Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................1
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.......................................................................................3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................................3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................3
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.......................................................................................4
2.1. Đối với chương trình và sách giáo khoa.................................................4
2.2. Về phía giáo viên....................................................................................5
2.3. Về phía học sinh.....................................................................................6
3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH.............................................................7
3.1. Khảo sát phân loại học sinh....................................................................7
3.2. Vận dụng linh hoạt, hợp lí các biện pháp dạy học..................................8
3.3. Tổ chức dạy học nội dung mở rộng vốn từ theo quan điểm tích hợp.....9
3.3.1. Tích hợp trong các phân mơn của mơn học Tiếng Việt...................9
3.3.2. Tích hợp dạy mở rộng vốn từ qua các môn học khác....................10
3.4. Bồi dưỡng hứng thú học tập của học sinh qua việc khai thác, phát triển
nội dung bài học..........................................................................................11
3.5. Chuẩn bị chu đáo cho giờ dạy..............................................................11
3.6. Cách thức giúp học sinh mở rộng vốn từ.............................................12
3.6.1. Mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ.....................................................12
3.6.2. Mở rộng vốn từ theo nghĩa của từ.................................................15
3.6.3. Mở rộng vốn từ bằng cách tìm từ trái nghĩa..................................15
3.6.4. Mở rộng vốn từ bằng cách tìm từ đồng nghĩa...............................17
3.6.5. Mở rộng vốn từ bằng cách tìm từ đồng âm...................................18
3.7. Hướng dẫn học sinh viết sổ tay Tiếng Việt...........................................19
3.8. Tổ chức trò chơi để củng cố và làm giàu vốn từ..................................20
3.8.1. Trị chơi ơ chữ................................................................................20
3.8.2. Trị chơi “Đuổi hình bắt chữ”........................................................23
3.9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Luyện từ và câu...........23
4. GIÁO ÁN MINH HỌA.................................................................................25
5. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................25
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................28
1. KẾT LUẬN............................................................................................28
2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................29
GIÁO ÁN MINH HỌA....................................................................................50
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................56
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
Ở Tiểu học, mơn Tiếng Việt có vai trị hết sức quan trọng. Nó là nền tảng
cho học sinh (HS) rèn luyện, trau dồi, phát huy ngơn ngữ mẹ đẻ. Chính vì vậy
mà khi các em đã đọc, viết tương đối thành thạo ở các lớp 2, 3 thì việc hướng
dẫn các em mở rộng vốn từ, sử dụng vốn từ vào việc viết câu, giao tiếp, trao
đổi… ở các lớp này và ở lớp 4, 5 giai đoạn tiếp theo là điều rất quan trọng.
Tiếng Việt là một môn học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngơn ngữ
cho HS. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong bốn hoạt động, tương
ứng với chúng là bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Ngơn ngữ là thứ công cụ
quan trọng nhất trong hoạt động giao tiếp của con người. Muốn hoạt động giao
tiếp đạt kết quả tốt nhất thì việc sử dụng ngơn ngữ phải hết sức hợp lý, chuẩn
mực.
Trong chương trình mơn Tiếng Việt ở Tiểu học, Luyện từ và câu được tách
thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với các phân mơn khác như
Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn… Ngồi ra, Luyện từ và câu còn được đặt trong
các phân môn khác thuộc môn Tiếng Việt và trong giờ học của các môn học
khác… Như vậy nội dung dạy về luyện từ và câu trong chương trình mơn Tiếng
Việt nói riêng, các mơn học nói chung ở Tiểu học chiếm một tỉ lệ đáng kể. Điều
đó nói lên ý nghĩa quan trọng của việc dạy luyện từ và câu ở Tiểu học.
Với tư cách là một phân môn thực hành của môn Tiếng Việt ở trường
Tiểu học, Luyện từ và câu có nhiệm vụ hình thành và phát triển cho HS năng lực
sử dụng từ và câu trong giao tiếp và học tập. Dạy luyện từ chính là dạy thực
hành từ ngữ trên quan điểm giao tiếp, dạy từ trên bình diện phát triển lời nói. Đó
chính là cơng việc làm giàu vốn từ cho HS, giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ
(phong phú hóa vốn từ), nắm nghĩa của từ (chính xác hóa vốn từ), luyện tập sử
dụng từ (tích cực hóa vốn từ). Bên cạnh đó, nhiệm vụ của việc rèn luyện về câu
ở Tiểu học nói chung là thông qua các hoạt động thực hành giúp HS hệ thống lại
những kiến thức sơ giản về ngữ pháp mà các em đã được tích lũy trong vốn sống
của mình, dần dần hình thành các quy tắc dùng từ, đặt câu và tạo lập văn bản
trong giao tiếp. Từ đó giúp HS nói năng đúng chuẩn, phù hợp với mục đích và
mơi trường giao tiếp đồng thời góp phần rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ
cho HS.
Mục tiêu dạy học ở bậc Tiểu học đã được ngành Giáo dục khẳng định “
Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển toàn diện
nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thơng và cho
tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân”. Theo Điều 27- Luật Giáo dục- 2005
“Giáo dục Tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
2/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở”. Việc dạy Tiếng Việt nói
chung và giúp HS mở rộng vốn từ nói riêng góp phần quan trọng để đạt được
mục tiêu và nhiệm vụ đó.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Hiện nay, việc cung cấp và mở rộng vốn từ cho HS khơng cịn theo dạng
bài học từ ngữ như chương trình cũ mà mỗi bài học là những bài tập thực hành.
Điều này không những giúp các em tiếp nhận vốn từ mới mà còn định hướng
cho các em thơng qua các bài tập thực hành đó để mở rộng, bổ sung thêm các
thành ngữ, tục ngữ, ca dao theo từng chủ đề mà các em đang học. Đây chính là
cơ hội để HS sáng tạo, tìm tịi, tích lũy và mở rộng vốn từ ngữ cho mình.
Qua thực tế những năm giảng dạy, tôi nhận thấy vốn từ của HS cịn rất
hạn chế. Vì thế, nhiều khi các em muốn trình bày một vấn đề nào đó hoặc kể lại
một câu chuyện, một việc mình đã làm hoặc được chứng kiến, khi đặt câu, viết
bài văn… các em thường rất lúng túng trong diễn đạt, nhiều khi dùng từ sai dẫn
đến tình trạng người nghe, người đọc hiểu khơng đúng mục đích của người nói,
người viết.
Với những lí do vừa được trình bày ở trên, tơi ln băn khoăn, trăn trở là
làm thế nào để HS có vốn từ phong phú làm nền tảng giúp các em tiếp thu tốt
kiến thức ở tất cả các môn học đồng thời là cơ sở thuận lợi để các em thực hiện
hoạt động giao tiếp trong cuộc sống. Chính vì vậy, tôi đã chọn viết đề tài “Một
số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và
câu”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong tư tưởng luận, Các Mác đã nói: “Con nhện thực hiện các thao tác
của người thợ dệt, con ong xây tổ sáp làm cho các kiến trúc sư phải hổ thẹn.
3/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
Nhưng một nhà kiến trúc có tồi đi nữa thì ngay từ đầu cũng đã khác con ong
cừ nhất ở chỗ trước khi dùng sáp xây tổ, anh ta đã xây nó trong đầu óc mình
rồi”. Qua cách nói bóng bảy trên, Mác lưu ý đến một đặc điểm cơ bản, phân biệt
con người với con vật, đặc điểm đó là khả năng dùng đầu óc để suy nghĩ và tư
duy.
