Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí hà nội 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.74 KB, 93 trang )

lời mở đầu
Để phát triển và tồn tại trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn năng động và sáng tạo, đổi mới và thích ứng kịp
thời với nhu cầu phát sinh trên thị trường

Nguyên tắc

hạch toán lấy thu bù chi, tự trang trải và có lãi được
đặt ra mang tính chất bắt buộc với mọi doanh nghiệp

Đây

là vấn đề bao trùm, xuyên suốt hoạt động sản xuất

thể

hiện mặt chất lượng của tồn bộ cơng tác quản lý kinh
tế
Khi các doanh nghiệp phải tự cạnh tranh để tìm chỗ
đứng trên thị trường thì thơng tin về chi phí có vai trị
đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp

Qua việc xem xét các thơng tin về chi phí

dưới góc độ khác nhau, các nhà quản trị doanh nghiệp có
thể tìm ra các yếu tố bất hợp lý trong việc sử dụng tài
sản, vốn, vật tư, do đó có thể đưa ra các quyết định
đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí,nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong tương lai



Vì vậy, hơn bao giờ

hết, họ phải nắm bắt thông tin một cách chính xác về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mỗi một

doanh

nghiệp có

đặc điểm

sản xuất

kinh

doanh, quy trình cơng nghệ, trình độ quản lý khác nhau
dẫn tới phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cũng khác nhau

Hạch tốn chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đủ, chính xác, kịp


thời sẽ giúp cơng tác quản lý, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của chi phí phát sinh trong sản xuất, cung cấp
thơng tin cho quản lý, trước đó phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm, nâng caohiệu quả sản xuất kinh doanh

Xuất phát từ nhận thức đó và q trình thực tập tại Cơng
ty Cơ khí Hà Nội, được tìm hiểu thực tế quản lý kinh tế của
công ty, em đã chọn đề tài “Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cơ khí Hà Nội”, với
mong muốn nâng cao nhận thức và góp phần hồn thiện cơng tác
kế tốn của Cơng ty

Chuyên đề gồm ba chương :
Ch ương I: Một số vấn đề lý luận chung về tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Ch ương II: Thực trạng cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cơ
khí Hà Nội
Ch ương III: Hồn thiện hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cơ khí Hà
Nội


chương I:
một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
I/ Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1

Các khái niệm cơ bản

a) Khái niệm chi phí sản xuất:


Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mọi chi phí
đều được biểu hiện bằng tiền Chi phí về tiền cơng, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… là biểu hiện bằng
tiền của hao phí lao động sống, cịn chi phí về khấu hao
tài sản cố định, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu… là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật
hố
Một doanh nghiệp sản xuất ngồi các hoạt động sản
xuất ra sản phẩm cịn có những hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác như: hoạt động bán hàng, hoạt động
quản lý, hoạt động có tính chất sự nghiệp… chỉ những chi
phí để tiến hành những hoạt động sản xuất mới được gọi
là chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp thường phát sinh
thường suyên liên tục nên để quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải được tính tốn tập hợp theo
kỳ: tháng, quý hoặc năm phù hợp với kỳ báo cáo Chỉ
những chi phí sản xuất doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới
được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ
b) Khái niệm giá thành sản phẩm:


Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất
hồn thành
Kết quả của q trình sản xuất ở một doanh nghiệp là

những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành
phục vụ cho nhu cầu xã hội, gọi chung là thành phẩm và phải
tính giá thành tức là chi phí phải bỏ ra để sản xuất chúng
c) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành:
Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết
với nhau, có nội dung cơ bản giống nhau, đều là biểu hiện
bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động sản xuất Chi phí sản xuất là căn cứ, là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm, sự tiết kiệm hay lãng phí của chi phí
sản xuất đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ
hay cao Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí
sản xuất
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành là hai khái
niệm có những mặt khác nhau nhất định:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ đã phát
sinh chi phí, cịn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm,
cơng việc, lao vụ đã sản xuất hồn thành
- Chi phí sản xuất trong kỳ gồm cả chi phí sản xuất đã
trả trong kỳ trước nhưng chưa phân bổ
cho kỳ này và chi phí
sản xuất phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực
tế, không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho
kỳ này và chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát
sinh Ngược lại, giá thành sản phẩm lại chỉ bao gồm chi phí
phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong
kỳ
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản
phẩm đã hồn thành mà cịn liên quan đến cả sản phẩm dở dang
cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành khơng liên quan đến
chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm

hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm
dở dang kỳ trước chuyển sang
2
2 1

Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí sản xuất

Để phục vụ cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất và kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất, có nhiều cách để phân loại
chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau, như sau:


a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí: hay cịn gọi là phân loại chi phí sản xuất
theo yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực
nào, ở đâu, mục đích hay tác dụng của chi phí đó như thế
nào Theo cách này chi phí được chia thành:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao
về các loại nguyên liệu, vật liệu chính,
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt
kỳ

gồm toàn bộ chi phí
vật liệu phụ, nhiên
bị xây dựng cơ bản
động sản xuất trong

* Chi phí nhân cơng: bao gồm tiền cơng phải trả, tiền

trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn của
cơng nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp
* Chi phí khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp:
là chi phí về khấu hao những tài sản cố định phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, như các máy móc, thiết
bị, nhà xưởng, kho tàng
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền
phải trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện,
tiền nước, tiền bưu phí…
* Chi phí khác bằng tiền: gồm tồn bộ chi phí khác dùng
cho hoạt động sản xuất ngồi 4 yếu tố chi phí phí nói trên
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích cơng dụng: hay
cịn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục Căn cứ vào mục
đích cơng dụng khơngp hân biệt chi phí đó có nội dung kinh
tế như thế nào, bao gồm:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ sử
tiếp sản xuất sản phẩm, không gồm những nguyên
vào sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản

chỉ gồm những
dụng để trực
vật liệu dùng
xuất

* Chi phí nhân cơng trực tiếp: chỉ tính với những cơng
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, khơng tính cho những nhân
viên quản lý và nhân viên bán hàng
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngồi

2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên Bao gồm các điều
khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác


c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm:
* Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự
thay đổi về lượng tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng
sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp
* Chi phí cố định (định phí): là chi phí khơng thay đổi
về tổng số khi thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong
kỳ như chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về điện
thắp sáng…
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với kế toán
quản trị, phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu phí:
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ
trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định,
những chi phí này kế tốn có thể căn cứ vào số liệu từ chứng
từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên
quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, những chi phí
này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên
quan theo một tiêu chuẩn phù hợp
e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của

chi phí:
* Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố đơn nhất
cấu thành như nguyên vật liệu hcính dùng trong sản xuất,
tiền lương cơng nhân sản xuất
* Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố
khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí
sản xuất chung
2 2

Phân loại giá thành sản phẩm

a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính
giá thành:
* Gía thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch Việc tính
tốn gía thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm


* Giá
trên cơ sở
đơn vị sản
hiện trước
phẩm

thành định mức: là gía thành sản phẩm được tính
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho
phẩm Việc tính giá thành định mức cũng được thực
khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản


* Giá thành thực tế: là gía thành sản phẩm được tính
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh, tập
hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính tốn
được sau khi kết thúc q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn:
* Giá thành sản xuất cịn gọi là giá thành cơng xưởng:
bao gồm các chi phí sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho thành phẩm Giá thành sản xuất được sử dụng
khi sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng
Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để tính tốn giá
vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất
* Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng thêm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó Giá thành tồn bộ chỉ được tính tốn xác định khi
sản phẩm được tiêu thụ Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính
tốn, xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp
3 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
3 1 Nguyên tắc tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm:
Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí cần thiết
vào giá thành sản phẩm:
- Tính đúng: đúng nội dung kinh tế của chi phí và đúng
đối tượng chịu phí
- Tính đủ: hạch tốn đủ chi phí phát sinh vào giá thành
sản phẩm
- Kịp thời: ghi chép vào sổ kịp thời chính xác, tính giá

thành kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế
Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành phải đầy
đủ 3 yếu tố: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung


