưng nội dung và phương
pháp thanh tra ngân hàng cũng đều tập trung vào mục tiêu kiểm soát hoạt động của
NHTM và trong đó một trong những trọng tâm là hệ thống KSNB của NHTM.
Một số bài học kinh nghiệm do KSNB không hiệu quả trong các NHTM một số
nước trên thế giới:
Ủy ban Balse đã nghiên cứu các vấn đề của hoạt động ngân hàng gần đây để xác
định những vùng chứa đựng khiếm khuyết kiểm soát nội bộ chủ yếu và đã tìm ra một
số nguyên nhân dẫn đến những thất bại trong hoạt động của các ngân hàng như sau:
Một là, thiếu sự quản lý vĩ mô và trách nhiệm, thất bại trong việc phát triển văn
hóa kiểm soát trong ngân hàng. Các trường hợp thiệt hại lớn đều phán ánh sự thiếu
quan tâm của các nhà quản lý đối với văn hóa kiểm sốt của ngân hàng, việc hướng
dẫn và giám sát không đầy đủ, thiếu sự giải trình rõ ràng về phân cơng nhiệm vụ và vai
trị từ Ban quản lý.
Ví dụ: Barings, PLC: Ngày 26/02/1995, Ngân hàng Barings PLC (Anh) đã tuyên
bố phá sản sau 233 năm tồn tại, với nguyên nhân trực tiếp là do giám đốc chi nhánh
của ngân hàng Barings tại Singapore - Leeson đã tự ý đầy tư 7 tỷ đơ la vào hợp đồng
trao đổi có kỳ hạn theo chỉ số Nikkei trên thị trường chứng khoán Nhật Bản. Do dự
báo sai về thị trường, Barings đã bị tổn thất 1,3 tỷ đô la. Sai lầm của ngân hàng này là
ở chỗ để Leeson kiêm nhiệm cả hai nhiệm vụ: kinh doanh và hậu kinh doanh ( kiểm
tra, giám sát các hoạt động kinh doanh tuân thủ tuyệt đối các hướng dẫn về chính sách
kinh doanh của ngân hàng). Leeson đã quá tự tin vào khả năng kinh doanh của mình
và lợi dụng việc được tập trung quyền lực quá mức giới hạn nên đã gây ra thiệt hại lớn
như trên.
Hai là, đánh giá khơng chính xác mức độ rủi ro của một số hoạt động ngân hàng,
có thể là hoạt động nội hoặc ngoại bảng cân đối tài sản. Nhiều ngân hàng đang phải
gánh chịu những thiệt hại lớn do khơng đánh giá được các rủi ro có thể xảy ra trong
^ 12 ỉ
hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là đối với các sản phẩm mới, bên cạnh đó
cũng không cập nhật những đánh giá của họ về rủi ro khi có những biến động, thay đổi
lớn trong điều kiện, môi trường kinh doanh.
Ba là, thiếu vắng hoặc thất bại trong thực hiện các hoạt động kiểm soát trọng yếu,
ví dụ như sự phân cơng phân nhiệm trong các hoạt động của ngân hàng. Một hệ thống
KSNB hiệu quả cần phải có sự phân cơng cơng việc hợp lý, tránh sự chồng chéo, giảm
thiểu sự xung đột về lợi ích.
Bốn là, sự thiếu trao đổi thông tin liên lạc giữa các cấp lãnh đạo khác nhau của
ngân hàng, đặc biệt là thông tin lên trên về các vấn đề tồn tại. Để đảm bảo hiệu quả thì
các quy định, chính sách cần được truyền đạt đầy đủ tới tất cả các nhân viên liên quan
tới hoạt động đó, để các nhân viên hiểu rõ được vai trị của mình trong hoạt động đó.
Đồng thời, ngân hàng cũng cần có hệ thống lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính
án tồn, đáng tin cậy do việc gian lận thông tin của nhân viên ngân hàng sẽ dẫn đến
những tổn thất khó lường cho ngân hàng.
Ví dụ: Daiwa Bank Limited, Nhật Bản và Daiwa Bank Trust Company New York:
là ngân hàng lớn thứ 12 của Nhật Bản. Ngày 26/09/1995, ngân hàng này đã thông báo
Toshihide Igushu - phụ trách kinh doanh tại ngân hàng New York đã gây tổn thất 1,1
tỷ đô la trị giá bằng 1/7 tổng số vốn của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, Igushu đã che
dấu và báo cáo sai sự thật về hoạt động kinh doanh trong 11 năm bắt đầu từ năm 1984.
Mặc dù Cục dự trữ liên bang Mỹ đã thanh tra ngân hàng này trong các năm 1992 1993 và khuyến cáo về hệ thống kiểm soát lỏng lẻo của ngân hàng nhưng không được
ban lãnh đạo ngân hàng chú ý. Kết cục là chi nhánh của ngân hàng này tại New York
đã phải đóng cửa với lời cảnh báo về hoạt động khơng an tồn, khơng lành mạnh và vi
phạm pháp luật.
Năm là, các chương trình kiểm tốn và hoạt động kiểm sốt khác khơng phù hợp
hoặc khơng hiệu quả. Việc kiểm tra, kiểm sốt cũng như đánh giá định kì của bộ phận
kinh doanh và kiểm toán nội bộ nếu khơng được thực hiện thì khó có thể phát hiện
được những sai sót trong hoạt động của ngân hàng, điều này có thể sẽ gây thiệt hại lớn
^ 13 ỉ
cho ngân hàng.
1.2.
Khái qt hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
“Tín dụng là sự giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể trong đó bên cho vay chuyển
giao quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thành tốn” 3
Như vậy có thể thấy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hồn trả và có một số đặc trưng sau:
Yếu tố cơ bản trong quản trị tín dụng là khi chuyển giao tài sản, người cho vay
phải có cơ sở để tin tưởng rằng người đi vay sẽ trả tiền lại đúng hạn.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị cho vay, tức người đi vay phải
trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn
trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp đồng tín dụng, khế ước... thực chất là một phiếu lệnh trong đó bên đi vay cam kết
hồn trả vơ điều kiện cho cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.2.2. Vai trị của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp, trong đó có ngân hàng
thì mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận. Ngân hàng có các nguồn thu nhập từ
cung cấp dịch vụ thanh toán, tư vấn tài chính, nhưng nguồn thu chủ yếu là từ hoạt
động tín dụng. Đây là nghiệp vụ căn bản và chủ yếu của tất cả các NHTM, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong thu nhập, chi phí của ngân hàng. Do đó, các NHTM ln chú
3
Giáo trình Kiểm tốn nội bộ Ngân hàng thương mại, Bộ mơn Kế tốn ngân hàng, Học viên Ngân hàng,
xuất bản năm 2009, Trang 166.