Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Hội nhập Kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.76 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH NHĨM
Mơn: Hội nhập kinh tế quốc tế
CAM KẾT TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP) VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM
Nhóm thực hiện:

Lớp học phần: Hội nhập kinh tế quốc tế (221)_03
Giảng viên hướng dẫn: T.S. Đỗ Thị Hương

Hà Nội, tháng 3 năm 2022

1
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

4

NỘI DUNG

7

Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ
TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)


6

1.1. Lịch sử hình thành.

6

1.2. Khái qt các cam kết chính trong Hiệp định CPTPP.

8

1.2.1. Cắt giảm thuế nhập khẩu.

8

1.2.2. Dệt may.

8

1.2.3. Quy tắc xuất xứ.

9

1.2.4. Lao động.

9

1.2.5. Dịch vụ và đầu tư.

9


1.2.6. Mua sắm của chính phủ.

10

1.2.7. Mơi trường.

10

1.2.8. Doanh nghiệp nhà nước.

10

1.2.9. Sở hữu trí tuệ.

10

1.2.10. Thương mại điện tử.

10

1.2.11. Hợp tác và nâng cao năng lực.

11

1.2.12. Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

11

1.2.13. Phát triển.


11

1.2.14. Hội tụ phương pháp hoạch định chính sách.

12

1.3. Cam kết của Việt Nam và EU về lĩnh vực dệt may trong CPTPP.

12

1.3.1. Các cam kết về thuế nhập khẩu.

12

1.3.2. Các cam kết khác trong CPTPP có tác động đáng kể tới ngành dệt may.
15
Chương II: ẢNH HƯỞNG CỦA CPTPP ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM.
2
2

19


1. Tổng quan xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2016-2018.

19

2. Ảnh hưởng của CPTPP đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.


21

2.1. Bối cảnh tham gia CPTPP của Việt Nam.

21

2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam khi thực hiện CPTPP (giai
đoạn 2019-2021).

22

2.3. Phân tích ảnh hưởng của CPTPP đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
25
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC THI CPTPP.

33

1. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đến năm 2025.

33

2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong điều kiện thực
thi CPTPP (đến năm 2025).

34

2.1. Giải pháp cho Chính Phủ.

34


2.2. Giải pháp cho doanh nghiệp.

35

KẾT LUẬN

36

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

37

3
3


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam trải qua hơn 30 năm theo đuổi nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, đi cùng với đó là những khó khăn và thách thức nhất định.
Đặc biệt, trong bối cảnh xu thế tồn cầu hóa thương mại khi việc hội nhập là kim chỉ nam
trong xây dựng và phát triển đất nước, nhận thấy và nắm bắt kịp thời thì tại Đại hội lần
thứ IX, Đảng ta đã đưa ra quan điểm “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế”, đến Đại hội XI,
Đảng đã chủ trương: Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại; chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế.
Bắt đầu từ giai đoạn hồi phục và tái thiết sau chiến tranh, xuất khẩu của nước ta đã
chứng kiến nhiều thăng trầm, từ lệnh cấm vận thương mại của Mỹ đối với Việt Nam đến
việc bình thường hóa quan hệ quốc tế và trở lại mặt trận ngoại thương. Từ một đất nước

thu nhập kém, chậm phát triển, nay Việt Nam đã là một nước thu nhập trung bình, từ một
nước bị bao vây cấm vận đến việc thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các quốc gia,
tham gia sâu rộng vào hoạt động trao đổi buôn bán và ngày càng khẳng định mình trên
trường quốc tế.
Hiện nay, để phát triển hơn nữa việc hợp tác kinh tế quốc tế giữa các nước, ngồi
những hiệp định đã có một số nước tham gia thì khơng thể kể đến Hiệp định Đối tác Tồn
diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for

4
4


Trans-Pacific Partnership). Đây là một trong những hiệp định được coi là Hiệp định
thương mại tự do “thế hệ mới” đầy triển vọng với những tiêu chuẩn khắt
khe; là một thỏa thuận mang tính khu vực, linh hoạt và tồn diện.
Một trong những mặt hàng chủ lực của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường
các nước CPTPP thì khơng thể không nhắc đến ngành hàng dệt may. Tham gia CPTPP
được kỳ vọng là một cú nhảy vọt giúp ngành dệt may có thể thâm nhập vào các thị trường
Ốt-xtrây-li-a, Ca-na-đa, Chi-lê, Mê-hi-cơ, Niu Di-lân,.. mà trước đó Việt Nam vẫn chưa
từng có hiệp định song phương nào cụ thể.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, nhóm chúng em dưới sự hướng dẫn của TS.
Đỗ Thị Hương đã quyết định chọn chủ đề “Cam kết trong Hiệp định Đối tác tồn diện và
tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) và ảnh hưởng đối với xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam” để nghiên cứu với hi vọng có thể tìm hiểu thêm về CPTPP nói chung và tác
động của hiệp định đến với xuất khẩu mặt hàng dệt may nói riêng.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích phân tích các tác động của Hiệp định thương
mại tự do CPTPP đối với xuất khẩu mặt hàng dệt may, một trong những mặt hàng chủ lực
nhằm đưa đến góc nhìn trực quan về tình hình xuất khẩu cũng như cơ hội, thách thức cho
từng mặt hàng trong bối cảnh hiện nay. Nhóm nghiên cứu đồng thời đưa ra một số những

giải pháp hợp lý để giải quyết các thách thức nước ta phải đối mặt để duy trì vị thế chủ
lực của mặt hàng dệt may trong việc xuất khẩu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những tác động của hiệp định CPTPP đối với
xuất khẩu mặt hàng dệt may.
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng kết hợp biện pháp duy vật biện chứng
so sánh, phân tích và tổng hợp các kết quả thống kê với vận dụng lý thuyết và thực tiễn
để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu ngành hàng hàng dệt may tại Việt Nam trong khoảng 5 năm từ
năm 2016-2021.
5
5


