NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
----^ɑ^-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Đặng Thế Tùng
Sinh viên thực hiện:
Vũ Thị Hà Trang
Lớp:
K16NHM
Khoa:
Ngân Hàng
Hà Nội 5/2017
⅜∙
:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị Hà Trang
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTMCPNN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCKT
Tổ chức kinh tế
KSRR
Kiểm soát rủi ro
NVHĐ
Nguồn vốn huy động
NH
Ngắn hạn
TDH
Trung dài hạn
FED
Federal Reserve System- Cục dự trữ liên bang Hoa Kì
TT
Thơng tư
Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín
Sacombank Đống Đa
chi nhánh Đống Đa
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn của Sacombank Đống Đa gia đoạn 2014-2016
Bảng 2.2
Tình hình cho vay của Sacombank Đống Đa giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.3
Tình hình
kinh
doanh
thẻ của Sacombank Đống Đa giai đoạn 2014-2016
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
Bảng 2.4
Tình hình thu từ dịch vụ của Sacombank Đống Đa
Bảng 2.5
Tình hình kinh doanh ngoại hối của Sacombank Đống Đa giai đoạn 20142016
Bảng 2.6
Tình hình kết quả kinh doanh của Sacombank Đống Đa giai đoạn 20142016
Bảng 2.7
Số lượng sản phẩm huy động tại một số NHTM Việt Nam hiện nay
Bảng 2.8
Số lượng sản phẩm huy động dành cho các đối tượng khách hàng tại
Sacombank giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.9
Tình hình huy động vốn Sacombank- CN Đống Đa giai đoạn2014-2016
Bảng 2.10
Quy mô NVHĐ Sacombank- Đống Đa trong hệ thống Sacombank giai
giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.11
Cơ cấu NVHĐ theo đối tượng khách hàng tại Sacombank Đống Đa giai
đoạn 2014-2016
Bảng 2.12
Cơ cấu NVHĐ theo kỳ hạn tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.13
Cơ cấu NVHĐ theo loại tiền tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 20142016
Bảng 2.14
Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank Đống Đa giai
đoạn 2014-2016
Bảng 2.15
Chi phí trả HĐV tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ
2.1
Biểu đồ
2.2
Biểu đồ
2.3
Số lượng sản phẩm huy động tại một số NHTM Việt Nam
Cơ cấu NVHĐ theo đối tượng khách hàng tại Sacombank Đống Đa
DANH
MỤC
BIỂU ĐỒ
giai đoạn
2014-2016
Tỷ trọng NVHĐ theo kì hạn tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 20142016
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1
CHƯƠNG I...........................................................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................1
1.1 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại..................................1
1.1.1
Khái niệm về vốn............................................................................................................1
1.1.2
Khái niệm về huy động vốn.............................................................................................3
1.1.3
Chức năng và vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng........................4
1.1.4
Các nguồn vốn cơ bản của Ngân hàng Thương mại.......................................................6
1.1.5
Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại..............................................7
1.2 Một số nội dung cơ bản về tăng trường vốn của ngân hàng
thương mại.......................10
1.2.1
Khái niệm tăng trưởng vốn của ngân hàng thương mại................................................10
1.2.2
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng huy động vốn.............................................11
1.3 Những nhân tố ảnh hường tới khả năng tăng trường huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại................................................................................................................................ 17
1.3.1
Các nhântố chủ quan.......................................................................................................18
1.3.2
Các nhân tố khách quan............................................................................................20
CHƯƠNG II.......................................................................................................................................24
THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ..................................................................................... 24
2.1 Tổng Quan về ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa...........24
2.1.1...................................................Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
...................................................................................................................................24
2.1.2...............................................................Khái qt về Sacombank chi nhánh Đống Đa
...................................................................................................................................25
2.1.3..........................Ket quả hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi nhánh Đống Đa
...................................................................................................................................27
2.2 Thực trạng tăng trường huy động vốn tại Sacombank - CN Đống Đa.......................31
2.2.1..........................Thực trạng tăng trưởng huy động vốn tại Sacombank - CN Đống Đa
................................................................................................................................... 32
2.3 Đánh giá thực trạng tăng trường huy động vốn tại Saccombank - Chi nhánh Đống Đa
46
2.3.1.................................................................Ket quả đạt được của Sacombank Đống Đa
...................................................................................................................................46
2.3.2...........................................................................Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
