Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP sài gòn công thương chi nhánh hà nội khoá luận tốt nghiệp 015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.65 KB, 116 trang )


ịl


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN NGHIỆP VỤ TRÍCH LẬP Dự PHỊNG RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI.

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khoa
Giáo viên hướng dẫn

:TRẦN THỊ PHƯƠNG NHUNG
: 12A4010594
: NHD-K12
: NGÂN HÀNG
: Ths.TRỊNH HÒNG HẠNH



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----^^ɑ^^-------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN NGHIỆP VỤ TRÍCH LẬP Dự PHỊNG
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG -CHI NHÁNH HÀ NỘI.

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khoa

ThS. TRỊNH HỒNG HẠNH
:TRẦN THỊ PHƯƠNG NHUNG
: 12A4010594
: NHTMD-K12
: NGÂN HÀNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài lệu tham
khảo được trích dẫn rõ ràng, có nguồn gốc trung thực. Nội dung bài viết khơng trùng

với các cơng trình nghiên cứu tương tự đã được công bố.

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên
Trần Thị Phương Nhung


DANH MỤC

HIỆUƠN
VIẾT TẮT
LỜI
CẢM
Em xin gửi lời cảm ơn toàn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng và
đặc biệt là Ths.Trịnh Hồng Hạnh - người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
được bài khóa luận nghiên cứu của mình.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn tới các anh, chị đang công tác tại chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và cung cấp
thơng tin giúp em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên

Trần Thị Phương Nhung
STT

Ký hiệu

Diễn giải

1


Saigonbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng thương

2

Vietinbank

Ngân hàng Cơng thương Việt Nam

3

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

4

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

5

TMCP

Thương mại cổ phần

6


VTC

Vốn tự có

7

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

8

NHTM

Ngân hàng

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

RRTD

Rủi ro tín dụng

11


DP

Dự phịng

12

DPRR

Dự phịng rủi ro

13

TSBD

Tài sản bảo đảm

14

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

15

NĐT

Nhà đầu tư

16


BĐS

Bất động sản


17

GTCG

Giấy tờ có giá

18

CN

Chi nhánh

19

IFRS

Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế

20

IAS 39

Chuẩn mực kế tốn quốc tế số 39


21

NXB

Nhà xuất bản



DANH SÁCH BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1: Các tỷ lệ khấu trừ tối đa theo quyết định 18/2007/QĐ- NHNN................22
Bảng 1.2: Tỷ lệ khấu trừ một số tài sản đảm bảo theo thông tư02.............................24
Bảng 1.3: So sánh phương pháp trích lập dự phịng rủi ro........................................31
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng.................................39
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay......................................................41
Bảng 2.6: Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế...............................................43
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh...............................................45
Bảng 2.8: Hệ số dư nợ tín dụng................................................................................. 47
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2010 - 2012........................................................... 48
Bảng 2.10: Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng tại Saigonbank -Chi nhánh Hà Nội........49
Bảng 2.11: Tỷ lệ dự phịng cho từng nhóm nợ..........................................................54
Bảng 2.12: Kết quả phân loại nợ giai đoạn 2010 - 2012............................................55
Bảng 2.13: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể của Saigonbank -CN Hà Nội........57
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:







cấu huy động vốn theo loại hình kháchhàng.................................40
cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay......................................................42
cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.................................................44
nợ các nhóm nợ xấu giai đoạn 2010-2012..................................... 56

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình ước tính mức giảm giá trị...........................................................30
Sơ đồ 2.1: Bộ máy Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội.....37


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TRÍCH LẬP Dự PHỊNG
RRTD TẠI NHTM......................................................................................................4
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM.........................................................4
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM....................................................................4
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM..............................................6
1.2. Nghiệp vụ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng của NHTM..........................16
1.2.1. Khái niệm về phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng..............................16
1.2.2. Tính tất yếu của việc trích lập DPRR tíndụng của NHTM..........................16
1.2.3. Nội dung nghiệp vụ trích lập DPRR tín dụng theo chuẩn mực kế tốn Việt
Nam ...................................................................................................
......................17
1.2.4. Nội dungnghiệp vụ trích lập DPRR theo chuẩn mực kế toán Quốc tế........25
1.2.5. So sánh phương pháp trích lập DPRR theo quy định của Việt Nam và chuẩn
mực Quốc tế............................................................................................................. 31