Nội dung của bài tiểu luận gồm ba chương không kể lời mở đầu và phần kết
luận, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu chung về Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP).
Chương 2: Ảnh hưởng của CPTPP đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
trong điều kiện thực thi CPTPP.
Do những hạn chế về mặt thời gian cũng như hiểu biết, bài tiểu luận của nhóm
khơng thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đánh
giá và đóng góp để bài tiểu luận hoàn thiện hơn. Qua đây chúng em cũng xin gửi lời cảm
ơn tới giảng viên bộ môn Hội nhập Kinh tế quốc tế, TS. Đỗ Thị Hương đã có những chỉ
bảo sát sao và hướng dẫn chi tiết cũng như sự đóng góp của các thành viên trong nhóm
nghiên cứu để bài tiểu luận này được hoàn thành tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

6

6


7
7


NỘI DUNG
Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TỒN DIỆN
VÀ TIẾN BỘ XUN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP).
1.1. Lịch sử hình thành:
a. Khái niệm:

- Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương gọi tắt là Hiệp
định CPTPP, là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước thành
viên là: Ốt-xtrây-li-a, Bru-nây, Ca-na-đa, Chi-lê, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Niu
Di-lân, Peru, Singapore và Việt Nam.
- Hiệp định đã được ký kết ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại thành phố San-ti-a-gơ,
Chi-lê, và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với nhóm 6 nước đầu
tiên hồn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định gồm Mê-hi-cơ, Nhật Bản, Xinh-ga-po, Niu Dilân, Ca-na-đa và Ốt-xtrây-lia. Đối với Việt Nam, Hiệp định có hiệu lực từ ngày 14 tháng
01 năm 2019.
b. Lịch sử hình thành:

- Khởi đầu, Hiệp định TPP có 4 nước tham gia là Bru-nây, Chi-lê, Niu Di-lân,
Xinh-ga-po và vì vậy được gọi tắt là Hiệp định P4.
- Ngày 22 tháng 9 năm 2008, Hoa Kỳ tuyên bố tham gia vào P4 nhưng đề nghị
không phải trong khuôn khổ Hiệp định P4 cũ, mà các bên sẽ đàm phán một Hiệp định
hoàn toàn mới, gọi là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Ngay sau đó, các
nước Ốt-xtrây-lia và Pê-ru cũng tuyên bố tham gia TPP.
- Năm 2009, Việt Nam tham gia TPP với tư cách là quan sát viên đặc biệt. Sau 3

phiên đàm phán, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định này nhân Hội nghị Cấp cao
APEC tổ chức từ ngày 13 đến ngày 14 tháng 11 năm 2010 tại thành phố Yokohama (Nhật
Bản).
- Cùng với quá trình đàm phán, TPP đã tiếp nhận thêm các thành viên mới là Malai-xi-a, Mê-hi-cô, Ca-na-đa và Nhật Bản, nâng tổng số nước tham gia lên thành 12.
8
8


- Trải qua hơn 30 phiên đàm phán ở cấp kỹ thuật và hơn 10 cuộc đàm phán ở cấp
Bộ trưởng, các nước TPP đã kết thúc cơ bản toàn bộ các nội dung đàm phán tại Hội nghị
Bộ trưởng tổ chức tại Át-lan-ta, Hoa Kỳ vào tháng 10 năm 2015. Ngày 04 tháng 02 năm
2016, Bộ trưởng của 12 nước tham gia Hiệp định TPP đã tham dự Lễ ký để xác thực lời
văn Hiệp định TPP tại Auckland, Niu Di-lân.
- Tuy nhiên, vào ngày 30 tháng 01 năm 2017, Hoa Kỳ đã chính thức tuyên bố rút
khỏi Hiệp định TPP. Trước sự kiện này, các nước TPP còn lại đã tích cực nghiên cứu, trao
đổi nhằm thống nhất được hướng xử lý đối với Hiệp định TPP trong bối cảnh mới.
- Tháng 11 năm 2017, tại Đà Nẵng, Việt Nam, 11 nước còn lại đã thống nhất đổi
tên Hiệp định TPP thành Hiệp định CPTPP với những nội dung cốt lõi.
- Ngày 08 tháng 3 năm 2018, các Bộ trưởng của 11 nước tham gia Hiệp định
CPTPP đã chính thức ký kết Hiệp định CPTPP tại thành phố San-ti-a-gơ, Chi-lê.
1.2. Khái qt các cam kết chính trong Hiệp định CPTPP.
1.2.1. Cắt giảm thuế nhập khẩu.
Về cơ bản, các cam kết về xóa bỏ và cắt giảm thuế quan nhập khẩu trong CPTPP
được chia làm ba nhóm chính:
- Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay.
- Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình.
- Nhóm áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ).
1.2.2. Dệt may.
Nội dung cam kết dệt may bao gồm:
- Các quy tắc xuất xứ cụ thể yêu cầu việc sử dụng sợi và vải từ khu vực CPTPP

nhằm mục đích thúc đẩy việc thiết lập các chuỗi cung ứng và đầu tư trong khu vực để
tăng giá trị của hàng dệt may được sản xuất trong khối.
- Quy định linh hoạt về cơ chế “nguồn cung thiếu hụt” cho phép việc sử dụng một
số loại sợi và vải nhất định khơng có sẵn trong khu vực.

