TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI:
Thực trạng việc khai thác, sử dụng
và quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Lê Quốc Cường
Nhóm: 03
Lớp HP: H2101FECO1521
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
I.
Cơ sở lý thuyết.........................................................................................................................2
1.
Khái niệm tài nguyên rừng..................................................................................................2
2.
Phân loại tài nguyên rừng....................................................................................................2
3.
Chức năng của tài nguyên rừng với phát triển kinh tế........................................................2
4.
II.
3.1.
Về mặt kinh tế............................................................................................................2
3.2.
Về mặt môi trường.....................................................................................................3
Nguyên tắc sử dụng tài nguyên rừng...................................................................................3
Thực trạng................................................................................................................................4
1.
2.
3.
5.
III.
1.
2.
Giới thiệu về tài nguyên rừng ở Việt Nam..........................................................................4
1.1.
Đặc điểm.....................................................................................................................4
1.2.
Phân bố.......................................................................................................................9
1.3.
Phân loại tài nguyên rừng.........................................................................................10
1.4.
Chức năng và giá trị của tài nguyên rừng.................................................................10
Thực trạng hoạt động quản lý của Nhà nước đối với tài nguyên rừng..............................12
2.1.
Quy định về bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng.......................................................12
2.2.
Quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên rừng......................................................13
Quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam............................................16
3.1.
Thực trạng khai thác rừng ở Việt Nam.....................................................................16
3.2.
Chức năng và vai trò về kinh tế của tài nguyên rừng đối với Việt Nam..................18
3.3.
Quá trình phát triển tài nguyên rừng........................................................................20
3.4.
Thực trạng mất rừng và nguyên nhân mất rừng ở Việt Nam....................................20
Hạn chế trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam.......................24
5.1.
Trong quản lý tài nguyên rừng.................................................................................24
5.2.
Trong khai thác và sử dụng tài nguyên rừng............................................................25
Quan điểm và đề xuất giải pháp........................................................................................26
Quan điểm.........................................................................................................................26
1.1.
Về hoạt động quản lý của Nhà nước........................................................................26
1.2.
Về việc khai thác và sử dụng ở Việt Nam................................................................27
Đề xuất giải pháp...............................................................................................................28
2.1.
Giải pháp cho cơ quan Nhà nước.............................................................................28
2.2.
Giải pháp cho các doanh nghiệp khai thác tài nguyên rừng.....................................29
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 03
STT
Mã sinh viên
Họ và tên
Ghi Chú
1
19D160159
Vũ Hồng Hưng
Nhóm trưởng
2
19D160301
Lê Duy Khánh
3
18D160170
Lê Thị Phương Lan
4
19D160302
Nguyễn Hương Lan
5
19D160232
Trần Thị Lan
6
18D110235
Trần Thị Nhật Lệ
7
19D160093
Cao Tuấn Linh
8
18D280022
Phùng Thị Phương Linh
9
18D180147
Trần Nhật Linh
10
19D180028
Vũ Thùy Linh
11
19D160165
Dương Văn Long
12
18D160314
Nguyễn Phi Long
13
19D180168
Trần Long
14
19D160167
Đỗ Thị Ngọc Mai
15
19D220029
Vũ Thị Ngọc Mai
16
18D160247
Nguyễn Thị Minh
17
18D160106
Nguyễn Thị Mơ
18
18D280028
Vũ Thị Quỳnh Ngân
19
19D160240
Mạc Thị Ngọc
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-oOo-
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 03
Học phần: Kinh tế môi trường
Thời gian bắt đầu: 19h
Kết thúc: 20h30
Ngày: 23/06/2021
Địa điểm: phần mềm Zoom
Thành phần tham gia: Tất cả thành viên nhóm
Số thành viên tham gia buổi họp: 19
Vắng: 0
Nội dung cuộc họp:
1. Cả nhóm thống nhất đề cương
2. Nhóm trưởng chia việc cho mỗi thành viên
Hà nội, ngày 23 tháng 06 năm 2021
Thư ký
Nhóm trưởng
Hưng
Vũ Hồng Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
1
I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm tài nguyên rừng
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu và quần xã sinh vật phải có
diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải
có quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Đây là
một tổng thể phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể
trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với hồn cảnh trong tổng hợp đó.
Tài ngun rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được
nhưng nếu sử dụng không hợp lý tài ngun rừng có thể bị suy thối khơng thể tái tạo lại. Rừng
giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và khơng khí. Tài ngun rừng có vai trị rất quan trọng đối
với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích
khác. Con người đang sử dụng tài nguyên này để khai thác, để sử dụng hoặc chế biến ra những
sản phẩm phục vụ cho đời sống.
2. Phân loại tài nguyên rừng
Theo tính chất và mục đích sử dụng, rừng được chia thành 3 loại là:
- Rừng phòng hộ: gồm các rừng được sử dụng cho mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mịn, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, bảo vệ mơi trường sinh thái. Rừng phòng
hộ lại được chia thành 3 loại là rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chống cát bay, rừng
phịng hộ chắn sóng ven biển.
- Rừng đặc dụng: được sử dụng cho các mục đích đặc biệt như bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn
nguồn gen động thực vật rừng, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn
hóa và danh lam thắng cảnh cho du lịch. Rừng đặc dụng bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo
tồn thiên nhiên, các khu văn hóa – lịch sử và mơi trường.
- Rừng sản xuất bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, lâm đặc sản
rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Chức năng của tài nguyên rừng với phát triển kinh tế
3.1. Về mặt kinh tế
Lâm sản
Rừng cung cấp một sản lượng lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Tạo nguồn nguyên liệu như gỗ và các loại lâm sản. Thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến gỗ,
sợi phát triển, giấy, gỗ trụ mô,…
2
Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm loại mặt hàng đa dạng
và phong phú như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống,... cho tới nhà ở
hay đồ dùng gia định hiện đại,...
Dược liệu
Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Khai thác các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh,
bồi bổ sức khỏe. Ngày nay nhiều quốc gia đã phát triển ngày ngành khóa học “ dược liệu rừng”
nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm
các phương thuốc chữa bệnh nan y.
Du lịch sinh thái
Rừng có vai trị tạo ra cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn. Giúp phát triển du lịch (xây dựng khu
bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,…)
Xã hội
Cung cấp nguyên liệu, lương thực chế biến thực phẩm. Nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu của
đời sống xã hội.
3.2. Về mặt mơi trường
Rừng cho khơng khí trong lành: Với chức năng quang hợp của cây xanh. Rừng như một nhà
máy sinh hóa thu nhận CO2 và cung cấp O2,… Đặc biệt khi hiện tượng hiệu ứng nhà kính gây sự
nóng lên của trái đất. Thì việc giảm lượng khí CO2 là đặc biệt quan trọng.
Rừng giúp điều tiết nước, phịng lũ lụt, xói mịn: Vai trị của rừng là giúp điều hòa nguồn
nước. Giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó thành lượng nước ngầm xuống đất vào tầng nước ngầm.
Vai trị của rừng cịn giúp khắc phục xói mòn. Hạn chế lắng đọng lòng hồ, lòng sống, điều hịa
dịng chảy của các con suối, con sơng.