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc trích lập DPRR của ngân hàng................33
1.3.1. Yếu tố bên ngồi.........................................................................................33
1.3.2. Yếu tố bên trong.........................................................................................33
CHƯƠNG 2:THựC TRẠNG NGHIỆP VỤ TRÍCH LẬP Dự PHỊNG RRTD
TẠI NHTMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI.................36
2.1. Khái quát về hoạt động của ngân hàng..........................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương
- Chi nhánh Hà Nội...............................................................................................36
2.1.2. Mơ hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Công thương - Chi nhánh
Hà Nội ................................................................................................................. 37
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương
- Chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây...................................................... 37

2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng và cơng tác trích lập dự phịng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội..............................47
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi
nhánh Hà Nội:..........................................................................................................47
2.2.2. Thực trạng cơng tác trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội..............................................................50


2.3. Đánh giá về cơng tác trích lập dự phịng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Cơng thương - chi nhánh Hà Nội..............................................................................60
2.3.1. Những thành tựu đạt được..........................................................................60
2.3.2. Những vấn đề cịn tồn tại và ngun nhân..................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LẬP Dự
PHỊNG RRTD TẠI NHTMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG - CN HÀ NỘI.......67
3.1. Định hướng chung hồn thiện phương pháp trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng..........................................................67
3.1.1. Định hướng hoạt động chung......................................................................67

3.1.2. Định hướng phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng..................68
3.2. Một số giải pháp hồn thiện phương pháp trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội..............69
3.2.1. Thực hiện chun mơn hóa giữa bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận
quản lý tín dụng.......................................................................................................69
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn, đạo đức nghề nghiệp...70
3.2.3. Hồn thiện cơ sở lấy thông tin....................................................................71
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơng tác phân loại nợ và có những biện
pháp xử lý kịp thời khi phát hiện ra các sai sót trong cơng tác xếp hạng tín dụng....72
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất................................................................................73
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương.......................73
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ.......................................................................79
3.3.3. Kiến nghị đối với N gân hàng nhà nước.....................................................84
3.3.4. Một số kiến nghị khác................................................................................. 88
KẾT LUẬN................................................................................................................ 90


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hệ thống ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn với tình trạng vốn
huy động tồn đọng nhiều nhưng khả năng cho vay khoản vay có chất lượng tín dụng
tốt lại rất thấp, bên cạnh đó là tình hình nợ xấu khơng ngừng gia tăng gây ảnh hưởng
lớn đến mọi hoạt động ngân hàng. Tình hình nợ xấu của tồn hệ thống ngân hàng đang
không ngừng gia tăng từ 2.14% năm 2010 lên 3.3% năm 2011 và tiếp tục lên đến 4.86%