9
9


- Các cam kết về hợp tác và thực thi hải quan nhằm ngăn chặn việc trốn thuế, buôn
lậu và gian lận thương mại.
- Cơ chế tự vệ đặc biệt đối với hàng dệt may để đối phó với thiệt hại nghiêm trọng
hoặc nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước trong trường
hợp có sự gia tăng đột biến về nhập khẩu (khác với cơ chế tự vệ chung của Hiệp định).


Các cam kết về thuế nhập khẩu.



Các quy tắc xuất xứ cụ thể yêu cầu việc sử dụng sợi và vải từ khu vực CPTPP.



Cam kết về biện pháp tự vệ đặc biệt đối với hàng dệt may.



Cam kết về lao động.




Cam kết về mơi trường.



Cam kết về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT).

1.2.3. Quy tắc xuất xứ.
- Hiệp định quy định 3 phương pháp để xác định xuất xứ của một hàng hóa, bao
gồm: (i) hàng hóa có xuất xứ thuần túy; (ii) hàng hóa được sản xuất từ nguyên liệu trong
khu vực CPTPP; và (iii) quy tắc cụ thể đối với từng mặt hàng (PSR).
1.2.4. Lao động.
- Những nội dung chính về lao động trong Hiệp định CPTPP.
+ Về những nội dung liên quan đến xóa bỏ lao động cưỡng bức, lao động trẻ em,
xóa bỏ phân biệt đối xử trong lao động.
+ Về quyền thành lập tổ chức đại diện của người lao động.
+ Hiệp định CPTPP cũng như quy định của ILO đều khẳng định tất cả các tổ chức
của người lao động phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước sở tại và theo các tiêu
chuẩn của ILO.
+ Các quy định bảo vệ tổ chức của người lao động.
1.2.5. Dịch Vụ và đầu tư.
- Hiệp định CPTPP quy định 4 nghĩa vụ chủ chốt về dịch vụ là:

10
10



Đối xử quốc gia (NT)




Đối xử tối huệ quốc (MFN)




Tiếp cận thị trường (MA)



Hiện diện tại nước sở tại (LP)

- Ngoài nghĩa vụ đối xử quốc gia (NT) và đối xử tối huệ quốc (MFN) như trong
lĩnh vực TMDV, chương Đầu tư của Hiệp định CPTPP có một số nghĩa vụ chính như sau:


Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu



Tước quyền sở hữu



Chuyển tiền




Khơng áp đặt các “u cầu thực hiện”



Khơng áp đặt các u cầu về bổ nhiệm nhân sự (SMBD)

- Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và Nhà nước (ISDS).
- Cam kết trong một ngành dịch vụ - đầu tư khác.
1.2.6. Mua sắm của chính phủ.
Cũng như Luật Đấu thầu, Chương MSCP của Hiệp định CPTPP đưa ra các quy
tắc, quy trình trong quá trình lựa chọn nhà thầu, tuy nhiên, ở mức độ u cầu cao hơn về
tính cơng bằng, cơng khai, minh bạch. Các nội dung chính của chương MSCP bao gồm:
Khơng phân biệt đối xử; Không sử dụng các biện pháp ưu đãi hàng hóa hoặc nhà thầu
trong nước; và Biểu cam kết mở cửa thị trường MSCP quyết định phạm vi mở cửa của
từng nước.
1.2.7. Môi trường.
Môi trường thúc đẩy sự tương hỗ lẫn nhau giữa các chính sách về thương mại và
môi trường; tăng cường bảo vệ môi trường ở mức độ cao và thực thi hiệu quả luật pháp
về môi trường; tăng cường năng lực của các Bên để giải quyết các vấn đề về môi trường
liên quan đến thương mại, bao gồm cả việc thông qua hợp tác.
1.2.8. Doanh nghiệp nhà nước.
Các nghĩa vụ chính theo Hiệp định bao gồm: (1) Các doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN) phải hoạt động theo cơ chế thị trường; (2) Các DNNN khơng được có hành vi
phản cạnh tranh khi có vị trí độc quyền, gây ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư; (3)
Minh bạch hóa một số thơng tin như tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, báo cáo tài chính đã
11
11