3 2 Nhiệm vụ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tín hgt sản phẩm, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
thích hợp
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất
theo đứng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và
bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những
số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu
tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm
dở dang cuối kỳ
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính
tốn giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính
giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá
thành đã xác định
4 Sự cần thiết của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai
trị vơ cùng quan trọng Thơng qua những thơng tin về chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm, những người quản lý doanh
nghiệp nắm được những chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, từ đó
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự tốn chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm để có các quyết định quản lý thích hợp Bên cạnh đó,
giá thành sản phẩm cịn có chức năng giúp các nhà quản lý ra
các quyết định về giá, xác định được điểm hoà vốn của sản
phẩm
II/ Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất
1 Đối tượng kế tốn và phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất
* Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất: là chi phí
được tập hợp đến một giới hạn, giới hạn đó có thể là sản
phẩm, bộ phận sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo phân xưởng,


theo đơn đặt hàng… Vì thế để xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất ta cần dựa vào
các căn cứ sau:
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong
doanh nghiệp
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của
doanh nghiệp Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ và
khả năng quản lý của nhân viên tốt thì đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất ngày càng chi tiết và ngược lại

* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Có 2 phương pháp
để tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: là phương pháp tập hợp
chi phí pháp sinh trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: phần lớn dùng cho chi
phí sản xuất chung vì chi phí sản xuất chung liên quan đến
nhiều đối tượng hạch tốn chi phí nên ngay từ đầu khơng thể
hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng Cần phải phân bổ cho
các đối tượng, kế toán phải xác định tiêu thức phân bổ hợp
lý, đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi
phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng Ta
có thể sử dụng một số tiêu thức phân bổ sau:
+ Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc trực
tiếp
+ Phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất
+ Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất
+ Phân bổ theo khối lượng sản phẩm, trọng lượng sản
phẩm
+ Phân bổ theo chi phí trực tiếp (gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp)
Trình tự phân bổ được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định tỷ lệ phân bổ:
bổ

Tỷ
chi

lệ phân

phí sản =

Tổng chi phí sản xuất
chung

x

100


xuất chung

Tổng
bổ

tiêu

chuẩn

phân

Bước 2: Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung =
cho đối tượng hạch
tốn chi phí

Tiêu chuẩn phân bổ x
cho đối tượng hạch
tốn chi phí


Tỷ lệ
phân bổ

2 Các chứng từ kế tốn, tài khoản sử dụng trong kế
phí sản xuất
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: tuỳ
*
tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp,
trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu
đối tượng tập hợp chi phí

tốn chi
theo đối
kế táon
cho từng

- Đối với chi phí NVL : phiếu xuất kho,phiếu xuất vật
tư theo hạn mức
; hoá đơn GTGT, hố đơn bán hàng;
chứng từ thanh tón khác
-Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp: bảng chấm
cơng, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền
lương, BHXH,các chứng từ khác
- Đói với chi phí sản xuất chung : bảng phân bổ tiền
lương và BHXH, phiếu xuất kho bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ; hố đơn dịch vụ và các chứng từ khác
* Tổ chức tài khoản sử dụng:
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản
được sử dụng gồm:

+TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 được sử dụng để tập hợp chi phí NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để
tính giá thành
Nợ
TK 621

Tập hợp chi phí ngun vật
- Giá trị NVL xuất dùng
khơng
liệu trực tiếp phát sinh
hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp vào
gía thành
x

x


chú ý :
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp có thể được thực
hiện theo tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp

Phải xác định được chính xác chi phí NVL trực tiếp
thực tế sử dụng trong kỳ
Trị giá thực tế củaNVL
Trị giá NVL trực tiếp
Trị giá NVL sử dụng
trực tiếp sử dụng tring kỳ

xuất dùng trong kỳ
không hết cuối kỳ
Tài khoản liên quan: TK 152,111,112,331,133
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 được sử dụng để phản ánh chi phí nhân cơng trực
tiếp tham gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
Nợ
TK 622
Tập hợp chi phí nhân cơng
vào
trực tiếp phát sinh


