BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG
NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
GIẢI
QUYẾT
THỦ THỊ
TỤCXÃ
HÀNH
CHÍNH
THEO
HƯỚNG
HIỆN
ĐẠI
TRÊN
ĐỊA BÀN
ĐƠNG
TRIỀU,
TỈNH
QUẢNG
NINH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
Người hướng dẫn khoa: TS. Hoàng Thị Giang
HÀ NỘI, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tơi. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn dẫn rõ ràng,
các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thanh Thương
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin tỏ lòng biết sâu sắc tới Ban Giám đốc, đội ngũ các giảng viên, cán bộ
của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ
trợ chu đáo quá trình học tập của tập thể học viên cao học.
Với tình cảm trân trọng và chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối với
TS. Hoàng Thị Giang về sự hướng dẫn khoa học tận tình cho tác giả trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trong cơ quan, các đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CCHC
Cải cách hành chính
TTHC
Thủ tục hành chính
CBCC
Cán bộ, cơng chức
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
CNTT
Công nghệ thông tin
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên hình
Bảng 2.1 Danh mục thủ tục hành chính cấp huyện
Bảng 2.2 Thống kê các chỉ tiêu tại lĩnh vực cải cách thủ tục hành
chính của UBND thị xã Đông Triều
Bảng 2.3 Thống kê kết quả giải quyết công việc theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông cấp huyện năm 2019
Bảng 2.4 Thống kê kết quả giải quyết công việc theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông cấp huyện năm 2020
Bảng 2.5 Thống kê thực hiện tiếp nhận hồ sơ qua mạng (dịch vụ
cơng mức độ 3, 4) tại Trung tâm Hành chính công năm 2019
Bảng 2.6 Thống kê thực hiện tiếp nhận hồ sơ qua mạng (dịch vụ
công mức độ 3, 4) tại Trung tâm Hành chính cơng năm 2020
Bảng 2.7 Chất lượng CBCC ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Trang
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình đổi mới, phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã
rất quan tâm và chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính (CCHC)
nhà nước. Có thể nhận thấy rằng, CCHC là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
- xã hội, nhằm sửa đổi tồn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan
nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội tốt hơn trong tình hình mới. Trong những năm
vừa qua, Việt Nam đã tiến hành CCHC từng bước thận trọng và đã thu được
những kết quả đáng khích lệ. CCHC ở Việt Nam được triển khai trên nhiều
nội dung bao gồm cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính
cơng và hiện đại hóa nền hành chính [6], trong đó cải cách thủ tục hành chính
(TTHC) được xem là một nhiệm vụ quan trọng và được đặt ra ngay từ giai
đoạn đầu của tiến trình cải cách.
Nhiệm vụ công tác cải cách TTHC với mục tiêu đơn giản hóa các
TTHC, hỗ trợ tiếp cận, giải quyết TTHC cho người dân nhằm loại bớt những
thủ tục, quy trình rườm rà, chồng chéo, giảm thiểu phiền hà, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, cơng dân trong q trình giao dịch làm việc với các cơ
quan công quyền, đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng được Chính
phủ và các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm và xác định là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, chiến lược. Do trước đây chúng ta chưa thực sự chú
trọng vấn đề này nên đến nay TTHC vẫn là một trong những nguyên nhân gây
kìm hãm các hoạt động kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công dân, cũng như hoạt động nhịp nhàng của bộ máy nhà nước và làm
giảm lòng tin của nhân dân vào nhà nước.
8
Trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc CCHC và
cải cách TTHC theo hướng hiện đại là mục tiêu chiến lược trong giai đoạn
mới. Điều này đã được cụ thể hóa trong Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021-2030: “cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả
quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục
hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà sốt, cắt giảm, đơn
giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải
quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin;
bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất
lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh thực hiện thủ tục
hành chính trên mơi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực
hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau” [18].
Hiện nay cả nước nói chung cũng như địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói
riêng, trong các cơ quan quản lý nhà nước và đặc biệt là UBND các cấp, việc
giải quyết TTHC theo hướng hiện đại đã và đang tích cực được đẩy mạnh.