được kiểm tốn và được phép cơng bố; và (4) Nhà nước không trợ cấp quá mức, gây ảnh

hưởng lớn đến lợi ích của nước khác.
1.2.9. Sở hữu trí tuệ.
Các nước CPTPP tiếp tục khẳng định các mục tiêu của Hiệp định TRIPS của
WTO, khẳng định sự cần thiết phải bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ để góp phần
thúc đẩy đổi mới và chuyển giao và phổ biến cơng nghệ nhằm nâng cao lợi ích xã hội và
kinh tế. Các nước được tự do quyết định phương pháp thích hợp trong việc thực hiện các
quy định của Chương phù hợp với hệ thống pháp luật của mình trong thực tế.
1.2.10. Thương mại điện tử.
Các quy định chính liên quan đến thương mại điện tử bao gồm:
- Không thu thuế nhập khẩu đối với giao dịch thương mại điện tử
- Không phân biệt đối xử sản phẩm số (trừ các khoản trợ cấp nhằm triển khai các
chương trình của chính phủ và các chương trình phát thanh, truyền hình)
- Tự do lưu chuyển thơng tin qua biên giới bằng phương thức điện tử
- Không yêu cầu sử dụng hoặc đặt trang thiết bị tại nước sở tại
- Hợp tác an ninh mạng
- Bảo lưu các biện pháp liên quan đến an ninh, quốc phịng, trật tự cơng cộng,
quyền riêng tư
1.2.11. Hợp tác và nâng cao năng lực.
Thúc đẩy hợp tác và xây dựng năng lực. Các nước CPTPP công nhận tầm quan
trọng của các hoạt động hợp tác và nâng cao năng lực và thực hiện cũng như tăng cường
các hoạt động này, giữa hai hoặc nhiều nước trên cơ sở cùng nhất trí, để hỗ trợ việc thực
hiện Hiệp định này và nâng cao các lợi ích có được từ Hiệp định nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và sự phát triển.
Quy trình hợp tác và xây dựng năng lực. Các nước CPTPP sẽ thành lập một Uỷ
ban hợp tác và nâng cao năng lực để xác định và rà soát các lĩnh vực nỗ lực hợp tác hoặc
nâng cao năng lực tiềm năng trên cơ sở tự nguyện và sự sẵn sàng của các nguồn lực.
1.2.12. Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
12
12



Chương Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đặt ra những quy định nhằm tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp này được tham gia và tận dụng được các cơ hội do Hiệp
định CPTPP mang lại. Nội dung chính của chương này bao gồm:
-

Nghĩa vụ chia sẻ thông tin
Thành lập Ủy ban DNVVN

1.2.13. Phát triển.
CPTPP là Hiệp định bao gồm các nước có trình độ phát triển rất khác nhau. Vì
vậy, Chương Phát triển được xây dựng nhằm giúp các nước thành viên đang phát triển
của CPTPP có thể tận dụng được tối đa cơ hội mà Hiệp định mang lại đối với các trọng
tâm về phát triển. Nội dung chính của chương này bao gồm:
- Vai trò của phát triển: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện, thúc đẩy hội nhập
kinh tế khu vực
- Các ưu tiên trong phát triển: (i) Tăng trưởng kinh tế ở diện rộng, (ii) Tham gia
của phụ nữ vào tăng trưởng kinh tế, (iii) Giáo dục, Khoa học và Công nghệ, Nghiên cứu
và Đổi mới
- Uỷ ban Phát triển nhằm thúc đẩy các hoạt động phát triển chung: Các nước
CPTPP thành lập một Uỷ ban Phát triển nhằm thúc đẩy các hoạt động hợp tác tự nguyện
để hỗ trợ cho các nền kinh tế đang phát triển trong CPTPP tận dụng cơ hội mà Hiệp định
CPTPP mang lại.
1.2.14. Hội tụ phương pháp hoạch định chính sách.
Thơng qua chương Hội tụ về phương pháp hoạch định chính sách (HTCS), các
nước CPTPP cam kết duy trì một mơi trường pháp lý thơng thống, cơng bằng và dễ dự
đốn cho các doanh nghiệp trong và ngồi nước.
Chương này không ảnh hưởng đến quyền của các nước CPTPP trong việc điều chỉnh
chính sách vì mục đích sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường và người lao động, bảo
đảm quốc phịng – an ninh, ổn định tài chính và các mục đích vì lợi ích cơng cộng khác.

1.3. Cam kết của Việt Nam và EU về lĩnh vực dệt may trong CPTPP.
1.3.1. Các cam kết về thuế nhập khẩu.
13
13


a. Cam kết về thuế nhập khẩu đối với dệt may.
Trong CPTPP, cam kết về thuế nhập khẩu là cam kết đáng chú ý nhất. Đối với mỗi
nước thành viên CPTPP sẽ có một hoặc biểu cam kết riêng. Về mức cam kết, trong
CPTPP, một số nước Thành viên CPTPP đưa ra mức cam kết mở cửa mạnh, trong khi
một số nước khác lại có cam kết cắt giảm thuế quan tương đối dè dặt.
Về tổng thể, các cam kết thuế quan đối với dệt may của các nước được phân theo ba
nhóm:
- Xóa bỏ thuế quan ngay khi CPTPP có hiệu lực với phần lớn các dịng thuế quan
đối với dệt may.
- Cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo lộ trình với một số sản phẩm dệt may nhất
định (từ 3-16 năm tùy sản phẩm và tùy từng đối tác).
- Không cam kết thuế quan, giữ nguyên ở mức thuế MFN (duy nhất Nhật Bản, với
5 loại sản phẩm dệt may).
b. Cam kết cắt giảm, loại bỏ thuế quan đối với dệt may Việt Nam.
Hiệp định CPTPP sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với hàng dệt may có xuất xứ từ
Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường các nước đối tác (ngay hoặc có lộ trình). Đối với
những nước mà Việt Nam chưa có FTA, việc mở cửa thị trường này rất quan trọng, do
thuế nhập khẩu áp dụng với hàng dệt may thường cao hơn nhiều so với các mặt hàng
công nghiệp khác.
Với thị trường Ca-na-đa, toàn bộ mặt hàng dệt may xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sẽ được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3 năm. 42,9% kim
ngạch xuất khẩu vào Ca-na-đa có thuế 0% năm đầu tiên và 57,1% kim ngạch có thuế 0%
vào năm thứ 4. Trong khi đó, Nhật Bản sẽ xóa bỏ 98,8% dịng thuế ngay khi Hiệp định
có hiệu lực, tương đương với 97,2% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam

