BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH TÚ
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2019
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH TÚ
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9380107
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Thị Giang Thu
2. TS. Đồng Ngọc Ba
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số
liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy
định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này.
Tác giả luận án
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi làm cảm ơn chân thành nhất đến các giảng viên, cán bộ, các
đồng nghiệp của tôi tại trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học
tập và hồn thành chương trình đào tạo.
Cảm ơn gia đình đã luôn động viên tinh thần cho tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu để hoàn thành Luận án này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành sâu sắc nhất đến giảng viên
hướng dẫn của tôi, PGS,TS. Phạm Thị Giang Thu và TS. Đồng Ngọc Ba, người đã giúp
đỡ, hướng dẫn tôi từ khi lựa chọn đề tài đến khi hồn thành. Thầy, cơ đã ln đồng hành
cùng tơi trong suốt q trình nghiên cứu bằng tinh thần khoa học nhiệt thành nhất.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABBank
: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Bac A Bank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Bao Viet Bank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt
BIDV
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DaiABank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á
DongABank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
EximBank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
HDBank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
KienLongBank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
Maritime Bank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
Nam A Bank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
MB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MHB
: Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Oceanbank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại dương
Sacombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam
SeaBank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
SHB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Techcombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
TCTD
: Tổ chức tín dụng
VIB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Vietinbank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VPBank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Vietcombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 8
PHẦN I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................................ 14
1. Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên quan đến đề tài............................... 14
1.1. Các nghiên cứu trên khía cạnh pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM
....................................................................................................................................... 14 1.2.
Các nghiên cứu trên khía cạnh kinh tế ................................................................... 19
2. Đánh giá những kết quả nghiên cứu đã công bố liên quan đến luận án....................25
2.1. Những kết quả nghiên cứu về lí luận hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại
và hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại........25
2.2. Những kết quả nghiên cứu về thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư
của ngân hàng thương mại ở Việt Nam........................................................................29
2.3. Đề xuất và giải pháp trong các cơng trình nghiên cứu nhằm hồn thiện và nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại.........35
3. Cơ sở lí thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu............................40
PHẦN 2: NỘI DUNG LUẬN ÁN............................................................................. 43
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................. 43
1.1. Khái quát về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại................................... 43
1.1.1. Quan niệm về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại..........................43
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại................................. 48
1.1.3. Phân loại hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại............................ 58
1.1.4. Vai trò hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại................................ 63
1.2. Quan niệm và cấu trúc pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại................................................................................................................... 66
1.2.1. Quan niệm về pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng thương
mại 66
1.2.1. Cấu trúc pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại 69
1.3. Khái quát về hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại................................................................................................................... 74
1.3.1. Quan niệm về hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân
hàng thương mại
74
1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư
của ngân hàng thương mại
77
1.3.3. Tiêu chí hồn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG I........................................................................................... 85
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM.................................................. 87
2.1. Thực trạng pháp luật về phương thức thực hiện hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại................................................................................................................... 87
2.1.1. Về hoạt động góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại...................87
2.1.2. Về hoạt động đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại......................93
2.1.3. Về hoạt động uỷ thác đầu tư của ngân hàng thương mại.............................100
2.2. Thực trạng pháp luật về điều kiện và trình tự thực hiện hoạt động đầu tư của ngân
hàng thương mại........................................................................................................ 102
2.2.1 Điều kiện và trình tự thực hiện góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại
...........................................................................................................................................
102
2.2.2. Điều kiện và trình tự thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương
mại
...........................................................................................................................................
