MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
I.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ................................................................................1
I.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................1
I.4. Giới hạn đề tài .......................................................................................................2
I.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
II. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................3
II.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3
II.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ..............................................................................5
II.3. Nội dung và hình thức của giải pháp, biện pháp ...................................................6
II.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp...................................................................6
II.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp....................................6
II.3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp...................................................29
II.3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu
quả ứng dụng..............................................................................................................29
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................30
III.1. Kết luận ............................................................................................................. 30
III.2. Kiến nghị ..........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
0
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong những năm gần đây việc đánh giá học sinh được thay đổi theo hướng trắc
nghiệm khách quan, trong đó thêi lỵng phân bố cho việc hoàn thành một câu
trắc nghiệm là rÊt ng¾n. Vì vậy việc giúp học sinh linh hoạt hơn khi giải bài tập
ngắn là rất cần thiết và quan trọng.
Trong thực tế giảng dạy ôn thi Đại học, Cao đẳng tơi nhận thấy có rất nhiều câu trắc
nghiệm dưới dạng bài tập ngắn về quá trình nguyên phân, giảm phân nhất là những câu
hỏi liên quan tới sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể (NST) trong q trình ngun phân
và giảm phân khơng bình thường làm học sinh rất lúng túng và tỏ ra không mấy hào
hứng với dạng bài tập này nhất là đối với học sinh có lực học trung bình và ngay cả một số
học sinh có lực học khá. Khi gặp những bài tập này đa số học sinh chọn đáp án theo cảm
tính, khơng có cơ sở khoa học dẫn tới chọn sai đáp án. Xuất phát từ thực tế này trong q
trình giảng dạy ơn thi Đại học, ơn thi học sinh giỏi tôi đã thiết kế chi tiết hơn về sự phân li
của các cặp NST trong quá trình ngun phân và giảm phân khơng bình thường (có đột
biến) để các em hiểu được bản chất của vấn đề từ đó vận dụng linh hoạt và chính xác hơn
khi làm bài tập. Đó chủ yếu là những bài tập liên quan tới đột biến lệch bội Vì vậy tơi
chọn đề tài là “KINH NGIỆM GIÚP HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÀM CHỦ BÀI
TẬP ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI’’. Tôi thấy đề tài đã đem lại những hiệu quả nhất định. Vì
vậy tôi mạnh dạn đưa ra đề tài này để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
I. 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Giúp học sinh làm được các bài tập trắc nghiệm nhanh hơn, chính xác hơn từ đó tạo
được hứng thú cho học sinh với môn học .
- Góp phần cùng với đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy mới, sáng tạo.
- Nhằm trau dồi và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đề tài được thực hiện với nội dung chủ yếu là những bài tập về đột biến lệch bội trong
các kỳ thi học sinh giỏi, thi Đại học- Cao đẳng.
Đối tượng : Học sinh lớp 12 và học sinh giỏi - Trường THPT Trường Chinh
Thời gian nghiên cứu: Đầu năm học 2018-2019.
I.4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
1
Để cho học sinh học tốt phần này, tôi đã làm rõ các vấn đề:
- Nghiên cứu sự phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân, giảm phân
bình thường từ đó giúp học sinh tự suy luận về sự phân li của các cặp NST trong quá trình
ngun phân và giảm phân khơng bình thường (có đột biến).
- Nhận biết được các dạng bài toán lệch bội? Kĩ năng giải nhanh, chính xác bài tốn
đó như thế nào?
I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để đạt được mục đích đã đề ra trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
-
Nghiên cứu tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu và sách tham khảo,……
Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy.
Phân tích, tổng hợp và hệ thống lí thuyết.
Tổng hợp các dạng bài tốn có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Khai thác kiến thức chủ yếu thơng qua hình vẽ, bảng biểu, sơ đồ từ đó học sinh
nắm được bản chất của sự phân li nhiễm sắc thể trong quá trình ngun phân, giảm
phân bình thường và khơng bình thường nên khi vận dụng vào bài tập linh hoạt
hơn.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2
II.1.1. Khái niệm về nhiễm sắc thể.
Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào
- Ở sinh vật nhân thực: nhiễm sắc thể là những cấu trúc nằm trong nhân tế bào, có
khả năng nhuộm màu đặc trưng bằng thuốc nhuộm kiềm tính, được cấu tạo từ chất nhiễm
sắc bao gồm chủ yếu là ADN và protein loại histon.
- Ở sinh vật nhân sơ như vi khuẩn: chưa có cấu trúc NST như ở tế bào nhân thực.
Mỗi tế bào chỉ chứa một AND dạng trần, khơng liên kết với protein, có mạch xoắn kép và
dạng vịng. (Ví dụ: Vi khuẩn E. coli)
- Ở vi rút (thể thực khuẩn - phage): vật chất di truyền chỉ chứa 1 trong 2 loại
ADN hoặc ARN.
II.1.2. Phân biệt NST tương đồng và NST không tương đồng.
Thông thường, trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), hầu như tất cả các nhiễm sắc
thể đều tồn tại thành từng cặp. Mỗi cặp gồm 2 nhiễm sắc thể giống nhau về hình dạng,
kích thước và cấu trúc đặc trưng, được gọi là cặp nhiễm sắc thể tương đồng, trong đó, một
có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.