...................................................................................................................................48
CHƯƠNG III......................................................................................................................................50
3.1.1
Mục tiêu........................................................................................................................50
3.1.2
Phương hướng chiến lược trong thời gian tới...............................................................52
3.2 Giải pháp tăng trường huy động vốn tại Sacombank - Chi nhánh Đống Đa trong thời
gian tới........................................................................................................................................ 54
3.2.1
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.............................................................54
3.2.2
Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn......................................................................57
3.2.3
Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt...............................................................................58
3.2.4
Cải tiến quy trình thanh tốn............................................................................................59
3.2.5
Tăng cường mở tài khoản cá nhân, tài khoản thanh toán.................................................59
3.2.6
Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn............................................................................60
3.2.7
Tăng cường công tác Maraketing trong ngân hàng..........................................................60
3.2.8. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả.......................................61
3.2.9 Nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng......................................................................62
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng trường huy động vốn tại
Sacombank - Chi nhánh Đống Đa.......................................................................................... 63
3.3.1
Kiến nghị với Nhà nước................................................................................................63
3.3.2
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..............................................................................64
3.3.3
Kiến nghị với Sacombank.............................................................................................66
Kết luận............................................................................................................................................... 66
Tài liệu tham khảo............................................................................................................................. 68
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nen kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng. Nhu cầu đầu
tư vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng
chính là cầu nối trực tiếp giữa những người cần vốn và những người có vốn, ngân
hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế và phân
bổ chúng cho nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của cá nhân,
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng. Có thể nói hoạt động của hệ thống ngân hàng là
huyết mạch của nền kinh tế và vốn được xem là thành phần chính trong huyết mạch
ấy. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định, đầu tư hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm ổn định cho cư dân từ đó thúc
đẩy nền kinh tế khơng ngừng phát triển.
Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang phục hồi và trên đà phát triển
sau những cơn khủng hoảng chung của kinh tế tồn cầu, cùng với đó là sự phục hồi
của thị trường bất động sản, thị trường chứng khốn sau một thời gian dài đóng băng.
Vốn cũng như nhu cầu vốn trong nền kinh tế luân chuyển ngày càng nhanh. Những
thay đổi trong các chính sách quản lý vĩ mơ của chính phủ cụ thể: Ngày 27/5/2016,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư 06/2016/TT-NHNN (TT06) chính
thức sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN (TT36) quy định
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD).
Trong đó tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn giảm dần xuống 40% có lộ trình áp
dụng từ đầu năm 2017 đến đầu năm 2018. Các ngân hàng cần chuẩn bị cho mình
những kế hoạch cụ thể trong công tác huy động vốn để đảm bảo hoạt động an tồn và
hiệu quả. Có thể thấy huy động vốn ln là ^ài tốn được quan tâm hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gịn Thương Tín - chi nhánh Đống Đa đang nỗ lực mở rộng quy mô cũng
như chất lượng huy động vốn để có thể đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện thị
1
trường tài chính tiền tệ trong và ngồi nước diễn biến phức tạp cùng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng.
Sau một thời gian học tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng TMCP
Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Đống Đa, em nhận thức được tầm quann trọng của vấn
đề và quyết định lựa chọn đề tài: “ Giải pháp tăng trưởng huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín — Chi nhánh Đống Đa Hà Nội”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại Sacombank- chi nhánh
Đống Đa.
-
Mục đích nghiên cứu:
•
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn, thấy được mối
quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
•
Phân tích đúng thực trạng cơng tác nguồn vốn từ khách hàng của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín -CN Đống Đa trong vịng 3 năm từ năm 2014 đến
2016.
•
Đánh giá việc huy động vốn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa
thông qua các chỉ số định tính và định lượng.
•
Từ đó để ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn của Sacombank - chi nhánh Đống Đa.