108
2.2.3 Điều kiện và trình tự thực hiện hoạt động uỷ thác đầu tư...........................113
2.3. Thực trạng pháp luật về đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại................................................................................................................. 114
2.3.1. Pháp luật về giới hạn trong vốn đầu tư đối với hoạt động đầu tư của ngân
hàng thương mại.................................................................................................... 114
2.3.2. Trường hợp không được thực hiện hoạt động đầu tư................................... 121
2.3.3. Qui định khác nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại
125
2.4. Thực trạng pháp luật về quản lí nhà nước đối với hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại................................................................................................................. 128
2.4.1. Chủ thể quản lí hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại.....................129
2.4.2. Biện pháp quản lí nhà nước đối với hoạt động đầu tư của ngân hàng thương
mại 131
KẾT LUẬN CHƯƠNG II....................................................................................... 139
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT
NAM.................................................................................................................................. 141
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại tại Việt Nam............................................................................................ 141
3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật điều chỉnh hoạt động
đầu tư của ngân hàng thương mại tại Việt Nam......................................................... 146
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại
147
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư
của ngân hàng thương mại
168
KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN.................................................................................. 176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 178
PHỤ LỤC................................................................................................................. 185
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lí do lựa chọn đề tài
Về mặt thực tiễn, trong bối cảnh tồn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của kinh
tế, đa dạng hóa và mở rộng dịch vụ là xu hướng tất yếu tại các ngân hàng nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh. Tại Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại không chỉ
dừng lại ở việc đẩy mạnh các dịch vụ truyền thống mà ngày càng phát triển nhiều loại
hình hoạt động, trong đó nhiều ngân hàng phát triển thành mơ hình có tính chất hỗn hợp.
Các hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại như góp vốn, mua cổ phần, đầu tư
chứng khốn theo đó được đẩy mạnh, trở thành hoạt động có vị trí ngày càng quan trọng
bởi lợi ích kinh tế và ý nghĩa phân tán rủi ro nhất định đối với các ngân hàng. Tuy nhiên,
xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro tiềm ẩn liên quan đến
vấn đề xung đột lợi ích hàm chứa trong các hoạt động đầu tư , u cầu cần kiểm sốt
chặt chẽ nhóm hoạt động này đối với ngân hàng thương mại là rất cần thiết. Sự kiểm
sốt này hướng đến mục tiêu khơng gây ảnh hưởng hoặc hạn chế thấp nhất ảnh hưởng
đến hoạt động và chức năng trung gian tiền tệ của ngân hàng thương mại cũng như cả hệ
thống, bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.
Thực tế giai đoạn vừa qua cho thấy, những bất ổn của thị trường tài chính tồn
cầu tác động mạnh mẽ đến hoạt động của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, dẫn đến
những yếu kém nội tại được thể hiện rõ ràng. Yêu cầu tăng cường sự can thiệp và quản lí
của Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng càng được đặt ra cấp thiết.
Về mặt pháp luật, việc ban hành mới và sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng (năm
1997, 2004 và 2010, 2017) cùng văn bản hướng dẫn thi hành đã thiết lập một cơ sở pháp
lí tương đối đầy đủ, chi tiết hơn trong điều chỉnh hoạt động ngân hàng và đảm bảo an
toàn hệ thống. Tuy nhiên, một số bất cập, hạn chế vẫn cịn tồn tại xét từng nhóm nội
dung, đặc biệt trong nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng thương
mại. Những hạn chế này gây ra những hệ quả và rủi ro nhất định trên thực tế thị trường
và đặt ra yêu cầu cần thiết phải hoàn thiện nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và
nền tài chính.
Về mặt nghiên cứu, mặc dù là một nội dung quan trọng trong cơ cấu hoạt động
của ngân hàng và thị trường tài chính, nhưng hiện nay nội dung pháp luật điều chỉnh
hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu.
Các công trình đã được cơng bố tập trung vào hoạt động huy động vốn hoặc cấp tín dụng
của ngân hàng thương mại. Pháp luật về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại chỉ
được đề cập ở từng nội dung hoạt động và chủ yếu trên giác độ kinh tế, những phân tích
chuyên sâu hoặc chuyên ngành, đặc biệt về pháp luật rất hạn chế. Điểm qua nội dung
các công trình này được mơ tả chi tiết tại mục 2 Phần thứ nhất của Luận án.