Hịa chung với công cuộc cải cách TTHC, UBND thị xã Đơng Triều đã tập
trung chỉ đạo các phịng, ban, cơ quan chuyên môn của thị xã và UBND các
xã, phường nghiêm túc quán triệt và tích cực triển khai thực hiện nghiêm các
văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh, của Thị ủy theo hướng hiện đại
trong việc giải quyết hồ sơ hành chính của các tổ chức, cơng dân trên địa bàn
thị xã Đông Triều, bước đầu đã thu được những kết quả tích cực: các TTHC
được cơng khai, đơn giản hóa và thực hiện một cách dễ dàng; tạo sự chuyển
biến tích cực trong q trình giải quyết các hồ sơ hành chính, tạo niềm tin của
nhân dân và cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực
hiện, khơng thể tránh được những thiếu sót mà cần phải khắc phục của một bộ
9
phận cán bộ, công chức (CBCC) chưa đầy đủ, sâu sắc, việc hiểu biết của
người dân về pháp luật còn hạn chế.
Từ những lý do trên nên tác giả quyết định chọn đề tài: “Giải quyết thu
tục hành chính theo hướng hiện đại trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh” làm luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề TTHC nói chung và giải quyết TTHC theo hướng hiện đại nói
riêng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, có thể kể đến các cơng trình sau:
- Sách “Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn” do PGS.TSKH
Nguyễn Văn Thâm và TS Võ Kim Sơn biên soạn (Nxb. Chính trị Quốc gia
2002) [45]. Cuốn sách được các tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến thủ tục hành chính, được chứng minh bằng thực tiễn khơng chỉ
trong nước mà cịn ở một số nước trên thế giới hiện nay.
- Sách chuyên khảo “Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
trong bối cảnh Hội nhập Quốc tế ở Việt Nam” của ThS.Nguyễn Thị La và ThS
Hoàng Thị Hoài Hương (Nxb. Chính trị Quốc gia 2016) [46]. Trong cuốn
sách chuyên khảo này, hai tác giả trình bày những vấn đề lý luận về thủ tục
hành chính, kiểm sốt thủ tục hành chính và một số mơ hình cải cách thủ tục
hành chính.
- Hồng Thị Lan Anh (2019), “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công [47]. Luận văn tập trung
nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC tập trung
vào các lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương; nguồn
nhân lực sử dụng công nghệ thông tin, các phần mềm công nghệ thông tin
đang được sử dụng tại nơi được nghiên cứu, các chủ trương, chính sách,
nguồn vốn được dùng để đầu tư cho công nghệ thông tin ở địa phương. Tác
giả chỉ ra những ưu điểm, làm rõ những hạn chế, tồn tại của công tác ứng
dụng CNTT trong quyết TTHC tại địa phương, từ đó đề xuất một số giải pháp
10
cơ bản nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được, một số giải pháp trong luận văn còn chung
chung, chưa cụ thể và khơng mang tính ứng dụng cao.
- Huỳnh Phạm Huy Hồng (2019), “Cải cách thủ tục hành chính theo
mơ hình một cửa điện tử tập trung tại trung tâm hành chính thành phố Đà
Nẵng” Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công [48]. Tác giả làm sáng tỏ
cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC theo mơ hình một
cửa điện tử tập trung tại Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng. Tuy
nhiên, đề tài này chỉ dừng lại ở việc tập trung nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
mơ hình một cửa điện tử tập trung tại trung tâm hành chính thành phố Đà
Nẵng, chưa đề cập đến mơ hình một cửa liên thơng.
- Lê Khắc Chí (2020), “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm hành chính cơng tỉnh Đắk Nơng”, Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công [49]. Tác giả hệ thống hóa một số vấn
đề lý luận và pháp lý về thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thơng; từ đó đánh giá thực trạng thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Đắk Nơng. Tác giả đã đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện các TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thơng tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Đắk
Nơng. Trong luận văn này, tác giả chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh
Đắk Nông, các giải pháp chưa đề xuất được việc nâng cao chất lượng giải
quyết TTHC trên địa bàn tỉnh hiện nay.