sang Nhật Bản. Đối với một số thị trường mà Việt Nam chưa có FTA như Pê-ru và Mê-hicơ, thuế nhập khẩu của hàng dệt may được xóa bỏ hoàn toàn vào năm thứ 16.
c. Việt Nam cam kết cắt giảm, loại bỏ thuế quan đối với hàng dệt may nhập
khẩu từ các nước CPTPP.
14
14


Trong CPTPP, Việt Nam cam kết thuế quan cho hàng dệt may các nước CPTPP
theo 02 nhóm:
- Xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực đổi với 1067/1079 (tương
đương 98,9%) dòng sản phẩm dệt may.
- Cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo lộ trình từ 4-16 năm đối với 12 sản phẩm còn
lại, cụ thể:
+ Lộ trình 4 năm với 3/1079 dịng thuế (Phế liệu bơng, kế cả phế liệu sợi và bông
tái chế) .
+ Lộ trình 6 năm với 4/1079 dịng thuế (Tơ tằm phế phẩm, Phế liệu lông cừu hoặc
lng động vật loại min hoặc loại thỏ, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lơng tài chế...)
+ Lộ trình 11 năm với 4/1079 dịng thuế (Vải vụn, mẫu dây xe, chão bện
(cordage), thừng và cáp đã qua sử dụng hoặc mới và các phế liệu từ vải vụn, dây xe, chão
bện (cordage), thừng hoặc cáp, từ vật liệu dệt).
+ Lộ trình 16 năm với 1 dòng thuế mà H5 6309.00.00- Quần áo và các sản phẩm
dệt may đã qua sử dụng khác.
Các cam kết về thuế quan của Việt Nam cho các đối tác trong CPTPP chỉ có hiệu
lực đối với các đối tác đã phê chuẩn CPTPP, chưa có hiệu lực với các đội tác chưa phê
chuẩn.
* So sánh mức thuế cam kết trong CPTPP và các mức thuế Việt Nam hiện
đang áp dụng:
Trong số 10 đối tác CPTPP, Việt Nam đã có FTA đang có hiệu lực với 07 đối tác
(gồm Nhật Bản, Australia, New Zealand, Chi-le, Brunei, Malaysia, Singapore). Cam kết
thuế quan của Việt Nam đối với dệt may trong các FTA (trừ ATIGA) đều chặt hơn

CPTPP. Tuy nhiên, do các FTA này có hiệu lực trước CPTPP nên phần lớn các cam kết
cắt giảm thuế đã hồn thành lộ trình. Vì vậy, về cơ bản CPTPP dự kiến sẽ khơng làm thay
đổi đáng kể thuế nhập khẩu đối với sản phẩm dệt may từ các nước CPTPP vào Việt Nam
so với các FTA đang có. CPTPP chi tạo thêm một khả năng tiếp cận thị trường Việt Nam
với mức thuế ưu đãi cho các sản phẩm dệt may từ các nước CPTTPP.
15
15


Đối với Canada, Mexico và Peru (03 đối tác mà trước CPTPP chưa có FTA với
Việt Nam), mức thuế MFN năm 2018 mà Việt Nam đang áp dụng đối với các sản phẩm
dệt may nhập khẩu từ các nước này cũng khá cao:
+ 8,99% đối với các sản phẩm dệt may Chương 50-60.
+ 8,65% đối với các sản phẩm dệt may Chương 61-63.
Như vậy, đối với các sản phẩm đồ uống nhập khẩu từ các thị trường chưa từng có
FTA với Việt Nam trước CPTPP, thuế nhập khẩu sẽ giảm đáng kể so với thuế MFN trước
đây, đặc biệt đối với các dịng thuế có lộ trình ngắn.
d. Lộ trình cắt giảm thuế quan thực tế của các nước thành viên đã phê chuẩn
CPTPP.

16
16


1.3.2. Các cam kết khác trong CPTPP có tác động đáng kể tới ngành dệt may.
a. Cam kết CPTPP về quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm dệt may.
Theo Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), qui tắc xuất xứ chủ đạo đối với hàng dệt may trong CPTPP là qui tắc “ba
công đoạn”.