II.1.3. Phân biệt bộ NST lưỡng bội, đơn bội.
- Toàn bộ các nhiễm sắc thể nằm trong nhân tế bào hợp thành bộ nhiễm sắc thể
lưỡng bội của lồi (2n). Ví dụ, ở người 2n = 46; ở ruồi giấm 2n = 8; ở ngô 2n = 20…
- Trong tế bào giao tử số NST chỉ bằng một nửa số NST trong tế bào sinh dưỡng và
được gọi là bộ NST đơn bội (n).
VD : trong tinh trùng người có n = 23 NST, trong trứng người có n = 23 NST.
II.1.4. Đặc trưng của nhiễm sắc thể
3
- Tế bào của mỗi lồi sinh vật có một bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về số lượng, hình
thái và cấu trúc, được duy trì ổn định qua các thế hệ.
- NST có khả năng tự nhân đơi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ.
- NST có khả năng bị đột biến làm thay đổi số lượng hoặc cấu trúc, tạo ra những
đặc trưng di truyền mới.
II.1.5. Chức năng của nhiễm sắc thể
- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
- Giúp tế bào phân chia vật chất di truyền vào các tế bào trong phân bào.
- Điều hịa hạt động gen thơng qua sự cuộn xoắn và tháo xoắn NST.
II.1.6. Đột biến lệch bội nhiễm sắc thể (dị bội)
II.1.6.1. Khái niệm:
- Là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST tương đồng.
- Các dạng lệch bội:
CÁC DẠNG
BỘ NST
LỆCH BỘI
+ Thể không
(2n –2).
Một cặp NST bất kì bị Ở ruồi giấm bị đột biến dạng
này có 2n =6.
mất cả 2 chiếc
(2n –1)
Một cặp NST bất kì bị + Ở lồi ong mật có 2n = 32.
nhiễm
(khuyết
nhiễm)
+ Thể một nhiễm
ĐẶC ĐIỂM
mất 1 chiếc
VÍ DỤ
Trong tế bào xoma có 16 cặp
NST tương đồng. Cá thể có một
trong số 16 cặp đó mà tại đó
chỉ có 1 NST (2n-1 = 31)
+ Ở người: biểu hiện hội chứng
+ Thể ba nhiễm
(2n + 1)
Tơcnơ (chỉ có 1 NST X)
Một cặp NST bất kì + Ở lồi cà độc dược có tới vài
tang thêm 1 chiếc
chục dạng đột biến 3 nhiễm (2n
= 24) thành (2n+1) = 25.
+ Ở người: biểu hiện hội chứng
Down (3
NST
21),
chứng Claiphento (XXY),
+Thể bốn nhiễm
(2n + 2)
hội
chứng 3X.
Một cặp NST bất kì Ở lồi người có dạng đột biến
tăng thêm 2 chiếc
4
hội
cặp NST giới tính XXXY
+ Thể một nhiễm
(2n –1 –1)
kép
Hai cặp NST bất kì
mỗi cặp bị mất 1 chiếc
+ Thể ba nhiễm
(2n +1 +1)
Hai cặp NST bất kì
kép
mỗi cặp tăng thêm 1
+Thể bốn nhiễm
chiếc
Hai cặp NST bất kì
(2n+2 +2)
kép
mỗi cặp tăng thêm 2
chiếc
II.1.6.2. Cơ chế phát sinh
- Do sự không phân li của một hay một số cặp nhiễm sắc thể trong giảm phân tạo ra
giao tử thừa hay thiếu một vài nhiễm sắc thể. Các giao tử này kết hợp với giao tử bình
thường khác giới tạo nên đột biến lệch bội.
- Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng và biểu
hiện ở một phần cơ thể.
II.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thực tế trong những năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để
chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực của người học. Về đổi mới trong kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực người học trường THPT Trường Chinh đã có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn còn
một số hạn chế sau:
- Việc kiểm tra, đánh giá vẫn chỉ chú trọng đến đánh giá kết quả cuối kỳ học mà
chưa chú trọng đến việc đánh giá thường xuyên trong quá trình học.
5
- Quá trình đánh giá và kết quả đánh giá hồn tồn là do giáo viên, chưa có sự kết
hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh.
- Câu hỏi về phần đột biến lệch bội trong các đề kiểm tra còn nặng về kiểm tra ghi
nhớ, tái hiện kiến thức, học thuộc máy móc, chưa có nhiều câu hỏi theo hướng mở, gắn với
thực tế cuộc sống, các câu hỏi đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực
tiễn của học sinh. Nhiều học sinh còn lúng túng trong phần nhận dạng và giải quyết bài tập.
II.3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
II.3.1. MỤC TIÊU CỦA GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
- Phân dạng được các bài tập phần Đột biến lệch bội.
- Xây dựng được các công thức chủ yếu.
- Áp dụng giải các bài tập theo từng dạng.
- Giải nhanh các bài tập trắc nghiệm.
II.3.2. NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
II.3.2.1. SỰ PHÂN LI CỦA CÁC CẶP NHIỄM SẮC THỂ TRONG NGUYÊN PHÂN.