Từ những lí do trên, việc nghiên cứu thấu đáo những vấn đề lí luận và thực tiễn
đối với pháp luật về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại từ đó xây dựng và hoàn
thiện hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động này là cấp thiết và có tính
thời sự. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động đầu tư của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án
tiến sĩ luật học của mình.
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là xây dựng cơ sở lí luận về hoạt động đầu tư và
pháp luật đối với hoạt động đầu tư của NHTM, đánh giá thực trạng các quy định pháp
luật hiện hành, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động đầu tư của
NHTM. Nghiên cứu, đánh giá của luận án nhằm đến mục tiêu quản lí hiệu quả, đồng
thời có tính định hướng đối với hoạt động đầu tư của các NHTM hiện nay trước yêu cầu
hội nhập của nền kinh tế.
Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án được xác
định là:
Thứ nhất, tác giả tập trung nghiên cứu và đưa ra khái niệm về hoạt động đầu tư
của NHTM, chỉ ra đặc điểm đặc thù hoạt động đầu tư của NHTM với các hoạt động
ngân hàng truyền thống và các hoạt động đầu tư khác cũng như ý nghĩa hoạt động đầu tư
đối với mơ hình NHTM.
Thứ hai, nghiên cứu và xây dựng khái niệm và xác định cấu trúc pháp luật điều
chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật
điều chỉnh hoạt động đầu tư của các NHTM.
Thứ ba, nghiên cứu lí luận và thực tiễn một số nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt
động đầu tư của NHTM tại Việt Nam gồm quy định về phương thức thực hiện hoạt động
đầu tư, quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn khi NHTM thực hiện các hoạt động
đầu tư và quy định về quản lí nhà nước đối với hoạt động đầu tư của NHTM.
Thứ tư, từ những vấn đề nghiên cứu và giải quyết, luận án đưa ra giải pháp hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM tại Việt Nam, và tăng cường
hiệu quả thực thi. Giải pháp vừa có tính tổng thể vừa chi tiết để đảm bảo tính khả thi.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định như sau:
-
Các quan điểm khoa học, học thuyết pháp lí của các tác giả cá nhân và
tổ chức đã công bố trong các cơng trình trong nước và nước ngồi.
-
Hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của
NHTM bao gồm: Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành,
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại và các quy định quốc tế như
Hiệp ước Basel.
-
Thực tiễn hoạt động đầu tư của một số NHTM tại Việt Nam và thị
trường thông qua phân tích số liệu báo cáo, tổng hợp.
Về phạm vi nghiên cứu: Nội hàm hoạt động đầu tư của NHTM có phạm vi rộng
và hẹp theo quan điểm tiếp cận. Tuy nhiên, trong khuôn khổ hạn định của luận án, tác
giả tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM
từ khi ban hành Luật các TCTD số 47/2010/QH12 năm 2010 đến nay. Bên cạnh đó, tác
giả xác định phạm vi nghiên cứu giới hạn trong một số hoạt động bao gồm các hoạt
động góp vốn, mua cổ phần, hoạt động kinh doanh chứng khốn và hoạt động uỷ thác
đầu tư. Luận án khơng nghiên cứu các hoạt động tín dụng đầu tư, đầu tư vào tài sản cố
định, và một số hoạt động đầu tư khác như kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, đây
được xác định là những vấn đề đã được nghiên cứu tại nhiều cơng trình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là pháp luật điều chỉnh đến hoạt động của
chủ thể đặc thù của nền kinh tế - NHTM, do đó các yếu tố thị trường, chính trị
và yếu tố khác có tác động khơng nhỏ đến xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Để giải
quyết hiệu quả đề tài, bên cạnh phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử; các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt
động tài chính ngân hàng, … các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phỏng đốn
khoa học sẽ được tác giả vận dụng một cách linh hoạt nhằm đặt được mục đích nghiên
cứu trong từng nội dung.
Tại phần I, phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu nhằm tạo lập nguồn tài
liệu đầy đủ cho nghiên cứu và hồn thiện Luận án. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng
đoán được kết hợp nhằm đưa ra đánh giá và kết luận về tình hình nghiên cứu của đề tài.