3. Phạm vi nghiên cứu
-
về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận về tăng trưởng huy động vốn của ngân
hàng thương mại. Thực trạng hiệu quả huy động vốn và giải pháp nâng tăng
trưởng
huy động vốn tại Sacombank - chi nhánh Đống Đa.
-
về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Đống
Đa, Hà Nội.
-
về thời gian: Do phạm vi đề tài khá rộng và điều kiện thời gian nghiên cứu
khơng cho phép nên khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác tăng
cường huy động vốn tại Sacombank Chi nhánh Đống Đa thông qua các chính
sách
và
các chỉ tiêu đánh giá, số liệu nghiên cứu được giới hạn trọng khoảng thời gian từ
2
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với một
số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích, thống kê phân tích,
phương pháp so sánh, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hóa, phương pháp luận
khoa học gắn giữa lý thuyết và thực tiễn, các lý thuyết về tiền tệ tín dụng của các nhà
khoa học.
5. Ket cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận được chia thành ba chương:
Chương I: Lý luận chung về huy động vốn và tăng trưởng vốn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng tăng trưởng huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank —
Chi
nhánh Đống Đa
Chương III: Giải pháp tăng trưởng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín- Chi nhánh Đống Đa Hà nội
3
CHƯƠNGI
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.1.1
Khái niệm về vốn
1.1.1.1
Khái niệm chung về vốn
Theo chiều dài phát triển lịch sử cũng như sự phát triển của các học thuyết
kinh tế, các quan điểm về vốn ngày càng được hoàn thiện hơn. Các nhà kinh tế học
thuộc các trường phái kinh tế khác nhau thì có những tư duy về vốn khác nhau cụ thể
như sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận dưới góc độ vật chất thì cho rằng: vốn là
một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù
hợp với trình độ quản lý kinh tế thời kì sơ khai- giai đoạn tiền phát triển.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (Tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng
cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư
liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Mác
chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng) mà giá trị của nó
được chuyển tồn bộ vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới
hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao
động của hàng hóa tăng .
Theo David Begg trong cuốn (Kinh tế học) thì: Vốn là một loại hàng hóa
nhưng được sử dụng tiếp tục vào q trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản
xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn,
nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn là toàn bộ các yếu tố kinh tế
được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ khơng chỉ bao gồm tài sản tài chính mà cịn
1
cả các kiến thức kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp đã tích lũy được, trình độ quả lý và
tác nghiệp của các cán bộ điều hành doanh nghiệp đã tích lũy được, trình độ quản lý và
tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ cơng nhân viên trong
doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Các quan điểm về vốn ở trên tiếp cận dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau,
trong những điều kiện lịch sử khác nhau nên nội dung chúng phản ánh có khía cạnh
khác nhau nhưng thể hiện được các vấn đề sau:
-
Nguồn gốc của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân được tái
đầu tư vào các chu kì sản xuất kinh doanh.
-
Thể hiện được mục đích của sử dụng vốn là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh
tế
nói
chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Vì vậy, có thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất
và tài chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích
tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.1.2
Vốn của ngân hàng thương mại
Các nhà kinh tế học đã đưa ra khái niệm vốn của Ngân hàng Thương mại
(NHTM) như sau:
“ Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân hàng Thương mại tạo lập
hoặc huy động dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác ".
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của Ngân hàng thương
mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân Ngân hàng và những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi từ các thành phần trong nền kinh tế. Các cá nhận, tổ chức gửi tiền
vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau: Hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là
dùng các sản phẩm dịch vụ khác của Ngân hàng. Đây chính là cách họ chuyển quyền
sử dụng vốn cho Ngân hàng và số tiền mà Ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ
chính là giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các
Ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho th.. .Nói chung vốn
của Ngân hàng chi phối tồn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng
ngân hàng thương mại.
2
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại nguồn
vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2
Khái niệm về huy động vốn
Ngân hàng, về căn bản, cũng là một doanh nghiệp, cần có nguồn vốn để thực
hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Bởi vậy, hoạt động tạo lập vốn là hoạt động
căn bản và quan trọng đối với ngân hàng. Bên cạnh nguồn vốn tự có như vốn điều lệ,
các quỹ và lợi nhuận giữ lại, ngân hàng cịn có nguồn vốn huy động.