Rừng giúp tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng của đất: Ở khu có rừng sẽ giúp chế ngự
dịng chảy. Ngăn chặn nạn bào mòn đất. Đặc biệt là ở trên các đồi núi dốc vì vai trị của rừng là
rất lớn. Rừng giúp cho lớp đất mặt không mỏng đi. Đồng thời giữ nguyên mọi đặc tính vi sinh vật
học và lý hóa của đất. Giúp đất khơng bị phá hủy và duy trì được độ phì nhiêu. Rừng cịn liên tục
tạo ra chất hữu cơ. Rừng tốt tạo đất tốt và đất lại ni rừng tốt.
Vai trị của rừng cịn giúp chống cát di động ven biển. Che chở vùng đất nội địa bên trong,
bảo vệ đê biển, cải hóa vùng bị nhiễm mặn, phèn chua. Cung cấp gỗ và lâm sản cho hoạt động
sản xuất của con người.
Rừng còn là nơi trú ngụ của các loại động vật quý hiếm. Cung cấp dược liệu, thực phẩm,
nguồn gen, sừng thú, da lông,…
4. Nguyên tắc sử dụng tài nguyên rừng
3
Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế xã hội, mơi
trường, quốc phịng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát
triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương;
tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định. Bảo vệ rừng là trách nhiệm
của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm
bảo nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để
phát hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi
rừng, làm giầu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và
ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm
nâng cao giá trị sản phẩm rừng. Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân
theo các quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật đất đai và các quy định khác của pháp
luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hóa nghề rừng. Bảo đảm hài hịa lợi
ích kinh tế của rừng với lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi
ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài;
bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng. Chủ rừng thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.
II. Thực trạng
1. Giới thiệu về tài nguyên rừng ở Việt Nam
1.1. Đặc điểm
1.1.1. Diện tích
Năm 2000, tổng diện tích đất nơng nghiệp có rừng gần 11,6 triệu ha, độ che phủ tính chung
tồn quốc là 35%. Trong điều kiện của nước ta ( có tới ¾ diện tích là đồi) thì tỉ lệ này vẫn cịn
thấp. Rừng khơng chỉ cung cấp gỗ củi, vật liệu cho xây dựng và nguyên liệu cho nhiều mục đích
khác như nhựa cây dược liệu, cung cấp thực phẩm, đất đai mở rộng sản xuất nơng nghiệp, điều
hịa khí hậu. Hiện nay, rừng đang bị suy thoái nghiêm trọng nguyên nhân chủ yếu do con người
khai thác gỗ củi, nguyên liệu cho các quá trình sản xuất và mở rộng sản xuất nơng nghiệp. Khai
thác, chặt phá rừng bừa bãi, chăn thả quá mức, đốt rừng làm nương rẫy lặp đi lặp lại liên tục đã
khơng chỉ làm thay đổi thành phần lồi cây gỗ mà còn dẫn đến phá hủy các hợp phần khác nhau
của hệ sinh thái rừng như đất, thảm cỏ, chế độ nước và cuối cùng là rừng bị phá hủy.
Tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta vào khoảng 33 triệu ha, trong đó có 2/3 là đất đồi núi:
Diện đất trống đồi núi trọc chiếm tỷ lệ khá lớn (30% diện tích đất tự nhiên).
Bảng 12. Diện tích các loại rừng và đất rừng (2020)
4
Loại rừng
Có rừng
Rừng đặc dụng
Rừng phịng hộ
Rừng sản xuất
Tổng cộng
Khơng có rừng
Tổng số
Triệu ha
%
Triệu ha
%
Triệu ha
%
2,14
5,6
3,84
49%
18
48
34
100
0,131
0,242
4,292
51%
3
5
92
100
2,271
5,842
8,132
100%
14
36
50
100
Nguồn Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
- Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 khoảng 16,2 - 16,5 triệu ha, trong đó: rừng sản xuất
8,132 triệu ha, rừng phòng hộ 5,842 triệu ha và rừng đặc dụng 2,271 triệu ha.
- Rừng phòng hộ: bố trí 5,842 triệu ha chủ yếu là cấp xung yếu, gồm 5,6 triệu ha rừng phòng
hộ đầu nguồn, 0,18 triệu ha rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển, 0,15 triệu ha rừng chắn gió, cát
bay, 70 ngàn ha rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường cho các thành phố lớn, khu cơng nghiệp và các
khu rừng phịng hộ biên giới, hải đảo.
- Rừng đặc dụng: củng cố hệ thống rừng hiện có 2,14 triệu ha theo hướng nâng cao chất
lượng, giá trị đa dạng sinh học, đảm bảo đạt tiêu chí chất lượng của rừng. Đối với hệ sinh thái
chưa có hoặc cịn ít, phát triển thêm một vài khu mới ở vùng núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Tây
Nguyên và các vùng đất ngập nước ở đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ, với diện tích khoảng 60
ngàn ha.
- Rừng sản xuất: bố trí khoảng 8,132 triệu ha, diện tích rừng sản xuất là rừng trồng trong giai
đoạn tới khoảng 3,84 triệu ha, gồm 2,4 triệu ha rừng trồng hiện có, 1,0 triệu ha trồng mới và 0,35
triệu ha cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt, trong đó quy hoạch và xây dựng các vùng trồng rừng gỗ
lớn tập trung với diện tích khoảng 1,2 triệu ha để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Bảng 13. Sự biến động diện tích rừng Việt Nam thời gian 2014- 2019 (triệu ha)
Tỷ lệ che phủ
(cm)
3,7
13,8
40,4
3,9
14,1
40,8
4,1
14,3
41,2
4,2
14,4
41,5
4,2
14,5
41,7
4,3
14,6
41,9
Nguồn: Tổng cục thống kê Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm
Rừng tự nhiên
2014
2015
2016
2017
2018
2019
10,1
10,2
10,2
10,2
10,3
10,3
Rừng trồng
5
Diện tích
Trong thời kỳ 2014-2019, tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và độ che
phủ đều tăng lên. Nguyên nhân chính do chính sách bảo vệ, trồng và phát triển rừng của nhà
nước. Những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng giai đoạn 2011-2020, làm tăng tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc từ 39,7% năm 2011 lên 42%
năm 2020. Chính sách giao đất, giao rừng sản xuất cho hộ gia đình, doanh nghiệp là giải pháp
mang tính đột phá cho việc chăm lo giữ rừng, trồng rừng cũng như nâng cao thu nhập cho người
dân. Ước tính năm 2020, tổng diện tích rừng của Việt Nam là 14,6 triệu ha và tỷ lệ che phủ rừng
là 42%.
- Rừng tự nhiên:
+ Nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên là rừng sản xuất lên 25% so với hiện nay, đạt tăng trưởng
bình quân từ 4-5 m3/ha; Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để đạt tỷ lệ gỗ thương phẩm bằng
75% trữ lượng gỗ cây đứng. Nuôi dưỡng 0,7 triệu ha rừng phục hồi; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
0,75 triệu ha; làm giàu 1,1 triệu ha rừng; cải tạo 0,35 triệu ha rừng nghèo kiệt.
+ Đến năm 2015, diện tích đủ điều kiện đưa vào khai thác chọn khoảng 50 ngàn ha, khoảng
117 ngàn ha vào năm 2020 và khoảng 215 ngàn ha vào năm 2030, với lượng khai thác bình quân
30 m3/ha.
- Rừng trồng:
+ Nâng cao năng suất rừng đạt bình quân 15 m 3/ha/năm, đến năm 2020, diện tích rừng trồng
sản xuất đạt khoảng 3,84 triệu ha, mỗi năm khai thác và trồng lại 0,25 triệu ha, với trữ lượng bình
quân khoảng 150 m3/ha đối với rừng gỗ lớn, chu kỳ bình quân 12 năm; 70 m 3/ha đối với rừng gỗ
nhỏ, chu kỳ bình quân 7 năm.