Tại phần II, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu của từng phần:
Chương I, xác định nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư của
NHTM và pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM, tác giả sử dụng chủ yếu
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh pháp luật, đồng
thời có vận dụng phỏng đoán khoa học. Các phương pháp trên giúp cho việc xem xét
hoạt động đầu tư của các NHTM, pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM một
cách đầy đủ, từ đó đánh giá khách quan, tồn diện và xác định rõ ràng phạm vi vấn đề
nghiên cứu cũng như đánh giá bước đầu về yêu cầu, tiêu chí và mức độ điều chỉnh của
pháp luật đối với hoạt động đầu tư của NHTM.
Chương II, với mục tiêu nghiên cứu về trực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động
đầu tư của NHTM tại Việt Nam, các phương pháp phân tích, so sánh, phỏng đốn khoa
học sẽ được tác giả tiếp tục sử dụng là phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Sử dụng các
phương pháp nghiên cứu trên xuất phát từ việc xác định rõ nội dung và mục tiêu nghiên
cứu với đặc thù nhất định. Pháp luật về hoạt động đầu tư của NHTM được xem xét như
một bộ phận của pháp luật ngân hàng, trong đó mục tiêu điều chỉnh hướng đến hạn chế
rủi ro, đảm bảo an tồn hệ thống song vẫn tạo được mơi trường để NHTM thực hiện
quyền tự do kinh doanh. Từ việc nhận diện đặc trưng trên, trong triển khai nghiên cứu,
áp dụng tư duy logic khoa học thông qua việc phân tích, đánh giá các qui định pháp luật
hiện hành, đồng thời so sánh pháp luật một số quốc gia trên thế giới để phán đoán, xác
định các xu hướng, hệ quả có thể xảy ra sẽ
có hiệu quả cao, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quy định
của pháp luật. Ngoài ra, nhằm đưa ra các đánh giá sắc đáng, thể hiện được thực tiễn thị
trường, phương pháp tổng hợp phân tích được sử dụng khá nhiều nhằm tạo lập nguồn số
liệu phù hợp, làm cơ sở đánh giá thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật trên thị trường.
Chương III, dựa trên cơ sở các luận giải tại chương II và vấn đề lí luận tại chương
I, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đặc biệt vận dụng phỏng đoán khoa
học nhằm đưa ra các luận điểm, luận cứ và các giải pháp có tính thực tiễn. Các kiến nghị
được đưa ra là kết quả của đánh giá nội dung pháp luật đặt trong u cầu hồn thiện, có
xem xét đến mục tiêu phát triển nền kinh tế, phát triển thị trường tài chính.
5.
Đóng góp mới của Luận án
- Là luận án tiến sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu các
vấn đề lí luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM tại
Việt Nam.
- Nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM một số
quốc gia trên thế giới như Hoa Kì, Nhật Bản, Đức,…, làm cơ sở vận dụng chọn lọc
từ đó đề xuất hồn thiện bộ phận pháp luật này tại Việt Nam.
- Đánh giá khách quan các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt
động đầu tư của NHTM trong bối cảnh các yêu cầu đặt ra của tình hình mới và xu
hướng hội nhập. Trên cơ sở đó, Luận án chỉ ra những bất cập còn tồn tại trong qui
định hiện hành đặt trong yêu cầu và chức năng của bộ phần pháp luật này, khẳng
định tính tất yếu khách quan của việc hồn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
đầu tư của NHTM.
- Nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị, giải pháp phù hợp và khả thi, khơng
chỉ trên phương diện hồn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM
mà còn nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
6.
Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thứ nhất: hệ thống hóa vào làm rõ các vấn đề lí luận về hoạt động đầu tư của
NHTM và pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM làm cơ sở xác định yêu cầu
trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều chỉnh.
Thứ hai: đánh giá tương đối toàn diện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của
NHTM tại Việt Nam trong bối cảnh tình hình mới, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn thị
trường, khảo sát số liệu và trong sự so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới.