Con người muốn tư duy phải có ngơn ngữ. Cả những lúc chúng ta nghĩ
thầm trong bụng, chúng ta cũng “bụng bảo dạ” cũng nói thầm, tức là cũng sử
dụng ngơn ngữ, một hình thức ngơn ngữ mà các nhà chun mơn gọi là ngơn
ngữ bên trong. Cịn thơng thường thì chúng ta thể hiện ra ngoài kết quả của hoạt
động tư duy, những ý nghĩ, tư tưởng của chúng ta thành những lời nói, những
thực thể ngơn ngữ nhất định. Ngôn ngữ là công cụ, là hiện thực của tư duy. Bởi
lẽ đó, tư duy và ngơn ngữ có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau. Người có tư duy tốt sẽ nói năng mạch lạc, trôi chảy và nếu trau dồi ngôn
ngữ được tỉ mỉ, chu đáo thì sẽ tạo điều kiện cho tư duy phát triển tốt. Con em
chúng ta, muốn lớn lên trở thành những con người có ích cho xã hội phải được
giáo dục đầy đủ trong gia đình, trong nhà trường và ngồi xã hội. Nhưng giáo
dục về bản chất có thể nói, đó là sự chuyển giao các giá trị văn hóa đơng tây,
kim cổ, một sự giao tiếp cùng thời và lịch sử mà phương tiện chủ yếu là lời nói
của cha mẹ, thầy cơ, là sách báo các loại; nói một cách khác, giáo dục trong sự
biểu hiện cụ thể của nó, xét cho cùng chính là sự giao tiếp ngôn từ, giao tiếp
bằng ngôn ngữ. Trong giáo dục, việc nắm vững tiếng nói (trước hết là tiếng mẹ
đẻ) có ý nghĩa quyết định. Nếu học sinh yếu kém về ngơn ngữ, nghe nói chỉ hiểu
lơ mơ thì không thể nào khai thác đầy đủ các thông tin tiếp nhận từ người thầy,
từ sách vở được. Bởi vậy, trong nội dung giáo dục, chúng ta cần phải hết sức coi
trọng việc đào tạo về mặt ngôn ngữ, xem đó là điều kiện khơng thể thiếu để bảo
đảm thành cơng trong thực hiện sứ mệnh trọng đại của mình.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Đối với chương trình và sách giáo khoa
Phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5 gồm 62 tiết (32 tiết học kì I và 30 tiết
học kì II) bao gồm các nội dung sau:
a. Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ
Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa các chủ điểm.
Học kì I: 9 tiết: - Mở rộng vốn từ: Tổ quốc (Tuần 2)
- Mở rộng vốn từ: Nhân dân (Tuần 3)
- Mở rộng vốn từ: Hịa bình (Tuần 5)
- Mở rộng vốn từ: Hữu nghị - Hợp tác (Tuần 6)
- Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên (Tuần 8 và 9)
4/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
- Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường (Tuần 12 và 13)
- Mở rộng vốn từ: Hạnh phúc (Tuần 15)
Học kì II: 9 tiết: - Mở rộng vốn từ: Cơng dân (Tuần 20 và 21)
- Mở rộng vốn từ: Trật tự - An ninh (Tuần 24)
- Mở rộng vốn từ: Truyền thống (Tuần 26 và 27)
- Mở rộng vốn từ: Nam và nữ (Tuần 30 và 31)
- Mở rộng vốn từ: Trẻ em (Tuần 33)
- Mở rộng vốn từ: Quyền và bổn phận (Tuần 34)
Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa thơng qua các bài tập:
+ Tìm từ ngữ theo chủ điểm
+ Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ
+ Phân loại từ ngữ
+ Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm
+ Luyện tập sử dụng từ ngữ
b. Các lớp từ: Từ đồng nghĩa, Từ trái nghĩa, Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa được
dạy trong 11 tiết.
c. Từ loại: 8 tiết
d. Câu: 13 tiết
e. Dấu câu: 8 tiết
g. Tổng kết vốn từ: 3 tiết
h. Ôn tập về từ và cấu tạo từ: 1 tiết
Như vậy số tiết học để giúp HS mở rộng vốn từ là 18 tiết, chiếm tỉ lệ
tương đối lớn trong chương trình phân mơn Luyện từ và câu.
2.2. Về phía giáo viên
Phân môn Luyện từ và câu tạo cho HS môi trường giao tiếp để HS mở
rộng vốn từ có định hướng, trang bị cho HS các kiến thức cơ bản về Tiếng Việt
gắn với các tình huống giao tiếp thường gặp, từ đó nâng cao kĩ năng sử dụng
Tiếng Việt của HS. Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên (GV) là nhân tố quyết
định sự thành cơng của q trình dạy học.
- Mục tiêu của một bài học mở rộng vốn từ thường là giúp HS biết được,
hiểu được các từ ngữ thuộc một chủ đề nhất định để có thể thảo luận về ý nghĩa
của các từ đó, hiểu các từ ngữ trong từng văn cảnh cụ thể và thực hành nói viết,
sử dụng đúng các từ ngữ đó. Như vậy, trong bài mở rộng vốn từ, vấn đề cốt lõi
là HS phải hiểu được nghĩa của các từ trong bài học. Phải hiểu và hiểu sâu sắc,
hiểu trọn vẹn từ ngữ thì mới có thể sử dụng từ ngữ một cách chính xác được.
Nhưng trong thực tế dạy học, nhiều GV lại xem nhẹ việc giúp HS tìm hiểu nghĩa
của từ. Việc dạy học tìm hiểu nghĩa của từ thường chỉ được GV giao cho HS
5/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
theo kiểu ra bài tập để các em tự làm rồi chữa lướt qua, sơ sài. Có khi GV viết
sẵn nội dung nghĩa của từ ra giấy để HS đọc hoặc GV đọc cho HS nghe. Nhiều
khi HS chưa hiểu thấu đáo nghĩa của từ, GV đã chuyển sang bài tập sau. Bài tập
trước còn mơ màng, bài tập sau sẽ khó khăn hơn và việc sử dụng từ ngữ của học
sinh vì thế mà trở nên rất kém. Kết thúc một giờ học, các bài tập đều đã được
làm xong, cơng việc của GV và HS đã hồn thành nhưng kiến thức HS có được
chẳng là bao. Hỏi lại bài, còn nhiều điều các em chưa hiểu, nhiều từ ngữ các em
chưa thể sử dụng tốt được.
- Vốn từ ngữ của một số GV chưa phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu
hướng dẫn HS mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ. Đa số GV còn lúng túng khi
miêu tả, giải thích nghĩa của từ. Vì vậy việc GV hướng dẫn HS tập giải nghĩa từ,
làm bài tập giải nghĩa từ cũng chưa đạt hiệu quả cao. Kiến thức về từ vựng - ngữ
nghĩa học của một số GV còn hạn chế nên bộc lộ những sơ suất, sai sót về kiến
thức.
- Một số GV khơng chịu đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu để khai thác
kiến thức và tìm ra phương pháp phù hợp với HS, lệ thuộc nhiều vào sách giáo
viên dẫn đến tiết học đơn điệu, chưa sinh động, chưa cuốn hút được HS. GV chỉ
biết thực hiện đầy đủ các bước, các hoạt động theo quy trình đã được hướng dẫn
nhưng khơng xác định được tại sao phải thực hiện hoạt động đó với biện pháp
đó, ít chú ý đến q trình và hiệu quả tổ chức từng hoạt động. Việc đổi mới
phương pháp dạy học đơi khi cịn mang tính hình thức.
2.3. Về phía học sinh
Qua khảo sát thăm dị ý kiến của HS, tôi nhận thấy hầu hết các em chưa
hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân mơn Luyện từ và câu nên chưa
dành thời gian thích đáng để học phân môn này.
Nhiều HS chưa nắm vững khái niệm từ, tiếng dẫn đến việc nhận diện
phân loại, xác định hướng làm bài lệch lạc.
HS không hiểu đúng nghĩa của từ, do đó dẫn đến việc sử dụng sai từ khi
nói và viết.
Đối với những bài tập điền từ vào chỗ trống, HS chưa có thói quen đọc
hết câu và chưa phân tích văn cảnh cụ thể đã vội vàng điền từ theo cảm tính dẫn
đến điền từ sai.
HS ít hứng thú khi học phân môn này. Hầu hết các em được hỏi ý kiến
đều cho rằng: Luyện từ và câu là một mơn học khơ và khó. Một số chủ đề cịn
trừu tượng, khó hiểu, khơng gần gũi quen thuộc. Bên cạnh đó, cách miêu tả, giải
thích nghĩa một số từ trong sách giáo khoa cịn mang tính chất ngôn ngữ học,
chưa phù hợp với lối tư duy trực quan của các em. Trong sách giáo khoa có
6/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
những bài tập mà yêu cầu nêu ra không tường minh và khó thực hiện, đó là
dạng bài tập: dùng từ viết thành đoạn văn ngắn.
