Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Thị trường vốn của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 32 trang )

L/O/G/O
GV hướng dẫn :Trần Hữu Cường
Nhóm thực hiện : Nhóm 04
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ
Đề tài: “Thị trường vốn của Việt Nam”
Bố cục
Tính cấp thiết của đề tài
I
Thị trường vốn ở Việt Nam
III
Cơ sở lý luận
II
Giải pháp thu hút vốn đầu tư
IV
Kết luận
V
I. Tính cấp thiết của đề tài

Năm 1986, Việt Nam chính thức chuyển từ kinh tế tập
trung sang nền kinh tế thị trường.

Sau hơn 30 năm Đổi mới, nguồn vốn ở Việt Nam
không còn tồn tại một cách nhỏ lẻ, rải rác mà nó đã
hình thành một thị trường mới rất phát triển .Đó là Thị
trường vốn
2 Cơ sở lý luận
2.1 Khái niệm thị trường vốn.
2 Cơ sở lý luận
2.1. Khái niệm thị trường vốn.
Như vậy, dù được định nghĩa dưới nhiều
hình thức khác nhau nhưng ta có thể hiểu


thị trường vốn bao gồm các yếu tố:

Là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua
bán.

Đối tượng trao đổi là quyền sử dụng
của các nguồn tài chính có thời gian sử
dụng dài (lớn hơn 1 năm).
Thị trường
cho vay dài
hạn
TT tín dụng
thuê mua
hay thuê TC
Thị trường
chứn khoán
2.2 Kết cấu thị trường vốn.
2 Cơ sở lý luận
2.2 Kết cấu thị trường vốn.

TT cho vay dài hạn: hoạt động cho vay các nguồn tài
chính dài hạn giữa chủ thể cho vay, cung ứng và chủ
thể cần nguồn tài chính dài hạn mà không cần phát
hành chứng khoán.

TT tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính: thị
trường có chủ thể cung ứng là người cho thuê cam kết
mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người thuê và
nắm quyền sở hữu với tài sản cho thuê.
2.2 Kết cấu thị trường vốn.


TT chứng khoán:
- Là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn và vai trò quyết định
nhiều trong TT vốn.
- Nó là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại chứng
khoán trung và dài hạn
2.3 Phân loại thị trường vốn
2.3.1 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức

Thị trường sơ cấp: Đây là nơi mua bán các loại chứng
khoán mới phát hành, nhằm tăng quy mô vốn đầu tư và
cung ứng chứng khoán vào lưu thông.

Thị trường thứ cấp: Là thị trường chuyển nhượng
quyền sở hữu các loại chứng khoán đã phát hành và
đang lưu thông trên thị trường.
2.3 Phân loại thị trường vốn
2.3.2 Căn cứ vào các công cụ tham gia

Thị trường chứng khoán Nhà nước: Đây là thị trường
mua bán các loại giấy ghi nợ do Nhà nước phát hành.

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp: Tổ chức mua bán
trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành để huy động
vốn

Thị trường cổ phiếu: Đây là một bộ phận cơ bản của thị
trường chứng khoán.
2.4 Công cụ trên thị trường vốn.


Cổ phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu
vốn góp vào công ty và quyền được hưởng một khoản
cổ tức theo định kỳ.


Phân loại cổ phiếu.

Cổ phiếu vô danh

Cổ phiếu lý danh

Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu thường

Cổ phiếu lãi trả sau

Cổ phiếu hiện kim

Cổ phiếu hiện vật.
Theo hình thức
Theo quyền lợi
được hưởng
Phương thức góp
vốn
cophieu.ppt
2.1.3 Công cụ trên thị trường vốn.

Trái phiếu: là một loại chứng khoán xác nhận một
khoản vốn cho vay và quyền được hưởng mức thu

nhập theo định kỳ.
- Trái phiếu doanh nghiệp: Đây là loại trái phiếu do các
công ty hoặc xí nghiệp đang hoạt động phát hành với
mục đích bổ sung vốn kinh doanh.
- Trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành.
- Trái phiếu đầu tư.
Trái phiếu.ppt
2.5 Vai trò của thị trường vốn

Bổ sung vốn hiệu quả và nhanh chóng cho các doanh
nghiệp và nhà đầu tư.

Góp phần tạo lập cơ chế đầu tư hợp lý, thúc đẩy quá
trình sử dụng một cách hiệu quả.

Thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài.
2.5 Vai trò của thị trường vốn

Thị trường vốn tác động đến sự tăng trưởng của nền
kinh tế của đất nước.

Làm đa dạng hóa các cơ hội đầu tư cho các chủ đầu tư.

Tạo điều kiện để thực hiện các chính sách kinh tế vi
mô.

Là công cụ đánh giá, dự báo chu kì kinh doanh của các
doanh nghiệp của nền kinh tế.
III. Thị trường vốn ở Việt Nam
3.1 Thị trường chứng khoán.


Là bộ phận quan trọng của thị trường vốn.

Huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội
tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển
sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
3.1 Thị trường chứng khoán.

Giai đoạn 2000-2005: Được coi là giai đoạn chập chững
biết đi của TTCK, với sự ra đời của TTGDCK TP.HCM.
Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số CT
NY/ĐKGD
5 5 20 22 26 23
Mức vốn hoá
TTCP (% GDP)
0.28 0.34 0.48 0.39 0.964 1.21
Số lượng CTCK
3 8 3 11 13 14
Số tài khoản
KH
2.908 8.774 13.520 15.735 21.616 31.316
3.1 Thị trường chứng khoán

Năm 2006: là năm phát triển “đột phá”, tạo cho TTCK
Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mới với hoạt động
giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”.


Năm 2007: Giai đoạn TTCK bùng nổ.

Năm 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế,
TTCK Việt Nam khép lại năm 2008 với sự sụt giảm
mạnh.
3.1 Thị trường chứng khoán

Năm 2009: TTCK Việt Nam đã có sự phục hồi tương
đối ấn tượng, không ít thời điểm đã để lại những dấu
ấn quan trọng trong lịch sử 9 năm phát triển với những
kỷ lục mới.

Năm 2010: Mặc dù gặp khá nhiều khó khăn, nhưng
TTCK Việt Nam vẫn để lại nhiều kỷ lục trong năm
2010.
Số lượng doanh nghệp niêm yết mới trên 2 sàn
3.2 Thị trường cho vay dài hạn

Tại Việt Nam, tín dụng thế chấp luôn là nền tảng của
các nguồn vốn trên thị trường,.

Đòi hỏi Nhà Nước phải có những chính sách thúc đẩy
sự phát triển và bảo đảm sự vận hành an toàn của hệ
thống tín dụng thế chấp.

Tín dụng thế chấp là hình thức bên đi vay sẽ dùng phải
dùng tài sản, mà thông thường là bất động sản để mang
ra thế chấp tại ngân hàng để vay tiền.
3.2 Thị trường cho vay dài hạn


Đây là một thị trường tồn tại rất nhiều rủi ro đối với
bên cho vay:
- Thứ nhất, rủi ro do bên vay mất khả năng thanh toán.
- Thứ hai, rủi ro về thanh khoản của tín dụng thế
chấp.
3.3 Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê
tài chính

Tại Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính hay còn gọi
là tín dụng thuê mua đã được ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số 149/QĐ -
ngân hàng5 ngày 17/5/1995.

Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê máy móc, thiết
bị và động sản, công nghệ kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.

×