Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh nam hải phòng khoá luận tốt nghiệp 175

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 114 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

o0o

KHĨA LN TỐT NGHIEP
Đề tài:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HẢI PHÒNG

Sinh viên thực hiện : ĐINH THÙY LINH
Lớp

: K19CLC - TCB

Khóa học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên

: 19A4010309

Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ ĐÀO

Hà Nội, tháng 5 năm 2020


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, em xin phép gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới các
thầy cô tại trường Học viện Ngân Hàng, đặc biệt là các thầy cơ khoa Tài chính trong
thời gian qua đã nhiệt tình giảng dạy, quan tâm, động viên để em có được nền tảng
kiến thức vững chắc, những kĩ năng mềm cần thiết để hoàn thành tốt quá trình thực tập
và hồn thành khóa luận “Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi
nhánh Nam Hải Phòng”. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS.
Nguyễn Thị Đào - Giảng viên Học viện Ngân Hàng đã tận tình chỉ dạy cũng như
hướng dẫn để em có thể hồn thành tốt bài khóa luận.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Nam Hải Phòng, đặc biệt là các anh chị tại phòng
Khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em, chỉ dạy cho em những kiến
thức thực tế quý báu trong q trình thực hiện khóa luận.
Do thời gian thực tập và kiến thức cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu từ các thầy cơ để
ngày một hồn thiện kiến thức của bản thân về lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đinh Thùy Linh

i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- chi nhánh Nam Hải Phòng” là kết quả nghiên cứu và nỗ lực của bản thân em dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Đào.
Các nội dung phân tích, kết quả nghiên cứu được đưa ra dựa vào số liệu và tình
hình thực tế trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nam Hải Phòng.


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................... 4
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng thương mại................................................................. 7
1.2.1. Phân tích tài chính và tầm quan trọng của phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại ........................ 7
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại........................................................10
1.2.3. Phương pháp chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại...................................15
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp_trong hoạt động tín
dụng tại các ngân hàng thương mại.............................................................................19
1.2.5. Quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng tại các ngân hàng thương mại............................................................................ 27
1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại...................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HẢI
PHÒNG...................................................................................................................... 32
2.1. Khát quát chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Nam Hải Phịng......................................................................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển....................................................................... 32

iii


2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 32
2.1.3. Thực trạng hoạt động tín dụng......................................................................... 32
2.2. Thực trạng cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Hải Phịng....................................................................................................................38
2.2.1. Cơng tác tổ chức phân tích...............................................................................38
2.2.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích................................................................... 38
2.2.3. Qui trình phân tích........................................................................................... 39
2.2.4. Phương pháp phân tích..................................................................................... 39
2.2.5. Nội dung phân tích........................................................................................... 39
2.2.6. Ví dụ minh họa................................................................................................. 40
2.2.7. Đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Nam Hải Phòng ............................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM
HẢI PHÒNG...............................................................................................................65


3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Hải Phòng .......................................................... 65
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Nam Hải Phòng......................................................................................... 66
3.2.1. Hồn thiện thơng tin phục vụ phân tích........................................................... 66
3.2.2. Hồn thiện phương pháp phân tích..................................................................67
3.2.3. Nâng cao chất lượng nhân sự........................................................................... 70
3.3.

Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện hồn thiện cơng tác phân tích tài chính

khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - chi nhánh Nam Hải Phòng........................................................... 71
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam..............................71
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................. 71
iv


3.3.3. Kiến nghị với ChínhDANH
phủ..................................................................................
71
MỤC TỪ VIẾT TẮT
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 73
KẾT LUẬN................................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD
CTCP

Cán bộ tín dụng
Cơng ty cơ phần

^DN

Doanh nghiệp

^DT

Doanh thu


HĐKD
HĐV

Hoạt động kinh doanh
Huy động vốn

KHDN
TN

Khách hàng doanh nghiệp
Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHTM
TMCP

Ngân hàng thương mại
Thương mại cô phần

TS

Tài sản


TSCĐ

Tài sản cố định

VCB

Vietcombank

VCSH

Vốn chủ sở hữu

v


Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1. Lãl thuần từ HĐKD của Vletcombank Nam Hảl Phịng giai đoạn
2017 - 2019

33

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Vletcombank Nam Hảl Phòng giai đoạn
2017 - 2019

34

Blểu đồ 2.1. Blểu đồ huy động vốn của Vletcombank Nam Hảl Phịng glal

đoạn 2017 - 2019

34

Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng của Vletcombank Nam Hảl Phịng glal
đoạn 2017 - 2019