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt
động ngân hàng, nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá
nhằm mục đích đảm bảo an tồn, lúc này người trả phí là người gửi tiền chứ không
phải các ngân hàng, các khoản tiền chỉ đơn thuần là vật được kí gửi chứ hồn tồn
khơng đóng vai trị là nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại, tiền lúc này chưa
sinh ra lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng tăng lên, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, ngân
hàng trở thành người trả phí (lãi suất) cho các khoản tiền kí gửi và các nguồn tiền đó
trở thành nguồn vốn khả dụng lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm huy động vốn đã có những
thay đổi đổi đáng kể về cả quy mô và các hình thức thể hiện. Bản thân thuật ngữ “huy
động vốn” đã nêu lên tương đối công việc trong công tác này. Trong nền kinh tế luôn
tồn tại những người thừa vốn và thiếu vốn, có thể nói ngân hàng thương mại đóng vai
trị điều hịa mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, các nghiệp vụ của mình để
huy động các nguồn vốn trong xã hội.
Huy động vốn là việc NHTM động viên các nguồn vốn trong xã hội để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ngân hàng thực hiện điều này thơng
qua việc thu hút nguồn tiền tạm thời nhà rỗi trong xã hội bằng các hình thức tiền gửi,
phát hành giấy tờ có giá hoặc đi vay vốn NHTW hoặc TCTD khác. Tạo nên một
3
nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và chia một phần lợi
nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
Hoạt động tạo lập vốn là hoạt động cơ sở cũng như tiền đề cho hoạt động cho
vay. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cho vay được đều phải đi huy động vốn. Huy
động vốn vừa sinh lời cho các cá nhân, tổ chức gửi tiền cũng vừa tạo nguồn vốn cho
chính ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ.
1.1.3
Chức năng và vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Nguồn vốn của NHTM là các giá trị tiền tệ của chính NHTM, do NHTM huy
động hay đi vay, được dùng để tổ chức các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như
cho vay, đầu tư tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác. Nguồn vốn là tiền đề để
doanh nghiệp tổ chức, thiết kế mọi hoạt động kinh doanh sinh lời. Nghiệp vụ nguồn
vốn đóng vai trò cơ sở, còn nghiệp vụ sử dụng vốn đóng vai trị phái sinh. Trong q
trình hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng lên, vượt xa số vốn tự có
của ngân hàng nhờ hoạt động huy động vốn được thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau:
từ dân cư, từ các doanh nghiệp hay trên thị trường vốn. Quy mơ vốn của một ngân
hàng càng lớn thì càng khẳng định được sức mạnh và uy tín của nó trên thị trường tài
chính, tạo ra điều kiện tốt nhất cho sự hoạt động và phát triển. Chính vì thế các ngân
hàng không ngừng cạnh tranh nhau để thu hút được lượng vốn lớn trên thị trường bằng
nhiều chiến lược khác nhau. Mỗi một ngân hàng có những lợi thế và chiến lược riêng
trong việc huy động vốn dẫn tới cơ cấu các thành phần trong nguồn vốn của chúng
khác nhau. Do đó, vốn huy động có vai trị rất quan trọng trong hoạt động của nền kinh
tế nói chung và của của các ngân hàng nói riêng.
