Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Giải pháp hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung tại NHTMCP kỹ thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 102 trang )


Ì1


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----^^ffl^^---------

KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MƠ HÌNH THANH TỐN QC TẾ
TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ THỦY
Lớp

: K17NHH

Khóa

: 2014 - 2018

Khoa

: NGÂN HÀNG

GVHD


: TS. HÀ THỊSÁU

Hà Nội, tháng 05 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cám ơn các quý thầy, cô giáo trong khoaNgân
hàng cũng như các thầy cô đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tạiHọc viện
Ngân hàng, đặc biệt em xin chân thành cám ơn sâu sắc tới cô giáo hướngdẫn TS. Hà
Thị Sáu đã tận tình giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận này.
Ngồi ra, em xin cám ơn ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nộiđã quan tâm, giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và nghiên cứu đềtài.
Khi thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã cố gắng vận dụng những kiến thứcđã
được học tại nhà trường kết hợp với kiến thức có được trong q trình thực tậpvà
ngồi thực tập. Do giới hạn vê mặt thời gian cũng như trình độ nên bài khóa luậnnày
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý củathầy, cơ
giáo để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, khơng saochép
các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình.Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giáđược chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Tác giả xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và ngun bản của khóa luận.
Tác giả

Nguyễn Thị Thủy



1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thường niên Techcombank giai đoạn 2014-2017
Báo cáo kết quả kinh doanh và kế hoạch hoạt động Techcombank giai đoạn
2014-2017)
Nguyễn Đoàn Phương Thùy: “Hoàn thiện mơ hình thanh tốn quốc tế tập trung
tại ngân hàng TMCP Á Châu”, luận văn thạc sĩ Trường đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh năm 2013
Trần Thi Thanh Nga (2014): “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Nội”, luận văn thạc
sĩ khi Học viện Ngân Hàng
Hoàng Thanh Phong (2016): “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam”, luận văn
thạc sĩ Học viện ngân hàng
Giáo trình TTQT và Tài trợ ngoại thương của Học viện Ngân hàng
Website tham khảo:
- www.techcombank.com.vn
- www.sbv.gov.vn
-

www.gso.gov.vn


-

www.mof.gov.vn

-

www.cafef.vn


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một xu thế thời đại, trước tình hình đó
các quốc gia đang khơng ngừng nỗ lực phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa hội
nhập, Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Trong bối cảnh này hoạt động xuất
nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, thanh toán quốc tế lại càng chứng minh
được vị trí quan trọng của mình đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại. Bên
cạnh đó hoạt động tín dụng vốn là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu nhập lớn cho
các ngân hàng lại bộc lộ nhiều rủi ro và kém bền vững. Do đó để tồn tại và phát triển,
các ngân hàng thương mại cả trong nước và thế giới đang dần chuyển hướng chiến
lược sang tập trung phát triển các dịch vụ phi tín dụng vốn có nguồn thu ổn định và ít
rủi ro như: dịch vụ tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ
tư vấn,dịch vụ ủy thác, kinh doanh ngoại tệ,... trong đó, khơng thể khơng kể đến dịch
vụ thanh toán quốc tế.
TTQT là một dịch vụ quan trọng trong hoạt động ngân hàng thương mại, nó góp
phần khơng nhỏ vào lợi nhuận của ngân hàng thông qua nguồn thu nhập phí của mình.
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hoạt động ngoại thương giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện cho dịch vụ TTQT trong
các ngân hàng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng giao dịch. Do vậy với mục tiêu
chiến lược là gia tăng thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế các ngân hàng thương

mại ln tìm kiếm và áp dụng các biện pháp để tăng hiệu quả hoạt động TTQT. Hiện
nay tập trung hóa hoạt động TTQT được xem là một giải pháp tối ưu, mang lại nhiều
tiện ích to lớn trong nhiều mặt như: thuận tiện trong quản lý, tiết kiệm chi phí, chuyên
nghiệp và nhất quán trong nghiệp vụ, nâng cao hình ảnh ngân hàng và chất lượng dịch
vụ ngân hàng...Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng áp dụng được mơ hình
TTQT tập trung một cách hiệu quả.Vì vậy, hồn thiện mơ hình xử lý tập trung trong
TTQT là việc làm cấp thiết mà các ngân hàng thương mại cần thực hiện ngay để nâng
cao được hiệu quả của hoạt động TTQT của mình.
Chính thức vận hành vào năm 2002, ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam là
một trong số ít những ngân hàng thương mại đầu tiênthực hiện mơ hình xử lý tập trung