17
17


Qui tắc này được hiểu một cách chung nhất là tất cả các công đoạn sản xuất hàng
dệt may từ sợi trở đi, bao gồm kéo sợi, dệt và nhuộm vải; cắt và may quần áo, phải được
thực hiện trong nội khối CPTPP.
Đây là quy tắc xuất xứ chặt chẽ nhất về dệt may mà Việt Nam từng cam kết trong
một FTA (các FTA trước đây của Việt Nam, qui tắc xuất xứ đối với hàng dệt may chủ yếu
là quy tắc đơn giản “cắt và may” trừ FTA ASEAN - Nhật Bản và Việt Nam - Nhật Bản là
áp dụng quy tắc “từ vải trở đi”).
b. Cam kết CPTPP về biện pháp tự vệ đặc biệt với dệt may.
Nước thành viên CPTPP nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt đối
với một sản phẩm dệt may từ nước thành viên CPTPP xuất khẩu, nếu sản phẩm dệt may
được nhập khẩu đó:
- Được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định.
- Được nhập khẩu với một khối lượng gia tăng đột biến.
- Gây ra thiệt hại nghiêm trọng, hoặc là đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho
ngành sản xuất nội địa của nước đó.
c. Cam kết về lao động.
CPTPP có một chương riêng về lao động với các cam kết liên quan tới các quyền
cơ bản của người lao động, điều kiện lao động, xu hướng về tiêu chuẩn lao động.
Trong khi đó, dệt may lại là ngành có một số đặc thù về lao động và điều kiện lao
động. Vì vậy, suy đốn là các cam kết CPTPP về lao động sẽ có tác động nhất định tới
ngành dệt may, chủ yếu là theo hướng giảm tiếp. Sau đây là một số tóm tắt các cam kết
về lao động của CPTPP có thể ảnh hưởng tới dệt may:
(i) Nhóm cam kết về nguyên tắc, điều kiện lao động.
CPTPP yêu cầu các nước thành viên phải bảo đảm thơng qua, duy trì và thực thi
các quy định pháp luật về các nguyên tắc liên quan tới lao động thuộc 2 nhóm sau:
Nhóm các nguyên tắc lao động cơ bảo trong tuyên bố của ILO năm 1998.

- Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của các người lao động và người sử
dụng lao động (cam kết mới của có trong pháp luật thực tiễn Việt nam và đang được bổ
18
18


sung vào Bộ luật Lao động sửa đổi 2019. Việc này sẽ tạo nên sự thay đổi đáng kể trong
tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là dệt may nơi sử dụng số lượng lớn người lao động)
- Xóa bỏ lao động cưỡng bức và lao động bắt buộc
- Cấm sử dụng lao động trẻ em, xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất
- Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối sử về việc làm và nghề nghiệp
Nhóm các nguyên tắc về “điều kiện lao động chấp nhận được”
Nhóm này bao gồm các cam kết về việc đảm bảo về lương tối tiểu, giờ làm việc,
các vấn đề về an toàn lao động và sức khỏe của người lao động.
Ngoài ra, dệt may là ngành sản xuất xuất khẩu truyền thống, các doanh nghiệp xuất khẩu
đã có khá nhiều kinh nghiệm trong đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu cao về lao động và
môi trường lao động của khách hồng nước ngồi. Do đó, ít nhất là đối với nhóm doanh
nghiệp sản xuất xuất khẩu, dự kiến sẽ khơng gpawj khó khăn gì lớn trong đáp ứng các
yêu cầu pháp luật mới, nếu có, liên quan tới thực hiện các cam kết này của CPTPP.
(ii) Nhóm cam kết về các định hướng chính sách liên quan tới lao động:
CPTPP yêu cầu các nước thành viên bảo đảm các định hướng sau trong xây dựng,
thực thi pháp luật, chính sách về lao động:
- Khơng khuyến khích thương mại hoặc đầu tư bằng các làm suy yếu hoặc hạ thấp
những biện pháp bảo vệ trong pháp luật lao động.
- Không từ chối thực thi pháp luật lao động theo cách làm ảnh hưởng đến thương
mại hoặc đầu tư giữa các nước thành viên.
d. Cam kết về môi trường.
CPTPP có một chương riêng về mơi trường, liên quan tới dệt may thì chỉ có nhóm
các cam kết về nguyên tắc chung là đáng chú ý, trong đó có các cam kết về xu hướng
chính sách liên quan tới vẫn đề môi trường .

CPTPP ghi nhận quyền tự chủ của các nước thành viên trong việc áp dụng và thực
thi các chính sách, pháp luật, ưu tiên về mơi trường, tuy nhiên yêu cầu các nước phải bảo
đảm các định hướng sau:

19
19


- Nỗ lực đảm bảo có hệ thống pháp luật và chính sách mơi trường bảo vệ mơi
trường ở mức cao, tiếp tục tăng mức bảo vệ môi trường
- Không từ chối thực thi pháp luật môi trường theo cách làm ảnh hưởng đến
thương mại hoặc đầu tư giữa các nước thành viên
- Khơng khuyến khích thương mại hoặc đầu tư bằng cách hạ mức độ bảo vệ môi
trường hoặc giảm nhẹ hiệu lực của các quy định về môi trường
e. Cam kết về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT).
Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) là tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà
một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng
hóa nhập đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó. Sản phẩm dệt may phải tuân thủ
một số các biện pháp TBT liên quan.
Chương TBT bao gồm 2 nhóm cam kết TBT đáng chú ý
Nhóm cam kết gắn với các nghĩa vụ trong WTO.
- Các cam kết nhấn mạnh về tuân thủ các nguyên tác WTO về TBT
- Cam kết bổ sung thêm một số chi tiết liên quan tới các yêu cầu về minh bạch
trong WTO
Nhóm cam kết riêng của CPTPP (CPTPP có bổ sung một số cam kết mới về
TBT).
- Không được đối xử phân biệt giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp đặt trụ sở tại
các nước CPTPP các tổ chức đặt trụ sở tại lãnh thổ nước mình
- Khơng được u cầu các tổ chức đánh giá sự phù hợp phải đặt trụ sở hay đặt văn
phịng đại diện trên lãnh thổ nước mình

- Khơng được yêu cầu hợp pháp hóa các giấy tờ về đánh giá sự phù hợp.