36

Blểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ của Vletcombank Nam Hảl Phòng giai đoạn 2017 2019

37

Bảng 2.4. Tổng quan rủl ro của khách hàng

41

Bảng 2.5. Báo cáo KQKD của CTCP xi măng Vicem Sông Thao giai đoạn
2017-2019

46

Bảng 2.6. Blến động Tổng tàl sản, Nợ phảl trả, Vốn chủ sở hữu của CTCP xl
măng Vicem Sông Thao giai đoạn 2017-2019

48

Bảng 2.7. Cơ cấu tàl sản ngắn hạn của CTCP xi măng Vicem Sông Thao glal
đoạn 2017-2019


50

Bảng 2.8. Cơ cấu tàl sản dàl hạn của CTCP xi măng Vicem Sông Thao glal
đoạn 2017-2019

52

Bảng 2.9. Cơ cấu nợ phảl trả của CTCP xi măng Vicem Sông Thao giai đoạn
2017-2019

54

Bảng 2.10. Báo cáo LCTT của CTCP xi măng Vicem Sông Thao giai đoạn
2017-2019

56

Bảng 2.11. Các chỉ số tàl chính của CTCP xi măng Vicem Sông Thao glal
đoạn 2017-2019

57

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vi


Vll



LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đi đơi với những lợi thế sẵn có, sự hội nhập của kinh tế thế giới đã
đem lại nhiều thách thức và khó khăn cho các doanh nghiệp trong và ngồi nước khi
hoạt động chung trên thị trường Việt Nam, bởi vậy cùng với sự khốc liệt của kinh tế
thị trường thì việc các doanh nghiệp hoạt động trì trệ, thua lỗ hay thậm chí phá sản là
điều khơng thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, mối liên hệ giữa các doanh nghiệp và ngân
hàng ngày càng chặt chẽ, doanh nghiệp luôn có nhu cầu cao trong việc tiếp cận nguồn
vốn từ các ngân hàng thương mại, ngân hàng gia tăng lợi nhuận nhờ vào những khoản
tiền đầu tư thông minh vào các doanh nghiệp. Do đó, trước khi đưa ra quyết định đầu
tư, cho vay những yếu tố như tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh
tốn gốc và lãi vay, cơ cấu nguồn vốn đều là những điều kiện mà ngân hàng thường rất
chú trọng.
Bên cạnh đó, khơng thể phủ nhận sự thật rằng trong bộ máy hoạt động tại các
NHTM, hoạt động tín dụng vẫn ln là hoạt động cốt lõi tạo ra nguồn thu chủ yếu
nhưng đồng thời cũng mang lại nhiều rủi ro khôn lường. Do đó, nhằm kiểm sốt tốt rủi
ro, mỗi ngân hàng phải đặt ra một quy trình tín dụng rõ ràng, chặt chẽ và hiệu quả.
Công tác đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó, phân tích tài chính là
khâu quan trọng nhất đối với bộ máy hoạt động tín dụng trong mỗi NHTM. Phân tích
tình hình tài chính khách hàng doanh nghiệp giúp cho ngân hàng có những định hướng
đúng đắn cùng cái nhìn tồn diện về khả năng thanh toán của khách hàng, đồng thời là
tiền đề cho cơng tác đánh giá xếp loại tín dụng, từ đó có những giải pháp kịp thời, phát
huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của các doanh nghiệp nhằm kiểm sốt tốt rủi ro,
nâng cao chất lượng tín dụng và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Nam Hải Phòng là một
trong những chi nhánh lớn tại thành phố Hải Phòng. Cũng như các ngân hàng khác,
hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của Vietcombank Nam Hải
Phòng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy việc tìm hiểu thực tế,
nghiên cứu, phân tích và hồn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

cũng như thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Ở đây, tác giả

1


chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Nam Hải Phịng”
làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn đề tài sẽ góp phần giúp cơ quan định hướng
và có cơ sở hồn thiện hơn cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của chi nhánh nói riêng và tồn hệ thống nói chung.
2. Ket quả nghiên cứu chính
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về cơng tác phân tích tài chính KHDN tại
các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác cơng tác phân tích tài chính KHDN
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Nam Hải Phòng
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao cơng tác
phân tích tài chính KHDN trong hoạt động hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Công tác phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng tại NHTM.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Nam Hải Phòng.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên sự kết hợp của nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau, trong đó những phương pháp chính có thể kể đến như: phương pháp định
tính (phân tích, so sánh, tổng hợp) và phương pháp định lượng (thống kê, mô tả).