1. Nguyên phân xảy ra bình thường
Khi tế bào ở kì trung gian các NST đã nhân đơi thành NST kép (ở pha S). Kết thúc
kì này tế bào tiến hành nguyên phân. Trong nguyên phân diễn ra sự phân chia nhân và
phân chia tế bào chất. Ở đây chúng ta chủ yếu quan tâm đến sự phân li của các cặp NST
qua các kì nguyên phân (phân chia nhân).
*Giả sử xét một tế bào ban đầu có 2n = 4 NST.
Tế bào ban đầu
Tế bào sau pha S
*Diễn biến các kì của phân bào:
Các kì
6
Hình vẽ
Số
lượng
NST
trong
Đặc điểm
mỗi tế
bào
Kì đầu
- Các NST kép bắt đầu co
2n kép ngắn, đóng xoắn.
Kì giữa
- Các NST kép đóng xoắn
cực đại và xếp thành một
2n kép hàng trên mặt phẳng xích
đạo của thoi phân bào.
- Thoi phân bào đính về 2
phía của NST.
Kì sau
- Các NST kép tách nhau ra
4n đơn thành NST đơn phân li về 2
cực của tế bào.
Kì cuối
- Các NST dần dãn xoắn và
2n đơn trở về dạng sợi mảnh.
Kết
Từ 1 tế bào (2n) → 2 tế bào con (2n)
quả
2. Ngun phân xảy ra khơng bình thường (có đột biến).
- Nếu có một cặp NST khơng phân ly ở kỳ sau:
Các kì
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Kết quả
2n + 2
7
Hình vẽ
2n - 2
Kết quả: Từ 1 tế bào (2n) →2 tế bào:
2n+ 2
2n- 2
- Nếu 2 sợi crômatit trong một NST kép khơng phân li ở kỳ sau:
Các kì
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Kết quả
2n +1
Hình vẽ
2n -1
2n + 1
Kết quả: Từ 1 tế bào (2n) →2 tế bào
2n - 1
- Nếu tồn bộ các NST khơng phân li ở kỳ sau (do thoi vơ sắc khơng hình thành).
Các kì
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Kết quả
4n
Hình vẽ
8
0 (tiêu biến)
Kết quả: Từ 1 tế bào (2n) → 1 tế bào (4n)
3. Trường hợp điển hình
- Xét 1 tế bào có 2n = 4 (AaBb). Viết kí hiệu bộ NST qua các kì nguyên phân.
Các kì
Kì đầu- Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
1. Nguyên phân
AAaaBBbb
AaBb↔AaBb
AaBb, AaBb
AAaaBBbb
AAaaBb↔Bb
AAaaBb, Bb
hoặc
hoặc
AaBBbb↔Aa
AaBBbb, Aa
AAaBb↔aBb
AAaBb, aBb
cromatit trong 1
hoặc
hoặc
NST kép khơng
AaaBb↔ABb
AaaBb, ABb
AAaaBBbb↔0
AAaaBBbb
bình thường
2.Một cặp NST
khơng phân li
3. Hai sợi
AAaaBBbb
phân li.
4. Tồn bộ các
AAaaBBbb
NST khơng
phân li.
II.3.2.2. SỰ PHÂN LI CỦA CÁC CẶP NHIỄM SẮC THỂ TRONG GIẢM PHÂN
- Giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục giai đoạn chín, gồm 2 lần phân bào liên tiếp, xảy ra
1 lần NST nhân đôi nhưng 2 lần NST phân li.
- Giảm phân thực chất là quá trình tạo giao tử chuẩn bị cho quá trình thụ tinh.
1. Giảm phân xảy ra bình thường
* Giảm phân I:
Các kì
9
Hình vẽ
Số
lượng
NST
trong
mỗi tế
bào
Đặc điểm
Kì đầu I
- Các NST kép xoắn, co
ngắn, hiện rõ.
2n
- Các NST kép trong từng
kép
cặp tương đồng tiếp hợp,
bắt chéo và có thể xảy ra
trao đổi đoạn.
Kì giữa
I
- Các NST kép xếp thành 2
2n kép hàng trên mặt phẳng xích
đạo.
Kì sau I
- Các NST kép tương đồng
2n kép phân li độc lập về 2 cực của
tế bào.
Kì cuối I
- Mỗi tế bào chứa bộ NST
n kép
Kết quả
đơn bội kép
Từ 1 tế bào (2n) → 2 tế bào( n kép)
GPI
- Sau kì cuối của giảm phân I là kì trung gian diễn ra rất nhanh, trong thời điểm này
không xảy ra sự nhân đôi NST.
10
*Giảm phân II:
Các kì
Hình vẽ
Số
lượng
NST
trong
mỗi tế
bào
Kì đầu
II
Đặc điểm
- Các NST kép bắt
n kép
đầu co ngắn và
xoắn.
Kì giữa
II
-Các NST kép
xếp 1 hàng trên
n kép
mặt phẳng xích
đạo của thoi phân
bào.
Kì sau
II
11
- Các NST kép
2n đơn tách ra thành NST
đơn phân li về 2
cực của tế bào.