Trên có sở đó, Luận án chỉ ra những bất cập cịn tồn tại trong nội dung pháp luật khẳng
định yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của NHTM.
Thứ ba: kiến nghị sửa đổi quy định pháp luật, giải pháp phù hợp và khả thi,
không chỉ trên phương diện hoàn thiện pháp luật về hoạt động đầu tư của NHTM mà
còn nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh ý nghĩa khoa học, kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng thực tiễn lớn,
thể hiện: (i) đóng góp căn cứ cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
ngân hàng nói chung và đặc biệt pháp luật về hoạt động đầu tư của các NHTM; (ii) đóng
góp vào hệ thống pháp lí để các cơ quan quản lí nhà nước quản lí và giám sát hoạt động
đầu tư của NHTM hiệu quả, đảm bảo hoạt động đầu tư của các NHTM lành mạnh, từ đó
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của khách hàng.
7.
Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận án triển khai theo kết cấu gồm hai phần như sau:
Phần I: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phần II: Nội dung luận án, gồm ba chương
Chương 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại và hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
đầu tư của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
PHẦN I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Với lịch sử phát triển lâu đời, cùng với tính chất rủi ro và biến động của hoạt
động ngân hàng, pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này luôn được chú trọng. Cũng bởi vậy,
các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về lĩnh vực tài chính ngân hàng trên cả
phương diện kinh tế và pháp luật tương đối phong phú. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho
thấy, có sự hạn chế nhất định các cơng trình đề cập trực tiếp đến hoạt động đầu tư và
pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại, đặc biệt ở Việt Nam.
1. Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên quan đến đề tài
Đánh giá tình hình nghiên cứu đề tài tại Việt Nam và nước ngồi cho thấy, đến
nay, có khá nhiều nghiên cứu về hoạt động ngân hàng trên khía cạnh kinh tế, tuy nhiên
khơng nhiều cơng trình trực tiếp đề cập đến pháp luật về hoạt động đầu tư của NHTM,
đặc biệt chưa có cơng trình nào đánh giá trực tiếp và đầy đủ nội dung pháp luật Việt
Nam về vấn đề này. Hoạt động đầu tư của và pháp luật điều chỉnh nội dung này chỉ được
nghiên cứu trên một hoặc một số khía cạnh phù hợp với nhiệm vụ của mỗi cơng trình
nhưng nhìn chung hạn chế.
1.1. Các nghiên cứu trên khía cạnh pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu
tư của NHTM
Tính đến hiện nay, các nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật điều chỉnh hoạt động
đầu tư của NHTM khá hạn chế. Trong một số nghiên cứu, nội dung pháp luật điều chỉnh
hoạt động ngân hàng nói chung hoặc nội dung có liên quan đến hoạt động đầu tư được
đề cập ở khía cạnh hoặc phạm vi nhỏ, chưa thể hiện toàn diện các vấn đề pháp luật.
Đối với các nghiên cứu trong nước, có thể kể đến:
- Nguyễn Kiên Bích Tuyền (2019), “Pháp luật về sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại Việt Nam”, Luận án Tiễn sĩ Luật học. Luận án nghiên cứu vấn đề
thuộc phạm vi rộng, sử dụng vốn của NHTM, do đó nhiều nội dung pháp luật về
hoạt động đầu tư của NHTM được giải quyết trong luận án. Cụ thể, tại Chương 3,
tác giả đã đánh giá, bình luận và đưa ra một số đề xuất đến việc sử dụng vốn của
NHTM thông qua hoạt động đầu tư. Các nội dung về nguồn vốn đầu tư, quy định
về hạn chế rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, sử dụng vốn
để góp vốn, mua
cổ phần, xử lý vi phạm trong đầu tư đã được đề cập và đánh giá, đặc biệt có sự liên hệ
nhất định với pháp luật Trung Quốc, Hoa Kì. Trong luận án, tác giả đã chỉ ra được ưu
điểm của quy định hiện hành liên quan đến sử dụng vốn của NHTM hiện nay, tuy nhiên,
các hạn chế của pháp luật chưa được khai thác thấu đáo.