- Báo khoa học của tác giả Khánh Ly: “Cải cách thủ tục hành chính
hướng đến sự hài lịng của người dân: Những điểm sáng từ thực tiễn Hà Nội”
(Tạp chí cộng sản 2020) [50]. Trong bài viết, tác giả đề cập đến vai trò của cải
cách TTHC và thực tiễn giải quyết TTHC trên địa bàn Hà Nội. Việc đẩy mạnh
cải cách TTHC ở thành phố Hà Nội đã tạo nhiều thuận lợi cho người dân,
11
doanh nghiệp trong quá trình giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước,
góp phần hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ. Những kết quả đó có
thể dùng làm kinh nghiệm cho các địa phương trên cả nước nhìn nhận và học
hỏi để hồn thiện hơn.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến các vấn đề về
thực hiện CCHC, cải cách TTHC ở nhiều góc độ, đồng thời tìm hiểu, nghiên
cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận của cải cách TTHC, việc
áp dụng CNTT trong giải quyết TTHC; điều này đã giúp tác giả bổ sung, hoàn
thiện những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết TTHC ở nước ta
trong quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình kể trên chỉ tập trung nghiên cứu tại
từng địa phương cụ thể và chưa đi vào nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện
TTHC theo hướng hiện đại. Đặc biệt đối với thị xã Đông Triều của tỉnh
Quảng Ninh hiện nay chưa có một đề tài nghiên cứu và đánh giá một cách
tổng quát về thực hiện giải quyết TTHC theo hướng hiện đại.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải quyết thủ tục hành
chính theo hướng hiện đại trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”
làm luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là hệ thống hóa lý luận về TTHC
theo hướng hiện đại; phân tích thực trạng giải quyết TTHC theo hướng hiện
đại trên địa bàn thị xã Đông Triều và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện TTHC theo hướng hiện đại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết TTHC theo hướng hiện
đại.
12
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tiễn giải quyết TTHC theo hướng
hiện đại trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện
nay.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC theo
hướng hiện đại trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn giải quyết TTHC theo hướng hiện đại
trên địa bàn thị xã Đông Triều.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu giải quyết TTHC theo hướng hiện
đại trên địa bàn thị xã Đông Triều trong giai đoạn 2015 - 2020.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết TTHC theo
hướng hiện đại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng giải quyết TTHC theo
hướng hiện đại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu, phân tích dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin về quản lý
trong cơ quan hành chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp một
số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu, văn bản: Khảo cứu tài liệu là
phương pháp thu thập thông tin, dữ kiện cấp 2 trên cơ sở các tài liệu hay các
tuyên bố đã được công bố chứ không phải do chính tác giả trực tiếp thu thập
lần đầu.
13
Phương pháp này, do sự sẵn có của các nguồn tài liệu in ấn và trên
Internet, có một số ưu điểm như tiết kiệm (về thời gian, tài chính, nỗ lực về
thể chất), nhanh, với lượng thông tin thu thập được rất dồi dào. Tuy nhiên,
quá trình vận dụng phương pháp này cũng có thể phải đối mặt với khơng ít
thách thức như thơng tin thu được có thể phiến diện, không được cập nhật,
không nhất thiết sát với mục đích nghiên cứu. Bên cạnh đó, sự phong phú về
nguồn thơng tin cũng có thể làm nhiễu trong sàng lọc thông tin.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã phải đối mặt với nghịch lý về sự dồi
dào các nguồn thông tin nghiên cứu về thủ tục hành chính nói chung, thủ tục
hành chính hiện đại trong các cơ quan hành chính nói riêng.
+ Phương pháp phân tích, tởng hợp: Đó là trong quá trình nghiên cứu,
tác giả lập luận từng vấn đề, chỉ ra nội dung chính, vận dụng các biện pháp
nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu các nội dung. Sau đó tác giả rút ra cái chung từ
sự phân tích và tổng hợp được áp dụng cuối mỗi nội dung, kết luận chương.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thông tin định lượng thu thập được từ
các tài liệu thống kê về giải quyết TTHC hiện đại thị xã Đông Triều được sử
dụng xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng bảng biểu, sơ đồ để minh chứng
cho các bằng chứng định lượng về các phân tích hay nhận định về giải quyết
TTHC hiện đại thị xã Đông Triều. Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất
ở phần phân tích thực trạng Chương 2 của Luận văn.
+ Phương pháp quy nạp, diễn dịch: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
đi từ cái riêng đến cái chung, từ những sự vật đơn lẻ cho đến các nguyên lý
phổ biến. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp diễn dịch trong việc
nghiên cứu giải quyết TTHC hiện đại thị xã Đông Triều.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình giải quyết TTHC theo
hướng hiện đại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của thị xã Đông Triều.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu có một số đóng góp sau:
14
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hồn thiện lý
luận cải cách TTHC theo hướng hiện đại trong các cơ quan hành chính nhà
nước.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được tham khảo trong việc
hoạch định các chính sách, quy định liên quan đối với các nhà quản lý trong
khối thị xã nói chung, thị xã Đơng Triều nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu của Luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về giải quyết thủ tục hành chính theo hướng
hiện đại tại UBND cấp huyện.