Kì cuối
II
n đơn
- Các NST trở về
dạng sợi mảnh.
Kết
quả GP
II
Từ 1 tế bào ( n kép)→ 2 tế bào ( n đơn)
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào ( 2n )→ 4 tế bào ( n )
2. Giảm phân xảy ra khơng bình thường (có đột biến).
- Nếu có một cặp NST không phân ly ở kỳ sau lần phân bào:
Các
kì
Kì sau I
Kì cuối I
Kì sau II
Kì cuối II
Kết quả
n+1
n+1
Hình
vẽ
n-1
n-1
- Hai sợi crơmatit trong 1NST kép khơng phân li ở kỳ sau của phân bào II:
12
Các
Kì sau I
Kì cuối I
Kì sau II
Kì cuối II
Kết quả
kì
n+1
Hình
n-1
vẽ
n
n
- Nếu tồn bộ NST khơng phân ly ở kỳ sau phân bào:
Các
Kì sau I
Kì cuối I
Kì sau II
Kì cuối II
Kết quả
kì
2n
2n
Hình
vẽ
0(tiêu biến)
*Trường hợp điển hình
- Xét 1 tế bào có 2n = 2 (có 1 cặp NST). Sự phân li bình thường và khơng bình thường
trong giảm phân đã tạo ra các loại giao tử theo bảng sau:
Loại giao tử
13
Giảm phân
Nếu cặp NST khơng
Nếu cặp NST khơng
bình
phân li trong giảm
phân li trong giảm
Cặp NST
1. Cặp NST
thường
A, a
phân I
Aa, 0
phân II
AA, 0, a hoặc A, aa, 0
thường (Aa)
2. Cặp NST giới
X
XX, 0
XX, 0, X
tính XX
3. Cặp NST giới
X, Y
XY, 0
XX, 0, Y hoặc X, 0,YY
tính XY
- Xét 1 tế bào có 2n = 4 (AaBb). Dưới đây là kí hiệu NST qua các kì giảm phân trong các
trường hợp → các loại giao tử được tạo ra:
Các kì
Kì đầu I -
Kì sau I
Kì giữa I
Kì cuối I- Kì
Kì sau II
đầu II
Kì cuối II
(loại giao
AABB,aabb
AB↔AB,ab↔ab
tử)
AB, ab
phân
hoặc
hoặc
hoặc Ab,
bình
AAbb,aaBB
Ab↔Ab,aB↔aB
aB
AAaaBB↔bb
AAaaBB,bb
AaB↔AaB,b↔b
AaB, b
hoặc
hoặc
hoặc
hoặc
AAaabb↔BB
AAaabb,BB
Aab↔Aab,B↔B
Aab, B
AABB↔aabb
AABB,aabb
AAB↔B,ab↔ab;
AAB,B,ab;
hoặc
hoặc
AB↔AB,aab↔b
AB, aab,b
Aabb↔aaBB
AAbb,aaBB
hoặc
hoặc
AAb↔b,aB↔aB;
AAb,b,aB;
Ab↔Ab,aaB↔B
Ab,aaB,B
1. Giảm AAaaBBbb
thường
2. Một AAaaBBbb
cặp
NST
khơng
phân li
ở kì sau
I ( Aa)
3. Hai AAaaBBbb
sợi
crơmatit
trong 1
NST
kép
không
phân li
14
ở kì sau
II
4.Tồn
bộ NST
khơng
phân li
giảm
phân I
AAaaBBbb
AAaaBBbb↔0 AAaaBBbb, 0
AaBb↔AaBb; 0
AaBb
4. Q trình phát triển của tế bào sinh dục và sự thụ tinh
* Quá trình phát triển của tế bào sinh dục.
Tế bào sinh dục đực
Tế bào sinh dục cái
Số NST
môi
trường
cung cấp
1. Vùng
sinh sản
2n( 2k - 1)
2. Vùng
sinh trưởng
3. Vùng
chín
4. Phân hóa
2n.2k
* Sự thụ tinh
Là q trình kết hợp 1 giao tử đực (1n) với một giao tử cái (1n) để cho ra một hợp tử (2n)
II.3.2.4. PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ PHÂN LI
NHIỄM SẮC THỂ:
15
DẠNG 1. BÀI TẬP LIÊN QUAN TỚI SỰ PHÂN LI CỦA CÁC CẶP NST TRONG QUÁ
TRÌNH NGUYÊN PHÂN.
Kiến thức cần nhớ:
Bảng tóm tắt diễn biến chính của ngun phân (Áp dụng để làm bài tập)
Kỳ trung gian
Kỳ
Kỳ
Kỳ
Kỳ cuối
giữa
sau
Trước
Sau khi đầu
trước khi
sau khi phân
khi nst
nst
phân chia
chia tế bào
nhân đôi nhân
tế bào chất chất
đôi
NST đơn 2n
0
0
0
4n
4n
2n
NST kép 0
2n
2n
2n
0
0
0
Crômatit 0
4n
4n
4n
0
0
0
Tâm
2n
2n
2n
2n
4n
4n
2n
động
Phương pháp giải:
Chỉ tiêu
Nếu gọi k là số lần nhân đôi của tế bào
- Số tế bào con tạo ra:
- Số tế bào con mới được tạo thêm là:
- Số NST đơn mới tương đương mơi trường cung cấp:
- Số NST đơn mới hồn tồn mơi trường cung cấp:
2k.