Ví dụ: Bài 3 trang 127 - Tiếng Việt 5 - Tập I : Chọn một trong các cụm từ ở bài
tập 2 làm đề tài (M: phủ xanh đồi trọc), em hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu
về đề tài đó.
Hơn nữa cách dạy của GV thì nặng về giảng giải khơ khan, nặng nề về áp
đặt (như đã nói ở trên). Điều này gây tâm lý mệt mỏi, ngại học phân môn Luyện
từ và câu.
Do vậy, để tiết dạy - học Luyện từ và câu ở lớp 5 đạt hiệu quả cao, chúng
ta cần chú trọng đến việc tìm nhiều hình thức truyền thụ kiến thức để gây hứng
thú nâng cao chất lượng học Luyện từ và câu cho HS.
Từ thực tế trên, tôi nhận thấy để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS làm
cho giờ học Luyện từ và câu trên lớp “Nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, chất
lượng hơn” như đã nêu trong văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tơi đã tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, thu thập
kinh nghiệm từ các cựu đồng nghiệp đi trước. Tơi đã tìm và áp dụng một vài
biện pháp dạy - học Luyện từ và câu vào lớp 5 của tôi trong năm học 2015 2016. Tơi nhận thấy hiệu quả giờ học có chuyển biến tốt, HS hứng thú học
Luyện từ và câu hơn, giờ học thật vui, nhẹ nhàng, sôi nổi. Đặc biệt mỗi học sinh
đều được bộc lộ suy nghĩ về vốn sống, vốn từ của mình.
3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH
3.1. Khảo sát phân loại học sinh
Để nắm được vốn từ HS tích lũy được và khả năng sử dụng vốn từ, ngay
từ khi nhận lớp vào khoảng đầu tháng 9, tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát phân
loại HS, nội dung đề bài như sau:
Bài 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước từ ngữ nói về lịng nhân hậu, tình
thương yêu con người.
a. thương người
e. đùm bọc
b. hiền từ
g. thơng minh
c. nhân ái
h. nhân từ
d. thiện chí
i. khoan dung
Bài 2:
a. Tìm 2 từ trái nghĩa với nhân hậu.
M: độc ác
b. Tìm 2 từ trái nghĩa với đồn kết.
M: chia rẽ
7/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
Bài 3: Xếp những từ sau vào từng cột cho phù hợp nhân dân, nhân đạo,
nhân tâm, nhân từ, nhân lực, nhân vật, nhân nghĩa, nhân quyền.
Tiếng nhân trong từ có nghĩa là
người
Tiếng nhân trong từ có nghĩa là
lịng thương người
Bài 4: Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu dùng sai từ có tiếng nhân
a. Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài.
b. Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù.
c. Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai gặp khó khăn, bà thường hết lịng giúp đỡ.
d. Cô giáo lớp tôi rất nhân tài.
Qua bài kiểm tra khảo sát, tôi cũng đã phần nào nắm được trình độ HS
của lớp mình và để tìm hiểu rõ thêm về từng HS, tôi gặp GV chủ nhiệm cũ để
trao đổi cụ thể. Trên cơ sở đó, tơi lập kế hoạch cụ thể cho việc giảng dạy và giúp
đỡ HS.
3.2. Vận dụng linh hoạt, hợp lí các biện pháp dạy học
Khi thực hiện quy trình giảng dạy, GV cần lưu ý sử dụng các biện pháp
dạy học như sau:
Đọc và xác định yêu cầu bài tập: GV hướng dẫn HS đọc kĩ bài tập (1,
2 HS đọc to, cả lớp theo dõi và đọc thầm theo), nếu thấy cần thiết có thể gạch
chân các từ ngữ quan trọng trong bài tập (từ ngữ thể hiện các yêu cầu của bài tập
hoặc những từ ngữ trừu tượng, khó hiểu cần được làm sáng tỏ), sau đó lần lượt
xác định từng nhiệm vụ của bài tập.
Hướng dẫn chữa một phần của bài tập để làm mẫu: Thực chất của
việc này chính là vận dụng phương pháp luyện tập theo mẫu, một phương pháp
rất phù hợp với HS Tiểu học. Có những bài tập, sách giáo khoa đưa ra mẫu, có
bài tập khơng đưa ra mẫu. GV dựa vào mẫu có sẵn hoặc đưa ra mẫu phù hợp để
giúp HS thấy được các đặc điểm của mẫu đáp ứng yêu cầu của bài tập. Trên cơ
sở hướng dẫn HS phân tích, tổng hợp, so sánh,… các đặc điểm của mẫu, GV
giúp HS nắm được các thao tác để thực hiện bài tập (cách làm). Khâu này quan
trọng vì nếu GV bỏ qua hoặc thực hiện qua loa thì HS sẽ không nắm vững cách
làm. Tuy nhiên cần lưu ý là khơng nên lạm dụng phương pháp này vì như thế sẽ
kìm hãm khả năng phát triển tư duy cho trẻ.
8/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
Tổ chức cho HS thực hiện giải bài tập: Tùy theo nội dung bài tập,
mức độ khó, dễ của yêu cầu và tùy theo đặc điểm nhận thức của HS, điều kiện
học tập của lớp mà GV có thể lựa chọn các hình thức cho HS làm bài tập một
cách linh hoạt như: làm trong vở, bảng con, phiếu học tập, trên bảng lớp, bảng
nhóm, …. làm cá nhân, làm cả lớp hoặc theo nhóm. Thơng thường, đối với các
bài tập có u cầu rõ ràng, dễ hiểu, khơng địi hỏi suy luận, GV nên chọn hình
thức làm việc cá nhân. Đối với các bài tập có yêu cầu hơi khó, GV nên chọn
hình thức hoạt động nhóm. Dù hoạt động theo hình thức nào thì trong quá trình
HS làm bài tập, GV cần theo dõi sát sao, xuống từng nhóm, từng HS (đặc biệt là
HS yếu) để gợi ý, giúp đỡ thêm để các em hoàn thành bài tập. Do đó, trong khâu
này, GV phải biết lường trước các khó khăn của HS để có thể chuẩn bị các
phương án giúp đỡ cụ thể. Ví dụ: Nêu câu hỏi gợi ý, phân tách thành các thao
tác nhỏ,… Trên cơ sở xác định đúng yêu cầu bài tập và biết cách làm qua việc
làm mẫu, HS sẽ tự mình hoặc hợp tác cùng nhau thực hiện được bài tập.
Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, chữa bài: Đây là khâu
hết sức quan trọng, nó đánh giá kết quả của quá trình dạy và học, từ đó giúp GV
đánh giá mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của HS, đồng thời xem xét lại phương
pháp của GV đưa ra đã hợp lí chưa. GV cần phải tổ chức cho HS trình bày kết
quả thực hiện bài tập của cá nhân, của nhóm. Khơng nên chỉ u cầu HS cử đại
diện nhóm lên trình bày kết quả mà GV nên chỉ định bất kì HS nào trong nhóm
đó trình bày, sau đó các thành viên trong nhóm bổ sung (nếu có), các nhóm khác
nhận xét, bổ sung. Điều này sẽ giúp GV biết rõ năng lực từng cá nhân HS khi tổ
chức hoạt động nhóm, cũng như tránh cho việc các em trong nhóm hay ỷ lại vào
bạn nhóm trưởng trình bày, cịn mình thì rụt rè, nhút nhát, khơng rèn luyện được
thói quen nói trước đám đơng. Sau khi HS trình bày kết quả làm việc của nhóm,
các nhóm nhận xét, bổ sung thì GV sẽ là người kết luận và chốt lại đáp án đúng.
Đối với những bài HS làm sai, GV cần giúp các em cùng nhau phân tích để thấy
được sai ở chỗ nào, nguyên nhân sai và tìm ra cách chữa lại cho đúng. Nếu làm
như thế thì các em sẽ nhớ lâu và ít khi lặp lại cái sai ấy khi gặp dạng bài tập
tương tự. Cuối cùng, GV cần giúp HS phát hiện và nắm vững các đặc điểm về
kiến thức và kĩ năng cần thiết sau khi hoàn thành bài tập.