+ Nâng cao chất lượng rừng để đạt sản lượng gỗ thương phẩm bằng 80% trữ lượng, trong đó
40% gỗ lớn và 60% gỗ nhỏ.
+ Đưa tỉ lệ giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận vào sản xuất lên 60 - 70% vào
năm 2020, đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng, góp phần đưa năng suất rừng trồng tăng
10% vào năm 2015 và tăng 20% vào năm 2020 so với năm 2011.
1.1.2. Đặc điểm
Trong rừng Việt Nam cũng phong phú về các lồi cây dược liệu trong đó có rất nhiều lồi đã
dược biết đến và khai thác phục vụ cho việc chế biến thuốc. Nhiều lồi cây có chất thơm, tinh
dầu và dầu béo. Ngồi ra rừng cịn cung cấp nhiều loại sản phẩm quý khác như cánh kiến, nám,
mật ong, hoa lan, thịt thú rừng.
Đa dạng tài nguyên sinh vật rừng:
Khu hệ thực vật rừng Việt Nam là rất phong phú. Hiện nay đã thống kê được khoảng 12.000
loài và có tới 1.000 lồi là đặc hữu của Việt Nam. Có ít nhất 1.000 lồi cây đạt 99 kích thước lớn
6
đủ để khai thác gỗ, 354 lồi có khả năng sản xuất gỗ thương mại nhưng chỉ có 50 loại gỗ có chất
lượng cao.
Những họ có trên 100 lồi là rất nhiều như họ phong lan 901 loài, họ thầu dầu 333 loài, họ cà
phê 286 loài, họ cỏ lúa 262 loài, họ đậu 290 loài, họ dẻ 107 loài, họ dâu tằm 122 loài, họ na 107
loài.
Những họ khác tuy ít lồi hơn nhưng lại có số lượng cá thể lớn, có vai trị quan trọng trong
thảm thực vật rừng như họ đậu, họ rẻ, họ xoan, họ bồ hịn, họ xồi, họ cam qt, họ,... Những họ
có nhiều chi có nguồn gốc ơn đới như họ óc chó, họ liễu, họ dẻ, họ đỗ quyên
Rừng Việt Nam có nhiều loài cây đặc hữu như: Cây lớn thuộc họ vang. Cây săng lẻ rụng lá
vào mùa khô, thuộc họ tử vi. Nhiều cây có bánh rễ lớn như gội, chờ xanh. Cậy có hoa, quả mọc
trên thân và cành gồm các loài thuộc họ Moraceae, họ Euphorblaceae. Dây leo và cây nửa phụ
sinh sinh có khoảng 750 lồi, thường trong họ na, họ nho, họ gắm. Cây phụ sinh có hơn 60 lồi
thuộc các họ phong lan, hạ mã tiền. Cây kí sinh có khoảng 50 lồi thuộc họ tầm gửi, họ đàn
hương .
Cấu trúc rừng kín Việt Nam thường có 5 tầng, 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi thấp và 1 tầng
cây cỏ và dương xỉ. Tầng vượt tán thường cao 40 - 50 m với các cây thường xanh thuộc họ dầu
họ bâng, họ dâu tằm, họ đậu. Tầng ưu thế sinh thái cao 20 - 30 m với các cây thuộc họ dẻ, họ rẻ,
họ vang, họ trinh nữ, họ cánh bướm, họ bồ hòn, họ xoan, họ mộc lan, họ trám. Tầng dưới tán cao
8 - 15m gồm các cây chủ yếu thuộc họ bứa, họ máu chó, họ thầu đầu. Tầng cây bụi thấp 2,8 m
với các cây thuộc họ cà phê, họ trúc đào, họ cam quýt, họ na, ... Tầng cỏ quyết cao 0-2 m. gồm
các cây ô rô, họ gừng, họ hành tỏi.
- Những đai rừng có độ cao dưới 700 m ở miền Bắc và dưới 1000 m ở miền Nam có những
loại ưu thế như cây họ dầu, họ đậu, họ trám, họ dâu tằm, họ xoan, thầu đầu, tre nứa
- Đai rừng 700 - 1600 m ở miền Bắc, 1000-1800 m ở miền Nam và cao nguyên thường có
các cây phổ biến như chè, ngọc lan, kim giao.
Đai núi cao trên 1600m ở miền Bắc và trên 1800 m ở miền Nam có các lồi cây như thông,
đỗ quyên.
Hệ thực vật Việt Nam đặc trưng bởi tỉ lệ các loài đặc hữu cao (khoảng 33% ở miền Bắc và
25% cho cả nước). Số lượng lớn các lồi đặc hữu tập trung ở 4 khu vực chính: Dãy Hoàng Liên
Sơn, khu vực núi cao Ngọc Lĩnh ở miền Trung, cao ngun Lâm Hiện nay có nhiều lồi thực vật
quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng đã được bảo vệ, cấm khai thác theo nghị định số 18/HĐBT
ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng đáng chú ý là: Sâm bơng phân bố chính ở vườn quốc gia
Tam Đảo; trầm hương phân bố nhiều ở miền Trung và Tây Ngun; bách xanh có ở vườn quốc
gia Ba Vì , Lâm Đồng, hoàng dàn ở Lạng Sơn, Tây Nguyên; thủy tùng chỉ cịn sót lại ở đắc Lắc;
7
du sâm ở Cao Bằng; thông Đà Lạt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc; thống Pà Cò ở Pà Cò, Hòa Bình; thơng
tre ở Trung bộ, Tây Ngun; thơng đỏ miền Bắc gặp ở vườn quốc gia Ba Vì,..
Các lồi cây gỗ trong rừng Việt Nam ước tính có khoảng 1000 - 1600 loài thuộc trên 100 họ
thực vật. Trong thực tiễn kinh doanh và sử dụng mới phân cấp được 354 lồi và xếp thành 8
nhóm gỗ thương phẩm (Bộ Lâm nghiệp. 1977):
+ Nhóm I: Gỗ quý gồm 41 chiếm 11,6% các lồi gỗ thương phẩm, trong đó đại diện là gỗ
cẩm lai, giáng hương
+ Nhóm II và III: Gồm 50 loài chiếm 14,1% đại diện là 4 loài gỗ quý được sử dụng phổ biến
nên còn gọi là gỗ “tứ thiết" như đinh mật, lim xanh.
+ Nhóm IV và V: Cịn gọi là gỗ hồng sắc gồm 99 lồi chiếm 28% phổ biến là gội nếp, đổi
xanh, mỡ
+ Nhóm VI, VII và VIII: Gồm các loại gỗ có chất lượng thấp (gỗ 102 tạp). Có 164 lồi chiếm
46%, như ba bét, cheo.
Các tài nguyên ngoài gỗ cũng rất đa đạng và phong phú. Cho tới nay chưa tiến hành điều tra
được đầy đủ. Có thể phân chia tài nguyên ngồi gỗ thành các nhóm chính sau:
+ Nhóm cây làm thuốc: Theo nước đoán tỷ lệ cây làm thuốc trong rừng chiếm khoảng 22%
trong tổng số loài cây trong nước ta. Một số lồi có giá trị được sử dụng và lưu thơng trên thị
trường trong và ngồi nước phổ biến như sa nhân, đỗ trọng thảo quả, nhân sâm.