năm 2012 (Theo số liệu NHNN). Tình hình này nếu tiếp tục tiếp diễn thì có thể gây nên
những hậu quả vơ cùng nghiêm trọng do ngân hàng phải sử dụng nhiều chi phí hơn để
trích lập dự phỏng rủi ro, đồng thời phải đối mặt với việc không thu hồi được lãi vay,
do đó sẽ giảm mạnh lợi nhuận của các NHTM. Bên cạnh đó, nợ xấu cịn gây ra những
tác động xấu khác như làm uy tín của ngân hàng giảm mạnh, tác động tiêu cực đến
tâm lý của người gửi tiền từ đó làm giảm khả năng huy động vốn và cho vay của ngân
hàng đối với nền kinh tế,giảm lịng tin của dân chúng và uy tín với quốc tế, đồng thời
còn ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh tốn và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Có thể thấy, nợ xấu đã ảnh hưởng lớn đến hầu hết các hoạt động của hệ thống NHTM,
thậm chí nếu số dư nợ xấu q lớn cịn có thể chứa đựng nguy cơ đổ vỡ tới cả hệ thống
ngân hàng cũng như tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc phát hiện và xử lý kịp thời nợ
xấu luôn là một yêu cầu cấp thiết đối với mỗi ngân hàng, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay.
Và để làm được điều đó, bên cạnh rất nhiều biện pháp như tăng cường đánh giá,
thẩm định trước khi vay, các ngân hàng rất cần phải tập trung xây dựng và thực hiện
các biện pháp để hoàn thiện phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng một cách hiệu quả hơn nữa để đáp ứng yêu cầu nhận diện chính xác chất lượng
tín dụng, xác định mức trích lập dự phòng đủ bù đắp kịp thời sự suy giảm giá trị của
các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng.
Nhận thấy tầm quan trọng của cơng tác trích lập dự phịng rủi ro tín dụng đến
sự hoạt động an tồn của mỗi ngân hàng cũng như với toàn hệ thống Ngân hàng nên
trong thời gian thực tập tại ngân hàng em đã quyết định chọn để tài : “Giải pháp hoàn

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


Khóa luận tốt nghiệp


2

Học viện Ngân hàng

thiện nghiệp vụ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội”để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phịng
RRTD.
Đánh giá thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phịng RRTD tại NHTM CP
Sài Gịn Cơng thương - chi nhánh Hà Nội.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phân loại nợ và trích
lập dự phịng RRTD tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề về phân loại nợ và trích lâp dự phịng rủi ro
tín dụng
Phạm vi nghiên cứu: thực tiễn phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội từ năm 2010 đến năm
2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp được sử dụng để thực hiện bài khóa luận:
Phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích định lượng thơng qua
việc sử dụng các công cụ như sơ đồ, đồ thị, bảng biểu từ đó rút ra nhận xét tổng quát.
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội.
Các phương pháp như: phân tích, đánh giá, so sánh,..
Bố cục khóa luận
Bố cục của đề tài nghiên cứu “Giải pháp hồn thiện nghiệp vụ trích lập dự phịng
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội”

được chia thành phần giới thiệu và ba chương với kết cấu chi tiết được xây dựng bao
gồm:
Phần giới thiệu là các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, xác định đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu.
Chương I trình bày các vấn đề về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động
tín dụng, tổng quan về nghiệp vụ trích lâp dự phịng rủi ro, quy định về trích lập dự
phịng rủi ro theo quy định của Việt Nam và theo chuẩn mực Quốc tế.

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


CHƯƠNG I:
Khóa
Khóaluận
luậntốt
tốtnghiệp
nghiệp

43

Học
Họcviện
việnNgân
Ngânhàng
hàng

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TRÍCH LẬP Dự PHỊNG
Chương II trình bày thực trạng cơng tác trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội. Từ đó luận văn tiến
hành phân tích, đánh giá để rút ra được những thành tựu cũng như hạn chế còn tồn tại
cần hoàn thiện, bổ sung nhằm tăng cường hiệu quả cơng tác phân loại nợ và trích lập
dự phịng rủi ro tín dụng, góp phần phát hiện và xử lý kịp thời các khoản nợ xấu.
Chương III trình bày các giải pháp thực tiễn góp phần hồn thiện cơng tác phân
loại nợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Hà Nội.
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
Ngày nay hoạt động kinh doanh ngân hàng đã phong phú và đa dạng hơn rất
nhiều nhưng tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các NHTM Việt
Nam. Hoạt động tín dụng thường là hoạt động thuộc nhóm “Tài sản có” chủ yếu trong
tổng danh mục tài sản của NHTM. Đây vừa là một trong những nghiệp vụ truyền
thống lâu đời nhất của ngân hàng, vừa là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
nghiệp vụ của ngân hàng về mặt giá trị. Nghiệp vụ tín dụng ở đa phần các NHTM đều
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nhưng cũng thuộc lĩnh vực chứa đựng nhiều
rủi ro nhất đối với NHTM. Nó là hoạt động rất phức tạp và thường xuyên chịu tác
động của môi trường kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất hoạt động tín dụng của NHTM
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng
giá trị lớn hơn ban đầu”
Nếu ứng quan điểm đó vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với chủ thể là các trung gian tài chính nói chung hay các NHTM nói riêng thì: Hoạt
động cấp tín dụng của các NHTM là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một số tiền với ngun tắc có hồn
trả thơng qua các nghiệp vụ tín dụng.
Từ khái niệm trên, có thể thấy được ba đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng:
Thứ nhất, tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ở đây,
người cho vay tin tưởng người sử dụng vốn vay hiệu quả và sau một thời gian nhất