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Huy động vốn có vai trị khuyến khích tiết kiệm bằng các biện pháp thu hút và
huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên một mạng lưới chi nhánh
rộng khắp. Huy động vốn còn giúp cho nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập
trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng, tránh tình trạng người thừa
vốn thì khơng sử dụng, người cần vốn thì lại khơng có như vậy nguồn vốn của nền
kinh tế sẽ được cân đối và nâng cao hiệu quả sử dụng. Các cơ hội đầu tư ln có điều
4
kiện để thực hiện. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp nó
phát triển liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
1.1.3.2
Đối với ngân hàng
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ
khơng đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Huy động vốn càng nhiều thì
Ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế, thúc đẩy sự tăng
trưởng cũng như gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ
huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng đối với Ngân hàng. Từ đó NHTM có biện pháp khơng ngừng cải thiện hoạt động
huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Như vậy, chỉ với
nguồn vốn huy động ngân hàng mới thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng- chức
năng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời cũng là cơ sở để
ngân hàng thực hiện các chức năng khác. Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho
ngân hàng mở rộng quy mơ hoạt động, tăng cường quan hệ với đối tác. Đồng thời kéo
khách hàng mới, giữ chân khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên
đồng thời nguồn vốn của ngân hàng tăng lên. Vốn càng lớn giúp cho ngân hàng có khả
năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về
thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi... Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng đượcc cải
tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp
phần giải quyết “đầu vào” cho ngân hàng.
1.1.3.3
Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi
tương đối an toàn để cất giữ và tích trữ vốn tạm thời nhàn rỗi. Nghiệp vụ huy động
vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt
là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần cho sản
xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.
5
1.1.4 Các nguồn vốn cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác
nhằm mục đích sinh lời. Nó bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Vốn huy động, Vốn đi vay,
Vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng bao
gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa,.. Đây là nguồn vốn khá quan trọng,
trước hết nó tạo uy tín cho ngân hàng. Ngân hàng có to đẹp thì mới tạo được cảm giác
an tồn cho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành
và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực
tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Vốn huy động: là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương
mại, với việc huy động vốn, ngân hàng có quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải
hồn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi khi họ có nhu cầu rút vốn. Nguồn vốn
này ln biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có một tỷ lệ dự trữ
bắt buộc (DTBB) theo quy định của Ngân hàng Trung ương (NHTW) để đảm bảo khả
năng thanh toán. Vốn huy động của ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm: Nhận
tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi khơng kì hạn và tiền gửi có kì hạn), huy động
từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu)
Vốn đi vay: Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng
phải đi vay để đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo dự trũ bắt buộc.. ..Các ngân
hàng có thể vay ở Ngân hàng Trung ương (NHTW), các TCTD khác, trên thị trường
vốn. Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng có lúc bị thiếu vốn. Bản thân
ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên không phải là trường hợp ngoại lệ. Ngân
hàng có lúc huy động vốn nhưng khơng cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền
gửi và chi các khoản chi phí khác hoặc nguồn vốn huy động không đủ cho nhu cầu vốn
của khách hàng. Khi thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay hoặc đáp ứng nhu cầu
thanh khoản, Ngân hàng có thể vay vốn các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng (hoạt động vay mượn lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng). Bên cạnh đó,
6
Ngân hàng Trung ương đóng vai trị quản lý tiền tệ, là người cho vay cuối cùng. Chính
vì vậy, nhu cầu bổ sung vốn của các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Trung
ương đáp ứng. Có các loại vay như: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vốn vay để thanh toán,
tái cấp vốn, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay tái chiết khấu, cho vay có bảo
đảm...