+ Nhóm Cây cho tinh dầu: Các cây cho tinh dầu tương đối nhiều, mong cho đến nay môi
thốn ơ kệ được lao loài chiếm khoảng 22 % tổng số loài đã biết. Các lồi cây tinh dầu có giá trị
kinh tế cao là hồi, quế.
+ Nhóm cây cho nhựa: Đáng chú ý là nhựa cánh kiến đỏ do bọ rùa cánh kiến tiết ra. Sống
định cứ trên một số loài cây chủ như cọ phèn; cọ khiết, đậu thiều,sung, vả, thơng + Nhóm cây
cho dầu béo: Cây quan trọng trong nhóm này là điều hay đào lộn hột được trồng nhiều ở Đơng
Nam bộ và Tây Ngun. Sản phẩm chính được sử dụng là hạt. Hạt sến mật được ép làm dầu ăn
đã sử dụng từ lâu. Hiện nay sến mật có diện tích tập trung khá lớn tại Tam Quy (Thanh Hóa) ước
khoảng trên 100 ha.
+ Nhóm cây cho dầu nhờn: Có giá trị kinh tế nhất là dầu trấu.
Cùng với sự phong phú về thực vật, hệ động vật rừng Việt Nam cũng rất giàu có. Những
số liệu thống kê hiện nay cho thấy trong rừng Việt Nam có khoảng 273 lồi thú 4 chân, 827 lồi
chim, 261 lồi bị sát (Reptiles), 82 lồi lưỡng cư (amphibiam) Vừa Sống ở nước vừa sống ở cạn
và hàng triệu lồi khơng xương sống (nvertebrates) . Trong khu hệ động vật rừng Việt Nam có
nhiều lồi quy hiểm cần được bảo vệ, 78 loài hú 4 chân, 83 loài chim, 54 lồi bị sát và lưỡng cư
đã được ghi trong sách đỏ. Trong đó có nhiều lồi chỉ phân bón Đơng Nam á như bị xám, gà lơi
8
hồng tía gà tiền mặt đỏ. Có nhiều lồi chỉ có ở bán đảo Đơng Dương như hoẵng Nam bộ vượn
đen bạc má. Có lồi là đặc hữu của Việt Nam như voọc Hà Tĩnh, voọc đầu trắng, gà lôi vằn,
khướu mỏ dài, rắn lục sừng: nhiều loài thú quý hiếm có giá trị kinh tế cao như với rùa và một số
loài rắn.
Gần đây đã phát hiện những loài mới như sao la, mang lớn có ở Nghệ Tĩnh bị sừng xoắn ở
Tây Ngun. Một số lồi thế giới đặc biệt quan tâm như bò xám, tê giác một sừng cũng có ở Tây
Ngun. Các lồi động vật có giá trị khác như gấu chó hươu xa, bị tót, vo, hiện đang bị đe dọa
tiêu diệt do săn bắn quá mức và rừng bị phá hoại nhanh. Việt Nam là một nước có các lồi linh
trưởng phong phú với nhiều loài đặc hữu, và được xem là nơi phát sinh ra các lồi vượn, voọc
đen.
Hệ thống rừng phịng lũ bao gồm các khu rừng đầu nguồn, rừng chắn cát và chắn sóng ven
biển. Rừng đặc dụng gồm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và khu dành cho văn
hóa lịch sử, mơi trường. Hiện.nay, trong 19 triệu ha đất lâm nghiệp chỉ có 3,3 triệu ha là rừng
phòng hộ và 0,9 triệu ha rừng đặc dụng. Chúng ta đang phấn đấu để đạt tới 6 triệu ha rừng phòng
hộ, bao gồm:
Rừng phòng hộ đầu nguồn là 5,645 triệu ha (hiện có 3,119 triệu ha). Rừng phịng hộ chống
cát bay ven biển là 0,13 triệu ha (hiện có 70.000 ha). Rừng phịng hộ mơi trường ở các thành phố
và khu công nghiệp là 70.000 ha.
Các rừng đặc dụng theo quy hoạch có diện tích khoảng 2 triệu ha, chủ yếu là các vườn quốc
gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Các vườn quốc gia được chia thành 3 khu vực quản lý gồm
khu bảo tồn nghiêm ngặt, khu phục hồi sinh thái và vùng đệm.
Đến năm 2001, nước ta đã thành lập được hệ khu rừng đặc dụng có 13 vườn quốc gia với
diện tích 247.690 ha như Cúc Phương (Ninh Bình, Hịa Bình), Ba Vì (Hà Nội), Tam Đảo( Vĩnh
Phúc), Cát Bà (Hải Phòng), Cát Tiên (Đồng Nai), Tràm Chim (Đồng Nai), Côn Đảo ( Bà RịaVũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang), Yordon (Đắc Lắc), Ba Dễ (Bắc Cạn),…
1.2. Phân bố
Rừng Việt Nam rất đa dạng về thành phần các kiểu rừng. Theo thống kê tài nguyên rừng Việt
Nam (1975) rừng tự nhiên được phân chia ra các kiểu rừng chính và phân bố như sau:
- Rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá : Rừng với các lồi cây gỗ có lá rộng thường xanh
quanh năm chiếm 75% trở lên gọi là rừng lá rộng thường xanh các loài cây gỗ rụng lá vào mùa
khô chiếm từ 25 – 27 % gọi là rừng nửa rụng lá. Diện tích các loại rừng này hiện nay cịn 5183,3
nghìn ha, phân bố chủ yếu ở Bắc bộ, Duyên Hải Trung bộ và Tây Nguyên. Trên 1 ha rừng có
khoảng 100 lồi cây gỗ khác nhau. Rừng thường phân chia thành 5 tầng, 3 tầng trên thuộc cây gỗ,
tiếp theo là tầng cây bụi và bên dưới là tầng thảm tươi gồm cỏ, dương xỉ, các loài cây thuốc.
9
- Rừng rụng lá (còn gọi là rừng khớp): Hầu hết các lồi cây rụng lá vào mùa khơ (> 75 % cá
thể thuộc các loài cây rụng lá). Diện tích hiện có 935 nghìn ha phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên và
Duyên Hải Trung bộ (Bình Thuận)
- Rừng lá kim: Hiện có diện tích là lồi nghìn ha với các lồi cây ưu thêm thơng nhựa (Pinus
meusl), thơng 3 lá (Pnus khasya) phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, đặc biệt là Lâm Đồng
- Riêng hỗn giao cây lá rộng và lá kim: Có diện tích 71,1 nghìn ha phân bố chủ yếu ở Tây
Nguyên. Tỷ lệ cây lá kim có thê chiếm 30-35%
- Rừng trên núi đá vơi: Có diện tích 396,2 nghìn ha phân bố ở các vùng núi đá vôi ở miền
Bắc.
- Rừng tre nứa: Bao gồm chủ yếu là các loài nứa lá to), nứa lá nhỏ, lồ ô, tre, giang, luồng,
trúc thường mọc thuần lồi. Diện tích hiện cịn 846 nghìn ha phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc
ở miền Nam thường gặp lồ ô
- Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa: Có diện tích khoảng 618,8 nghìn ha. Chủ yếu là các loài cây
gỗ lá rộng mọc xen lẫn tre nứa với các tỷ lệ khác nhau.