Nguồn số liệu phục vụ nghiên cứu: chủ yếu là dữ liệu thứ cấp do đơn vị thực
tập cung cấp.
5. Tính mới của đề tài
Thực tế đã chứng minh rằng lợi nhuận của mỗi ngân hàng tăng mạnh hay giảm
phụ thuộc phần lớn vào tính hiệu quả của hoạt động tín dụng, hoạt động tuy chứa đựng
nhiều rủi ro nhưng mang lại nguồn thu chính cho mỗi ngân hàng. Rủi ro tín dụng có

2


thể đến từ phía bản thân khách hàng, đến từ sự biến động của ngành nghề, nền kinh tế
và từ cả phía bản thân ngân hang... vì vậy việc phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp sẽ giúp cán bộ tín dụng lường trước và có kế hoạch kiểm sốt tốt rủi ro. Bởi
vậy, hồn thiện và nâng cao cơng tác phân tích tài chính KHDN mặc dù là một nội
dung khơng mới nhưng lại vơ cùng có ý nghĩa và quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của các NHTM nói chung và bản thân Chi nhánh nói riêng. Do đó, hoạt động này
ln ln cần sự hoàn thiện và đối mới để giúp Chi nhánh giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng cũng như cạnh tranh với những ngân hàng trong và ngoài nước tại thị
trường Việt Nam. Mặc dù khóa luận có nội dung nghiên cứu giống với nhiều các cơng
trình nghiên cứu trước đây nhưng lại được thực hiện trong khoảng thời gian và không
gian mới riêng biệt nên không trùng lặp với những nghiên cứu mà em được biết.
6. Ket cấu của khố luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính
khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh
Nam Hải Phịng
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi

nhánh Nam Hải Phòng.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài hồn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
(KHDN) trong hoạt động tín dụng là đề tài quen thuộc nhưng luôn nhận được sự quan
tâm của rất nhiều các tác giả từ nhiều cấp độ chuyên sâu khác nhau, từ khóa luận tốt
nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sì... .Đè giải thích cho sự ưu ái này từ những nhà
nghiên cứu, thực tế đã cho chúng ta thấy rằng cùng với sự phát trièn của các ngành
cơng nghiệp thì lĩnh vực tài chính - ngân hàng. đặc biệt là các ngân hàng thương mại
(NHTM) đã đem lại lợi nhuận khơng nhỏ góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà.
Trong đó. hoạt động tín dụng là hoạt động cốt lõi đem lại nguồn thu chính cho các
ngân hàng. Việc nghiên cứu và đưa ra giải pháp đè hồn thiện cơng tác phân tích tài
chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng là việc
làm luôn cần thiết trong mọi thời kì đè khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng,
tăng lợi nhuận cho các chi nhánh nói riêng và tồn hệ thống nói chung. Có hàng trăm
cơng trình nghiên cứu hàng năm về các khía cạnh đa dạng của vấn đề này. trong đó có
thè kè đến một vài cơng trình nghiên cứu có cùng hướng đề tài như sau:
a. Khóa luận: "Hồn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội” của tác giả Đào
Thùy Linh (2016)
Về cơ bản, tác giả đã kế thừa và phát huy những cơ sở lí luận cơ bản từ những bài
nghiên cứu trước đây. kết hợp với những tìm hièu thực tế về chi nhánh đè đưa ra
những số liệu phản ảnh tình hình hoạt động của ngân hàng tại thời đièm nghiên cứu.

Tuy nhiên đề tài chun sâu về cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng nhưng tác giả lại chưa đưa được đa dạng số liệu về tình hình hoạt động
tín dụng cũng như chỉ ra sự tăng giảm lợi nhuận tín dụng qua từng năm cũng như
nguyên nhân của sự thay đổi đó. Việc phân tích chi tiết về tình hình hoạt động tín dụng
của chi nhánh sẽ giúp tác giả đánh giá được hiệu quả công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp có thực sự hiệu quả và có sự cải thiện tích cực theo từng năm hay không.