Kết chuyển chi phí NCTT
giá thành
x

x
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 627 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ và việc phân bổ chi phí sản xuất chung để
kết chuyển sang tài khoản liên quan

Nợ
TK 627

Tập hợp chi phí sản xuất chung
-Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung
phát sinh

-Cuối kỳ phân bổvà kết chuyển chi
phí sản xuất chung để tính giá
thành sản phẩm

x
TK 627 mở thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 627 1 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627 2 - Chi phí nguyên vật liệu
TK 627 3 - Công cụ dụng cụ
TK 627 4 - Khấu hao TSCĐ

x


TK 627 7 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 627 8 - Chi phí sản xuất chung khác
+ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: để
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và xác định
giá thành sản phẩm hoàn thành


Nợ
154
Tập hợp chi phí sản xuất
liệu thu hồi


-

Giá


trị

phế

- Giá trị sản phẩm hỏng
- Giá thành sản phẩm hồn
thành (có thể
nhập kho
hoặc đem bán)
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: ngồi các tài
khoản 621, 622, 627 kế tốn chỉ sử dụng tài khoản 154
cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và sử
dụng thêm tài khoản 631- giá thành sản xuất
+ TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá
thành sản phẩm hồn thành
Nợ
631

- Kết chuyển chi phí sản xuất
- Giá trị phế
liệu thu hồi
kinh doanh dở dang đầu kỳ - Giá trị sản phẩm hỏng
khơng sửa chữa
- Tập hợp chi phí phát sinh
Giá
trị
sản

phẩm dở dang cuối kỳ
trong kỳ
- Giá thành sản phẩm hồn
thành
x
3

x
Trình tự kế tốn chi phí sản xuất

3 1

Theo phương pháp kê khai thường xuyên

a) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp

- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
trực tiếp:


Nợ TK 621
: Chi tiết theo đối tượng hạch
toán chi phí
Có TK 152
: Chi tiết theo ngun vật
liệu
- Mua ngun vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
không nhập kho:
Nợ TK 621

: Chi tiết theo đối tượng hạch toán
chi phí (giá khơng thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế
GTGT của nguyên vật
liệu mua vào
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập trả
lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào
giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 621
b) Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực
tiếp:
- Trong kỳ:
Nợ TK 622
: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334
: Tiền lương phải trả
cơng
nhân trực tiếp hoặc th ngồi,
tiền ăn ca cho CNV
Có TK 338
: Tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 3382 Trích BHYT 2% lương cơng nhân
trực tiếp
TK 3383 Trích BHXH 15% lương cơng nhân
trực tiếp

TK 3384 Trích KPCĐ 2% lương cơng nhân
trực tiếp
Có TK 335
: Trích trước tiền lương nghỉ
phép của cơng nhân sản xuất (nếu
doanh nghiệp khơng bố trí cho cơng


nhân sản xuất nghỉ
phép đều đặn
trong năm)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp:
Nợ TK 154
: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 622
: Chi phí nhân cơng trực tiếp
c) Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 334, 338
: Chi phí nhân viên quản
lý phân xưởng
Có TK 152
: Chi phí vật liệu dùng chung
cho phân xưởng
Có TK 153, 142 (1421) : Chi phí cơng cụ
dụng cụ dùng cho sản xuất
Có TK 214
: Khấu hao TSCĐ cho sản xuất
(Đồng thời ghi Nợ TK 009)

Có TK 111, 112, 331… Chi phí dịch vụ mua ngồi,
chi phí sản xuất chung khác bằng tiền

- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 627
Có thể tóm tắt trình tự hạch tốn theo sơ đồ sau:


sơ đồ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152

TK 621

TK 154

TK 152, 138

Tập hợp chi phí K/c chi phí
Giá trị sản phẩm
hỏng bắt
NVLTT
NVLTT
bồi thường, phế liệu thu
hồi
(1a)
(2a)
(4)
TK 334


TK 622

TK 155, 157

Tập hợp K/c chi phí

thành

CPNCTT

Giá

NCTT

(1b)

thành

thực

tế

phẩm nhập kho, gửi bán
(2b)

(3a)