3.3. Tổ chức dạy học nội dung mở rộng vốn từ theo quan điểm tích hợp
3.3.1. Tích hợp trong các phân mơn của mơn học Tiếng Việt
* Tích hợp trong phân môn Luyện từ và câu: Khi dạy nội dung luyện từ
và câu trong cùng một bài với nội dung mở rộng vốn từ thì các ngữ liệu hoặc các
bài tập đều xoay quanh một chủ điểm. Do đó, việc luyện từ và câu sẽ giúp HS
hiểu rõ nghĩa của từ hơn, mở rộng vốn từ và biết cách sử dụng từ.
9/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
* Tích hợp khi dạy Tập đọc: Trong bất kì một văn bản dạy đọc nào, HS
cũng được cung cấp một số lượng từ, trong đó có một số từ được sách giáo khoa
chú giải. Ngoài ra, khi hướng dẫn HS tìm hiểu bài, GV cần phải lựa chọn được
các từ chìa khóa, các từ mà HS chưa rõ nghĩa để giải nghĩa. Qua học Tập đọc,
các em sẽ thấy được vẻ đẹp của ngôn từ (đối với các văn bản nghệ thuật), học
tập được cách dùng từ trong các phong cách văn bản khác nhau.
* Tích hợp khi dạy Chính tả: Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 được biên soạn
trên quan điểm tích hợp, do vậy ngữ liệu mà HS học Chính tả cũng nằm trong
chủ điểm của mơn học Tiếng Việt. Nếu trường hợp HS viết sai chính tả do
khơng hiểu nghĩa của từ, GV cần phân tích về mặt ngữ nghĩa để giúp HS nắm
nghĩa và viết đúng từ. Đặc biệt, hầu hết các bài tập chính tả phân biệt các âm
vần dễ lẫn, ngồi mục đích rèn chính tả thì nhiệm vụ mở rộng vốn từ cho HS
được thể hiện rất rõ.
Ví dụ: Bài 3 trang 87 (Tiếng Việt 5 - Tập I): Thi tìm nhanh: Các từ láy âm
đầu l
M: long lanh
* Tích hợp khi dạy Kể chuyện: Qua phân môn Kể chuyện, GV giúp HS
luyện tập sử dụng từ nhằm phát triển hai kĩ năng: nghe (lĩnh hội văn bản) và nói
(sản sinh văn bản). Khi nghe, HS cũng phải nắm được nghĩa của các từ ngữ
trong câu, trong văn bản. Có như vậy, các em mới thông hiểu nội dung văn bản,
nắm được nội dung câu chuyện. Khi nói (kể lại), các em phải có vốn từ, biết sử
dụng từ để tạo câu, đoạn, văn bản. Qua việc luyện tập sử dụng từ, HS được mở
rộng, phát triển vốn từ, củng cố những hiểu biết về nghĩa của từ.
* Tích hợp khi dạy Tập làm văn: Dưới góc độ dạy từ, ta thấy tập làm văn
chính là tập sử dụng từ nhằm củng cố và phát triển các kĩ năng nói, viết, nghe,
đọc phục vụ cho việc học tập và giao tiếp của HS. Nội dung luyện tập sử dụng
từ được hiểu bao gồm hai phương diện: thứ nhất, hiểu từ để lĩnh hội văn bản
(nghe, đọc) và thứ hai, dùng từ để tạo lập văn bản (nói, viết). Làm xong các bài
tập Tập làm văn, về phương diện từ ngữ, HS được mở rộng vốn từ, được tích
cực hóa vốn từ rất nhiều.
3.3.2. Tích hợp dạy mở rộng vốn từ qua các mơn học khác
Mơn học nào cũng có thể dạy từ. Ở đâu có dạy khái niệm mới, có truyền
thụ kiến thức thì ở đó có dạy từ. Ví dụ: mơn Tốn, Tự nhiên và Xã hội, …
Người GV cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo để làm giàu vốn từ cho
HS qua các môn học khác và trước hết cần xây dựng một ý thức: dạy từ ở bất cứ
đâu, lúc nào, trong bất cứ môn học nào chứ khơng đóng khung trong giờ Luyện
từ và câu.
10/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
3.4. Bồi dưỡng hứng thú học tập của học sinh qua việc khai thác, phát
triển nội dung bài học
Học tập cũng như làm việc, muốn có hiệu quả thì trước hết phải có hứng
thú say mê. Hứng thú học tập có vai trò rất lớn trong hoạt động học tập của HS,
làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. Đối với HS Tiểu học, hứng thú là
động cơ mãnh liệt thúc đẩy sự phát triển nhiều mặt. Làm gì khơng có hứng thú,
các em khơng thể tập trung sức lực và trí lực, khơng thể đạt được kết quả mong
muốn.
Hiện nay, HS chưa thực sự hứng thú khi học môn Tiếng Việt. Một trong
những nguyên nhân làm giảm hứng thú của HS là trong nhiều bài học, GV chỉ
nặng về truyền thụ kiến thức một cách khô khan mà bỏ qua nhiều điều bổ ích thú
vị. Chẳng hạn, khi học về mở rộng vốn từ ở một chủ điểm nào đó trong chương
trình, sau khi GV giúp HS hiểu nghĩa của từ, tìm được từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, các câu tục ngữ, thành ngữ thuộc chủ điểm đang học, GV nên đưa thêm
những câu nói, câu đố, mẩu chuyện vui liên quan đến cách dùng từ để tạo hứng
thú học tập cho HS.
Ví dụ: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Hữu nghị - Hợp tác ở tuần 6, sau
khi giúp HS hiểu nghĩa của các từ ở bài tập 1, GV có thể kể cho HS nghe mẩu
chuyện cười Gương người tốt, việc tốt. Nội dung câu chuyện như sau:
Giờ sinh hoạt lớp, cơ giáo vui vẻ nói:
- Tuần qua, lớp ta có rất nhiều bạn làm được nhiều việc tốt. Bạn nào có
thể kể lại một việc tốt mình đã làm cho các bạn cùng nghe. Cơ giáo vừa dứt lời,
Việt đã giơ tay. Cô giáo tươi cười nói:
- Nào, cơ mời bạn Việt.
Việt hăm hở đi lên bảng và bắt đầu kể:
- Thưa cô, tuần trước Dũng và Nam giận nhau. Con là chiến hữu đứng ra
giúp hai bạn làm lành với nhau ạ!
Qua mẩu chuyện vui này, GV vừa gây được hứng thú học tập cho HS: HS
cảm thấy giờ học thật vui, nhẹ nhàng nên sẽ nhớ lâu và hạn chế được những
trường hợp dùng từ sai, vừa có cơ hội để củng cố cho HS kĩ năng dùng từ: HS sẽ
nhận xét được ngay là bạn Việt dùng từ chiến hữu ở đây là chưa đúng vì nghĩa
của từ chiến hữu là “bạn chiến đấu”. Vậy trong trường hợp này phải dùng từ
bạn hữu mới đúng (bạn hữu: bạn bè thân thiết).
3.5. Chuẩn bị chu đáo cho giờ dạy
Để giờ học đạt hiệu quả cao cần có sự chuẩn bị chu đáo ở cả GV và HS.
Đối với HS, tôi đều hướng dẫn các em chuẩn bị bài trước ở nhà bằng cách soạn
bài. Các em có thể dùng từ điển để tìm hiểu nghĩa của các từ chủ điểm, trên cơ
11/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
sở đó suy nghĩ tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ chủ điểm. Tìm các câu
tục ngữ, thành ngữ thuộc chủ điểm đó. Với sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà, trên
lớp dưới sự dẫn dắt của GV, các em chủ động trong việc tiếp thu kiến thức và
hứng thú học tập.
Về phía giáo viên: Cùng với sự chuẩn bị chu đáo của HS, việc chuẩn bị
của GV có vai trị hết sức quan trọng. Nó quyết định tới sự thành công của tiết
dạy. Trong từng tiết dạy cụ thể, GV cần chuẩn bị kĩ những việc sau:
- Khi soạn bài, GV cần nắm chắc mục tiêu của tiết dạy.
- Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng
bài học.
- Dự kiến trước những tình huống có thể có thể xảy ra trong tiết dạy và
cách xử lý những tình huống đó.