4


Từ đó có những biện pháp để hồn thiện, giúp hoạt động tín dụng phát triển mạnh mẽ
hơn, đem lại lợi nhuận cho chi nhánh trong những năm tới theo đúng kế hoạch đề ra.
b. Khóa luận iiHoan thiện cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - chi nhánh Long Biên” của
tác giả Hà Thị Hồng Hạnh (2018)
Bên cạnh những thành công cơ bản trong việc đưa ra những cơ sở lí luận cùng
với nghiên cứu thực tế của bản thân về tình hình thực tế tại nơi tác giả thực tập. Có thể
nhận thấy bài viết còn gặp khá nhiều hạn chế. Thứ nhất là về thơng tin sử dụng trong
phân tích tài chính doanh nghiệp chưa thực sự đầy đủ, tác giả đã tập trung đi sâu vào
việc phân tích các báo cáo tài chính (BCTC) mà khơng sử dụng các thơng tin phi tài
chính trong q trình phân tích. Thứ hai, phần đánh giá về những kết quả đạt được tại
Chi nhánh chưa thật sự sâu sắc và đầy đủ, tác giả không tập trung đánh giá những khía
cạnh cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp như về tổ chức cơng tác phân tích,
nội dung, quy trình phân tích,.. mà lại tập trung vào kết quả đạt được của hoạt động tín
dụng nói chung, như vậy chưa thật sự bám sát với vấn đề mà đề tài đưa ra.
c. Luận văn: “Phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn - chi nhánh Ninh
Bình” của tác giả Trần Thị Thanh Thủy (2016)
Trong bài viết, tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận cơ bản về phân tích
BCTC, tầm quan trọng, quy trình, cách thức cũng như các nhân tố ảnh hưởng trong

q trình phân tích báo cáo tài chính trên cả hai khía cạnh khách hàng doanh nghiệp và
ngân hàng, ví dụ như : đối với doanh nghiệp thì nhân tố trung thực được đặt lên hàng
đầu, sau đó là nhân tố về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, quy mô hoạt
dộng, thời hạn khoản vay, hình thức đảm bảo khoản vay,..., đối với ngân hàng thì ý
thức, trình độ chun viên tín dụng rất được coi trọng, cơng tác kiểm sốt sau xét
duyệt khoản vay,... Bên cạnh đó, tác giả đi vào thực tế khi tìm hiểu sâu hơn về quy
trình phân tích BCTC tại ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu, đưa ra đánh giá, chỉ ra
những mặt mạnh và hạn chế gặp phải, đồng thời đề xuất giải pháp cho ngân hàng
nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính trong hoạt động tín dụng tại ngân
hàng. Tuy nhiên, bài viết chưa nêu được những tiêu chí cụ thể giải quyết được những

5


vấn đề mang tính cấp thiết của các NHTM trong việc hồn thiện và phát triển cơng tác
phân tích tình hình tài chính KHDN giai đoạn hiện nay.
d. Luận văn: "Hồn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” của tác giả
Nguyễn Thị Sen (2016)
Tác giả sơ lược qua về những vấn đề lí luận về phân tích BCTC trong hoạt động
cho vay, các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín
dụng tại ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu . Bên cạnh đó, qua việc phân tích tình
hình tài chính KHDN, tác giả nhấn mạnh những chính sách tín dụng được áp dụng đối
với khách hàng được xếp hạng tín dụng, mức ưu đãi và các chính sách riêng nhằm
củng cố mối quan hệ hợp tác dài lâu và nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Đồng thời đưa ra những kiến nghị, giải pháp khác để hồn thiện quy trình phân tích
BCTC trong hoạt động cho vay tại ngân hàng này. Ưu điểm của bài viết là đi sâu vào
phân tích kĩ những nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động cho vay nhưng dường
như giải pháp được đề xuất chưa thựa sự có hiệu quả, cần những biện pháp dễ áp dụng
vào thực tế hơn để đảm bảo ngân hàng có thể dễ dàng thực hiện, từ đó chất lượng hoạt

động tín dụng có thể được thực sự cải thiện.
Nhìn chung, kết quả của những cơng trình nghiên cứu này đều làm tốt việc hệ
thống hóa cơ sở lí luận, làm tiền đề cho việc nghiên cứu thực tế tình hình phân tích tài
chính doanh nghiệp tại các NHTM, dựa vào định hướng phát triển của mỗi chi nhánh
ngân hàng mà tác giả sẽ đưa ra những biện pháp, kiến nghị cụ thể phù hợp với quy mô
của ngân hàng đó. Đối với một đề tài đã quá quen thuộc nhưng mỗi tác giả lại đem lại
một góc nhìn khác nhau từ các không gian và thời gian nghiên cứu khác nhau, tạo nên
giá trị riêng của mỗi bài nghiên cứu. Bởi vậy, tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu và
phát triển bởi tính cấp thiết của nó đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói
riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung. Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP)
Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Nam Hải Phòng mới chỉ ra đời và phát triển được
4 năm, vì vậy chưa có bất kì bài nghiên cứu nào đánh giá và chỉ ra được điểm mạnh
cũng như hạn chế của cơng tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh, đặc biệt là trong giai đoạn 2017 - 2019. Với tinh thần kế
thừa và phát huy những điểm nổi bật và rút kinh nghiệm từ một vài hạn chế nhỏ từ các