Vốn khác: Trong q trình làm trung gian thanh tốn, ngân hàng tạo được một
lượng vốn gọi là vốn trong thanh toán như: Vốn trên tài khoản mở L/C (Letter of
Credit), tiền gửi séc bảo chi, các khoản tiền được trích từ tài khoản này nhập sang tài
khoản khác chờ sử dụng, tạm thời có thể làm vốn kinh doanh. Hoặc thông qua hoạt
động uỷ thác, đầu tư cho các tổ chức tín dụng hoặc Chính phủ nước ngồi đầu tư cho
các dự án đầu tư phát triển trong nước, bằng cách này ngân hàng cũng thu được nguồn
vốn đáng kể. Ngoài ra, ngân hàng cũng nhận uỷ thác từ khách hàng để quản lý hoặc
làm đại lý cho các tổ chức. Các khoản uỷ thác (thông thường là tiền) của người quá cố,
của vị thành niên hoặc ngân hàng được uỷ thác để quản lý quỹ dự phòng của các công
ty để chi trả tiền lương hưu. Trong quá trình chưa sử dụng các khoản vốn trên, ngân
hàng có thể dùng vốn đó để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.5 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.1.5.1
Huy động từ tiền gửi của khách hàng
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền
gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có thể được phân loại như sau:
a) Phân loại theo thời hạn
Tiền gửi khơng kì hạn: là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng
phải đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng một cách kịp thời, không hạn chế. Tiền
gửi khơng kì hạn có thể áp dụng cho mọi cá nhân và tổ chức, tuy nhiên, trong thực tế
người gửi tiền khơng kì hạn chủ yếu là các tổ chức. Tiền gửi khơng kì hạn gồm tiền
gửi giao dịch (thanh toán) và tiền gửi phi giao dịch. Tiền gửi giao dịch thì người gửi
7
tiền có thể gửi thêm tiền vào hoặc rút tiền a khỏi tài khoản bất cứ lúc nào. Do đó lãi
suất rất thấp hoặc không được ngân hàng trả lãi nhưng đổi lại người gửi tiền được sử
dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền gửi mà
khách hàng gửi tại ngân hàng nhằm mục đích an tồn tài sản, chứ khơng nhằm mục
đích sử dụng dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng, cũng khơng nhằm mục tiêu sinh lời là
chính. Vì là tiền gửi khơng kì hạn nên ngân hàng cũng phải đáp ứng yêu cầu rút tiền
của khách hàng một cách kịp thời, khơng hạn chế.
Tiền gửi có kì hạn: là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kì
hạn nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi. Tiền gửi có kì hạn có thể áp
dụng cho mọi tổ chức cá nhân, tuy nhiên, trong thực tế người gửi tiền chủ yếu là các tổ
chức. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức, đặc biệt là các tổ chức kinh tế
thường có bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời có kế hoạch như: khấu hao đã trích nhưng
chưa sử dụng, tiền thu bán hàng chưa dùng mua nguyên vật liệu hay trả lương... Nếu
để tại quỹ của tổ chức thì nguồn tiền này sẽ khơng an tồn và khơng sinh lời, do đó tổ
chức sẽ kí một hợp đồng tiền gửi (không phải sổ tiết kiệm) với ngân hàng trong một
khoảng thời gian nhất định. Mức lãi suất của tiền gửi có kì hạn thường cao hơn tiền
gửi khơng kì hạn nhưng những người gửi tiền gửi này không được hưởng dịch vụ
thanh tốn qua ngân hàng. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi. Về nguyên tắc, tiền
gửi có kì hạn khơng được rút ra trước hạn nhưng để tạo sự cạnh tranh thu hút khách
hàng các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút trước hạn nhưng sẽ phải chịu một
khoản phạt, chẳng hạn lãi suất được hưởng chỉ bằng lãi suất tiền gửi khơng kì hạn
hoặc không được hưởng lãi, tùy theo qui định của từng ngân hàng.\
Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn: Tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư,
nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi khơng kì
hạn để hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho khoản tiền nhàn rỗi đó, chứ khơng có nhu
cầu thanh tốn qua ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn được hưởng lãi suất
thấp, lãi được tính và nhập vào gốc hàng tháng. Điểm khác biệt giữa tiền gửi tiết kiệm
khơng kì hạn và tiền gửi khơng kì hạn, khách hàng được ngân hàng tra cho một quyển
sổ tiết kiệm để theo dõi, cịn đối với tiền gửi thanh tốn thì số tiền của khách hàng
đươc theo dõi trên các tài khoản
8
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Cũng chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư và do nhu
cầu chi tiêu được xác định trước, có kế hoạch nên khách hàng gửi vào ngân hàng với
mục đích chính là để hưởng lãi. về nguyên tắc, khách chỉ được rút vốn khi đến hạn.