định có thể hồn trả khoản vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị có thời hạn.
Thời hạn cho vay ở đây được tính từ khi đồng vốn tín dụng được chuyển giao cho bên
vay theo cam kết của hai bên. Thời hạn này phụ thuộc chủ yếu vào chu kỳ luân chuyển
vốn của đối tượng vay và tính chất vốn của người vay.

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Khoản này được dùng để bù đắp các khoản chi phí
phát sinh từ việc cấp tín dụng bao gồm chi phí huy động vốn để cho vay, các chi phí
hoạt động phục vụ cho vay, phần bù rủi ro và một phần lợi nhuận từ việc cho vay.
Khi một trong ba hoặc cả ba đặc trưng trên không được đảm bảo sẽ là nguy cơ
dẫn đến rủi ro và sẽ gây nên những tổn thất tín dụng cho ngân hàng nếu những rủi ro
này thực sự xảy ra.
1.1.1.1. Các hình thức cấp tín dụng

Để mở rộng hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng,
hiện nay các NHTM khơng ngừng đa dạng các hình thức cấp tín dụng từ cho vay ngắn
trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, chiết khấu các giấy tờ có giá, mua các tài
sản để cho thuê tài chính,... Sau đây, em xin trình bày một số hình thức cấp tín dụng
cơ bản của ngân hàng thương mại:
❖ Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Trong đó, có các
hình thức cho vay cơ bản như sau:
Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là giới hạn thấu chi
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng sẽ cho vay để mua hàng và
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


Khóa luận tốt nghiệp










6

Học viện Ngân hàng

- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian. Các
tổ chức trung gian thường là các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, hội nơng dân,
hội cựu chiến binh,...
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh tốn.
Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Phát hành thẻ tín dụng

1.1.1. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, hiểu một cách chung nhất, là loại rủi ro phát sinh trong quá
trình cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
không đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện
đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, khơng tn thủ theo ngun tắc hồn
trả khi đáo hạn. Do vậy, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết. Điều này có nghĩa là một
khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất. Một ngân
hàng mặc dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư
vào một nhóm khách hàng hoặc một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho ngân
hàng chủ động phịng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi
ro.

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi số tiền nợ quá hạn của
ngân hàng.
về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Rủi ro tín dụng cao khi chất lượng tín dụng thấp, và ngược lại.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau:
❖ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến các quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách thức bảo đảm
và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
❖ Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm:
Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số
khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế; hoặc trong cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có ba nhóm ngun nhân cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng:
❖ Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12



Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Ngân hàng

- Cán bộ tín dụng khơng tn thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành đúng quy
trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ hoặc vi phạm đạo đức
kinh doanh.
- Chính sách tín dụng chưa hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung quá nhiều vào một số đối tượng khách hàng
hoặc một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế hoặc một loại hình cho vay
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thơng tin khơng đầy
đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
❖ Nguyên nhân từ phía khách hàng
Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
Kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được
Chủ doanh nghiệp thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
Do mất đoàn kết trong nội bộ hội đồng quản trị, ban điều hành.
❖ Nguyên nhân khác
Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh,...
Tình hình an ninh trong nước, khu vực bất ổn định.
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh
toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.1.2.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ln tiềm ẩn trong hoạt động của ngân hàng và có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ đến bản thân ngân hàng mà còn
ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, thậm chí có thể

lan rộng trên tồn cầu.
Đối với ngân hàng bị rủi ro: Rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng do
ngân hàng bị mất cơ hội nhận được thu nhập tiền lãi, tổn thất trước hết tác động đến
lợi nhuận và sau đó là vốn tự có của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn sử dụng để cho vay
chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng, vì vậy trong trường hợp ngân
hàng phải sử dụng quá nhiều các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến
một chừng mực nào đấy ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi thì
ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến phá sản.