thanh toán quốc tế tại Việt Nam.Trải qua hơn 16 năm ứng dụng, mơ hình này đã phát
huy được nhiều tác dụng tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT, tinh
gọn bộ máy hoạt động TTQT, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, kiểm soát rủi
ro,... Tuy nhiên, do điều kiện nền kinh tế và các yếu tố chủ quan nội tại của ngân hàng
nên mô hình vẫn cịn một vài tồn tại cần khắc phục và hồn thiện. Vậy ngân hàng
Techcombank đã áp dụng mơ hình thanh tốn tập trung như thế nào? Và giải pháp nào
để mơ hình thanh tốn này hồn thiện hơn? Đó chính là lý do tác giả lựa chọn và trình
bày đề tại này “Giải pháp hồn thiện mơ hình thanh toán quốc tế tập trung tại ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”
2. Tổng quan nghiên cứu:
Nghiên cứu được tác giả tìm tịi và thực hiện dựa trên thực tế mơ hình thanh
tốn quốc tế tập trung tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam và thông qua các số
liệu, tài liệu, báo cáo thường niên của Techcombank, báo cáo kết quả kinh doanh của
Techcombank, tạp chí ngân hàng, tài chính kinh tế, thời báo ngân hàng, giáo trình
TTQT và tài trợ ngoại thương - Học viện ngân hàng đồng thời tham khảo một số
nghiên cứu liên quan như sau:
(1)
Nguyễn Đồn Phương Thùy (2013),:“Hồn thiện mơ hình thanh toán quốc tế

tập trung tại ngân hàng TMCP Á Châu” luận văn thạc sĩ Trường đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh, đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc hồn thiện mơ hình
TTQT và những tồn tại trong mơ hình của ngân hàng Á Châu trên cơ sở đó tác giả đưa
ra 3 biện pháp để hồn thiện mơ hình: về con người, về cơng nghệ, về chính phủ và
các cơ quan nhà nhà nước. Tuy nhiên luận văn lại thiếu những chỉ tiêu để hồn thiện
mơ hình cũng như nhân tố ảnh hưởng đến việc hồn thiện mơ hình.
(2) Trần Thi Thanh Nga (2014): “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Nội”, luận văn thạc sĩ khi
Học viện Ngân Hàng, đã đưa ra quan niệm về mở rộng hoạt động TTQTvà những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Trên cở sở lý luận và phân tích thực trạng mở
rộng hoạt động TTQT tại ngân hàng Á Châu, tác giả đã đề xuất những giải pháp thiết
thực để mở rộng hoạt động TTQT này như: hoàn thiện và phát triển ứng dụng công
nghệ, đào tạo cán bộ nhân viên, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng cường cơng tác
quảng cáo, marketing,...


(3)
Hoàng Thanh Phong (2016): “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam”, luận văn thạc sĩ
Học viện ngân hàng. Bài nghiên cứu chỉ ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh trong TTQT của các NHTM đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng và
thực trạng năng lực cạnh tranh trong TTQT của ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt
Nam. Trên cở sở đó tác giả đã đưa ra những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong TTQT của ngân hàng.
Khoảng trống nghiên cứu
Sau khi xem xét và đánh giá tác giả nhận thấy các nghiên cứu đã chỉ ra được sự
cần thiết phải hồn thiện mơ hình TTQT tập trung tại các NHTM, thực trạng việc áp
dụng mơ hình TTQT tập trung tại các ngân hàng và các. Nhưng những nghiên cứu này
chưa chỉ ra được các tiêu chí cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến việc hồn thiện
mơ hình, và nền kinh tế hiện tại cũng thay đổi kéo theo một số giải pháp được nêu ở

những nghiên cứu trên khơng cịn phù hợp nữa. Chính vì vậy trong để tài này tác giả
sẽ tiếp tục phát triển những ưu điểm của các bài nghiên cứu đi trước và cập nhật phát
triển thêm các tiêu chí nhân tố ảnh hưởng đến hồn thiện mơ hình TTQT và đề xuất
thêm những giải pháp hồn thiện mang tính thiết thực hơn trong tình hình kinh tế hiện
tại.
Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa được vấn đề lý luận cơ bản về mơ hình xử lý tập trung trong hoạt
động thanh tốn quốc tế và nêu ra các chỉ tiêu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
việc hồn thiện mơ hình TTQT tập trung tại các NHTM
-

Phân tích thực trạng mơ hình xử lý tập trung trong hoạt động TTQT của ngân

hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam để thấy được những thành tựu đã đạt được cũng
như những tồn tại và nguyên nhân trong việc áp dụng mơ hình.
-

Đề xuất các giải pháp giúp ngân hàng hồn thiện mơ hình TTQT tập trung của

mình và đưa ra một số kiến nghị với cơ quan nhà nước.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung vào nghiên cứu mơ hình xử lý thanh


toán quốc tế tập trung tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Mơ hình TTQT tập trung tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam giai đoạn (2014-2017)
Phương pháp nghiên cứu:

Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp: so sánh, phân tích, thống kê để
khái quát được tình hình cũng như tìm ra những hạn chế cần khắc phục của mơ hình
xử lý thanh tốn quốc tế tập trung tại Techcombank và từ đó đúc kết được những giải
pháp nhằm hồn thiện hơn mơ hình trong thực tiễn.
3. Ket cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, trích dẫn nguồn tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và mơ hình thanh tốn quốc tế tập
trung tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng mơ hình thanh tốn quốc tế tập trung tại ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện mơ hình thanh toán quốc tế tập trung tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ MƠ HÌNH
THANH TỐN QUỐC TẾ TẬP TRUNG TẠI CÁC NHTM............................13

2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.