2k -1.
2n (2k -1).
2n (2k -2).
Bài 1 Ở một loài thực vật, cho lai hai cây lưỡng bội với nhau được các hợp tử F 1. Một
trong các hợp tử này nguyên phân liên tiếp 4 đợt. Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ tư,
người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có 336 crơmatit. Số nhiễm sắc thể có trong
hợp tử này là:
A. 28.
B. 14.
C. 21.
D. 15.
Hướng dẫn giải:
- Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ 4, tức là tế bào đã nguyên phân được 3 lần.
Số tế bào con tạo ra: 23 = 8 tế bào.
Số crômatit trong 1 tế bào đang ở kì giữa là:
Số NST có trong hợp tử là: 42: 2= 21
336
= 42.
8
→ Đáp án đúng là C.
Bài 2 Ở ngô, bộ NST 2n = 20. Có thể dự đốn số lượng NST đơn trong một tế bào của
thể bốn đang ở kì sau của quá trình nguyên phân là
A. 80.
B. 20.
C. 22.
Hướng dẫn giải:
16
D. 44.
- Thể 4 nhiễm : 2n+ 2. Ở kì sau của nguyên phân tức là NST đã nhân đôi, phân li về 2 cực
nhưng chưa tách ra thành 2 tế bào →Số NST: 2.2n +2.2 = 44
→Đáp án đúng là D
Bài 3 Trong một lần nguyên phân của một tế bào ở thể lưỡng bội, một nhiễm sắc thể của
cặp số 3 và một nhiễm sắc thể của cặp số 6 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li
bình thường. Kết quả của q trình này có thể tạo ra các tế bào con có bộ nhiễm sắc thể là
A. 2n + 1 – 1 và 2n – 2 – 1 hoặc 2n + 2 + 1 và 2n – 1 + 1.
B. 2n + 1 + 1 và 2n – 1 – 1 hoặc 2n + 1 – 1 và 2n – 1 + 1.
C. 2n + 2 và 2n – 2 hoặc 2n + 2 + 1 và 2n – 2 – 1.
D. 2n + 1 + 1 và 2n – 2 hoặc 2n + 2 và 2n – 1 – 1.
Hướng dẫn giải:
Đáp án C, D có tế bào chứa 2n-2 tức là đột biến chỉ liên quan tới 1 cặp NST→Loại.
Một NST của cặp số 3 và một NST của cặp số 6 không phân li chỉ có thể tạo tế bào có tối
đa 2n +1 hoặc 2n-1
→Đáp án đúng là B
Bài 4 Một tế bào sinh dưỡng của thể một kép đang ở kì sau nguyên phân, người ta đếm
được 44 nhiễm sắc thể. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường của loài này là
A. 2n = 24.
B. 2n = 42.
C. 2n = 22.
D. 2n = 46.
Hướng dẫn giải:
Thể 1 kép: 2n-1-1 đang ở kì sau tức là: 2.(2n-1-1) = 44
→ 2n = 24.
Đáp án đúng là A
Bài 5 : Một tế bào sinh dưỡng của lúa 2n = 24 NST. Nguyên phân liên tiếp 6 lần. Nhưng
khi kết thúc lần phân bào 3; trong số tế bào con, do tác nhân đột biến có 1 tế bào bị rối
loạn phân bào xảy ra trên tất cả các cặp nhiễm sắc thể.
a. Tìm số lượng tế bào con hình thành?
A.56.
B.60.
C.57.
D. 61.
b. Tính tỉ lệ tế bào đột biến so với tế bào bình thường.
A. 1/14.
B.1/15.
C. 1/16.
D.1/17
Hướng dẫn giải:
a. Kết thúc nguyên phân lần 3 tạo 8 tế bào: 7 tế bào vẫn ngun phân bình thường, cịn 1
tế bào bị rối loạn.
7 tế bào bình thường nguyên phân tiếp 3 lần tạo ra: 7 x 23 = 56 tế bào.
17
Một tế bào bị rối loạn phân bào lần thứ 4 tạo ra bộ nhiễm sắc thể 4n = 48 tồn tại trong 1 tế
bào. Tế bào này tiếp tục trải qua lần phân bào 5 và 6 tạo nên 4 tế bào tứ bội. Vậy tổng số
tế bào con hình thành: 56 + 4 = 60 tế bào
→ Đáp án đúng là B
b. Tỉ lệ tế bào đột biến so với tế bào bình thường bằng: 4/56 = 1/14 → Đáp án đúng là A.
DẠNG 2. BÀI TẬP LIÊN QUAN TỚI SỰ PHÂN LI CỦA CÁC CẶP NST TRONG
QUÁ TRÌNH GIẢM PHÂN.