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

Đối với hệ thống ngân hàng: Mỗi một ngân hàng trong nền kinh tế đều có mối
liên hệ mật thiết với hệ thống ngân hàng, với các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân.
Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu hay nghiêm trọng hơn là mất
khả năng thanh tốn và phá sản thì sẽ gây ra hiệu ứng “domino” ảnh hưởng xấu đến
toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một
tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho
các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vốn vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu khoản
cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những người

gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Tổn thất của các ngân hàng làm gia tăng quan ngại về khả
năng mất tiền khi gửi tại ngân hàng, từ đó xảy ra sự đổ xơ rút tiền của người dân. Bên
cạnh đó, hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao, nên một khi rủi ro tín
dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế - xã hội. Nếu có
sự thất thốt trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân hàng mà khơng được đáp
ứng kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến tính an tồn và ổn định
của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó, sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế - xã hội
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại: Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của
hệ thống tài chính - ngân hàng quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Rõ ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, khơng lường trước
được đối với tồn bộ nền kinh tế - xã hội của một quốc gia.
1.1.2.5. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Chất lượng tín dụng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả và tính an tồn trong hoạt
động
tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng có ý nghĩa lớn đối
với
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Để có nhìn nhận đúng nhất về chất
lượng tín dụng ngân hàng, ta cần phân tích và sử dụng kết hợp một số chỉ tiêu phản ánh
rủi
ro tín dụng như sau:
a) Nhóm chỉ tiêu định lượng
i) Chỉ tiêu về quy mô cho vay
Các chỉ tiêu này cho biết quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời
cho
thấy mức độ đầu tư tập trung hay phân tán trong danh mục các khoản cho vay tại ngân

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12



ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được
Khóa luận tốt nghiệp

11
10

Học viện Ngân hàng

tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, cịn có những
hàng. Các chỉ tiêu xem xét đến gồm:
❖ Hệ số dư nợ tín dụng:
Tổn
,
g dư nợ chO vay ,λλλz
ττ^ A ,
Hệ sơ dư nợ tín dụng = —-,-X___ < x 100%
•b
Tong tài sản có
Hệ sơ này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có của
ngân hàng. Hệ sơ này càng lớn thì rủi ro tín dụng đơi với ngân hàng đó càng cao.
❖ Tỷ lệ quy mơ cho vay từng khách hàng, từng lĩnh vực
rr,,,ʌ
ʌ,
Dư nợ cho vay từng khách hàng
11<11Λ
Tỷ lệ quy mô cho vay từng--------------------khách hàng =___-i-λ_____
/
_------------------t ∖
-' Jb

b
Tổng dư nợ cho vay
l

,, , ʌ
ʌ,
. _,
Dư nợ cho vay từng lĩnh vực
Tỷ lệ quy mô cho vay từng linh vực =------------------------------' Jb
.
Tổng dư nợ cho vay


l

Các tỷ lệ trên phản ánh mức độ tập trung trong cho vay của NHTM. Bên cạnh
việc
xem xét sô đo tuyệt đôi quy mô của khoản vay, ngân hàng thường dùng các chỉ tiêu là
tỷ
lệ
phần trăm giữa quy mô cho vay từng khách hàng, từng lĩnh vực so với tổng sô tiền cho
vay
hoặc so với nguồn vơn đáp ứng, trong đó, ngân hàng đặc biệt chú ý đến hai tỷ lệ là: tỷ
lệ
cho vay đôi với khách hàng lớn nhất; tỷ lệ cho vay với ngành hàng lớn nhất. Các chỉ
tiêu
này được xem xét với các quy định về cơ cấu cho vay của các cơ quan quản lý và chính
sách của nội bộ ngân hàng, đồng thời, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập
trung
tập trung và ngược lại.