6


bài nghiên cứu trước đây, tác giả tin rằng bài viết này sẽ đem lại một góc nhìn mới
trong phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu mới cùng với những giải pháp mới
thiết thực và có tính thực tiễn cao hơn để thực sự góp phần giúp Chi nhánh nâng cao
chất lượng phân tích tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Phân tích tài chính và tầm quan trọng của phân tích tài chính khách
hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá

thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp
(DN), trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới
lợi ích của họ trong DN đó.
Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết thường tập trung vào các số liệu
được cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin
bổ sung từ các nguồn khác nhau, làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá
khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính tốn
những nhân tố, những nguyên nhân của sự thay đổi trong các hoạt động tài chính, phát
hiện những qui luật của các hoạt động, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại và những
dự báo trong tương lai. (Lê Thị Xuân, 2016)
1.2.1.2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích tài chính KHDN giúp NHTM đưa ra quyết định cho vay đúng đắn
Vũ Văn Ninh và Bùi Văn Vần (2013) nêu rõ “Hệ thống Tài chính doanh nghiệp
là hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận động của các nguồn tài chính
trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn huy động của doanh nghiệp
nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong khn khổ pháp luật. Do đó, tài chính doanh
nghiệp phản ánh quan hệ kinh tế đa dạng trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp”. Ngồi ra, tình hình tài chính của doanh nghiệp được
thể hiện rõ nét qua các báo cáo tài chính thường niên và các chỉ tiêu tài chính tiêu biểu,

7


bởi vậy phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đầy đủ và khách quan nhất thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây, nhằm đưa ra quyết định
đầu tư đúng đắn, quy mô khoản vốn vay có thể tài trợ cũng như khả năng thu hồi vốn
trong tương lai.
NHTM bản chất là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ vốn dĩ chứa đựng
nhiều rủi ro, bởi vậy điều kiện tiên quyết của doanh nghiệp đặc thù này là hạn chế rủi

ro ở mức cao nhất có thể, bảo tồn vốn vay và đảm bảo lợi nhuận kinh doanh. Việc
xem xét chi tiết, kĩ lưỡng tình hình tài chính doanh nghiệp giúp NHTM trả lời hai câu
hỏi chính: có nên đầu tư hay khơng? Nếu có thì nên đầu tư thế nào để hiệu quả và hợp
lí?
Cụ thể, những khách hàng doanh nghiệp có tiền sử nợ xấu hay tình hình kinh
doanh khơng ổn định, làm ăn thua lỗ trong thời gian dài chắc chắn sẽ khơng đủ điều
kiện trở thành đối tác tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, những doanh nghiệp có tình
hình tài chính minh bạch, lành mạnh, lợi nhuận cao và kế hoạch kinh doanh cần vốn
vay có triển vọng phát triển trong tương lai sẽ là khách hàng tiềm năng để cấp tín
dụng. Sau khi đưa ra quyết định cho vay, cùng với việc phân tích các chỉ tiêu tài chính
khác, NHTM sẽ đưa ra quy mơ cho vay hợp lí, thời hạn cho vay, lãi suất cũng như kì
hạn trả nợ cho doanh nghiệp
- Phân tích tài chính KHDN giúp NHTM xác định khả năng thanh toán của
doanh nghiệp
Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, được thể hiện qua tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, là yếu tố ảnh hưởng mật thiết đến hoạt động thu hồi vốn và sinh
lời của ngân hàng. Doanh nghiệp kinh doanh lợi nhuận càng cao thì khả năng thu hồi
vốn và lãi của ngân hàng càng lớn. Khi nói về khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
NHTM sẽ quan tâm đến hai vấn đề chính là thanh tốn đúng hạn và thanh tốn đủ. Có
trường hợp những doanh nghiệp làm ăn tốt, lợi nhuận kinh doanh cao nhưng khi xem
xét báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thấy một vài thời điểm mà lưu chuyển tiền tệ ở mức
âm, dẫn đến doanh nghiệp thanh tốn khơng đúng hạn. Vai trị của việc xác định khả
năng thanh toán của mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng trong bộ máy tín dụng nên các
NHTM ln chú trọng đến tiêu chí này trong q trình phân tích báo cáo tài chính của

8


khách hàng doanh nghiệp. Qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, mỗi doanh nghiệp
sẽ được yêu cầu thời hạn hoàn trả riêng phù hợp nhất cho khách hàng đó.