Chương 2. Thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính theo hướng hiện đại
trên địa bàn thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc giải quyết thủ tục
hành chính theo hướng hiện đại trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Một số khái niệm có liên quan đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
1.1.2. Quan niệm thủ tục hành chính hiện đại
1.2. Nội dung giải quyết thủ tục hành chính hiện đại
1.2.1. Giải quyết thủ tục hành chính hiện đại theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1.2.1.2. Đối tượng áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
1.2.1.3. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
1.2.1.4. Vai trị của cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính hiện đại
1.2.2. Giải quyết thủ tục hành chính hiện đại qua dịch vụ cơng trực tuyến
1.2.2.1. Khái niệm dịch vụ công trực tuyến
1.2.2.2. Phân loại dịch vụ công trực tuyến
1.2.2.3. Đặc điểm dịch vụ công trực tuyến
1.2.2.4. Vai trị của dịch vụ cơng trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành
chính hiện đại
1.2.3. Giải quyết thủ tục hành chính hiện đại qua dịch vụ bưu chính cơng
ích
1.2.3.1. Khái niệm dịch vụ bưu chính cơng ích
1.2.3.2. Quy trình nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính cơng ích
16
1.2.3.3. Vai trị của dịch vụ bưu chính cơng ích trong giải quyết thủ tục hành
chính hiện đại
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết thủ tục hành chính hiện đại
1.3.1. Các yếu tố khách quan
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
1.4. Kinh nghiệm giải quyết thủ tục hành chính hiện đại một số địa
phương và giá trị tham khảo cho thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
1.4.1.2 Kinh nghiệm của UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
1.4.2. Giá trị tham khảo cho thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong
việc giải quyết thủ tục hành chính theo hướng hiện đại
17
Chương 2
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO HƯỚNG
HIỆN ĐẠI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG
NINH
2.1. Giới thiệu về thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế
2.1.3. Điều kiện văn hóa – xã hội
2.2. Thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính theo hướng hiện đại trên địa
bàn thị xã Đông Triều
2.2.1. Về các loại thủ tục hành chính trên địa bàn thị xã Đơng Triều
2.2.2. Về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trên
địa bàn thị xã Đơng Triều
2.2.2.1. Hình thành và phát triển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
2.2.2.2. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
2.2.2.3. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trên địa bàn thị xã Đơng Triều
2.2.3. Về thủ tục hành chính theo hướng hiện đại qua dịch vụ công trực
tuyến trên địa bàn thị xã Đơng Triều
2.2.4. Về thủ tục hành chính theo hướng hiện đại qua dịch vụ bưu chính
cơng ích trên địa bàn thị xã Đông Triều
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế
2.3.2.2. Nguyên nhân
18
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Phương hướng
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về xây dựng cơ chế,
chính sách, pháp luật về cải cách thủ tục hành chính theo hướng hiện đại
3.2.2. Hoàn thiện thể chế pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo
hướng hiện đại
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao cơ sở vật
chất
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
3.2.6. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về giải quyết thủ tục hành
chính theo hướng hiện đại
3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về cải cách thủ tục
hành chính theo hướng hiện đại cho cán bộ, cơng chức và tổ chức, cá
nhân
.