1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế................................................................13
1.1.1 Cơ sở hình thành,khái niệmvà đặc điểm của thanh tốn quốc tế..................13
1.1.2. Phân loại thanh tốn quốc tế.......................................................................14
1.1.3. Vai trị của thanh toán quốc tế.....................................................................15

1.1.4. Các phương thức chủ yếu trong hoạt động thanh tốn quốc tế............18
1.2. Hồn thiện mơ hình thanh tốn quốc tế tại các NHTM...........................25
1.2.1. Các mơ hình thanh tốn quốc tế áp dụng tại NHTM...................................25
1.2.2. Hồn thiện mơ hình TTQT tập trung...........................................................32
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hồn thiện mơ hình thanh tốn quốc tế tập trung 36
1.3.1. Nhân tố khách quan:...................................................................................36
1.3.2. Nhân tố chủ quan:.......................................................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MƠ HÌNH THANH TỐN QUỐC TẾ TẬP
TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM........................................................................................................................... 41
Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ ThươngViệtNam............41
Khái quát về ngân hàng Techcombank.............................................................41
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng...............................................45
Thực trạng mơ hình thanh tốn quốc tế tập trung tại ngân hàng
Techcombank
53
MƠ hình cơ cấu tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế....................................53
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Techcombank..........55
2.2.3. Thực trạng mơ hình thanh tốn quốc tế tập trung Techcombank giai đoạn (20142017) 57

2.3.
Đánh giá chung về mô hình thanh tốn quốc tế tập trung tại ngân hàng
Techcombank .................................................................................................................77


2.3.1.
Ket quả đạt được..............................................................................................77
2.3.2.
Tồn tại và nguyên nhân....................................................................................80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MƠ HÌNH THANH TỐN QUỐC TẾ
TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK......................................................83
3.1.
Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tập trung của
Techcombank đến năm 2020.....................................................................................84
3.1.1. Định hướng phát triển chung...........................................................................84
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế.......................................85
3.2. Giải pháp hồn thiện mơ hình thanh tốn quốc tế tập trung của Techcombank
85
3.2.1 Giải pháp về nguồn nhân lực:........................................................................85
3.2.2
Giải pháp về mặt cơng nghệ:........................................................................88
3.2.3.
Giải pháp về mặt chính sách tại ngân hàng Techcombank...........................89
3.3 Kiến nghị với cơ quan nhà nước và các ban ngành có liên quan............................93
3.3.1Đối với chính phủ.................................................................................................93
3.3.2
Đối với ngân hàng nhà nước.........................................................................95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................97

DẠNH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền trong TTQT........................................................18
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn....................................................................20


Sơ đồ 1.3 :Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm theo chứng từ.............................................22
Sơ đồ 1.4: Quy trình thư tín dụng chứng từ......................................................................23
Sơ đồ 1.5:Mơ hình TTQT tập trung.................................................................................26
Sơ đồ1.6: Mơ hình TTQT phân tán..................................................................................28

Sơ đồ 1.7: Mơ hình TTQT hỗn hợp..................................................................................30
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Techcombank............................................................................................................... 45
Biểu đồ2.2:Vốn huy đông Techcombank (2014-2017).....................................................46
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ cho vay và tỉ lệ nợ xấu của Techcombank 2014-2017..............47
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu gôp từ hoạt đông dịch vụ......................................................49
Bảng 2.5 : Hoạt đông đầu tư của Techcombank 2014-2017.............................................50
Biểu đồ 2.6: Lãi thuần từ hoạt đơng mua bán chứng khốn kinh doanh của ngân hàng
Techcombank giai đoạn (2014-2017)..........................................................................51
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Techcombank.........................................52
Sơ đồ 2.8: Mơ hình cơ cấu tổ chức hoạt đơng TTQT của Techcombank..........................54
Biểu đồ 2.9:Doanh số giao dịch thanh toán quốc tế của ngân hàng Techcombank giai
đoạn (2014-2017)........................................................................................................55
Biểu đồ 2.10: Doanh thu thanh toán quốc tế của Techcombankgiai đoạn từ (20142017)............................................................................................................................ 56
Sơ đồ 2.11: Mơ hình thanh tốn quốc tế tập trung theo phương thức thanh tốn XK ..59
Sơ đồ2.12: Quy trình hạch tốn ghi có tiền về.............................................................61
Bảng 2.13: Doanh số TTQT XK tại Techcombank giai đoạn (2014-2017)..................65
Bảng 2.14: Doanh thu TTQT XK tại Techcombank năm 2014-2017...........................66
Sơ đồ 2.15: Mơ hình thanh toán theo phương thức thanh toán NK tại ngân hàng
Techcombank............................................................................................................... 67
Sơ đồ2.16: Quy trình chuyển ngoại tệ ra nước ngồi........................................................69
Biểu đồ 2.17: Doanh số TTQT NK tại Techcombank giai đoạn (2014-2017)..................74
Biểu đồ 2.18:Doanh thu TTQT NK tại Techcombank giai đoạn (2014-2017)..................75
Bảng 2.19:. Cam kết chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế SLA 2014 của