- Rừng ngập mặn: Cho đến nay, diện tích chỉ cịn 34,7 nghìn ha so với năm 1990 là 73,5
nghìn ha. Rừng ngập mặn đã giảm đi qua nửa trong vòng 5 năm qua chủ yếu là do chặt phá rừng
để nuôi tôm và sản xuất nông nghiệp. Rừng ngập mặn phâm bố tập trung ở đồng bằng sông Cửu
Long, đặc biệt ở tỉnh Minh Hải. Ở miền Bắc phân bố ở vùng ven biển Quảng Ninh, Hà- NamNinh và ven biển miền Trung (Nghệ An; Hà Tĩnh, Quảng Bình). Các bãi bồi ven bờ biển đất chưa
ổn định thường xuất hiện quần thể cây mắm (mắm trắng và mắm đen) hoặc bần;" tiếp theo khi
đất đã ổn định xuất hiện quần thể được và nơi đất cao hơn; chặt hơn thường phân bố các lồi cóc,
dà, giá, chà là, ơ rơ nước
- Rừng trên đất chua phèn: Xuất hiện sau rừng ngập mặn trên đất chua phèn với loài cây ưu
thế là trạm. Diện tích rừng tràm hiện chỉ cịn 13,6 nghìn ha so với năm 1990 là 34,1 nghìn ha,
nghĩa là diện tích cũng đã giảm đi trên một nửa. Rừng tràm phân bố chủ yếu ở một số tỉnh thuộc
dòng bằng sông Cửu Long, đặc biệt ở tỉnh Minh Hải
1.3. Phân loại tài nguyên rừng
Do đặc thù về quyền sở hữu tài rừng ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân nên Nhà nước chỉ
giao quyền sử dụng cho các chủ rừng khác nhau. Việc phân loại rừng ở nước ta có thể phân thành
4 cấp và có đặc điểm trình tự như sau:
10
Đầu tiên rừng ở Việt Nam được phân làm 3 loại (đặc dụng, phịng hộ và sản xuất). Trong đó
việc quản lý rừng đặc dụng và phòng hộ giao cho các ban quản lý (đại diện chủ sở hữu Nhà
nước), rừng phịng hộ giao cho các cơng ty lâm nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và cơng ty.
Việc phân loại theo phân vùng chức năng hiện mới áp dụng cho loại rừng đặc dụng, chưa
được áp dụng cho loại rừng phòng hộ và sản xuất. Còn việc phân loại theo trạng thái để tác động
kỹ thuật ở nước ta mới chỉ tập trung vào mức độ giàu nghèo theo chỉ số về trữ lượng gỗ, các yếu
tố phân loại trạng thái khác về tự nhiên và cấu trúc rừng chưa được đề cập rõ ràng.
Phân loại rừng theo chủ rừng hiện nay cho 7 loại chủ rừng khác nhau: (1) Ban quản lý rừng
đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ. (2) Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
(3) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (4) Tổ chức khoa học và công
nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp (5) Hộ gia đình, cá nhân trong nước (6) Cộng
đồng dân cư (7) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng
rừng sản xuất. Ngoại trừ, chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân khơng được giao rừng đặc dụng ngồi
ra các chủ rừng cịn lại được giao tất cả các loại rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất.
1.4. Chức năng và giá trị của tài nguyên rừng
Rừng là một hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Rừng cịn là nhà của mn
lồi. Trên trái đất có khoảng 1,4 triệu lồi sinh vật đã được phát hiện. Việt Nam có khoảng 12.000
lồi thực vật, 800 lồi chim, 180 lồi bị sát, 80 lồi lưỡng cư, 275 lồi thú, 5.500 lồi cơn
trùng...; khoảng 80% trong số đó thuộc về hệ sinh thái rừng. Sự đa dạng sinh học của rừng chính
vì vậy cịn có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với khoa học và cảnh quan du lịch…
Rừng cung cấp nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp cũng như sinh hoạt hằng
ngày. Trước hết phải kể đến gỗ. Gỗ để đóng tàu thuyền, để đốt, làm trụ mỏ, sản xuất giấy, vải,
đóng đồ dùng, các sản phẩm hóa học...Rừng là nguồn dược liệu vơ giá. Từ ngàn xưa, con người
đã khai thác các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều
quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa
nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y.
Tuy nhiên, chính việc khai thác tài nguyên rừng một cách cạn kiệt như trong thời gian vừa qua đã
làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp và tác hại của lũ lụt va hạn hán trở nên nghiêm trọng
hơn tại nhiều khu vực trên đất nước ta.
11
Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng cịn là một yếu tố địa lý khơng thể thiếu
được trong tự nhiên; nó có có tác dụng mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai góp phần điều
hịa khí hậu và giữ đất, chống xói mịn và cải tạo đất. Mỗi năm sinh vật quang tổng hợp trên trái
đất đồng hóa khoảng 170 tỷ tấn dioxitcacbon (CO2) để tạo ra khoảng 100 tỷ tấn chất hữu cơ, 115
tỷ tấn O2 tự do - tạo điều kiện cho sự tồn tại và tiến hóa của các dạng sống, các quần thể sinh vật
và các hệ sinh thái trên cơ sở các mối liên kết bởi các quá trình sinh - địa - hóa thì riêng thực vật
rừng tạo ra 58 tỷ tấn chất hữu cơ và 52.5 tỷ tấn O2 (S.V.Belop, 1976). Trong các hệ sinh thái của
sinh quyển thì hệ sinh thái rừng có năng suất cao hơn cả và có một vai trị vơ cùng quan trọng đối
với con người nhất là làm giảm các khí nhà kính và hạn chế tác động của biến đổi khí hậu ở Việt
Nam. Vì vậy, rừng vừa có vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội vừa có ý nghĩa đặc biệt trong
bảo vệ mơi trường và đảm bảo an ninh mơi trường quốc gia.
Rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, thành phần khí quyển. Rừng khơng chỉ
chắn gió mà nó cịn làm sạch khơng khí và có ảnh hưởng lớn đến vịng tuần hoàn cacbon trong tự
nhiên. Là máy lọc bụi khổng lồ, trung bình trong 1năm, 1ha rừng thơng có khả năng hút 36,4 tấn
bụi từ khơng khí. Rừng trực tiếp ngăn gió bão, lũ lụt. Hàng năm, nhiều tỷ tấn nước bốc hơi từ
sông, suối, hồ và đại dương tạo thành mây rồi lại mưa trở về trái đất. Chính nhờ thảm cây xanh
và thảm thực bì của vỏ trái đất mà lượng nước khổng lồ đó được hút vào bộ rễ để rồi bốc hơi qua
tán lá (khí khổng), phần còn lại được ngấm từ từ vào đất tạo ra các mạch nước ngầm. Sự xói
mịn, rửa trơi, các q trình Feralite hóa, Potzon hóa khơng những bị hạn chế mà cùng với sự
mùn hóa các phế thải hữu cơ bởi các vi sinh vật, động vật đất và nấm làm cho đất ngày càng màu
mỡ, cơ sở cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi. Như vậy xét về vai trị phịng hộ và bảo vệ mơi
trường sinh thái, hệ sinh thái rừng có các chức năng:
Phịng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mịn rửa trơi thối hóa
đất, chống bồi đắp sơng ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn
thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện.
Phịng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước
mặn...bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển...
Phòng hộ khu cơng nghiệp và khu đơ thị, làm sạch khơng khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu
tiếng ồn, điều hịa khí hậu tạo điều kiện cho cơng nghiệp phát triển.
Phịng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán,
tăng độ ẩm cho đất...