TK 338


thành

TK 627
Tập hợp K/c chi phí
CPSXC

TK 632
thành thực

Giá

SXC

phẩm bán ngay

TK 214,111,331…

(2c)

(3b)

(1c)

3 2

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ có sự khác biệt cơ bản với phương pháp
kê khai thường xuyên ở chỗ: việc xác định chi phí nguyên vật

liệu xuất dùng không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các
chứng từ xuất kho mà được xác định như sau:

Giá thực tế = Giá
NVL xuất
thực tế
dùng
NVL tồn

+

Giá
thực
NVL

tế

Giá
tế
tồn

thực
NVL
cuối

tế


đầu kỳ


nhập
trong
kỳ

kỳ

Phương pháp này được hạch toán theo sơ đồ sau:


sơ đồ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 611

TK 621

Tập hợp chi phí
sản

NVLTT
(2a)

TK 334

TK 631
K/c chi phí

NVLTT
(3a)

phẩm dở dang cuối kỳ

(5)
TK 138, 611 , 821

TK 338

thành

Kiểm kê đánh giá

TK 622
Tập hợp K/c chi phí
CPNCTT
NCTT
(2b)
(3b)

TK 214

TK 154

Phế liệu sản phẩm hỏng
thu hồi, giá trị sản phẩm
hỏng bắt bồi thường tính
vào chi phí bất thường
(4)

TK 627

TK 632


Tập hợp K/c chi phí

CPSXC
(2c)
TK 111,331,141

SXC
(3c)

Gía

thành

thực

tế

phẩm trong kỳ
(6)

III/ Tính gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
1

Đối tượng tính gía thành và kỳ tính gía thành

Đối tượng tính gía thành là các loại sản phẩm, cơng
việc lao vụ đã hồn thành cần phải được tính tổng gía
thành và gía thành đơn vị Việc xác định đối tượng tính
gía thành phụ thuộc vào:

- Đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất


- Đặc điểm quy trình cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất
sản phẩm
- Đặc điểm, tính chất sản phẩm tạo thành
- u cầu về trình độ quản lý và hạch tốn của doanh
nghiệp
Dựa vào những căn cứ nói trên, đối tượng tính gía
thành có thể là: thành phẩm, bán thành phẩm, chi tiết bộ
phận hoặc đơn đặt hàng…
Cùng với việc xác định đối tượng tính gía thành, kế
tốn cịn phải xác định tính gía thành Kỳ tính gía thành
là kỳ báo cáo, khơng phải là cuối tháng, cuối q mà kỳ
tính giá thành hồn tồn phụ thuộc vào sản
xuất sản
phẩm
2

Cơng tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn
đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây
chuyền cơng nghệ, hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế
biến nhưng vẫn cịn phải gia cơng chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi
phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu Do đó nó
rất phức tạp, khơng thể thực hiện một cách chính xác tuyệt
đối và có ảnh hưởng rất lớn đến tính trung thực hợp lý của

giá thành Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể
về tổ chức sản xuất, về quy trình cơng nghệ, về tính chất
cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng
đơn vị để vận dụng phương pháp đánh gia sản phẩm dở dang
thích hợp
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuỗi kỳ chỉ tính
tốn phần chi phí ngun vật liệu trực tiếp, cịn chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho
thành phẩm chịu

Chi
phí
sản

=

Chi phí
Chi
sản phẩm + NVLTT
dở dang
sinh
đầu kỳ
kỳ

phí
phát Sản lượng
trong x của sản



phẩm
dở
dang
cuối
kỳ

Sản lượng Sản lượng
của thành + của sản phẩm
phẩm
dở dang cuối
kỳ

phẩm dở
dang cuối
kỳ

* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương

Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ
vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của
chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế
biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra
khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương… Sau đó, lần
lượt tính từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang
theo công thức:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ
đầu dây chuyền cơng nghệ như chi phí ngun vật liệu
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

sản xuất:


Chi
phí
NVL
chính
tính
cho
sản
phẩm
dở
dang

=

Chi phí
NVL chính
đầu kỳ
Số sản
phẩm hồn
thành

Chi phí NVL
+ chính phát Số sản
sinh trong x phẩm dở
kỳ
dang
Số sản phẩm không quy
+ dở

dang đổi
khơng quy
đổi

- Đối với chi phí bỏ dần vào trong q trình như chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
CPNCTT
,
CPSXC
tính
cho
sản
phẩm
dở
dang