Tuy nhiên, nếu khách hàng rút vốn trước hạn, tùy theo chính sách của từng ngân hàng,
khách hàng có thể được trả lãi suất khơng kì hạn hoặc có cách tính phù hợp tùy theo
thời gian gửi thực tế. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay
với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao
hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Thơng thường thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ
hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và ngược lại.
b) Phân loại theo đối tượng
Tiền gửi của dân cư: Tiền gửi của dân cư là một phần thu nhập bằng tiền của các
tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và
thanh tốn. Mỗi cá nhân và gia đình trong xã hội đều có những khoản tiền nhàn rỗi, dự
phòng để chi tiêu trong tương lai. Xã hội càng phát triển, thu nhập của người dân càng
tăng lên thì các khoản dự phịng này ngày càng cao. Vì vậy, đây đang trở thành nguồn
vốn đầy tiềm năng của ngân hàng.
Tiền gửi của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Do yêu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường gửi một khối lượng tiền lớn vào ngân hàng
để thực hiện hoạt động thanh tốn. NHTM là một trung gian tài chính, nó có quan hệ
với các đối tượng này thơng qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Đồng thời các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội khi có nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến có thể gửi tiền theo hình thức có kỳ
hạn thì sẽ được hưởng mức lãi suất tương ứng theo từng loại kỳ hạn mà ngân hàng quy
định.
Tiền gửi của các TCTD khác: Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ giữa các ngân
hàng có quan hệ trên thị trường liên ngân hàng tạo thuận tiện cho khách hàng và một
số mục đích khác, ngân hàng này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy
mơ nguồn này thường khơng lớn do hình thức này chỉ được áp dụng trong trường hợp
9
ngân hàng có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa đầu tư, cho vay hoặc hiệu quả việc
đầu tư, cho vay không hiệu quả bằng gửi tiền ở ngân hàng khác.
1.1.5.2
Huy động từ phát hành giấy tờ có giá
Ngồi huy động tiền gửi, ngân hàng còn phát hành các loại giấy tờ có giá khi
được cơ quan quản lý cho phép, bao gồm: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái
phiếu ngân hàng. Do các giấy tờ có giá được hưởng lãi suất cao hơn và có độ thanh
khoản cao, nên ngân hàng có thể huy động được nhanh chóng một lượng vốn lớn
thơng qua phát hành giấy tờ có giá, đồng thời có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này
vào các mục đích đã đặt ra. Phát hành giấy tờ có giá thường được thực hiện khi ngân
hàng đã cam kết tài trợ cho những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân ngắn, hay
thiếu hụt nguồn vốn sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong tồn hệ
thống. Do đó, việc phát GTCG của ngân hàng thường được thực hiện theo đợt.
Để thu hút được lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, các ngân hàng thường phải
áp dụng mức lãi suất đối với các giấy tờ có giá cao hơn mặt bằng lãi suất thị trường
hiện hành. Do việc phát hành giấy tờ có giá thành đợt, với khối lượng vốn lớn và lãi
suất cao hơn nên có thể tác động làm sáo trộn thị trường tiền tệ, nên mỗi đợt phát hành
giấy tờ có giá, ngân hàng phải báo cáo cơ quan quản lý để xin phép phát hành
1.2 Một số nội dung cơ bản về tăng trưởng vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm tăng trưởng vốn của ngân hàng thương mại
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận thì tăng trưởng vốn của ngân hàng
thương mại được hiểu là “sự gia tăng nguồn lực (nguồn vốn) trong một khoảng thời
gian nhất định nhằm đáp ứng tốt các hoạt động của ngân hàng”.
Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự
gia tăng nhiều hay ít cịn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương
đối và phản ánh khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm,
cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của
ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và
mở rộng thị trường hoạt động của mình. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ
động cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo
sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng.
10
1.2.2
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng huy động vốn
1.2.2.1
Nhóm chỉ tiêu định tính
a) Mức độ đa dạng các sản phẩm huy động
Nhu cầu của khách hàng là rất lớn, một ngân hàng nếu cung cấp đủ các dịch vụ
và các tiện ích đi kèm với dịch vụ thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ được đơng đảo khách
hàng lựa chọn. Ngược lại, nếu một ngân hàng cung cấp q ít các dịch vụ, khơng đáp
ứng kịp nhu cầu của khách hàng thì việc khách hàng tìm tới một ngân hàng khác là
điều tất yếu. Mức độ đa dạng của các sản phẩm huy động thể hiện ở: Loại sản phẩm,
số lượng sản phẩm, kì hạn, loại tiền và các tiện ích đi kèm của sản phẩm. Có thể thấy
nhu cầu của con người ngày càng đa dạng do đó mức độ đa dạng của sản phẩm càng
cao thì khả năng thu hút khách hàng càng lớn.
b) Quy trình - thủ tục phục vụ khách hàng
Sự nhanh chóng luôn là một trong những yêu cầu mà khách hàng quan tâm.