- Tùy từng bài mà GV có thể thay đổi hệ thống bài tập cho phù hợp với
trình độ của HS.
- Thiết kế trò chơi nhằm củng cố kiến thức đồng thời tạo hứng thú học tập
cho HS.
3.6. Cách thức giúp học sinh mở rộng vốn từ
Hiểu theo nghĩa rộng, việc mở rộng vốn từ cho HS được thực hiện ở tất cả
các phân môn Tiếng Việt: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn, Luyện từ
và câu. Nhiệm vụ của bài Mở rộng vốn từ chỉ là giúp HS hỗ trợ lẫn nhau, huy
động và sắp xếp lại vốn từ mà các em đã thu thập được từ các bài học khác trong
Sách giáo khoa và từ đời sống hàng ngày. Để mở rộng vốn từ cho HS, ta có thể
sử dụng một biện pháp hoặc phối hợp các biện pháp sau:
3.6.1. Mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ
Biện pháp này được thực hiện bằng một số cách cụ thể sau:
+ Cung cấp cho HS một tiếng có nghĩa, u cầu HS tìm các từ chứa tiếng đó.
Ví dụ 1: Trong từ Tổ quốc, tiếng quốc có nghĩa là nước. Em hãy tìm
thêm những từ chứa tiếng quốc. (Bài tập 3 trang 18- Tiếng Việt 5 Tập I).
Ví dụ 2: Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là “cùng”) (Bài tập 3
trang 28- Tiếng Việt 5 Tập I)
M: - đồng hương (người cùng quê)
- đồng lòng (cùng một ý chí)
Để HS có được vốn từ phong phú mà lại gây được hứng thú học tập cho
các em, giúp các em khắc sâu nghĩa của các từ, tôi đã thay đề bài trong Sách
giáo khoa bằng phiếu bài tập. Nội dung của phiếu như sau:
Bài tập: Hãy chọn các từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống sao cho
thích hợp:
............... son sắt một lịng.
12/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
............... là chỗ cùng làng, cùng quê.
............... ý hợp tâm đầu.
............... sát cánh chẳng hề xa nhau.
............... chung lớp chung trường.
............... tiến bước trước sau nhịp nhàng.
............... tay nắm chặt tay.
............... sum họp bốn phương một nhà.
............... quần áo quả là đẹp thay.
............... cộng khổ ngọt bùi sẻ chia.
............... cộng tác cùng nghề.
............... thống nhất xin mời giơ tay.
(đồng lòng, đồng tình, đồng hương, đồng mơn, đồng đội, đồng chí, đồng
hành, đồng bào, đồng cam, đồng phục, đồng ý, đồng nghiệp)
Đáp án:
Đồng lòng son sắt một lòng.
Đồng hương là chỗ cùng làng, cùng quê.
Đồng tình ý hợp tâm đầu.
Đồng đội sát cánh chẳng hề xa nhau.
Đồng môn chung lớp chung trường.
Đồng hành tiến bước trước sau nhịp nhàng.
Đồng chí tay nắm chặt tay.
Đồng bào sum họp bốn phương một nhà.
Đồng phục quần áo quả là đẹp thay.
Đồng cam cộng khổ ngọt bùi sẻ chia.
Đồng nghiệp cộng tác cùng nghề.
Đồng ý thống nhất xin mời giơ tay.
Với dạng bài tập trên, tôi thấy HS rất dễ nhớ và nhanh thuộc bài thơ này,
giúp các em nắm vững nghĩa của từ, điều đó giúp HS vận dụng từ khá chính xác.
Ví dụ 3: Tìm từ bắt đầu bằng tiếng cổ (có nghĩa là “xưa, cũ”)
GV nói: Người ta coi đồ cổ là vật quý nhưng nhiều thứ cổ khác lại quý
hơn nhiều. Em đọc bài thơ sau và lựa chọn những từ trong ngoặc đơn điền vào
chỗ trống để thấm thía hơn về giá trị của những thứ “cổ” ấy.
Đầu xuân vui Tết…………..
Hội làng: vật võ, đu tiên, chọi gà.
Ngôi chùa…………. làng ta.
Mùa hè gió mát là đà bóng cây.
Q mình đẹp nhất nơi đây
13/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
Cây đa……….. hồ đầy nước trong
Câu chuyện…………đêm đông
Bà em đã kể đầy tình yêu thương
………….răn dạy bao lời
Chơi nhạc …………hai ba chục người
Lâu đài …………..vắng người
Có cây…………. giữa trời mà reo.
(cổ truyền, cổ kính, cổ thụ, cổ tích, cổ nhân, cổ điển)
(TNTP số 5 tháng 1/ 2007)
Đáp án:
Đầu xuân vui Tết cổ truyền
Hội làng: vật võ, đu tiên, chọi gà.
Ngôi chùa cổ kính làng ta.
Mùa hè gió mát là đà bóng cây.
Quê mình đẹp nhất nơi đây
Cây đa cổ thụ hồ đầy nước trong
Câu chuyện cổ tích đêm đơng
Bà em đã kể đầy tình yêu thương
Cổ nhân răn dạy bao lời
Chơi nhạc cổ điển hai ba chục người
Lâu đài cổ kính vắng người
Có cây cổ thụ giữa trời mà reo.
+ Cung cấp cho HS một từ có nghĩa, yêu cầu HS ghép từ đó với từ khác
để tạo thành những cụm từ có nghĩa.
Ví dụ: Ghép từ cơng dân vào trước hoặc sau từng từ dưới đây để tạo
thành những cụm từ có nghĩa:
nghĩa vụ, quyền, ý thức, bổn phận, trách nhiệm, gương mẫu, danh dự
(Tiếng Việt 5 tập II- trang 28)
+ Cung cấp cho HS những từ có chứa tiếng đồng âm, yêu cầu HS dựa vào
nghĩa của từ để xác định nghĩa của những tiếng đồng âm đó.
Ví dụ: Phân loại các từ dưới đây theo nghĩa của tiếng cơng
cơng dân, cơng nhân, cơng bằng, cơng cộng, cơng lí, cơng nghiệp, cơng
chúng, cơng minh, cơng tâm.
a. Cơng có nghĩa là “của nhà nước, của chung”.
b. Cơng có nghĩa là “không thiên vị”.
14/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
c. Cơng có nghĩa là “thợ, khéo tay”.
(Tiếng Việt 5 tập II- trang 18)
3.6.2. Mở rộng vốn từ theo nghĩa của từ
Biện pháp này được thực hiện bằng những cách thức sau:
+ Cung cấp một số từ, thành ngữ, tục ngữ và những nghĩa có thể ứng với
chúng, yêu cầu HS xác định sự tương ứng giữa từ, thành ngữ, tục ngữ với nghĩa
đã cho:
Ví dụ: Tìm từ ở cột A phù hợp với lời giải nghĩa ở cột B:
A
a. anh hùng
b. bất khuất
c. trung hậu
d. đảm đang
B
1. biết gánh vác, lo toan mọi việc.
2. có tài năng, khí phách, làm nên những việc
phi thường.
3. không chịu khuất phục trước kẻ thù.
4. chân thành và tốt bụng với mọi người.
(Tiếng Việt 5 tập II- trang 129)
+ Cung cấp một số tục ngữ, thành ngữ, u cầu HS tìm hiểu nghĩa của
chúng.
Ví dụ: Trong các thành ngữ sau, thành ngữ nào nói về sự đồn kết ?
a. Chịu thương chịu khó
b. Dám nghĩ dám làm
c. Muôn người như một
d. Thức khuya dậy sớm
e. Trọng nghĩa khinh tài
g. Uống nước nhớ nguồn
h. Lấp biển vá trời
i. Đứng mũi chịu sào
3.6.3. Mở rộng vốn từ bằng cách tìm từ trái nghĩa
Đây là cách mở rộng vốn từ rất phổ biến mà HS đã được làm quen từ các
lớp dưới. Để HS có thể dễ dàng tìm được từ trái nghĩa với từ đã cho, trước hết
GV cần giúp HS hiểu nghĩa của từ đã cho. Sau khi đã hiểu nghĩa của từ đã cho,
HS sẽ tìm được các từ trái nghĩa với từ ấy.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Bảo vệ mơi trường (Tuần 12 và 13)
Bài tập: Tìm từ trái nghĩa với từ giữ gìn
Trước tiên, tơi u cầu HS giải nghĩa từ giữ gìn
Giữ gìn: giữ cho được nguyên vẹn, không bị mất mát, tổn hại.