20
20


Chương II: ẢNH HƯỞNG CỦA CPTPP ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM.
1. Tổng quan xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2016-2018.

Nguồn: Tính tốn từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan.
Năm 2016, theo số liệu của Báo cáo xuất nhập khẩu do Bộ công thương công bố,
kim ngạch xuất khẩu đạt 28,1 tỷ USD tăng 3,3% so với năm 2015, chiếm 16% kim ngạch
xuất khẩu cả nước. Trong đó, xuất khẩu hàng may mặc đạt 23,8 tỷ USD, tăng 4,6% so với
năm 2015, xuất khẩu xơ sợi đạt 2,9 tỷ USD, tăng khoảng 15,3%. Xuất khẩu xơ sợi tăng
trưởng khá nhờ có sự bứt phá mạnh (ở mức hai con số) sang các thị trường Hàn Quốc,
Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Thái Lan, Bangladesh.
Xuất khẩu dệt may vẫn chủ yếu dựa vào 5 thị trường lớn là Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu sang cả 5 thị trường này đều ghi
nhận tăng trưởng dương trong năm 2016. Trong đó, Hoa Kỳ đạt 11,7 tỷ USD tăng 4,1%
so với năm 2015, chiếm khoảng 41% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam;
xuất khẩu sang EU đạt 3,8 tỷ USD tăng 3,2%; sang Nhật Bản đạt 3,1 tỷ USD tăng 6,9%;
sang Trung Quốc đạt gần 2,8 tỷ USD tăng 19,3% và sang Hàn Quốc đạt 2,7 tỷ USD tăng
14,3%.
21
21


Mặc dù kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam chỉ tăng trưởng một con số trong
năm 2016 (được xem là một năm khó khăn nhất kể từ 2008 trong việc xuất khẩu của

ngành dệt may Việt Nam: các nước tăng cường sử dụng biện pháp phòng vệ thương mại
với Việt Nam), nhưng xét trong tổng thể toàn cầu cũng như các biến động kinh tế, chính
trị lớn (Brexit) tại các thị trường chính thì đây là một nỗ lực đáng ghi nhận. Hơn nữa, nếu
so sánh tương quan với các đối thủ cạnh tranh chính, dệt may Việt Nam với mức tăng
trưởng 4,2 % là cao nhất trong nhóm. Cụ thể, trong năm 2016, đối với Trung Quốc, kim
ngạch xuất khẩu dệt may 262 tỷ USD, giảm 4,2% so với năm 2015, trong đó xuất khẩu đi
Mỹ giảm 7,9%, EU giảm 3%, Nhật giảm 1,1%, Hàn Quốc giảm 7,9%. Đối với Ấn Độ,
tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may ước đạt 35 tỷ USD, giảm 4,7%.
Năm 2017, theo số liệu của Báo cáo xuất nhập khẩu do Bộ công thương công bố,
tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may đạt xấp xỉ 31,8 tỷ USD, tăng
10,9% so với năm 2016 (cao hơn mức tăng trưởng cả năm 2016 là 5,4%), chiếm 14,9%
kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong đó, xuất khẩu hàng dệt, may đạt 26 tỷ USD, tăng
9,3% so với năm 2016, xuất khẩu xơ, sợi dệt đạt 3,59 tỷ USD, tăng 22,7%. Như vậy, mặc
dù hàng dệt, may xuất khẩu tăng trưởng cao hơn so với mức tăng năm 2016 (năm 2016
tăng 4,5%) nhưng tỷ trọng trong xuất khẩu toàn bộ ngành dệt may đã giảm đi so với năm
2016 (năm 2016 là 83,1%).
+ Xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may sang 180 quốc gia nhưng chủ yếu
vẫn tập trung vào 5 thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung
Quốc. Trong đó: Hoa Kỳ: xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may đạt 12,5 tỷ USD,
tăng 7,1% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 39,3% tổng xuất khẩu sản phẩm này của cả
nước; EU: xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may đạt 3,99 tỷ USD tăng 6,5% so với
năm 2016, chiếm tỷ trọng 12,6%; Trung Quốc: vượt Nhật Bản và Hàn Quốc thành thị
trường lớn thứ 3 của Việt Nam về xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may với kim
ngạch đạt 3,45 tỷ USD, tăng 25,6% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 11,2%; Nhật Bản:
kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may đạt 3,3 tỷ USD tăng 8,6% so với