Techcombank............................................................................................................... 76



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ MƠ HÌNH

THANH TỐN QUỐC TẾ TẬP TRUNG TẠI CÁC NHTM
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế.
1.1.1 Cơ sở hình thành, khái niệm và đặc điểm của thanh tốn quốc tế
Cơ sở hình thành:
Từ lâu con người đã biết đến hoạt động trao đổi và mua bán hàng hóa, và thật
hiếm khi một quốc gia lại tự sản xuất mọi thứ mình cần bởi điều kiện tự nhiên, địa lý
trình độ phát triển và các yếu tố khác ở các quốc gia khác nhau là khác nhau. Do đó
hoạt động trao đổi hàng hóa khơng chỉ dừng lại trong khn khổ một quốc gia mà cịn
vươn ra xa đến nhiều quốc gia khác nên hình thành nên thuật ngữ “ngoại thương”
trong kinh tế. Chính vì hoạt động ngoại thương ngày một phát triển dẫn đến việc thanh
toán tiền cũng phát triển theo. TTQT ra đời nhằm giúp cho hoạt động ngoại thương
sn sẻ hơn. Có thể nói cơ sở hình thành nên hoạt động TTQT là hoạt động ngoại
thương. Ngày nay nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến hoạt động thanh tốn
quốc tế và ngược lại nói đến hoạt động TTQT là thì chủ yếu là nói đến hoạt động
ngoại thương và cả hai hoạt động này liên quan mật thiết với nhau và với nhiều lĩnh
vực khác. Dù là hoạt động phái sinh của hoạt động ngoại thương nhưng TTQT lại là
khâu cực kì quan trọng của quyết định đến hiệu quả và tăng trưởng ngoại thương, bởi
vì chỉ có hoạt động thanh tốn an tồn và trơi chảy thì người bán mới thu được tiền và
người mua mới trả được tiền và đây lại là cơ sở nền tảng để cho hoạt động XNK tồn
tại và phát triển.
Khái niệm thanh toán quốc tế:
Xét trên góc độ kinh tế thì iiThanh tốn quốc tế(TTQT) là việc thực hiện các
nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh
tế giữa cá tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa quốc
gia với một tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng và các nước liên
quan'” - theo giáo trình thanh tốn quốc tế và tài trợ ngoại thương Học viện Ngân
Hàng.


Xét trên khía cạnh ngân hàng thì TTQT là một trong những nghiệp vụ của các

ngân hàng thương mại. Hoạt động này đem lại khơng ít lợi nhuận cho ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của hoạt động XNK, hoạt động TTQT ngày càng trở thành
nghiệp vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại. Đây là mắt xích quan trọng thúc
đẩy sự phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như: tài trợ thương
mại, bao thanh toán, dịch vụ thẻ,...
Đặcđiểm của thanh toán quốc tế
Như vậy từ khái niệm ta có thể thấy TTQT mang những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TTQT chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế. Hoạt động
TTQT liên quan đến các chủ thể ở ít nhất hai quốc gia khác nhau, mà mỗi quốc gia lại
có những luật pháp thông lệ áp dụng khác nhau, đôi khi chúng cịn mâu thuẫn nhau.
Do đó các chủ thể khi tham gia vào TTQT không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật
quốc gia mình mà cịn phải tn thủ các văn bản pháp lý quốc tế, tập quán quốc tế như:
UCP, URC, INCOTERMS,...Nhưng văn bản này tạo ra khung pháp lý bình đẳng cơng
bằng cho các chủ thể tham gia, và giúp tránh những hiểu lầm đáng tiếc
Thứ hai, trong TTQT tiền mặt được sử dụng rất ít hầu như khơng có, mà thay vào đó là
sử dụng các phương tiện thanh toán như séc, hối phiếu,...
Thứ ba, hoạt động TTQT được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng.Do khoảng
cách địa lý, mức độ tin cậy của đối tác,...mà người xuất khẩu và người nhập khẩu
không thể trực tiếp gặp nhau nên hệ thông ngân hàng sẽ giúp họ thực hiện thanh tốn
an tồn và hiệu quả
Thứ tư, đồng tiền sử dụng trongTTQT là ngoại tệ của ít nhất một bên và thường là
những đồng tiền mạnh dễ dàng tự do chuyển đổi
Thứ năm ngôn ngữ sử dụng trong TTQT chủ yếu là tiếng Anh.
1.1.2. Phân loại thanh tốn quốc tế
Từ khái niệm trên ta có thể thấy TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực của cuộc sống
đó là kinh tế và phi kinh tế, song thực tế hai lĩnh vực này khơng có ranh giới rõ ràng,

người ta phân TTQT làm hai loại:



Thanh tốn quốc tế mậu dịch


Thanh tốn quốc tế phi mậu dịch
Trong đó thanh tốn quốc tế mậu dịch: là việc thanh toán trên cơ sở hàng hóa
XNK và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc
tế trên cở sở hợp đồng ngoại thương mà các bên đã kí kết. Từ khái niệm của thanh
tốn mậu dịch ta thấy rằng đây là một hoạt động phức tạp, có nhiều bên tham gia ,việc
thanh tốn này dựa trên cơ sở bn bán trao đổi hàng hóa , dịch vụ giữa các doanh
nghiệp. Nó bắt buộc trách hiệm của các bên bởi chứng từ mua bán, bởi các thỏa thuận
được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật khác nhau. Chính vì vậy thanh tốn mậu dịch có
nhiều rủi ro cao và đây là đối tượng của hoạt động thanh toán quốc tế, là đối tượng của
các ngân hàng thương mại
Thanh toán quốc tế phi mậu dịch: là việc thực hiện thanh tốn khơng liên quan
đến hàng hóa XNK cũng như khơng cung ứng lao vụ cho nước ngồi, nghĩa là thanh
tốn các hoạt động khơng mang tính thương mại.VD: việc chi trả chi phí đi lại của
đồn khách và tổ chức cá nhân nước ngoài, các nguồn trợ cấp từ thiện, ....Từ khái
niệm ta thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn so với thanh toán mậu dịch, đối với
ngân hàng thương mại thì thanh tốn mậu dịch là đối tượng chính.
Trong giao dịch ngoại thương, sự trao đổi hàng hóa và tiền tệ giữa các chủ thể
thuộc hai quốc gia khác nhau vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia nên có sự khác biệt
về quy chế mậu dịch, các điều kiện thương mại cũng như các tập qn thương mại. Vì
vậy một cơ chế thanh tốn mang tính thống nhất và đảm bảo an tồn lợi ích cho cả
người mua và người bán là vô cùng cần thiết. Trong cơ chế này có một bên thứ ba độc
lập làm trung gian thanh tốn. Đó là tổ chức tài chính trung gian- chủ yếu là các ngân
hàng thương mại có kinh nghiệm, chun mơn nghiệp vụ, uy tín, khả năng tài chính,
mạng lưới quan hệ rộng,...
1.1.3. Vai trị của thanh tốn quốc tế
1.1.3.1.
ĐỔỈ với nền kinh tế



TTQT là khâu quan trọng trong q trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ
chức và cá nhân ở các quốc gia, nếu khơng có TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại
khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động TTQT tốt diễn ra nhanh chóng, an tốn


sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa - tiền tệ giữa người mua và người
bán một cách hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Ngày nay trước xu thế toàn cầu hóa, mở rộng giao thương, các nước khơng
ngừng phát triển thị trường, mở cửa hợp tác và hội nhập, TTQT lại càng giữ vai trò
quan trọng hơn khi là cầu nối kinh tế có tác dụng bơi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK
hàng hóa, dịch vụ như du lịch, đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp),thúc đẩy thị
trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế, tín dụng quốc tế khác, tăng cường thu hút
kiều hối và các nguồn lực tài chính khác,...
TTQT cịn là một trong những công cụ hữu hiệu của nhà nước nhằm hoạch định
các chính sách về hoạt động ngoại thương. Hoạt động thanh tốn quốc tế của các
NHTM có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng dự trữ ngoại hối của một quốc gia và nếu
khơng được kiểm sốt thì quốc gia đó có thể sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt dự trữ
ngoại tệ, điều này rất nguy hiểm đối với nền kinh tế. Ngân hàng trung ương kiểm soát
hoạt động TTQT thông qua việc theo dõi và thẩm định các hoạt động TTQT của các
NHTM cũng như ban hành các quy định về hạn mức TTQT của các NHTM và hỗ trợ
các NHTM khi cần thiết.
1.1.3.2.
ĐỔÌ với NHTM
Dưới góc độ ngân hàng thì TTQT là một trong những nghiệp vụ quan trọng của
ngân hàng được hình thành và phát triển trên nền tảng hoạt động ngoại thương và các
quan hệ trao đổi quốc tế. Do khoảng cách địa lý, mức độ uy tín của các bên và chính
sách quản lý ngoại hối, XNK của mỗi quốc gia mà việc thanh toán giữa hai bên mua
và bán trong ngoại thương được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. TTQT khơng chỉ

góp phần mang lại nguồn thu về phí và dịch vụ đáng kể cho ngân hàng mà cịn là mắt
xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy phát triển các nghiệp vụ khác như tín dụng, tài
trợ XNK, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tăng cường huy động vốn bằng ngoại tệ, mở
rộng quan hệ tài khoản, quan hệ ngân hàng đại lý. TTQT trước tiên là một hoạt động
kinh doanh đem lại thu nhập khơng nhỏ góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
bên cạnh các dịch vụ truyền thống khác. Có hai loại thu nhập từ hoạt động TTQT.
Thứ nhất, ngân hàng thu phí dịch vụ TTQT khi thực hiện các yêu cầu của khách
hàng theo biểu phí đã quy định trước, thực tế hiện nay trong các NHTM , thu nhập từ