ii) Chỉ tiêu phản ánh tổn thất cho vay
Các chỉ tiêu này đánh giá mức độ tổn thất trong họat động tín dụng là bao nhiêu
phần trăm ( % ) so với tổng sô cho vay, chỉ tiêu của ngân hàng nên được so sánh với
chỉ
tiêu trung bình ngành. Bao gồm:
❖ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Error! Bookmark not defined.

sô dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ x 100%

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đôc thu hồi nợ của ngân
hàng đôi với các khoản vay. Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ sơ quan trọng để đo lường
chất
lượng nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ sơ này thấp đã chứng minh được chất
lượng tín dụng cao của mình và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản
ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ
quá hạn theo đúng qui định,...
Trần Thị Phương Nhung

❖ Tỷ lệ nợ xấu:

NHTMD - K12


, Số dư nợ xấu

,λλλz


Tỷ lệ nợ xấu= TÂ___,_______ x 100%
7
Tong dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân
tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tong nợ xấu của ngân hàng
gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn, vì vậy, chỉ tiêu này cho
thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng
quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối
với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém, và ngược lại.
❖ Tỷ lệ thu lãi
Tong lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%)7 = jʌʃ' 1Jt Jtv 7, τ J J jttɪ x 100%
TOng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này thể hiện tình hình bất On trong cho vay của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này
thấp thì có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi
của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai (Thông
thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt).
i) Chỉ tiêu dự phòng rủi ro
❖ Tỷ lệ đảm bảo tiền vay
1,

..A

Giá trị tài sản bảo đảm

,λλλz

Tỷ lệ đảm bảo tiên vay =

÷rA____ ,___,
x 100%
7
7
TOng dư nợ
Ngân hàng thường địi hỏi người vay phải có tài sản bảo đảm khi uy tín người
vay khơng cao hoặc hoạt động nhiêu rủi ro. Do đó, tỷ lệ đảm bảo tiên vay cũng là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tài sản bảo đảm
càng cao trên tOng dư nợ cho thấy NH đang cấp tín dụng cho những khách hàng có rủi
ro cao. Tuy nhiên tài sản bảo đảm sẽ góp phần làm giảm tOn thất cho ngân hàng khi
khách hàng khơng trả được nợ. Vì vậy, khi xem xét yếu tố tài sản bảo đảm phải chú ý


tới từng trường hợp cụ thể.
Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

❖ Tỷ lệ dự phòng rủi ro
_, , ʌ , , ,
Dự phịng rủi ro tín dụng „____,
c
Tỷ lệ dự tphòng rủi ro = —,τv
x 100%
to
Tong dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình dự trữ cho tổn thất tín dụng của ngân hàng chiếm
bao nhiêu phần trăm ( % ) trong tổng số cho vay, do đó, chỉ tiêu cũng cho biết được chất

lượng hoạt động tín dụng, vì mức dự trữ tổn thất được xác định dựa vào các khoản cho vay
chất lượng thấp, rủi ro cao.
a) Nhóm chỉ tiêu định tính
Ngồi việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng cũng đã
sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như:
- Chất lượng của hệ thống xếp hạng tín dụng sử dụng tại ngân hàng.
- Trình độ, năng lực chun mơn của các nhân viên.
- Sự tuân thủ các quy định và các chính sách tín dụng của NHNN và của chính Ngân
hàng.
1.1.2.1. Giải pháp phịng ngừa và xử lý khi có rủi ro tín dụng
a) Hạn chế sự phát sinh rủi ro tín dụng
Để đối phó với rủi ro tín dụng, NHTM thường phải phối hợp áp dụng tích cực
nhiều biện pháp để phòng ngừa và hạn chế hậu quả của rủi ro tín dụng, trong đó bao
gồm 04 nhóm biện pháp chính là:
- Phân tán rủi ro tín dụng;
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ;
- Bảo hiểm tiền vay;
- Chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phịng để đối phó với rủi ro,
chấp hành tốt trích lập dự phịng để xử lý rủi ro.
Cụ thể:
i) Thứ nhất, để phân tán rủi ro tín dụng, ngân hàng cần thực hiện:
❖ Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng
Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất trong việc phân tán rủi ro tín dụng.
Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tín dụng, nhiều
ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau bằng