22
22



năm 2016, chiếm tỷ trọng 10,9%; Hàn Quốc: kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 3,1 tỷ
USD, tăng 15,6% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 8,2%.
Năm 2018, theo số liệu của Báo cáo xuất nhập khẩu do Bộ công thương cơng bố,
tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm các sản phẩm dệt may của Việt Nam đạt 36,2 tỷ USD,
tăng 16,1% so với năm 2017, trong đó, xuất khẩu hàng dệt, may đạt 30,49 tỷ USD, tăng
16,7% so với 2017, xuất khẩu xơ, sợi đạt 4,02 tỷ USD tăng 12%, nguyên phụ liệu dệt,
may, da, giày đạt 1,2 tỷ USD tăng 14,2% và vải mành, vải kỹ thuật khác đạt 530 triệu
USD tăng 15,7%.
+ Với mức tăng trưởng cao mặt hàng dệt, may tại các thị trường chủ lực như Hoa
Kỳ (tăng 11,6%), Nhật Bản (tăng 22,6%), Hàn Quốc (24,9%), Trung Quốc (tăng 39,6%),
EU ( tăng 9,9%).
+ Về xuất khẩu xơ, sợi thì năm 2018, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu xơ, sợi
lớn nhất của nước ta, đạt 787,46 nghìn tấn, trị giá trên 2,22 tỷ USD, tăng 6,78% về lượng
và tăng 8,51% về trị giá so với năm 2017; Thị trường Hàn Quốc đứng thứ hai đạt 163,20
nghìn tấn, trị giá 406,28 triệu USD, tăng 18,42% về lượng và tăng 27,26% về trị giá so
với năm 2017; Thị trường ASEAN đạt 103,75 nghìn tấn, trị giá trên 290 triệu USD, tăng
4,52% về lượng và tăng 15,60% về trị giá so với năm trước.
+ Về xuất khẩu vải mành, vải kỹ thuật, trong năm 2018, xuất khẩu mặt hàng này
sang thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất 178,35 triệu USD, tăng 15,96% so với
năm trước và chiếm 33,67% tỷ trọng xuất khẩu. Thị trường Hàn Quốc đạt kim ngạch
47,18 triệu USD, tăng nhẹ 0,05% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 8,91%. Thị trường
Indonesia đạt kim ngạch 33,99 triệu USD, tăng 29,24% so năm trước và chiếm 6,42% tỷ
trọng.
Về đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may thì năm 2016 chứng kiến kỷ lục với 234
dự án với số vốn 2,5 tỷ USD; đến năm 2017 – 2018: vốn FDI giảm nhưng vẫn đạt 1,5
đến 2 tỷ USD. Đặc biệt: trong dòng vốn FDI vào dệt may trong những giai đoạn này có
sự vượt trội của lượng vốn vào các dự án nguyên liệu: 90 dự án vào mảng dệt, tổng vốn
1,245 tỷ USD; 24 dự án lĩnh vực nhuộm, vốn đăng ký 673,3 triệu USD; 109 dự án may
23
23



với 587,2 triệu USD; 45 dự án sợi với 640,4 triệu USD; 3 dự án sản xuất xơ với vốn
đăng ký 1,3 triệu USD. Kể từ năm 2015, vốn FDI vào ngành dệt may đã tăng lên đáng
kể.

24
24


2. Ảnh hưởng của CPTPP đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
2.1. Bối cảnh tham gia CPTPP của Việt Nam.
Hiệp định CPTPP đã chính thức có hiệu lực từ ngày 30/12/2018 đối với nhóm 6
nước đầu tiên hồn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định, gồm Mexico, Nhật Bản, Singapore,
New Zealand, Canada và Úc.
Đối với Việt Nam, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc phê chuẩn Hiệp định
CPTPP và các văn kiện có liên quan vào ngày 12/11/2018. Theo đó, Hiệp định sẽ có hiệu
lực đối với Việt Nam từ ngày 14/1/2019.
CPTPP là khu vực có quy mô thị trường lớn với GDP năm 2017 đạt 10,275 tỷ
USD (chiếm 13% toàn cầu) và dân số đạt 506 triệu người (chiếm 7% toàn cầu). Đối với
lĩnh vực dệt may, CPTPP là khu vực thị trường lớn thứ 2, chỉ sau Mỹ (47%). Canada,
Nhật Bản, Mexico, Australia, New Zealand, Singapore là các quốc gia phụ thuộc lớn vào
hàng dệt may nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc. Trong khi đó, Việt Nam chưa kí kết
hiệp định thương mại song phương nào với Canada, Mexico và Peru, do đó, lợi thế cạnh
tranh của Việt Nam tại các thị trường này còn yếu. CPTPP sẽ tạo lợi thế vượt trội cho
Việt Nam mở rộng và khai thác thị trường với kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 4.8 tỷ
USD năm 2018 (tăng trưởng 10.5%).
Xuất khẩu hàng dệt may tới các quốc gia CPTPP liên tục chiếm khoảng 15% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, sau ký kết CPTPP, CPTPP là khu vực thị trường lớn thứ 2
đối với lĩnh vực dệt may, chỉ sau Mỹ (47%). Bên cạnh quy mô xuất khẩu lớn, tổng kim

ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ khối CPTPP tương đối lớn (khoảng 1.5 tỷ USD mỗi
năm), do đó, Việt Nam có thể tận dụng các cơ hội thị trường từ CPTPP đem lại với yêu
cầu xuất xứ “từ sợi trở đi”.
2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam khi thực hiện CPTPP
(giai đoạn 2019-2021).
Trong thời gian này ngành dệt may tăng trưởng nhanh, tuy nhiên, quy mô của các
doanh nghiệp trong ngành vẫn chủ yếu là vừa và nhỏ, phương thức sản xuất vẫn chủ yếu
là gia công, khả năng sản xuất theo thiết kế và thương hiệu còn hạn chế. Đặc biệt, hiện
25
25


×