loại phí này khơng những tăng về số lượng mà còn tăng cả về tỷ trọng trong cơ cấu thu
nhập phí của một NHTM
Thứ hai, ngân hàng thu lợi nhuận từ việc khách hàng sử dụng các dịch vụ khác
phát sinh từ TTQT như tài trợ XNK, cho vay vốn kinh doanh sản xuất, bảo lãnh thanh
toán, chiết khấu bộ chứng từ, mở L/C',...
Khơng những thế TTQT cịn giúp các NHTM tăng cường quan hệ đối ngoại. Thông
qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngồi,
ngân hàng thực hiện TTQT sẽ có được những quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác
nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ, với thời gian hoạt
động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ càng mở rộng. Đây cũng là hiệu quả do TTQT
mang lại cho các NHTM.
Hoạt động TTQT cịn làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Trong quá trình
thực hiện phương thức TTQT đặc biệt là mở LC nhập khẩu cho khách hàng, ngân hàng
được nắm giữ một khoản tiền kí quỹ theo tỷ lệ giá trị mà ngân hàng sẽ bảo lãnh thanh
toán. Nguồn tiền này tương đối ổn định và phát sinh thường xuyên, nó trở thành một
nguồn tạo thanh khoản cho ngân hàng dưới hình thức tiền tập trung chờ thanh tốn.
Nguồn vốn ngoại tệ lớn và đa dạng thu được từ hoạt động TTQT giúp ngân hàng phát
triển các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
khác.
Thực hiện tốt nghiệp vụ TTQT, giúp ngân hàng có thể giám sát được tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và hoạt động ngoại thương nói chung,
khuyến khích và có chính sách hỗ trợ các ngành ưu tiên thơng qua dịch vụ của mình.
Từ đó tạo điều kiện tốt trong việc thực hiện các chính sách quản lý ngoại hối theo chỉ
đạo của Ngân hàng nhà nước và chính phủ.
1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp XNK
TTQT đối với doanh nghiệp XNK là khâu kết thúc của một hợp đồng ngoại
thương, nó khép lại một chu trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Đây là một nghiệp vụ
tổng hợp rất phức tạp.Rủi ro đến với nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, thậm chí cịn nằm
ngồi dự kiến của doanh nghiệp. Bởi vì, mặc dù việc thanh toán theo giá cả quốc tế đã
được hai bên tham gia nhất trí áp dụng nhưng giao dịch ngoại thương diễn ra chịu sự


chi phối của nhiều yếu tố trên thị trường trong nước và ngồi nước như chính sách
XNK, quản lí ngoại hối, tỷ giá, thuế,... Do đó yêu cầu đặt ra cho TTQT là phải đảm
bảo an toàn cho các hợp đồng XNK, thu hồi đầy đủ,, đúng hạn tiền để tiếp tục vong
quay sản xuất kinh doanh tạo lợi nhuận.
Như vậy TTQT giúp nhà XK có thể kiểm sốt hàng hóa thơng qua chứng từ vận
tải bằng cách sử dụng các phương thức thanh toán của ngân hàng. Đồng thời TTQT
cịn giúp cho nhà NK có thể kiểm sốt tiền của mình thơng qua việc định đoạt chứng
từ vận tài phù hợp hay chưa bằng cách sử dụng phương thức thanh toán của ngân
hàng.
1.1.4. Các phương thức chủ yếu trong hoạt động thanh tốn quốc tế
“Phương thức TTQT là tồn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong
giao dịch mua bán ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Trong quan hệ
ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh tốn khác nhau, trong đó sử dụng phổ
biến nhất là các phương thức chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ”- theo giáo
trình thanh tốn quốc tế và tài trợ ngoại thương Học viện Ngân Hàng.
1.1.4.1.
Phương thức chuyển tiền (TTR):
Đây là phương thức đơn giản nhất trong TTQT, ngân hàng chỉ đóng vai trị là

trung gian thanh tốn và nhận phí mà khơng chịu bất cứ ràng buộc gì giữa hai bên.
Theo đó người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho người hưởng lợi ở một thời điểm vào địa chỉ nhất định.

Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền trong TTQT


(Nguồn: Giáo trình TTQT & Tài trợ ngoại thương - Học viện Ngân hàng)

Trong đó:
(1)
Hai bên tiến hành tham gia giao dịch thương mại: Nhà XK thực hiện việc giao
hàng, đồng thời chuyển giao BCT (hóa đơn, vận đơn, đơn bảo hiểm,.. cho người NK
(2)
Người NK (người chuyển tiền) viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng giấy ủy
nhiệm chi nếu có tài khoản hoặc nộp tiền mặt cho ngân hàng phục vụ mình.
(3)
Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra nếu thấy hợp lệ thì sẽ trích tài khoản của người
NK để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho người NK.
(4)
Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lí của mình ở nước ngồi
trích tiền trả cho người hưởng lợi
(5)
Ngân hàng đại lí chuyển tiền trả cho người thụ hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
qua ngân hàng khác.
Phương thức này được sử dụng khi hai bên đối tác là bạn hàng thân thiết và tin
tưởng lẫn nhau. Bao gồm hai hình thức chuyển tiền bằngthư, chuyển tiền bằng điện
Chuyển tiền bằng điện: là hình thức trong đó lệnh thanh toán của ngân
hàngchuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện mà ngân hàng này gửi cho
ngân hàng đại lí qua fax, telex hoặc thơng qua mạng liên lạc viễn thông SWIFT

(SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng tồn cầu cung cấp các dịch vụ truyền
thơng an ninh và phần mềm giao diện cho các cơ quan chun bán bn tài chính
-

Chuyển tiền bằng thư: là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh tốn của

ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung bức thư mà ngân hàng này gửi
cho ngân hàng đại lí qua bưu điện


Hiện nay sử dụng phổ biến nhất là thanh toán chuyển tiền bằng điện Swift.Có
hai loại thanh tốn chuyển tiền: thanh toán trước khi giao hàng và thanh toán sau khi
giao hàng. Thanh toán trước khi giao hàng (ứng trước tiền hàng) có lợi cho nhà XK
cịn thanh tốn sau khi giao hàng thì có lợi cho nhà NK. Ngày nay, do chịu chi phối
bởi Luật quản lí ngoại hối của ngân hàng nhà nước nên nhiều ngân hàng thương mại
khi thực hiện thanh toán chuyển tiền cho nhà nhập khẩu đều phải xem xét kĩ hợp đồng
và tờ khai hải quan rất kĩ nhằm đảm bảo lượng tiền chuyển đi dựa trên cơ sở hàng hóa,
để đảm bảo tránh rửa tiền, chuyển tiền cho khủng bố hay cho những việc làm phi pháp.
Phương thức thanh toán này ngân hàng chỉ đóng vai trị làm trung gian thực hiện việc
thanh tốn theo u cầu của khách hàng mà khơng ràng buộc về trách nhiệm thanh
toán.
1.1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu:
“Là phương thức thanh tốn mà theo đó người XK sau khi giao hàng hay cung
ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng nhờ thu) xuất trình BCT
thơng qua ngân hàng đại lý (ngân hàng thu hộ) cho người NK để được thanh toán,
chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khá ”- theo giáo trình
thanh tốn quốc tế và tài trợ ngoại thương Học viện Ngân Hàng.Trong phương thức
thanh tốn này ngân hàng chỉ đóng vai trị là trung gian thu hộ tiền, khơng có cam kết
hay trách nhiệm về việc thanh toán đối với nhà XK thay cho nhà NK.
Gồm 2 loại:


Thanh tốn nhờ thu phiếu trơn


Thanh tốn nhờ thu kèm theo chứng từ

Quy trình thanh tốn nhờ thu phiếu trơn
Là phương thức thanh tốn trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài
chính (hối phiếu, kỳ hiếu, séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh tốn khác), cịn các
chứng từ thương mại (chứng từ vận tải, hóa đơn, bảo hiểm,...) được gửi trực tiếp cho
người NK không thông qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn


(Nguồn: Giáo trình TTQT & Tài trợ ngoại thương - Học viện ngân hàng)
Trong đó:
(1)
Ký hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh tốn quy địnháp dụng
phương thức nhờ thu phiếu trơn
(2)
Người XK gửi hàng hóa và BCT thương mại trực tiếp cho người NK
(3)
Nhà NK gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho ngân hàng nhờ
thu
(4)
Ngân hàng nhờ thu lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính đến ngân
hàng thu hộ
(5)
Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu cho nhà NK
(6)

Nhà NK trả tiền ngay hoặc ký chấp nhận trả tiền
(7)
Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc kỳ hối phiếu đã chấp
nhận cho
ngân hàng nhờ nhờ thu
(8)
Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp nhận cho nhà XK
Phương thức thanh toán này nhanh gọn đơn giản người bán được chủ động địi
tiền thay vì người mua chủ động trả tiền so với phương thức chuyển tiền. Tuy nhiên nó
có nhược điểm là người XK họ khơng chắc nhận được tiền thanh tốn hay khơng và
nguy cơ mất hàng rất cao, do họ đã đưa luôn BCT hàng hóa lúc giao hàng và chỉ chờ
thanh tốn, nên phươnng thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn thường áp dụng khi hai
bên tin tưởng lẫn nhau, là bạn hàng quen thuộc, công ty liên doanh liên kết.
Nhờ thu kèm theo chứng từ:
Là phương thức thanh tốn trong đó chứng từ gửi đi bao gồm: chứng từ thương mại
và chứng từ tài chính hoặc chứng từ thương mại mà khơng có chứng từ tài chính gửi
cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người NK sau khi người này đáp ứng
yêu cầu của lệnh nhờ thu.


Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm theo chứng từ
Ngân hàng thu

Ngân hàng nhờ
(1)

(6)
Người XK

(5)



(4
Người NK

(Nguồn: Giáo trình TTQT & Tài trợ ngoại thương - Học viện ngân hàng)
Trong đó:
(1) Người XK sau khi giao hàng lập BCT nhờ ngân hàng nhờ thu
(2) Ngân hàng nhờ thu gửi ngân hàng thu hộ thư ủy nhiệm kèm theo BCT
thanh toán nhờ thu
(3) Ngân hàng thu hộ khi kiểm tra toàn bộ BCT gửi hối phiếu đến cho người
NK yêu cầu trả tiền
(4) Người NK tiến hành trả tiền hoặc kí chấp nhận trả tiền hối phiếu tùy thuộc
vào trường hợp sau:
Trường hợp 1 (D/P): Nhờ thu đổi lấy chứng từ thì người mua phải trả tiền
hối phiếu, ngân hàng mới chuyển BCT cho người mua đi nhận hàng
Trường hợp 2 (D/A): Người mua phải chấp nhận trả tiền để ngân hàng giao
BCT đi nhận hàng.
(5) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu trở lại cho ngân hàng nhờ thu
(6) Ngân hàng nhờ thu chuyển trả tiền hoặc sau khi ghi có vào tài khoản của
người XK thì báo lại cho người XK hoặc chuyển trả hối phiếu cho người XK.
1.1.4.3.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ:
“Là phương thức thanh toán mà ngân hàng phát hành cam kết chắc chắn và
không hủy ngang cho người thụ hưởng nếu người này xuất trình BCT phù hợp với
những quy định của thư tín dụng trong thời hạn của thư tín dụng”(1


Quy trình:
Sơ đồ 1.4: Quy trình thư tín dụng chứng từ


(Nguồn: Giáo trình TTQT & Tài trợ ngoại thương - Học viện ngân hàng)
Trong đó:
(1) Hai bên ký hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức
LC
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện hợp đồng nhà NK làm đơn gửi đến ngân
hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành một LC cho nhà XK hưởng
(3) Căn cứ vào đơn yêu cầu mở LC nếu đồng ý, ngân hàng phát hành lập LC thông
qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình tại nước người XK để thông báoLC
cho nhà XK
(4) Khi nhận được LC ngân hàng thông báo kiểm tra, nếu LC chân thật thì thơng
báo cho nhà XK, nếu khơng xác định đượctính chân thật của LC thì từ chối thơng báo
và thông báo cho ngân hàng phát hành về việc này
(5) Nhà XK kiểm tra LC, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng,
nếu khơng phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung LC cho phù hợp
(6) Sau khi giao hàng nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của LC và xuất trình
cho ngân hàng phát hành để được thanh tốn
(7) Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy xuất trình phù hợp thì
tiến hành thanh tốn, nếu thấy khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và trả lại BCT
(8)

Nhà NK hoàn tiền cho ngân hàng phát hành


(9) Ngân hàng phát hành trao BCT cho nhà
NK
Phương thức thanh toán này đã khắc phục đươc những nhược điểm của hai
phương thức chuyển tiền và nhờ thu. Giúp bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên XK và NK
vì thế đây là phương thức được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong các hợp đồng
ngoại thương.

Phân loại: Các loại thư tín dụng (LC) thường thấy trong TTQT
LC xác nhận: Là loại thư tín dụng khơng thể hủy bỏ, được một ngân hàng xác
nhận trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành
LC miễn truy đòi: Là loại thư tín dụng mà sau khi người hưởng lợi đã được trả
tiền thì ngân hàng phát hành L/C khơng có quyền địi lại tiền người hưởng trong bất kì
trường hợp nào
LC chuyển nhượng: Là thư tín dụng trong đó quy định quyền của người hưởng
lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát hành L/C, hoặc là ngân hàng được chỉ định,
chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người
khác.
LC Thư tín dụng tuần hồn: Là loại thư tín dụng khơng thể hủy bỏ sau khi sử
dụng xong thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy nó cứ lặp lại tuần hồn
cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện
LC giáp lưng: là LC được phát hành trên cơ sở một LC khác. Sau khi nhận
được LC do nhà NK mở cho mình hưởng, nhà XK căn cứ vào nội dung LC này và
dùng chính LC này đi thế chấp mở một LC khác cho người khác hưởng với nội dung
gần giống LC ban đầu. LC được đem đi thế chấp là LC chủ hay LC gốc (Master LC
hay Backing LC), LC sau được gọi là LC giáp lưng (Back to Back LC) hay còn gọi là
LC đối.
LC dự phòng: là LC do ngân hàng phục vụ nhà XK phát hành cam kết với nhà
NK sẽ hoàn trả lại số tiền đặt cọc, tiền ứng trước, chi phí mở LC cho nhà NK trong
trường hợp nhà XK khơng có khả năng giao hàng, hoặc khơng hồn thành được nghĩa
vụ giao hàng như đã quy định trong LC
Ngồi ra cịn một số loại thư tín dụng khác như: L/C điều khoản đỏ, L/C thanh
tốn dần dần về sau,...


×