2. Thực trạng hoạt động quản lý của Nhà nước đối với tài nguyên rừng
2.1. Quy định về bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng
Trách nhiệm toàn dân trong việc bảo vệ rừng:
12
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thơn, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ rừng, thực hiện nghiêm chỉnh về bảo vệ rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển
rừng.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong rừng, ven rừng có trách nhiệm thực hiện các
quy định về bảo vệ rừng; thông báo kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng
về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và hành vi vi phạm quyết định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp
hành sự huy động về nhân lực, phương tiện của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy
rừng.
Trách nhiệm của chủ rừng trong việc bảo vệ rừng:
Xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá
rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng,
trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Pháp luật về đất đai,
Pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, Pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Pháp luật về thú
y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trách nhiệm bảo vệ rừng của UBND xã, phường, thị trấn:
- Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về quản lý,
bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương mình.
- Chỉ đạo các thơn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước, bảo vệ phát
triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, tổ chức lực lượng quần chúng
bảo vệ rừng trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm phạm, hủy hoại
rừng.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng, hướng dẫn nhân dân thực hiện các
biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động các lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn.
- Trình UBND cấp trên đưa rừng vào sử dụng đối với những diện tích rừng Nhà nước chưa
giao, chưa cho thuê.
- Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm
nghiệp-nông nghiệp-ngư nghiệp kết hợp, làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh, chăn
thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ rừng đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn; xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
Những hành vi liên quan đến rừng bị pháp luật nghiêm cấm:
13
- Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
- Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
- Thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.
- Hủy hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
- Vi phạm các quy định về PCCCR.
- Vi phạm quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
- Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép.
- Khai thác trái phép, cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.
- Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu, nhập
khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng, trong rừng
mới trồng, rừng non.
- Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loại động vật, thực vật khơng có nguồn gốc bản địa
khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên
khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của rừng; làm ảnh hưởng xấu đến
đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng; mang trái phép hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ
cháy vào rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho thuê, bảo lãnh,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trái pháp luật.
- Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
- Phòng cháy, chữa cháy rừng:
2.2. Quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên rừng
- Nằm trong vùng thuộc khu hệ rừng mưa nhiệt đới, rừng nước ta nổi tiếng về tài nguyên gỗ,
nhất là đặc sản có giá trị. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có tình trạng chung như những nước đang
phát triển khác, diện tích rừng bị thu hẹp nhanh chóng.
- Tài ngun rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được
nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài ngun rừng có thể bị suy thối. Tài ngun rừng có vai trị
rất quan trọng đối với đời sống sinh vật và con người. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên
14
nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống.
Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang diễn ra
theo chiều hướng tiêu cực. Nguồn tài nguyên thiên nhiên của chúng ta hiện nay đang bị thu hẹp,
cạn kiệt cả về số lượng và chất lượng.
- Nguyên nhân chính dẫn tới thực trạng hiện nay là do hoạt động khai thác một các bừa bãi,
cùng với việc sử dụng tài ngun lãng phí, và do cơng tác quản lý yếu kém của các cấp chính
quyền địa phương. Để hạn chế tình trạng tài ngun rừng bị suy thối, cạn kiệt, hướng đến mục
tiêu quản lý, sử dụng hiệu quả, chống lãng phí đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững thì pháp luật
đã quy định về nội dung quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng.
- Công tác quản lý tài nguyên rừng: Những năm gần đây, tình trạng phá rừng xảy ra ngày một
nhiều với các hành vi, thủ đoạn tinh vi làm nghèo tài nguyên rừng. Việc bảo vệ rừng khó khăn, cơ
chế chính sách trong quản lý, khai thác còn nhiều bất cập. Nâng cao chất lượng rừng, ngăn chặn
nạn phá rừng là việc làm cấp bách hiện nay.
Vấn đề đặt ra là chúng ta phải tăng cường công tác quản lý tốt hơn để bảo vệ nguồn tài
nguyên này. Phải ngăn chặn các hoạt động phá rừng và khắc phục các sự cố đã xảy ra. Phải nâng
mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm làm ảnh hưởng xấu tới tài nguyên rừng.
Thực hiện chủ trương hạn chế khai thác tài nguyên rừng :
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 1995, việc khai thác gỗ rừng tự nhiên đã
giảm từ hơn 700.000m năm 1995 xuống còn 150.000m năm 2005. Việc giảm chỉ tiêu khai thác
gỗ rừng tự nhiên thể hiện quan điểm của Nhà nước nhằm tăng cường bảo vệ rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học và các giá trị nhân văn của rừng tự nhiên, nhưng cũng đặt ra cho công tác quản lý,
bảo vệ rừng trước những thách thức to lớn, mất cân đối trong quan hệ cung - cầu về gỗ đã tạo sức
ép lên những diện tích rừng hiện có.
- Điều kiện khai thác tài nguyên rừng hiện nay ở Việt Nam phải tuân thủ theo các điều kiện
sau:
+ Chỉ được khai thác chọn, không được khai thác trắng.
+ Rừng còn nhiều cây gỗ to có giá trị kinh tế.
+ Lượng gỗ khai thác chọn nhỏ hơn 35% lượng gỗ rừng khai thác.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng được
quy định tại Điều 50 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 như sau:
1. Việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân phải bảo đảm:
a) Phù hợp với chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng;
15
b) Bảo vệ, chống cháy rừng và phát triển bền vững tài nguyên rừng;
c) Kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài ngun
rừng;
d) Bảo đảm hài hịa lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng, giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi
ích phịng hộ, bảo vệ mơi trường và bảo tồn tài nguyên.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được giao quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
rừng có trách nhiệm:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên rừng;
b) Xây dựng kế hoạch, biện pháp để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng;
c) Sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định giao, cho thuê rừng
và theo quy chế quản lý rừng;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc khai thác, sử dụng tài nguyên rừng; phát hiện và kịp thời
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi làm ơ nhiễm, hủy hoại,
gây thất thốt, lãng phí tài nguyên rừng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
có quy định như sau:
Điều 45. Quy hoạch, quản lý tài nguyên rừng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, lập quy hoạch quản lý, khai thác
và bảo vệ tài nguyên rừng. Việc lập quy hoạch, kế hoạch khai thác tài nguyên rừng phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch tái tạo, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Việc trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ và phát triển rừng tự nhiên phải theo đúng quy
hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây
lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 46. Khai thác, sử dụng tài nguyên rừng
1. Việc khai thác tài nguyên rừng phải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng. Nghiêm cấm mọi hành vi khai thác trái phép, làm huỷ hoại, gây lãng phí các hệ sinh
thái, hệ động vật, thực vật rừng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về khai thác và sử dụng tài nguyên rừng làm
huỷ hoại, gây lãng phí tài ngun rừng thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính.
16
3. Người phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, làm
huỷ hoại, gây lãng phí tài ngun rừng có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
3. Quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam
3.1. Thực trạng khai thác rừng ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết, rừng là nguồn tài nguyên q giá của đất nước ta, rừng có vai trị hết
sức quan trọng, rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh
thái cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý giá ấy đang bị suy giảm nghiêm trọng
gây ra những hậu quả rất lớn về môi trường cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước ta. Có rất
nhiều nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm, đó có thể là nguyên nhân khách quan
hoặc chủ quan, và một trong số những nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm đó là do
việc khai thác quá mức của con người.