Từ 1 tế bào (2n) qua giảm phân tạo 4 tế bào (n)
+ Nếu là tế bào sinh dục đực: Từ 1 tế bào → tạo ra 4 giao tử đực (n)
+ Nếu là tế bào sinh dục cái: Từ 1 tế bào → tạo ra 1 giao tử cái (n) và ba thể định
hướng (n)
- Số NST đơn mới mà môi trường cung cấp cho GP:
2n.2k
- Số cách sắp xếp có thể có của các NST kép ở kỳ giữa I = Số cách phân ly có thể có của
2n
các NST kép ở kỳ sau I:
2
Bảng tóm tắt diễn biến chính của giảm phân (Áp dụng để làm bài tập)
Kỳ trung gian
Kỳ đầu
Kỳ giữa
Kỳ sau
Kỳ cuối
I
Trước Sau
I
II
I
II
I
II
I
II
khi
khi
NST
NST
nhân nhân
đôi
đôi
NST đơn 2n
0
0
0
0
0
0
2n
0
n
NST kép 0
2n
2n
n
2n
n
2n
0
n
0
Crômatit 0
4n
4n
2n
4n
2n
4n
0
2n
0
Tâm
2n
2n
2n
n
2n
n
2n
2n
n
n
động
Chỉ tiêu
Bài 1: Xét cặp NST giới tính XY của một cá thể đực. Trong quá trình giảm phân một số
tế bào xảy ra sự phân li bất thường ở kì sau. Cá thể trên có thể tạo ra những loại giao tử
nào?
A. XY và O.
C. XY, XX, YY và O.
B. X, Y, XY và O.
D. X, Y, XX, YY, XY và O.
Hướng dẫn giải:
- Một số tế bào khơng phân li ở kì sau I tạo ra 2 loại: XY,0.
18
- Một số tế bào khơng phân li ở kì sau II tạo ra 3 loại: XX, 0, Y hoặc X, YY, 0.
- Một số tế bào phân li bình thường tạo ra 2 loại: X, Y.
→ Đáp án đúng là D.
Bài 2: Trong trường hợp tất cả các tế bào bước vào giảm phân 2 đều rối loạn phân li
NST, các loại giao tử có thể được tạo ra từ tế bào mang kiểu gen X AXa là
A. XAXA, XaXa và 0.
B. XA và Xa.
C. XAXA và 0.
D. XaXa và 0.
Hướng dẫn giải:
- Kết thúc giảm phân I tạo ra 2 tế bào là: XAXA và XaXa .
- Giảm phân II cả 2 tế bào không phân li tạo ra giao tử là: XAXA, XaXa và 0.
→ Đáp án đúng là A.
Bài 3 Một cơ thể có tế bào chứa cặp NST XAXa. trong quá trình giảm phân phát sinh
giao tử, ở một số tế bào cặp NST này không phân li trong lần phân bào II. Các loại giao tử
có thể được tạo ra từ cơ thể trên là:
A. XAXa, XaXa, XA, Xa, 0.
B. XAXA, XAXa, XA, Xa, 0.
C. XAXA, XaXa, XA, Xa, 0.
D. XAXa, 0, XA, XAXA.
Hướng dẫn giải:
Nhận thấy giao tử XAXa sinh ra do các NST không phân li trong giảm phân I→ Loại đáp
án A, B, D
→ Đáp án đúng là C.
Hướng dẫn giải chi tiết:
- Kết thúc giảm phân I tạo ra 2 tế bào là: XAXA và XaXa .
- Một số tế bào không phân li giảm phân II tạo ra các giao tử là: XAXA, 0, Xa hoặc XA,
XaXa , 0.
- Một số tế bào phân li bình thường tạo giao tử: XA, Xa.
Bài 4 Giả sử trong một tế bào sinh tinh có bộ nhiễm sắc thể được kí hiệu là 44A + XY.
Khi tế bào này giảm phân các cặp nhiễm sắc thể thường thì phân li bình thường, cặp
nhiễm sắc thể giới tính khơng phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường.
Các loại giao tử có thể được tạo ra từ q trình giảm phân của tế bào trên là :
A. 22A và 22A + XX.
B. 22A + XX và 22A + YY.
C. 22A + X và 22A + YY.
D. 22A + XY và 22A.
Hướng dẫn giải:
- Cặp NST thường phân li bình thường trong giảm phân tạo ra giao tử chứa 22A.
19
- Cặp NST XY không phân li trong giảm phân I, giảm phân II phân li bình thường tạo ra
2 loại giao tử: XY,0.
→ Đáp án đúng là D.
Bài 5 Ở một loài sinh vật, xét một tế bào sinh tinh có hai cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là
Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân hình thành giao tử, ở giảm phân I cặp Aa phân li bình
thường, cặp Bb khơng phân li; giảm phân II diễn ra bình thường. Số loại giao tử có thể
tạo ra từ tế bào sinh tinh trên là
A. 6.
B. 4.
C. 8.
D. 2
Hướng dẫn giải:
Chỉ có 1 tế bào sinh tinh (AaBb) giảm phân tối đa có 2 cách sắp xếp NST ở kì giữa
của giảm phân tức là chỉ có 2 cách phân li NST ở kì sau I→ 2 loại giao tử.
→ Đáp án đúng là D.