Trên cơ sở đã hiểu nghĩa của từ giữ gìn, HS sẽ trao đổi, thảo luận theo
nhóm đơi tìm các từ trái nghĩa với từ giữ gìn
Đáp án: Từ trái nghĩa với giữ gìn: phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy
hoại….
15/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân mơn Luyện từ và câu.
Ngồi ra, tơi cịn dùng bài thơ sau để giúp HS nhận biết từ trái nghĩa. Tơi
có thể chép bài thơ sau lên bảng hoặc dùng máy chiếu để chiếu lên cho HS xem.
Sau đó tơi u cầu HS thảo luận nhóm đơi để tìm các cặp từ trái nghĩa. Sau khi
HS tìm ra các cặp từ trái nghĩa, tơi gọi HS nhận xét sau đó GV nhận xét và đưa
đáp án.
Ví dụ 2:
Dịng sơng bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
Khơn nhà dại chợ long đong
Việc này hẳn có tay trong tay ngồi.
Lươn ngắn lại chê trạch dài
Vụng chèo khéo chống khen ai vững vàng.
Vào sinh ra tử gian nan
Ăn khơng nói có làm càn chớ nên.
Xấu người đẹp nết là hơn
Đầu đuôi kể rõ dưới trên ngọn ngành
Trống xuôi kèn ngược sao đành
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.
(TNTP số 19 tháng 3/ 2007)
Đáp án của Ví dụ 2:
Dịng sơng bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
Khơn nhà dại chợ long đong
Việc này hẳn có tay trong tay ngồi.
Lươn ngắn lại chê trạch dài
Vụng chèo khéo chống khen ai vững vàng.
Vào sinh ra tử gian nan
Ăn khơng nói có làm càn chớ nên.
Xấu người đẹp nết là hơn
Đầu đuôi kể rõ dưới trên ngọn ngành
Trống xuôi kèn ngược sao đành
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.
(TNTP số 19 tháng 3/ 2007)
Khi đưa bài thơ này ra, tôi thấy HS rất hứng thú, các em tìm được rất
nhanh cặp từ trái nghĩa trong mỗi câu thơ, cung cấp cho các em được nhiều cặp
16/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
từ trái nghĩa trong một bài giúp mở rộng vốn từ cho HS, đồng thời còn giúp các
em thấy được một số phẩm chất, hành động mà ở mỗi người nên có hoặc nên
tránh. Như vậy hiệu quả giờ học khơng chỉ dừng ở việc giúp HS mở rộng vốn từ
mà cịn giúp HS có kĩ năng ứng xử giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày, giúp
cho chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt.
3.6.4. Mở rộng vốn từ bằng cách tìm từ đồng nghĩa
Đây là cách mở rộng vốn từ rất hiệu quả cho HS. Để giúp HS có được vốn
từ phong phú và khắc sâu được nghĩa của các từ mà GV cung cấp, cũng như biết
cách vận dụng các từ khi nói và viết thì tơi đã tổ chức cho HS làm một số bài tập
sau và thấy rất hiệu quả.
Ví dụ 1: Tìm những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc.
Trước tiên, tôi yêu cầu HS giải nghĩa từ Tổ quốc
Tổ quốc: Là đất nước gắn bó với những người dân của nước đó.
Trên cơ sở đã hiểu nghĩa của từ Tổ quốc, HS sẽ trao đổi, thảo luận theo
nhóm đơi tìm những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc.
Đáp án: Từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc : đất nước, quốc gia, giang sơn,
nước nhà, non song….
Ví dụ 2: Tìm các từ chỉ màu trắng có trong đoạn thơ sau:
Đàn cị đậu trắng phau phau
Đơi mắt trắng dã nhìn nhau hận thù
Mưa rào trắng xóa đất trời
Cổ tay em trắng nõn nà xinh xinh
Mẹ may cho áo trắng tinh
Nhìn da trắng bệch bệnh tình bên trong
Tấm lịng nhân hậu trắng trong
Hạt gạo trắng bóng bao công chuyên cần
Nước da bạn gái trắng ngần
Bãi cát trắng mịn dưới chân sóng trào
Đầu trọc trắng hếu người chê
Tường vơi trắng tốt thơn q đẹp giàu.
(TNTP số 29 tháng 4/ 2009)
Đáp án của Ví dụ 2:
Đàn cị đậu trắng phau phau
Đơi mắt trắng dã nhìn nhau hận thù
Mưa rào trắng xóa đất trời
Cổ tay em trắng nõn nà xinh xinh
Mẹ may cho áo trắng tinh
17/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân mơn Luyện từ và câu.
Nhìn da trắng bệch bệnh tình bên trong
Tấm lịng nhân hậu trắng trong
Hạt gạo trắng bóng bao cơng chun cần
Nước da bạn gái trắng ngần
Bãi cát trắng mịn dưới chân sóng trào
Đầu trọc trắng hếu người chê
Tường vơi trắng tốt thơn quê đẹp giàu.
(TNTP số 29 tháng 4/ 2009)
Với bài tập này, tơi phát cho mỗi nhóm một tờ phiếu có chép đoạn thơ
trên, u cầu các nhóm suy nghĩ tìm các từ chỉ màu trắng bằng cách gạch chân
dưới các từ đó, sau đó gọi một số nhóm làm bài nhanh mang bài lên để chiếu
trên máy, các nhóm khác nhận xét, bổ sung rồi GV chốt đáp án đúng. Cách làm
này vừa nhằm củng cố kiến thức, cung cấp vốn từ cho HS vừa đáp ứng nhu cầu
tích cực hóa hoạt động học tập của các em, hình thành năng lực tư duy, kĩ năng
hợp tác và khả năng giao tiếp. Đây là một phần rất quan trọng trong nội dung
đánh giá HS theo Thông tư 22 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. HS được bộc lộ
mình và rèn luyện óc suy nghĩ tổng hợp, sự quan sát nhanh cùng với sự thích thú
của lứa tuổi hiếu động, giàu cảm xúc, hồn nhiên, ln ưa thích cái mới lạ, vui
tươi, hấp dẫn.
3.6.5. Mở rộng vốn từ bằng cách tìm từ đồng âm
Cách này khơng những cung cấp vốn từ cho HS mà còn giúp HS khắc sâu
hơn kiến thức về từ đồng âm, các em sẽ dễ dàng phân biệt được Từ đồng âm với
Từ đồng nghĩa, Từ nhiều nghĩa.
Sau khi đã giúp HS hiểu thế nào là từ đồng âm rồi, tôi sẽ cho HS vận
dụng kiến thức vừa học để làm bài tập.
Ví dụ : Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong cụm từ sau:
Cánh đồng - tượng đồng - một nghìn đồng.
(Bài tập 1 trang 52 - Tiếng Việt 5 Tập I)
Để giúp HS dễ dàng phân biệt nghĩa của những từ trên, tôi đã đưa những
bức tranh sau lên máy chiếu để HS quan sát tranh và giải nghĩa từ. Qua việc làm
này, tôi thấy HS tiếp thu bài rất hiệu quả. Các em dễ dàng phân biệt được nghĩa
của các từ đồng âm trên.
18/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân mơn Luyện từ và câu.
Ngồi việc đưa tranh ảnh để hỗ trợ cho việc học tập của HS như trên, tơi
cịn kể những mẩu chuyện vui để vừa gây được hứng thú học tập cho HS vừa có
cơ hội để củng cố cho HS về từ đồng âm.
Ví dụ : Câu chuyện có tên là “Mưa rải rác”
Khi dạy bài “Khí hậu, thời tiết”, cơ giáo hỏi:
- Ai kể thêm tên của các loại mưa nữa nào?
Cơ giáo vừa dứt lời, Tí giơ tay phát biểu:
- Thưa cơ, cịn có một loại mưa rất bẩn là loại mưa rải rác.
Cô giáo ngạc nhiên hỏi:
- Ở đâu ra cái loại mưa như vậy?