Theo tổng cục Thống kê, Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đơng Nam Á có tổng
diện tích 331.700 km2 , trong đó diện tích rừng và đất rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện
tích tồn quốc nhưng qua các năm diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1: Sự biến động về diện tích rừng ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020
Đơn vị: ha
Tổng
diện tích
rừng
Rừng tự
nhiên
Rừng
trồng
Độ che
phủ
2015
2016
2017
2018
2019
2020
14.061.856
14.377.682
14.425.381
14.419.295
14.609.220
14.677.215
10.175.519
10.242.141
10.236.415
10.255.525
10.292.434
10.279.185
3.886.337
4.135.541
4.178.966
4.235.770
4.316.786
4.398.030
40,84%
41,19%
41,45%
41,65%
41,89%
42,01%
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến tháng 11 năm 2020
Theo số liệu trong bảng về sự biến động diện tích rừng ở Việt Nam giai đoạn năm 2015 –
2020 cho thấy trong 6 năm gần đây tổng diện tích rừng, rừng tự nhiên, rừng trồng tăng liên tục
qua từng năm. Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc tăng từ 40,84% năm 2015 lên 41,89% năm 2019,
năm 2020 đạt khoảng 42%.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng:
+ Về tổng diện tích rừng thì qua các năm có xu hướng tăng dần chỉ có duy nhất năm 2018 có
giảm tổng diện tích rừng so với năm 2017 khoảng 6086 ha ứng với giảm gần 1% tổng diện tích.
17
Trung bình mỗi năm tổng diện tích rừng tăng thêm 102560 ha/ năm ứng với khoảng 17% tổng
diện tích rừng so với năm trước.
+ Về diện tích rừng tự nhiên thì từ năm 2015 đến năm 2020, diện tích rừng tự nhiên tăng
được 103666 ha từ 10175519 ha lên 10279185 ha. Dính tích rừng tự nhiên này có sự biến động
qua từng năm. Năm 2016 tăng 66625 ha so với năm 2015. Nhưng sang đến năm 2017 thì giảm
5729 ha so với năm 2016. Hai năm 2018 và 2019 thì lần lượt tăng 19109 và 36910 ha diện tích
rừng tự nhiên so với năm trước đó liền kề. Tuy nhiên đến năm 2020 thì diện tích rừng tự nhiên lại
giảm 13249 ha so với năm 2019. Có sự tăng giảm đột ngột này là do sự ảnh hưởng của thời tiết
khí hậu (cấp độ của những cơn bão trong năm)
+ Về diện tích rừng trồng: tăng đều qua từng năm. Trung bình mỗi năm diện tích rừng trồng
tăng thêm 85282 ha/ năm tương ứng với 13%/ năm. Trong đó, năm 2016 có tốc độ tăng diện tích
rừng trồng nhanh hơn hẳn so với các năm khác khoảng từ 3 đến 5 lần. Sự tăng lên đều đều này là
do chính sách của nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng phòng hộ,....
+ Về độ che phủ: độ che phủ của rừng cũng giống với diện tích rừng trồng tăng đều qua các
năm tuy nhiên mức độ tăng khơng q lớn. Trong 6 năm thì độ che phủ của rừng chỉ tăng thêm
được khoảng 1,17% từ 40,84% vào năm 2015 lên 42,01% vào năm 2020. Sự tăng lên với tốc độ
chậm như vậy là so diện tích rừng trồng được mỗi năm không thể bù đắp được giá trị của từng
nguyên sinh bị mất đi bù vào đó là sự thay thế bằng cây cơng nghiệp, cây không phải rừng tăng
nhanh giúp bù đắp vào số lượng rừng nguyên sinh bị mất đi.
Bảng 2: Sản lượng khai thác trong giai đoạn 2015 – 2020
Diện tích
rừng
trồng tập
trung của
cả nước
Số cây
lâm
nghiệp
trồng
phân tán
Sản lượng
gỗ khai
thác
Sản lượng
củi khai
thác
2015
2016
2017
2018
2019
2020
220
nghìn ha
231,2
nghìn ha
207,5
nghìn ha
213
nghìn ha
238,7
nghìn ha
223,8
nghìn ha
151
triệu cây
154,5 triệu
cây
93,1
triệu cây
76,6
triệu cây
75
triệu cây
83,7
triệu cây
7,4
triệu m3
9.568
nghìn m3
9.758
nghìn m3
11,6
triệu m3
14,5
triệu m3
15,3
triệu m3
26,5
triệu ste
27,1
triệu ste
24,2
triệu ste
22
triệu ste
17,2
triệu ste
17,3
triệu ste
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến tháng 11 năm 2020
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
18
+ Tính chung 11 tháng năm 2015, diện tích rừng trồng tập trung cả nước đạt 220 nghìn ha,
tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 151 triệu cây, tăng
0,5%; sản lượng gỗ khai thác đạt 7,4 triệu m 3, tăng 11,1%; sản lượng củi khai thác đạt 26,5 triệu
ste, tăng 0,2%.
+ Năm 2016, diện tích rừng trồng tập trung của cả nước ước tính đạt 231,2 nghìn ha, giảm
3,9% so với năm 2015; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 154,5 triệu cây, giảm 4,2%; sản
lượng gỗ khai thác đạt 9.568 nghìn m 3, tăng 10,3%; sản lượng củi khai thác đạt 27,1 triệu ste,
giảm 0,4%.
+ Trong 11 tháng năm 2017, diện tích rừng trồng tập trung ước tính đạt 207,5 nghìn ha, tăng
0,7% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 93,1 triệu cây, tăng 0,1%;
sản lượng gỗ khai thác đạt 9.758 nghìn m 3, tăng 7,6%; sản lượng củi khai thác đạt 24,2 triệu ste,
tương đương cùng kỳ năm 2016.
+ Năm 2018 , diện tích rừng trồng tập trung ước tính đạt 213 nghìn ha, giảm 1,4% so với
cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 76,6 triệu cây, giảm 0,3%; sản lượng gỗ
khai thác đạt 11,6 triệu m3, tăng 10,1%; sản lượng củi khai thác đạt 22 triệu ste, giảm 1,3%.
+ Năm 2019, diện tích rừng trồng tập trung ước tính đạt 238,7 nghìn ha, giảm 4,4% so với
cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 75 triệu cây, giảm 1,9%; sản lượng gỗ
khai thác đạt 14,5 triệu m3, tăng 4,5%; sản lượng củi khai thác đạt 17,2 triệu ste, giảm 1,3%.
+ Năm 2020, diện tích rừng trồng tập trung ước tính đạt 223,8 nghìn ha, giảm 3,3% so với
cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 83,7 triệu cây, giảm 1,4%; sản lượng gỗ
khai thác đạt 15,3 triệu m3, tăng 3%; sản lượng củi khai thác đạt 17,3 triệu ste, giảm 0,6%.
3.2. Chức năng và vai trò về kinh tế của tài nguyên rừng đối với Việt Nam
Rừng đóng vai trị mật thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế tại mọi quốc gia. Trong luật
Bảo vệ và phát triển rừng nước ta có ghi: “Rừng là một trong những tài nguyên quý báu mà thiên
nhiên ưu ái ban tặng cho nước ta, rừng có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng với môi
trường sinh thái, đóng góp giá trị to lớn với nền kinh tế quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân
dân và sự sống còn của dân tộc.”