- Phân tích tài chính KHDN làm tiền đề cho cơng tác đánh giá xếp loại tín
dụng, từ đó có biện pháp dự phòng rủi ro hợp lý
Trong hoạt động kinh doanh, do một vài yếu tố khách quan hoặc chủ quan có
thể bất ngờ phát sinh trong q trình, ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà nếu
khơng có sự chuẩn bị hay phương án dự phịng sẽ đem đến rất nhiều tổn thất. Sau khi
khoản vay đã được xét duyệt, song song cùng công tác giải ngân, thơng qua việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng phải luôn theo dõi, thường xuyên
đánh giá và xếp loại các khoản vay để chuẩn bị các biện pháp phịng ngừa rủi ro hợp
lí. Để đối phó với các khoản nợ xấu, ngân hàng thường trích lập dự phịng quỹ dự
phịng rủi ro, có thể trích lập từ các khoản lợi nhuận ròng giữ lại. Điều này là hoàn
toàn hợp pháp bởi hoạt động này nằm trong quy định luật các tổ chức tín dụng của
ngân hàng nhà nước Việt Nam, nhằm giảm thiểu rủi ro tối ưu cho hoạt động tín dụng.
- Phân tích tài chính KHDN giúp ngân hàng xác định tiềm năng quan hệ đối
với doanh nghiệp trong tương lai
Để giảm thiểu rủi ro tối ưu cho hệ thống tín dụng, các NHTM luôn ưu tiên việc
xây dựng các mối quan hệ đối tác dựa trên cơ sở niềm tin, tìm kiếm các tập khách
hàng quen thuộc, có độ uy tín cao. “Những doanh nghiệp lần đầu tiên quan hệ với
ngân hàng thì niềm tin mà doanh nghiệp tạo cho ngân hàng ngoài các yếu tố phi tài
chính, thì năng lực tài chính lành mạnh (thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính) là một yếu tố
quan trọng” (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Để xây dựng mối quan hệ bền chặt với những
khách hàng uy tín và tiềm năng, các ngân hàng ln ln phải đổi mới trong chiến
lược kinh doanh, chiến lược truyền thông thương hiệu, bởi lẽ một NHTM với thương
hiệu vững chắc theo thời gian mới có thể thu hút và tạo được niềm tin đối với những
doanh nghiệp lớn. Trong quá trình phát triển thương hiệu, đối với những tệp khách
hàng doanh nghiệp được đánh giá cao, tiềm năng, ngân hàng cũng sẽ có những chính
sách đặc biệt, trở thành nhà tư vấn tài chính cho doanh nghiệp, thể hiện thiện chí muốn
duy trì mỗi quan hệ hợp tác dài lâu giữa hai bên. Điều này rất cần thiết cho sự phát
triển của bền vững trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu chi phí tiếp cận và giao dịch
với các khách hàng mới. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính KHDN là tiền đề


9


quan trọng giúp ngân hàng phân loại mức độ uy tín của khách hàng doanh nghiệp trên
cơ sở đánh giá năng lực tài chính và mức độ uy tín, từ đó có những chiến lược cụ thể
để duy trì mối quan hệ phát triển trong tương lai, đảm bảo sự phát triển lâu dài của mỗi
NHTM.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Cán bộ phân tích tài chính sử dụng các nguồn dữ liệu có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của KHDN, phục vụ việc ra quyết định tài
chính như: tài liệu nội bộ doanh nghiệp, các thơng tin phi tài chính bên ngồi doanh
nghiệp,... Cụ thể:
1.2.2.1. Thơng tin tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, NHTM phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thơng tin bên
ngồi doanh nghiệp, từ thông tin định lượng đến thông tin định tính. Những thơng tin
đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luật chính xác,
hợp lí. Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thơng tin tài chính trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như
một nhà cung cấp thông tin quan trọng, đáng giá cho phân tích tài chính. Thơng tin tài
chính được phản ánh khá đầy đủ trong các BCTC (gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
hoạt động kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính) là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và
công nợ cũng như kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Nói cách khác,
BCTC là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp cho những người quan tâm trong đó có nhà cho vay - chính là các ngân hàng.
* Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn bộ tài
sản hiện có và nguồn hình thành các tài sản đó tại một thời điểm nhất định.
BCĐKT là một báo cáo tài chính quan trọng, khơng thể thiếu để tiến hành phân
tích tài chính. Các chỉ tiêu trên bảng được trình bày tổng quát và sắp xếp có hệ thống