Bài 6: Có 3 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbDdEe thực hiện giảm phân, biết q trình
giảm phân hồn tồn bình thường, khơng có đột biến xảy ra. Số loại giao tử ít nhất và
nhiều nhất có thể
A. 1 và 16.
B. 2 và 6.
C. 1 và 8.
D. 2 và 8.
Hướng dẫn giải:
- Từ 1 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbDdEe giảm phân cho tối đa →2 loại giao tử.
Nên 3 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbDdEe :
+ Nếu có cùng 1cách sắp xếp NST ở kì giữa I cho tối đa 2 loại giao tử
+ Nếu có 3 cách sắp xếp NST ở kì giữa I khác nhau cho tối đa 6 loại giao tử.
→ Đáp án đúng là B.
Bài 7: Trong một tế bào sinh tinh, xét 2 cặp NST được kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này
giảm phân, cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li trong giảm phân I, giảm
phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ q trình giảm phân của
tế bào trên là
A. Abb và B hoặc ABB và b.
B. ABb và A hoặc aBb và a.
C. ABB và abb hoặc AAB và aab.
D. ABb và a hoặc aBb và A.
Hướng dẫn giải:
- Vì cặp NST Bb khơng phân li trong giảm phân I nên giao tử chứa 2 NST Bb→Loại đáp
án A, B.
20
- Cặp NST Aa giảm phân bình thường nên nếu giao tử này chứa A thì giao tử cịn lại
chứa a.
→ Đáp án đúng là D.
Bài 8 Một cá thể ở một lồi động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá
trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy có 20 tế bào có cặp nhiễm sắc thể
số 1 khơng phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác diễn ra trong giảm phân bình
thường; các tế bào cịn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử
được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ
A. 0,5%.
B.0,25%.
C.1%.
D.2%.
Hướng dẫn giải:
2000 tế bào sinh tinh giảm phân cho: 2000 x 4 = 8000 tinh trùng.
20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân I tạo ra:
+ 20 x 2 = 40 tế bào có chứa ( n+1) NST (tức là 7NST).
+ 20 x 2 = 40 tế bào có chứa (n-1) NST( tức là 5NST).
→Số giao tử chứa 5 NST là:
40
= 0,5%
8000
→ Đáp án đúng là A.
DẠNG 3. BÀI TẬP KẾT HỢP GIỮA NGUYÊN PHÂN, GIẢM PHÂN VÀ THỤ
TINH.
Bài 1: Mẹ có kiểu gen XAXa, bố có kiểu gen XAY, con gái có kiểu gen XAXaXa . Cho
biết quá trình giảm phân ở bố và mẹ không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm
sắc thể. Kết luận nào sau đây về quá trình giảm phân ở bốvà mẹ là đúng?
A. Trong giảm phân II ở bố, nhiễm sắc thể giới tính khơng phân li. Ở mẹ giảm phân bình
thường.
B. Trong giảm phân I ở bố, nhiễm sắc thể giới tính khơng phân li. Ở mẹ giảm phân bình
thường.
C. Trong giảm phân II ở mẹ, nhiễm sắc thể giới tính khơng phân li. Ở bố giảm phân bình
thường.
D. Trong giảm phân I ở mẹ, nhiễm sắc thể giới tính khơng phân li. Ở bố giảm phân
bình thường.
Hướng dẫn giải:
- Nếu cặp NST giới tính của bố khơng phân li:
+ Trong giảm phân I tạo ra giao tử: XAY,0
21
+ Trong giảm phân II tạo ra các loại giao tử: XAXA,0, Y hoặc XA, YY, 0.
- Con gái có kiểu gen XAXaXa chỉ có thể nhận giao tử XaXa từ mẹ do giảm phân II tạo
ra
→ Đáp án đúng là C.
Bài 2 (ĐH-2008) Khi các cá thể của một quần thể giao phối (quần thể lưỡng bội) tiến
hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp nhiễm
sắc thể thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Sự
giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp về nhiễm sắc thể là:
A. 2n; 2n-1; 2n+1; 2n-2; 2n+2.
B. 2n+1; 2n-1-1-1; 2n.
C. 2n-2; 2n; 2n+2+1.
D. 2n+1; 2n-2-2; 2n; 2n+2.
Hướng dẫn giải:
Vì đột biến chỉ liên quan tới 1 cặp NST nên khơng thể có đáp án B, C, D
→ Đáp án đúng là A.
Hướng dẫn giải chi tiết:
- Một số tế bào giảm phân bình thường tạo giao tử : n
- Một số tế bào sinh giao tử, một cặp NST thường không phân li trong giảm phân I tạo
giao tử là: n + 1 và n - 1.
→Mỗi giới cho 3 loại giao tử : n, n + 1, n - 1.Sự giao phối tự do tạo được các loại hợp tử
là: 2n; 2n-1; 2n+1; 2n-2; 2n+2
→ Đáp án đúng là A.
Bài 3 Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai ♂ AaBb x ♀ AaBb. Giả sử trong quá
trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào cặp NST mang cặp gen Aa không phân li
trong giảm phân I, các sự kiện khác diễn ra bình thường; cơ thể cái giảm phân bình
thường. Theo lí thuyết, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử đực và giao tử cái
trong thụ tinh có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại hợp tử lưỡng bội và bao nhiêu loại hợp tử
lệch bội?