Hiện nay với sự cạnh tranh của rất nhiều các ngân hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
yếu tố quy trình - thủ tục là một trong nhũng nhân tố hàng đầu quyết định việc một
ngân hàng có thu hút được nhiều khách hàng và giữa chân khách hàng đó sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng mình. Đại đa số các khách hàng ở Việt Nam có xu hướng tuần
này sử dụng dịch vụ của ngân hàng này, nhưng tuần sau hoặc vài tháng sau lại sử dụng
dịch vụ của ngân hàng khác.
c) Thái độ phục vụ
Bên cạnh yếu tố quy trình, thủ tục, thái độ phục vụ cũng là một yếu tố tiên
quyết giúp thu hút và giữ chân khách hàng với ngân hàng. Điều này đòi hỏi ở chính
các cán bộ nhân viên cảu ngân hàng kể từ người quản lý đến giao dịch viên hay là lễ
tân phải có một thái độ làm việc hết sức chuyên nghiệp, thân thiện với khách hàng,
sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng.
2.1.2.2
Nhóm chỉ tiêu định lượng
a) Quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn
Quy mô nguồn vốn huy động là tổng khối lượng vốn huy động mà ngân hàng
huy động được trong một thời gian nhất định. Quy mô nguồn vốn huy động của ngân
11
hàng là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng vốn huy động của ngân
hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng có thành cơng hay khơng khi thu hút được nhiều
khách hàng biết tới ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng.
❖ Tỷ lệ vốn huy động so với Tổng nguồn vốn:
A
,..K
1
× K Tổng vốn huy động...........................
Tỷ lệ vốn huy động so với tông nguôn vốn = ——T------- ---1— Xl 0 0 %
Tong nguồn von
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ của ngân hàng, cho thấy trong tông
nguôn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động. Chỉ tiêu
này càng gần 1 chứng tỏ ngân hàng có phần lớn vốn là từ huy động, tập trung được
nhiều nuôn lực trong nền kinh kế. Tuy nhiên, tỉ lệ này cần được cân đối hợp lý không
quá cao hoặc quá thấp để đảm bảo an toàn cũng như hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
❖ Tỷ lệ vốn huy động so với Vốn chủ sở hữu:
_ 1^ A
1
.ʌ ,. ^A
1
, ,1 ~
Vốn huy động........................................................
Tỷ lệ vốn huy động so với Vốn chủ sở hữu = ——1 / , ' Xl 0 0 %
Von chủ sở hữu
Tỷ lệ này cho biết tương quan ngn vốn bên ngồi và bên trong, phản ánh khả
năng huy động vốn trên một đông vốn chủ sở hữu, đông thời thể hiện khả năng và quy
mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng. Đây cũng là chỉ tiêu thể hiện địn bẩy tài
chính của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng huy động vốn từ bên ngồi của
ngân hàng càng cao. Nhưng tỷ lệ này cũng có một giới hạn nhất định đảm bảo sự an
toàn cho ngân hàng.
❖ Tăng trưởng huy động vốn:
Tăng trưởng quy mô
∑ N VH Đ - ∑N VH Đ
n
n-1
„ ____ Tăng trưởng quy mô
Tốc độ tăng trưởng VHĐ =-------=7—" r„“---------X 100%
s
s
∑n _ 1N VH Đ
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của nguôn vốn huy động. Nếu tỷ lệ này lớn
hơn 0 cho thấy ngn vốn huy động kì này tăng hơn so với kì trước, chứng tỏ ngân
hàng đã mở rộng quy mô hay nâng cao chất lượng công tác huy động vốn. Có thể sử
12