10


nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nắm bắt thông tin và phân tích nhanh chóng. Thơng
qua BCĐKT có thể đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán ngắn hạn, cơ cấu tài chính và mức rủi ro tài chính, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
BCĐKT được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và
sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí, được chia làm hai phần: phần tài sản
và phần nguồn vốn.
Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ kế
tốn đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của
quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội
dung kinh tế của các loại tài sản của DN trong quá trình tái sản xuất.
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối
kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành
tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân DN - vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay,
nguồn vốn chiếm dụng,...). Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn
vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của DN.
* Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tình hình
và các kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm
kết quả kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Các DN tổ chức sản xuất kinh doanh với mục đích chính là thu được lợi nhuận
để vốn của họ tăng lên. Vì lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất của DN, cũng như

những người có quyền lợi liên quan cho nên việc cung cấp các thông tin về tình hình
kinh doanh của từng hoạt động, sự lãi, lỗ của DN có tác dụng quan trọng trong việc ra
các quyết định quản trị, cũng như quyết định đầu tư cho vay của những người liên
quan. Báo cáo kết quả HĐKD giúp cho việc quyết định xây dựng các kế hoạch cho
tương lai phù hợp.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó
cung cấp thơng tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả

11


năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh
hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và
hiện tượng.
BCLCTT dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin
cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán
trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả, gồm 3 luồng tiền sau:
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các
hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua
sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền;
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo
ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh.
* Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, dùng để mơ tả mang tính tường thuật hoặc phân tích
chi tiết các thơng tin, số liệu đã được trình bày trên BCĐKT, BCHĐKD, BCLCTT
cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thuyết minh BCTC cung cấp các nội dung chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn áp dụng
- Các chính sách kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn
- Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT
- Thơng tin bổ sung cho các khoản trình bày trong BCKQKD

12


- Thơng tin bổ sung cho các khoản trình bày trong BCLCTT
- Những thơng tin khác.
Tóm lại, trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp, hệ thống BCTC cung cấp
thơng tin cho NHTM về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất kinh doanh, triển
vọng thu nhập cũng như khả năng thanh toán hay nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,...
Qua đó giúp NHTM ra quyết định cho vay hay thu hồi nợ cũng như quy mô và thời
hạn cho vay,...
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các
nhà phân tích cịn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản
trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế tốn, tài liệu thống kê, bảng cơng khai một số chỉ
tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích
xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ,

chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu này chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ
các chỉ tiêu tài chính cơng khai). Trong các dữ liệu khác sử dụng để phân tích hoạt
động tài chính, có thể nói, hệ thống báo cáo kế tốn quản trị được sử dụng nhiều nhất.
Không giống như hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị là những báo
cáo nhằm phản ánh chi tiết hơn tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo từng
đối tượng cụ thể, tình hình và kết quả từng hoạt động sản xuất, kinh doanh... Báo cáo
kế toán quản trị cung cấp thông tin chi tiết theo từng đối tượng quản lý cụ thể phục vụ
cho nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các thông tin khác liên quan cần thu thập phục vụ phân tích tài chính của doanh
nghiệp rất phong phú và đa dạng. Một số thông tin được công khai, một số thông tin
chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với sự sống cịn của doanh nghiệp. Có
những thơng tin được cơ quan báo chí hoặc các tổ chức tài chính cơng bố, có những
thơng tin chỉ trong nội bộ doanh nghiệp được biết.
1.2.2.2.
Thông tin phi tài chính
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thối của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan. Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đốn tài chính, dự đốn
kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định

13


phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những thơng tin tài chính mà
phải tập hợp đầy đủ các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
như các thơng tin phi tài chính về mơi trường vĩ mơ và vi mơ như thơng tin chung về
nền kinh tế, tiền tệ, thuế khố, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các
thông tin chi tiết về bản thân doanh nghiệp.
* Thông tin mơi trường vĩ mơ