CPNCTT, CPSXC
=

Số lượng Số lượng sản
sản phẩm + phẩm hoàn
hoàn thành thànhtương
đương

Số lượng
x sản phẩm
hoàn
thànhtươn
g đương


* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản
xuất định mức

Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí đã tính ở từng cơng đoạn sản xuất
đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra định mức của khối
lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập
hợp cho từng loại sản phẩm
3

Các phương pháp tính gía thành sản phẩm

Phương pháp tính gía thành sản phẩm là phương pháp
sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để
tính tổng gía thành và gía thành đơn vị theo từng khoản
mục chi phí quy định cho các đối tượng tính tổng
3 1

Phương pháp tính gía thành giản đơn


Phương pháp tính gía thành giản đơn, cịn gọi là
phương pháp tính trực tiếp, áp dụng thích hợp với các
doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn như ngành
điện, dầu đốt… Trong loại hình doanh nghiệp này quy
trình cơng nghệ giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn
chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm, số lượng sản phẩm sản
xuất ra rất lớn, số lượng sản phẩm dở dang khơng có hoặc
nếu có khơng đáng kể

Gía thành sản phẩm tính theo phương pháp này bằng
cách:
Tổng giá thành SP = SPDD đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành

Giá thành đơn vị =
Khối lượng sản phẩm hồn thành
3 2

Phương pháp tính gía thành phân bước

Phương pháp tính gía thành phân bước áp dụng trong những
doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ của việc sản xuất sản
phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến Mỗi giai đoạn còn
gọi là một bước chế biến, bán thành phẩm của bước này là đối
tượng chế biến của bước tiếp theo, cuối cùng tạo ra sản phẩm
hoàn thành Như vậy, đối tượng tính giá thành là thành phẩm
ở giai đoạn cơng nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc cũng có thể
là bán thành phẩm hồn thành ở từng giai đoạn cơng nghệ và
thành phẩm ở giai đoạn cơng nghệ cuối Do đó có 2 phương án
tính gía thành tương ứng
* Phương án tính gía thành phân bước có tính gía thành bán
thành phẩm

Phương án này còn gọi là phương án kết chuyển tuần
tự, áp dụng trong những doanh nghiệp bán thành phẩm có
giá trị sử dụng độc lập, có thể nhập kho hoặc đem bán
Khi đó:
Gía thành =
bán thành

phẩm bước 1

Chi
phí +
ngun vật
liệu chính

Chi phí chế
biến bước 1

Gía
bán

Giá thành bán
thành phẩm +

Chi phí chế
biến bước 2

thành =
thành


phẩm bước 2

bước 1 chuyển
sang

……
Gía thành

bán thành =
phẩm bước n1

Giá thành bán
thành phẩm +
bước
n-2
chuyển sang

Chi phí chế
biến bước n1

Gía
bán
phẩm
thành

Giá thành bán
thành phẩm +
bước
n-1
chuyển sang

Chi phí chế
biến bước n

thành
thành =
hồn


* Phương án tính gía thành phân bước khơng tính gía thành
bán thành phẩm

Phương án này còn gọi là phương án kết chuyển song
áp dụng trong những doanh nghiệp mà bán thành phẩm trong
từng giai đoạn khơng có giá trị sử dụng độc lập, khơng
nhập kho hay đem bán, khơng hạch tốn kinh tế nội bộ
trong từng giai đoạn Do đó, ở những doanh nghiệp này
chỉ tính gía thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng,
khơng tính gía thành bán thành phẩm trong từng giai
đoạn Nội dung tính như sau:
CPNVL
chính
tính
cho
thành
phẩm