Tí:
- Thưa cơ, con nghe ti vi nói trong chương trình “Dự báo thời tiết” ạ.
Một số vùng vẫn có mưa rải rác đấy ạ.
Sau khi kể xong, GV yêu cầu HS chỉ ra tiếng cười trong câu chuyện bằng
cách chỉ ra các từ đồng âm và nêu nghĩa của chúng. Tôi thấy các em đều chỉ ra
được tiếng cười ở đây chính là: Bạn Tí đã hiểu Mưa rải rác nghĩa là loại mưa
kèm theo rác bẩn. Cịn bạn Tí khơng hiểu Mưa rải rác thực chất là mưa lác đác
một số chỗ. Từ đồng âm ở đây là: rải rác.
rải rác: lác đác một số chỗ - đem rác đi rải xuống.
Như vậy, để hiểu về từ đồng âm: phải gắn vào văn cảnh cụ thể.
3.7. Hướng dẫn học sinh viết sổ tay Tiếng Việt
19/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
Để HS tích lũy được vốn từ ngày càng phong phú, hiểu được một lượng
kiến thức nhất định về ngữ nghĩa Tiếng Việt, vận dụng và sử dụng vào các bài
tập thực hành cũng như hoạt động giao tiếp trong cuộc sống địi hỏi HS phải
khơng ngừng tích lũy vốn từ. Do đặc điểm lứa tuổi HS Tiểu học là mau nhớ,
chóng quên, hơn nữa lượng kiến thức hàng ngày các em cần nắm bắt là tương
đối nhiều nên nếu như các em khơng ghi chép lại thì sẽ khơng thể nhớ được. Do
đó, tơi đã hướng dẫn các em lập cuốn “Sổ tay Tiếng Việt” để các em ghi chép
các từ ngữ, các câu tục ngữ, thành ngữ theo từng chủ điểm đã được học.
Ví dụ về trang ghi chép của HS (xem phụ lục 1).
3.8. Tổ chức trò chơi để củng cố và làm giàu vốn từ
Sau khi học xong một chủ đề nào đó, để giúp HS củng cố lại kiến thức
vừa học, GV có thể tổ chức trị chơi để vừa tạo khơng khí sơi nổi cho giờ học,
gây hứng thú học tập cho HS vừa nhằm khắc sâu kiến thức cho HS. Những trò
chơi phổ biến hay sử dụng trong phân môn Luyện từ và câu là trị chơi ơ chữ và
trị chơi “Đuổi hình bắt chữ”.
3.8.1. Trị chơi ơ chữ
Trị chơi này rất hiệu quả trong việc khắc sâu kiến thức vừa học cho HS
mà các em lại rất hào hứng. Với trò chơi này, GV nên chọn các từ hàng dọc là
những từ đồng nghĩa với chủ điểm mà HS học. Trên cơ sở đó chọn các từ hàng
ngang có liên quan đến chủ điểm và đưa ra ô chữ với những gợi ý về các từ hàng
ngang. Khi HS tìm hết các từ hàng ngang thì từ hàng dọc sẽ xuất hiện. Với trị
chơi này, tơi thường thiết kế trên Power Point vì giao diện vừa đẹp lại vừa có thể
sử dụng trong nhiều năm. Sau khi hướng dẫn HS cách chơi, với mỗi lượt lựa
chọn câu hỏi của HS, GV chỉ cần thao tác kích chuột là câu hỏi sẽ hiện ra và khi
HS trả lời đúng, GV kích chuột sẽ hiện ra đáp án.
Ví dụ 1: Sau khi học xong bài Mở rộng vốn từ: Tổ quốc (Tuần 2), thuộc
chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em, GV tổ chức cho HS chơi trị chơi ơ chữ:
- Hãy tìm từ hàng dọc trong ô chữ sau với những gợi ý về từ hàng
ngang theo thứ tự lần lượt là:
Lưu ý: Trong q trình cho HS chơi, có thể đưa ra gợi ý ở trong ngoặc
đơn, tùy theo trình độ HS của lớp mình.
CÂU HỎI:
1. Bài hát chính thức của một nước, dùng khi có lễ nghi trọng thể.
(6 chữ cái, bắt đầu bằng chữ Q)
2. Cơ quan dân cử có quyền lực cao nhất trong một nước, làm ra pháp luật
và quyết định các việc lớn của Nhà nước.
20/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
(7 chữ cái, bắt đầu bằng chữ Q)
3. Tổ chức quốc tế tập hợp các nước trên thế giới nhằm bảo vệ hịa bình,
tăng cường hợp tác và phát triển, được thành lập ngày 24/10/1945.
(có 11 chữ cái, trong đó chứa tiếng hợp, bắt đầu bằng chữ L)
4. Tư cách là công dân của một nước nhất định.
(8 chữ cái, bắt đầu bằng chữ Q)
5. Người được tôn như bậc thầy của một nước.
(6 chữ cái, bắt đầu bằng chữ Q)
6. Nước theo chế độ quân chủ.
(9 chữ cái, bắt đầu bằng chữ V)
7. Lễ kỉ niệm thành lập nước.
(9 chữ cái, bắt đầu bằng chữ Q)
8. Tiếng nói chung của một nước.
(7 chữ cái, bắt đầu bằng chữ Q)
Đáp án:
Đây là giao diện của trị chơi ơ chữ mà tơi đã thiết kế trên Power Point
Với lớp tôi, HS vẫn thường được chơi trị chơi ơ chữ trên Power Point và
tôi thấy HS rất hứng thú, các em đều hào hứng tham gia chơi. Với trị chơi ơ chữ
này, nếu khơng thiết kế trên Power Point thì có thể kẻ trên bảng lớp hoặc bảng
phụ.
Ví dụ: Đây là trị chơi có nội dung ở Ví dụ 1 nhưng kẻ trên bảng phụ:
1
2
3
21/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
4
5
6
7
8
Đáp án:
4
7
2
3 L
Q U Ố C T Ị
5 Q U Ố C
6 V
Q U Ố C K H
8 Q U Ố C
1
Q
I
C
S
Ư
Á
N
Q
U
Ê
H
Ư
Ơ
N
G
U Ố C C A
Ố C H Ộ I
N H Ợ P Q U Ố C
N G Q U Ố C
H
Ữ
Ví dụ 2: Sau khi học xong bài Mở rộng vốn từ: Hịa bình (Tuần 5),
thuộc chủ điểm Cánh chim hịa bình, GV tổ chức cho HS chơi trị chơi ô chữ:
- Hãy tìm từ hàng dọc trong ô chữ sau với những gợi ý về từ hàng
ngang theo thứ tự lần lượt là:
Câu 1: Đây là nơi cho ta nhiều hải sản quý.
Câu 2: Đây là sinh vật có cánh, phát triển nhanh ở những nơi có nhiều rác thải.
Câu 3: Tên màu sắc của chất độc Đi- ô- xin.
Câu 4: Để có bầu khơng khí trong lành, chúng ta cần trồng gì?
Câu 5: Xa- xa- cơ đã gấp con vật gì khi em bị nhiễm phóng xạ?
Câu 6: Tên một hành tinh quay xung quanh mặt trời.
Câu 7: Cần làm việc này để phủ xanh đồi trọc.
Câu 8: Các loài động vật quý hiếm đang dần dần bị hủy diệt vì việc làm
bừa bãi này.
Câu 9: Đây là một chất chiếm khối lượng nhiều trong cơ thể con người.
Câu 10: Chất này cần được bảo vệ trong sạch để đảm bảo cho sức khỏe
con người.
Đáp án:
Câu 1: Biển
Câu 2: Ruồi
Câu 6: Trái đất
Câu 7: Trồng rừng
22/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
Câu 3: Da cam
Câu 4: Cây xanh
Câu 5: Con sếu
Câu 8: Săn bắn
Câu 9: Nước
Câu 10: Khơng khí
3.8.2. Trị chơi “Đuổi hình bắt chữ”
Với trị chơi này, GV đưa ra các hình ảnh lên máy chiếu, yêu cầu HS nhìn
hình để đốn từ, nhìn hình để tìm các cặp từ trái nghĩa, nhìn hình để đọc các câu
thành ngữ, tục ngữ. Đây là trò chơi cũng rất hiệu quả trong việc khắc sâu kiến
thức cho HS, giúp HS mở rộng vốn từ một cách nhẹ nhàng, thoải mái, khơng
gây tâm lí căng thẳng, mệt mỏi, trái lại các em rất hào hứng khi tham gia chơi.