Thơng tin về tình hình kinh tế chính trị, mơi trường pháp lý, kinh tế có liên quan
đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật cơng nghệ...
Sự suy thối hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thơng qua các biện pháp tài trợ tài chính, chính sách tài khóa - tiền
tệ, chính sách thuế,... đều có tác động đến quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính trị ổn định, hệ thống pháp luật chặt chẽ cũng là môi trường để doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả theo đúng khuôn khổ.
Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược
kinh doanh trong từng thời kỳ.
* Thông tin môi trường vi mô
- Các thông tin theo ngành kinh tế: nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là
đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của ngành
kinh doanh. Đặc điểm ngành liên quan đến tính chất của sản phẩm, quy trình kỹ thuật
áp dụng, xu thế biến động của ngành, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng tiêu dùng
tương lai,... Vì vậy, mơi trường ngành cũng có tác động khơng nhỏ tới quyết định kinh
doanh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để có đánh giá phù hợp, nhà phân
tích thường sử dụng dữ liệu theo ngành kinh tế, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu ngành là
cơ sở tham chiếu khi đưa ra đánh giá, kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Các thơng tin của bản thân doanh nghiệp:
Cán bộ tín dụng cần quan tâm đến một số thông tin như:
+ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: hình thức sở hữu vốn,
hình thức hoạt động thâm niên, quy mơ của doanh nghiệp.

14


+ Cơ cấu tổ chức: giá trị của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ với giá trị nhân lực
tại doanh nghiệp. Cần quan tâm đến khung cán bộ lãnh đạo, kết cấu lao động, trình độ

chun mơn, mơi trường làm việc, quy trình cơng nghệ...
+ Chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
+ Sản phẩm, thị trường, thị phần của doanh nghiệp: đây là những nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mỗi thông tin về doanh nghiệp đều phản ánh phần nào nguyên nhân các
quyết định kinh doanh, và lí do dẫn đến những con số trên báo cáo tài chính. Chất
lượng cơng tác phân tích tài chính phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thơng tin thu thập
được từ các KHDN. Bởi vậy trước khi phân tích, nhà phân tích phải kiểm tra tính xác
thực, hợp pháp của tài liệu. Bên cạnh vai trò như nguồn tài liệu để đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp, dữ liệu phi tài chính cũng là một cơng cụ để kiểm tra tính xác
thực của dữ liệu tài chính.
1.2.3. Phương pháp chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
* Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước
khởi đầu của việc phân tích. Để có thể so sánh được với nhau, các chỉ tiêu tài chính
phải đảm bảo thống nhất về khơng gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính
tốn... và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được lựa
chọn là gốc về mặt thời gian hoặc khơng gian, kì phân tích được lựa chọn là kỳ báo
cáo, giá trị so sánh được lựa chọn có thể bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.
Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm các mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông
qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
- Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết
quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể hoặc so

15



sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui mơ hoạt
động trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
Việc thực hiện so sánh bao gồm: so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của
từng chỉ tiêu với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự biến
đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
* Phương pháp tỷ lệ
Dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ phải xác định được các ngưỡng,
các định mức nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so
sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị của các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp so
sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ luôn luôn được phối hợp với nhau trong quá trình
phân tích. Tuy nhiên dưới góc độ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng, người ta
thường sử dụng kĩ thuật so sánh tương quan ngành tức là các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp được so sánh với các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, giúp ngân
hàng thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với
các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Tuy vậy, kỹ thuật này có nhược điểm là
khơng thấy được xu hướng tình hình tài chính của doanh nghiệp theo thời gian.
* Phương pháp phân tỗ
Một hiện tượng kinh tế do nhiều bộ phận cấu thành. Nếu chỉ nghiên cứu hiện
tượng kinh tế qua chỉ tiêu tổng hợp thì khơng thể hiểu sâu sắc hiện tượng kinh tế đó.
Do vậy, cần có những chỉ tiêu chi tiết để nghiên cứu từng bộ phận, từng mặt cụ thể của
hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác, phải sử dụng phương pháp phân tổ.
Phân tổ là phân chia sự kiện nghiên cứu, các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận,
nhiều tổ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường trong phân tích, người ta có thể
phân chia các kết quả kinh tế theo các tiêu thức sau:
Phân chia theo thời gian: tháng, quí, năm
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình diễn ra trong một thời gian

nhất định. Trong mỗi khoảng thời gian khác nhau, sự kiện kinh tế chịu sự tác động của
các nhân tố và những nguyên nhân ảnh hưởng khác nhau. Do vậy, việc phân tích theo

16


×