3 3

Chi phí chế
+ biến bước 1 + …+
tính vào
thành phẩm

Chi phí
chế
biến
bước n
tính

vào
thành
phẩm

=

Giá thành
sản phẩm
hồn
thành

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng
thích hợp với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt
theo đơn đặt hàng Sau khi sản xuất và giao hàng xong cho
khách hàng thì sản phẩm đó khơng tiếp tục sản xuất nữa Đối
tượng hạch tốn chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng
tính giá thành là giá thành sản phẩm trong đơn đặt hàng đó


Khi một đơn đặt hàng mới được đưa vào sản xuất, kế toán
phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng đó một bảng tín hgt, cuối
mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã được tập hợp ở từng
phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng tróngổ kế
tốn chi tiết sản phẩm sản xuất ghi sang các bảng tính giá
thành có liên quan Nếu đơn đặt hàng đó chưa hồn thành thì
kế tốn chưa tính giá thành mà tập hợp vào chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang Trường hợp đơn đặt hàng đó hồn thành
thì kế tốn cộng lại tính tổng giá thành, chia số lượng

thành phẩm tính giá thành đơn vị
3 4

Phương pháp tính loại trừ chi phí

Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp trong
cùng một quy trình sản xuất sản xuất ra 2 loại sản phẩm: sản
phẩm chính là nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và sản
phẩm phụ không phải là nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
Để tính đúng giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá tị
sản phẩm phụ Cơng thức tính như sau:

Giá thành
sản phẩm =
chính

3 5

Chi phí
sản xuất +
tập hợp
trong kỳ

Chênh lệch
chi phí sản xuất dở
dang ĐK và
CK

Chi phí
sản

phẩm
phụ

Phương pháp tính giá thành theo hệ số

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong
cùng một quy trình sản xuất cùng sử dụng các yếu tố sản xuất
đầu vào về vật liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị nhưng lại
sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về chất lượng, về cỡ
số, về quy cách… và ngay từ đầu khơng thể hạch tốn chi tiết
cho từng sản phẩm Trình tự tính giá thành như sau:
- Quy đổi các sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số,
quy cách về ap tiêu chuẩn
Số sản phẩm tiêu chuẩn = ∑ (Số sản phẩm từng loại x hệ
số quy đổi)
Trong đó hệ số quy đổi là do doanh nghiệp xác định hoặc
nhà nước quy định
- Phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm:
Chi phí sản
xuất phân bổ

Chi phí sản xuất
theo từng khoản mục
=

Số
x

lượng



cho từng sản
phẩm theo
từng khoản
mục

Tổng số
tiêu chuẩn

sản

phẩm

sản phẩm
quy đổi
của từng
loại

- Tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm
đó tính được tổng giá thành cho từng loại sản phẩm và giá
thành đơn vị sản phẩm
3 6

Từ

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong
cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất các yếu tố đầu vào về
vật liệu, nhân công, tài sản cố định và sản xuất ra các sản

phẩm khác nhau nhưng không quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn
được vì những sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải lập giá thành kế hoạch cho từng loại sản phẩm Cuối kỳ,
kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế của
từng loại so để xác định tổng giá thành kế hoạch
∑Giá thành kế hoạch = ∑(SLSP hoàn thành TT x Giá thành đơn
vị SP kế hoạch)
Cuối kỳ kế tốn tính được tổng giá thành thực tế của các
sản phẩm Sau đó tính tỷ lệ giá thành
∑Giá thành thực tế
Tỷ lệ giá thành =
x 100
∑Giá thành kế hoạch
Giá thành TT cho từng loại = ∑ GTKH của từng loại x Tỷ
lệ giá thành
3 7

Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức

Phương pháp này áp dụng thích hợp với những đơn vị sản
xuất có đủ các điều kiện sau: quy trình cơng nghệ sản xuất
đã định hình và sản phẩm đi vào sản xuất ổn định; các loại
định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý; trình độ tổ
chức và nghiệp vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là cơng tác hạch tốn
ban đầu tiến hành có nề nếp chặt chẽ Cách tính như sau:
Giá
thành
thực tế


=

Giá
thành
định
mức

±

Chênh lệch do ±
thay đổi định
mức

Chênh lệch do
thoát ly định
mức

4 Hệ thống sổ kế tốn sử dụng trong cơng tác chi phí và
tính giá thành sản phẩm


×