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12



Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng

cách xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau. Điều này vừa
mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, vừa đạt được mục đích phân
tán rủi ro. Để thực hiện được điều này các ngân hàng cần vạch ra được một số chiến
lược kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt một số vấn đề sau:
Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh được sự cạnh tranh
của các TCTD khác trong việc giành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành
đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với
mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu
lại một số ngành nghề kinh tế.
Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh, nhiều loại hàng hóa khác nhau,
tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm, đặc biệt là những loại sản phẩm
không thiết yếu mà Nhà nước khơng khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện
quá nhiều trên thị trường.
Thực hiện các quy định về an tồn tín dụng theo luật pháp và theo chính sách
riêng của nội bộ ngân hàng. Ngân hàng cần tránh cho vay quá nhiều đối với một khách
hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách
hàng để tránh việc khách hàng kinh doanh thiếu thận trọng do vốn tự có khách hàng bỏ
ra khơng lớn hay tránh những rủi ro bất ngờ của khách hàng đó gây tác động mạnh đến

vốn của ngân hàng. Hiện nay, ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành quy chế cho vay
theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN trong đó có nêu rõ “Tổng dư nợ cho vay đối với
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, trừ trường hợp đối
với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và
cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có cuả
TCTD hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD cho
vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín
dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.
Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VNĐ và cho vay bằng ngoại tệ
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do
sự thay đổi tỷ giá hối đối.

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

Biện pháp đa dạng hóa danh mục đầu tư như đã nói ở trên có ưu điểm là giúp
ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng một cách chủ động nhất, tuy nhiên, việc đa dạng
hóa danh mục đầu tư tín dụng q mức cũng sẽ có những nhược điểm như là: làm cho
việc quản lý trở nên khó khăn, tốn nhiều cơng sức điều tra, thẩm định, phân tích, đánh
giá khách hàng, làm tăng chi phí kiểm tra, giám sát.. .và làm giảm bớt cơ hội đạt lợi

nhuận cao.
❖ Cho vay đồng tài trợ
Trên thực tế, có những doanh nghiệp có những nhu cầu vay vốn rất lớn mà một
ngân hàng không thể đáp ứng được, đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và
khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các ngân hàng cùng
nhau liên kết để thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ mỗi bên.
Đây là một hình thức tín dụng chưa thực sự phổ biến đối với các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Một phần do sự phức tạp của hình thức này, một phần cịn do
vướng mắc trong việc thỏa hiệp giữa các ngân hàng về quyền lợi và trách nhiệm trong
khi liên kết. Đây cũng chính là nhược điểm của biện pháp này.
Thứ hai, ngân hàng cần quan tâm thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và
khả năng trả nợ bằng nhiều cách như:
Khẩn trương nắm bắt thông tin và báo cáo kịp thời vấn đề liên quan đến tín
dụng.
Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêng biệt nhằm tránh xung đột
xảy ra về quan điểm cho vay.
Xây dựng và liên tục hồn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng cho khách hàng.
ii) Thứ ba, để đảm bảo an toàn cho các khoản vay, ngân hàng nên sử dụng công
cụ bảo hiểm tiền vay
Bảo hiểm tín dụng cũng là một biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro trong
hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các
hình thức như: Bảo hiểm cho hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
Ưu điểm của biện pháp sử dụng bảo hiểm tín dụng là khi rủi ro tín dụng xảy ra
thì nó có thể khắc phục một cách tốt nhất hậu quả của rủi ro đó, tuy nhiên, nhược điểm
của biện pháp này là do phải đóng một khoản phí bảo hiểm trước mắt trong khi đó

Trần Thị Phương Nhung

NHTMD - K12



×