Tài nguyên rừng cịn đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta ở một số khía
cạnh sau:
Lâm sản
Theo thống kê kim ngạch xuất khẩu gỗ của cả nước trong các năm gần đây với trị giá xuất
khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tăng từ 6,79 tỷ USD năm 2015 lên 10,64 tỷ USD năm 2019. Lâm
sản Việt Nam được xuất khẩu tới hơn 140 quốc gia và vùng lãnh thổ với các thị trường xuất khẩu
chính gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc, chiếm trên 80% tổng giá trị xuất
19
khẩu lâm sản. Việt Nam hiện đứng thứ năm thế giới, đứng thứ hai châu Á, thứ nhất Đông - Nam
Á về xuất khẩu lâm sản. Đến nay, nguồn nguyên liệu gỗ trong nước đã đáp ứng được hơn 70%
nhu cầu cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Dược liệu
Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các sản phẩm của rừng
để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng phát
triển ngành dược liệu rất lớn. Trong số hơn 12.000 loài thực vật tại Việt Nam thì có gần 6.000
lồi cho cơng dụng làm thuốc, nhiều loài dược liệu được xếp vào loài quý hiếm trên thế giới. Tuy
nhiên, mỗi năm nhu cầu dược liệu ở Việt Nam khoảng từ 60 nghìn - 80 nghìn tấn dược liệu
nhưng thị trường nội địa chỉ cung cấp được từ 10 đến 20 nghìn tấn/năm. Giá trị việc trồng cây
dược liệu mang lại là vô cung lớn đối với người nông dân tại các địa phương (cao hơn gấp 5-10
lần trồng lúa). Cụ thể như: trồng đương quy có thể cho thu nhập từ 90-100 triệu đồng/ha/năm,
cây Actiso thu nhập từ 60-80 triệu đồng/ha/năm; trong khi đó cây lúa chỉ cho thu nhập từ 20-40
triệu đồng /ha/năm. Vì vậy cùng với việc khai thác cây dược liệu trong tự nhiên, thì tới nay nhiều
địa phương đã phát triển cây thuốc bằng cách trồng theo lối công nghiệp góp phần tạo ra giá trị
kinh tế vơ cùng lớn.
Du lịch sinh thái
Với 13.000 loài hoa và hơn 15.000 loài động vật, ba loài mới được phát hiện là các loài động
vật lớn, và tỷ lệ loài quốc gia/thế giới là 6,3%, Việt Nam là một trong những mười sáu quốc gia
có đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới.
Phạm vi rộng của hệ sinh thái và chuyển sang nền kinh tế mở làm cho nó trở thành một địa
điểm rất thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái. Thật vậy, du lịch đã được chính phủ xác định là
ngành kinh tế mũi nhọn và có tốc độ tăng gấp 7 lần khách du lịch quốc tế đến thăm Việt Nam
trong thập kỷ qua.Theo thống kê du lịch sinh thái ở Việt Nam có trên 30% khách quốc tế và gần
50% khách nội địa. Theo báo cáo của Tổng cục Lâm Nghiệp, năm 2, Việt Nam có 61 khu rừng
đặc dụng có tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trong
đó có 26/33 vườn quốc gia, 35/122 khu bảo tồn thiên nhiên và Khu bảo vệ cảnh quan; có 37 ban
quản lý tự tổ chức, 11 ban quản lý có liên doanh, liên kết và 13 ban quản lý cho th mơi trường
rừng. Đặc biệt, có 2 đơn vị là vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng và vườn quốc gia Ba Vì kinh
doanh cả 3 loại hình dịch vụ du lịch sinh thái (tự tổ chức, liên doanh, liên kết và cho thuê môi
trường rừng). 231 ban quản lý rừng phòng hộ chưa tổ chức các hoạt động dịch vụ du lịch sinh
thái. Kết quả năm 2018 đã đón tiếp 2,39 triệu lượt khách, tăng 43 % so 2017, doanh thu lại đạt
155,5 tỷ tăng 7 % so với năm 2017. Năm 2019, đón 2,5 triệu lượt khách, tăng 5% so 2018, doanh
thu từ hoạt động du lịch sinh thái năm 2019 đạt khoảng 185 tỷ tăng 12% so với 2018.
20
Tuy tổng doanh thu chưa lớn, chưa tương xứng với tiềm năng, nhưng nguồn thu từ hoạt động
du lịch sinh thái có ý nghĩa quan trọng trong lộ trình xã hội hóa cơng tác bảo tồn, góp phần nâng
cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ cảnh quan môi trường sinh thái, bảo vệ các di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử. Đồng thời,
nguồn thu từ dịch vụ du lịch sinh thái đã hỗ trợ đáng kể cho các khoản chi thường xuyên của các
ban quản lý rừng, giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước; tăng thêm thu nhập cho cán bộ,
công nhân viên; góp phần khơi phục, gìn giữ và phát huy nét đẹp văn hoá truyền thống của đồng
bào các dân tộc thông qua hoạt động khai thác các giá trị văn hóa phát triển du lịch gắn với bảo
tồn.
3.3. Q trình phát triển tài nguyên rừng
Những năm qua mặc dù trong điều kiện cịn nhiều khó khăn, song cơng tác quản lý bảo vệ
rừng đã có nhiều chuyển biến tích cực, được cộng đồng xã hội quan tâm sâu sắc hơn; chủ trương
xã hội hóa nghề rừng được hiện thực, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế
cho người làm nghề rừng. Cơ chế, chính sách từng bước được sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới,
thu hút các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc tăng từ 40,84% năm 2015 lên
41,89% năm 2019, ước năm 2020 đạt khoảng 42%, đạt chỉ tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Đến cuối năm 2019, tổng diện tích rừng có chứng chỉ quản
lý rừng bền vững tồn quốc đạt 269,1 nghìn ha trên địa bàn 24 tỉnh (trong đó, diện tích được cấp
chứng chỉ rừng theo Hệ thống chứng chỉ rừng của Việt Nam là 10 nghìn ha). Diện tích được cấp
mới chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong năm 2019 là gần 43 nghìn ha. Sản lượng khai thác gỗ
rừng trồng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 2,0 triệu m3.
Cơng tác bảo vệ rừng, phịng cháy và chữa cháy rừng tiếp tục có nhiều tiến bộ, tình trạng vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp đã giảm rõ rệt. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2019,
diện tích rừng trồng tập trung của cả nước ước tính đạt 273,6 nghìn ha; số cây lâm nghiệp trồng
phân tán đạt 81,1 triệu cây; sản lượng củi khai thác đạt 19,5 triệu ste; sản lượng gỗ khai thác đạt
16,1 triệu m3. Một số địa phương có sản lượng gỗ khai thác tăng cao: Quảng Ngãi tăng 28,7%;
Nghệ An tăng 14,9%; Quảng Nam tăng 14,1%; Quảng Trị tăng 10,1%; Hịa Bình tăng 8,5%.
6 tháng đầu năm 2020, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 106,3 nghìn ha, tăng
0,2% so với cùng kỳ năm 2019; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 44,5 triệu cây; sản lượng gỗ
khai thác đạt 7.526 nghìn m3; sản lượng củi khai thác đạt 9,85 triệu ste
3.4. Thực trạng mất rừng và nguyên nhân mất rừng ở Việt Nam
3.4.1. Thực trạng mất rừng
Theo Tổng cục Lâm nghiệp thống kê khoảng 25.000 ha rừng bị thiệt hại giai đoạn 20112019, trong đó nguyên nhân cháy rừng, thiêu hủy gần 16.000 ha rừng của Việt Nam, gây thiệt hại
21