19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU VĂN BẢN
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (2017), Nghị quyết số 18NQ/TW năm 2017 Hội nghị lần thứ VI của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII “Về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu quả, hiệu lực”;
2. Bộ Nội vụ (2017), Quyết định số 2640/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ ngày
10/10/2017 về đề án đo lường sự hài lịng của người dân, tở chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017 –
2020;
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (2015), Thông tư 20/2016/TTBTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn Quyết
định 45/2015/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính cơng ích và dịch
vụ cơng ích trong hoạt động phát hành báo chí;
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của
Chính phủ về kiểm sốt thủ tục hành chính;
5. Chính phủ (2011), Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban ngày
13 tháng 06 năm 2011 Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
6. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ về chương trình cải cách TTHC giai đọa 2010-2020;
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của
Chính phủ về sửa đởi, bở sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
8. Chính phủ (2014), Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 28/03/2014 của
Chính phủ về việc kiện tồn Ban chỉ đạo Cải cách hành chính của
Chính phủ;
9. Chính phủ (2017), Nghị quyết 49/NQ-CP ngày 13/06/2017 về sửa đổi,
bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm sốt thủ tục hành chính, cải
20
cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại một
số Nghị quyết của Chính phủ;
10.Chính phủ (2017), Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 về
sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định liên quan đến kiểm sốt thủ
tục hành chính;
11. Chính phủ (2018), Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
trong giải quyết thủ tục hành chính;
12. Chính phủ (2018), Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
13. Chính phủ (2019), Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
14. Chính phủ (2020), Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ về cơng tác văn thư;
15. Chính phủ (2020), Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 về
thực hiện TTHC trên môi trường điện tử;
16. Chính phủ (2020), Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
17. Chính phủ (2021), Báo cáo số 128/BC-CP ngày 19 tháng 4 năm 2021
của Chính phủ về tởng kết chương trình tởng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng giai đoạn 2021 – 2030;
18. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ về chương trình tởng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030;
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
20. Quốc hội (2010) Luật số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010
của Quốc hội về Luật bưu chính;
21. Quốc hội (2015), Luật tở chức chính qùn địa phương;
21
22. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
04/09/2003 về việc ban hành quy chế “một cửa” tại cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương;
23. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/06/2007 về Ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế
“một cửa liên thơng” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
24. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày
05/03/2014 về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc
hệ thống hành chính nhà nước;
25. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/03/2015 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, một
cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
26. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 về việc phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
27. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về việc tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
cơng ích;
28. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
29. Thủ tướng Chính phủ (2021), Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021
của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình
tởng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030;
30. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2014), Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030;
22
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016), Quyết định số 985/QĐUBND ngày 04/04/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành
kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
32. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016), Quyết định số 1966/QĐUBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai
dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Ninh;
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2018), Quyết định số 3194/QĐUBND ngày 20/08/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc công bố
danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban
nhân dân cấp huyện có thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết qua dịch vụ bưu chính cơng ích;
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2020), Quyết định số 507/QĐUBND ngày 14/02/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành
kế hoạch tổng kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020
và phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2021-2030;
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2018), Kế hoạch số 142/KHUBND ngày 21/09/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai
nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành
chính;
36. Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều (2018), Báo cáo số 416/BC-UBND
ngày 23/11/2018 của Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính, nâng cao chất lượng quản trị và hành chính cơng
trên địa bàn thị xã năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019;
37. Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều (2019), Báo cáo số 721/BC-UBND
ngày 22/11/2019 của Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện cơng tác
hành chính 2019 phương hướng nhiệm vụ 2020 trên địa bàn thị xã
Đông Triều;
38. Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều (2020), Báo cáo số 1014/BCUBND ngày 08/12/2020 của Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện
23
công tác CCHC trên địa bàn thị xã Đông Triều năm 2020, phương
hướng nhiệm vụ năm 2021;
39. Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều (2020), Dự thảo báo cáo tởng kết
cơng tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 và phương hướng,
nhiệm vụ cải cách hành chính thị xã Đơng Triều, giai đoạn 2021-2030;
40. Văn phịng Chính phủ (2017), Thơng tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phịng chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
sốt thủ tục hành chính;
41. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản
Việt Nam
TÀI LIỆU GIÁO TRÌNH, CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
42. Học viện hành chính (2009), Giáo trình Thuật ngữ Hành chính, NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội;
43. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình Thủ tục hành chính, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội;
44. Mai Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ
hành chính, NXB Lao động;
45. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính – Lý
luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia;
46. Nguyễn Thị La và Hồng Thị Hồi Hương (2016), Thủ tục hành
chính và cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Hội nhập Quốc tế
ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia;
47. Hồng Thị Lan Anh (2019), Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc
gia;
48. Huỳnh Phạm Huy Hoàng (2019), Cải cách thủ tục hành chính theo mơ
hình một cửa điện tử tập trung tại trung tâm hành chính thành phố Đà
Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia;
49. Lê Khắc Chí (2020), Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm hành chính cơng tỉnh Đắk Nơng,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia;
24
50. Khánh Ly (2020), Cải cách thủ tục hành chính hướng đến sự hài lòng
của người dân: Những điểm sáng từ thực tiễn Hà Nội, Tạp chí Cộng
sản;
51. Quận Kiến An nỗ lực đẩy mạnh cải cách hành chính, Chuyên trang An
ninh Hải Phịng;
52. Quận Hồn Kiếm: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơng tác cải cách
hành chính, Hà Nội portal;
53. Tài liệu bồi dưỡng ngạch Chuyên viên.
WEBSITE
54.;
55.;
56.;
57..