A. 12 và 4.
B. 9 và 12.
C. 4 và 12.
D. 9 và 6.
Hướng dẫn giải:
- Tế bào bình thường: Aa x Aa →3 kiểu hợp tử lưỡng bội.
Bb x Bb→3 kiểu hợp tử lưỡng bội.
→Số loại hợp tử lưỡng bội : 3 x3 = 9.
- Cơ thể đực cặp Aa không phân li trong giảm phân I tạo ra 2 loại giao tử Aa,0. Cơ thể cái
giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử A, a.→Số loại hợp tử lệch bội về cặp Aa : 2 x 2 =
4.
22
→Số loại hợp tử lệch bội: 4 x 3 = 12.
Đáp án đúng là B
II.3.2.5. PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN LỆCH BỘI
DẠNG I. XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ TRONG THỂ LỆCH BỘI
Kiến thức cần nhớ:
Thể
Thể không
Thể một
Thể ba
Thể bốn
Công thức
2n-2
2n-1
2n+1
2n+2
Thể một
kép
2n-1-1
Thể ba
kép
2n+1+1
Phương pháp giải:
Xác định số NST đơn bội của loài : n
Xác định dạng đột biến có trong tế bào, từ đó áp dụng các cơng thức tính số
lượng NST trong tế bào.
*Chú ý dạng bài kiểu này có thể có sự kết hợp với tính số lượng NST trong chu kì
tế bào nên cần ghi nhớ sự biến đổi số lượng NST trong tế bào.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Một lồi có số lượng NST trong bộ lưỡng bội 2n = 20.
1. Khi quan sát tiêu bản tế bào sinh dưỡng dưới kính hiển vi sẽ đếm được bao nhiêu NST
ở:
a. Thể ba nhiễm?
d. Thể một nhiễm kép?
b. Thể ba nhiễm kép?
e. Thể bốn nhiễm?
c. Thể một nhiễm?
g. Thể khuyết nhiễm?
2. Loại nào thường gặp hơn trong các loại trên? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
1. Vì 2n = 20 suy ra n = 10.
a. Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng của thể ba nhiễm là (2n + 1) và bằng 20 + 1 = 21
NST.
b. Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng của thể ba nhiễm kép là (2n + 1 + 1) = 2n + 2 và
bằng 20 + 2 = 22 NST.
c. Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng của thể một nhiễm là (2n - 1) và bằng 20 - 1 =
19 NST.
d. Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng của thể một nhiễm kép là (2n - 1 - 1) = 2n - 2 và
bằng 20 - 2 = 18NST.
23
e. Số lượng NST trong tế hào sinh dưỡng của thể bốn nhiễm là (2n + 2) và bằng 20 + 2 =
22 NST.
f. Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng của thể khuyết nhiễm là (2n - 2) và bằng 20 - 2 =
18 NST.
2. Loại nào thường gặp hơn trong các loại trên? Vì sao?
- Trong các loại trên thường gặp loại thể ba nhiễm (2n + 1) và thể một nhiễm (2n - 1).
- Vì tần số đột biến đối với mỗi cặp NST tương đồng thấp, do vậy thường chỉ xảy ra rối
loạn cơ chế phân li NST ở 1 cặp NST tương đồng hơn là nhiều cặp.
Bài 2: Một lồi thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba
nhiễm kép. Tính số NST các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm
sắc thể trong tế bào là
Hướng dẫn giải:
Ta có: n = 12, thể ba nhiễm kép có 2 n + 1 +1 = 26 NST
Ở kì sau của giảm phân I NST tồn tại ở trạng thái kép – và NST trong tế
bào chưa phân li : Số NST trong tế bào là 26 NST kép .
Bài 3: Một tế bào sinh dưỡng của thể một kép đang ở kì sau nguyên phân, người ta đếm
được 44 nhiễm sắc thể. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường của lồi này là bao
nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Thể một kép 2n-1-1. Kì sau nguyên phân, tế bào chưa phân chia, nhưng các NST kép
đã tách ra thành 2 NST đơn. Người ta quan sát thấy 44 NST. Vậy số lượng NST trong
tế bào khi chưa nhân đôi là 44: 2 = 22
Thể một kép có số lượng NST trong tế bào là 2n -1 -1 = 22
Vậy số lượng NST trong bộ lưỡng bội của loài này là 22+1+1 = 24 (NST)
Bài 4: Ở một loài thực vật lưỡng bội, trong tế bào sinh dưỡng có 6 nhóm gen liên kết. Thể
một của lồi này có số nhiễm sắc thể đơn trong mỗi tế bào khi đang ở kì sau của nguyên
phân là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Tế bào sinh dưỡng có 6 nhóm gen liên kết tức là 2n =12 Thể một 2n - 1=1.
- Kì sau nguyên phân, tế bào chưa phân chia nhưng các NST kép đã chia làm
đôi, di chuyển về 2 cực của tế bào.
Do đó số NST thể đơn là 11 x 2 = 22 (NST)
DẠNG II: XÁC ĐỊNH SỐ THỂ LỆCH BỘI CỦA LOÀI
Kiến thức cần nhớ:
Dạng đột biến
24
Cơng thức tính số thể dột biến có thể xuất hiện