Ví dụ: Khi dạy về từ trái nghĩa (Tuần 4), để củng cố bài cho HS, GV tổ
chức cho HS chơi trị “Đuổi hình bắt chữ”
- Trị chơi 1: “Đuổi hình bắt chữ”: GV đưa ra các hình ảnh lên máy
chiếu, yêu cầu HS nhìn hình để tìm các cặp từ trái nghĩa (xem phụ lục 2).
- Trị chơi 2: “Đuổi hình bắt thành ngữ”: Từ các cặp từ trái nghĩa vừa
tìm được, hãy tìm các thành ngữ có chứa cặp từ đó (xem phụ lục 3).
Tổ chức trò chơi cho HS ở mỗi tiết dạy là phương pháp dạy học đạt hiệu
quả rất cao nếu GV biết cách tổ chức hợp lí, gây hứng thú học tập cho HS. Mỗi
khi được chơi, các em sẽ tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, phát huy được
tính tích cực và giúp HS phát triển trí tuệ một cách cao nhất.
3.9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Luyện từ và câu
23/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
Như chúng ta đã biết, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy
học là một trong những phương pháp đổi mới giáo dục rất quan trọng. Khi ứng
dụng CNTT vào giảng dạy, người GV có thể liên kết nhiều nguồn kiến thức, kĩ
năng để đưa vào bài giảng một cách chủ động, dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm
được thời gian và lưu trữ thông tin một cách gọn nhẹ; HS sẽ hứng thú học tập,
chủ động tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, nhớ lâu qua sự kết hợp logic
giữa kênh hình, kênh chữ, âm thanh của các đối tượng trong bài học. Nếu dạy
Luyện từ và câu chỉ với những đồ dùng truyền thống (bảng đen, phấn trắng, lời
nói của GV,..) thì hiệu quả sẽ khơng cao, ghi nhớ của HS sẽ mau quên. Có nhà
giáo dục đã nói “Trẻ khơng sợ học mà chỉ sợ những tiết học đơn điệu nhàm
chán”. HS Tiểu học nhanh cảm thấy mệt mỏi, chán học khi chỉ nhìn thấy mãi
hình ảnh của GV với những đồ dùng đơn giản, quen thuộc. Chúng mong muốn
được thấy một cái gì đó mới lạ, tạo ra sự hấp dẫn để thu nhận những kiến thức
mới mà trước đó HS khơng thể quan sát trực tiếp hoặc chưa bao giờ được thấy.
Những hình ảnh sinh động trên màn hình chính là cơng cụ đầy hữu hiệu trong
việc tạo hứng thú học tập tích cực ở học sinh. Hơn nữa, việc ứng dụng CNTT
vào dạy học là một việc làm vơ cùng cần thiết, nó hỗ trợ cho GV rất nhiều trong
quá trình dạy học, từ việc khai thác nội dung bài mới đến việc hướng dẫn HS
làm bài và sử dụng rất hiệu quả trong việc chữa bài cho HS. Những dòng chữ
nhỏ mà HS viết trong vở, trong phiếu học tập, chỉ cần đưa lên máy chiếu là tất
cả lớp đều được quan sát bài làm của mình, của bạn một cách rõ ràng, từ đó các
em có thể đánh giá bài làm của mình, của bạn dễ dàng hơn.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Trật tự - An ninh (Tuần 24), sau
khi HS làm xong bài 2, GV chữa bài và chốt đáp án đúng xong, có thể cho HS
xem một số hình ảnh liên quan tới việc giữ gìn trật tự, an tồn giao thơng, những
ngun nhân gây tai nạn giao thơng (xem phụ lục 4).
Ví dụ 2: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên (Tuần 8), nếu GV chỉ
dựa vào Sách giáo khoa và Sách giáo viên để thực hiện các bước lên lớp, còn HS
dùng Từ điển để phục vụ cho việc giải nghĩa từ thì tiết học sẽ rất đơn điệu, HS
cảm thấy rất nhàm chán nên việc tiếp thu kiến thức sẽ không đạt hiệu quả như
mong muốn. Do vậy với bài này, tôi đã ứng dụng CNTT bằng cách đưa tranh
ảnh để phục vụ cho bài học. Sau khi HS làm xong bài 1, để khắc sâu cho các em,
tôi đã đưa một số tranh ảnh để giúp HS hiểu rõ hơn về các sự vật, hiện tượng của
thiên nhiên (xem phụ lục 4).
Còn đối với bài 4, sau khi giúp HS hiểu rõ yêu cầu của đề bài, tôi sẽ đưa
ra một số tranh ảnh về cảnh biển, khi là làn sóng nhẹ, khi là những đợt sóng
mạnh, khi là tiếng sóng mà tơi đã lồng âm thanh tả tiếng sóng vào tranh, khi
24/30
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu.
chiếu tranh lên, chỉ cần kích chuột vào hình ảnh cái loa, HS sẽ vừa nhìn tranh để
quan sát hiện tượng vừa nghe được tiếng sóng có lúc ì ầm, có lúc ầm ầm, ầm
ào, ồm oạp, lao xao, thì thầm ... từ đó HS dễ dàng tìm được những từ ngữ
miêu tả sóng nước và đặt câu với một trong các từ ngữ vừa tìm được một cách
dễ dàng (xem phụ lục 4).
Ví dụ 3: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Công dân (Tuần 21)
Sau khi cho HS làm bài 1, GV chữa bài, chốt đáp án đúng xong, có thể
cho HS xem một số hình ảnh liên quan đến việc mở rộng vốn từ về công dân và
yêu cầu HS dựa vào đó để đặt câu có chứa cụm từ mà các em vừa tìm được, giúp
HS khắc sâu kiến thức (xem phụ lục 4).
Ví dụ 4: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Hịa bình (Tuần 5)
Sau khi giúp HS hiểu nghĩa của từ hịa bình ở bài tập 1, tôi đưa một số
tranh ảnh về cảnh thanh bình ở làng quê để vừa giúp HS khắc sâu kiến thức ở
bài 1 vừa giúp các em hình dung được cảnh thanh bình ở làng quê như thế nào vì
có những em sống ở thành phố, sẽ khó hình dung ra được cảnh ở nơng thơn
(xem phụ lục 4).
Ngồi việc đưa tranh ảnh như đã trình bày ở trên, việc ứng dụng CNTT
cịn vơ cùng cần thiết và mang lại hiệu quả cao trong việc thiết kế các trị chơi.
Ví dụ: Trị chơi ơ chữ và trị chơi "Đuổi hình bắt chữ" (xem phần trình bày ở
mục 8).
4. GIÁO ÁN MINH HỌA
Mở rộng vốn từ theo chủ điểm là một dạng bài học chủ đạo trong phân
môn Luyện từ và câu ở lớp 5. Ở mỗi bài Luyện từ và câu nhằm giúp HS gia
tăng vốn từ một cách hệ thống và có khả năng sử dụng các từ ấy một cách
thích hợp. Vì thế, bên cạnh việc thiết kế những hoạt động giúp HS động não
đưa ra những từ ngữ phù hợp với chủ điểm càng nhiều càng tốt thì việc đưa
ra những biện pháp, hình thức hoạt động học tập để HS nắm nghĩa của từ
một cách nhẹ nhàng mà hiệu quả là một nhân tố vô cùng quan trọng.
GIÁO ÁN
Bài MỞ RỘNG VỐN TỪ: TỔ QUỐC (Tuần 2) (xem phụ lục 5).
5. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Từ thực tế giảng dạy, tôi đã cố gắng suy nghĩ, tìm tịi và áp dụng những
biện pháp trên nhằm giúp HS mở rộng vốn từ, tôi thấy đã đạt được những kết
quả đáng kể. Trước đây, khi chưa áp dụng những biện pháp nêu trên, vốn từ của
HS tích lũy được cịn rất hạn chế. Khi GV đưa ra một từ, yêu cầu tìm từ đồng
25/30