- Ngô Quốc Kỳ (2003), “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam”1, Luận án Tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án đề cập
chi tiết các vấn đề lí luận về NHTM, hoạt động của NHTM, trong đó bao gồm hoạt
động kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, nội dung pháp luật về hoạt động đầu tư
của NHTM ở mức khái quát cao, các nội dung cụ thể về pháp luật liên quan đến
hoạt động đầu tư của NHTM không được đề cập.
- Bài viết “Xác định giới hạn can thiệp của Nhà nước đối với giao dịch
thương mại của ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”2 của tác
giả Nguyễn Văn Tuyến. Mặc dù bài viết đề cập đến nội dung tương đối khái quát –
giao dịch thương mại của ngân hàng, song các đánh giá và kiến nghị của tác giả đã
đặt ra cơ sở cho việc đánh giá phạm vi và mức độ điều chỉnh của pháp luật đối với
hoạt động đầu tư của NHTM. Cụ thể trong bài viết, tác giả làm rõ nội dung về
nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ khi xác định giới hạn hợp lý của sự can thiệp từ
phía nhà nước đối với giao dịch thương mại của ngân hàng, phương thức và mức
độ can thiệp của nhà nước đối với hoạt động giao dịch do ngân hàng thực hiện.
- Bài viết “Cơ sở pháp lí của việc ngân hàng tham gia vào thị trường tài
chính hiện nay”3, tác giả Phạm Thị Giang Thu. Trong nghiên cứu, tác giả cho rằng
pháp luật chưa thực sự tạo điều kiện để ngân hàng tham gia với tư cách nhà đầu tư
chứng khoán. Đồng thời trên cơ sở đánh giá vị trí, vai trị của NHTM, bài viết
khẳng định cần thiết phải tạo điều kiện pháp lí cho ngân hàng tham gia và đa dạng
hóa nội dung kinh doanh trên thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm. Tác giả
cũng đưa ra đề xuất thành lập tập đoàn kinh tế đa ngành, tập đồn ngân hàng.
Nhìn chung, các
1
Ngơ Quốc Kỳ (2003), luận án tiến sĩ luật học: Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội,
người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Mơ, TS. Dương Đăng Huệ.
2
Nguyễn Văn Tuyến (2003), “Xác định giới hạn can thiệp của nhà nước đối với giao dịch thương mại của ngân
hàng trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 11/2003.
3
Phạm Thị Giang Thu (2007), “Cơ sở pháp lí của việc ngân hàng tham gia vào thị trường tài chính hiện nay”,
Tạp chí luật học, số 12/2007, tr. 57-66.
lập luận, đánh giá và đề xuất tại bài viết có tính tham khảo và có điểm tương đồng với
quan điểm của nghiên cứu sinh, tuy nhiên các nội dung cần tiếp tục được đánh giá trên
cơ sở pháp luật hiện hành.
- Bài viết “Một vài ý kiến về pháp luật điều chỉnh hoạt động góp vốn, mua
cổ phần của các ngân hàng thương mại”, của tác giả Phạm Thị Giang Thu (2013),
Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 1/2013 đã đưa ra bình luận đánh giá về nội dung
pháp luật liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của NHTM như quyền
thực hiện, điều kiện và giới hạn tham gia góp vốn, mua cổ phần, lĩnh vực được
phép, trình tự thủ tục góp vốn, mua cổ phần qua đó đề xuất một số giải pháp hồn
thiện.
- Bài viết “Những hạn chế của pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp và hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng thương
mại” của hai tác giả là Phạm Thị Giang Thu và Nguyễn Ngọc Lương, tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 14(270) (2014). Liên quan đến đề tài nghiên cứu, bài viết
đã phân tích một số hạn chế, vướng mắc trong quy định pháp luật hiện hành điều
chỉnh hoạt động đầu tư trái phiếu của doanh nghiệp do NHTM thực hiện. Một số
hạn chế được phân tích và chỉ ra như thời gian và cách thức mua bán trái phiếu; sự
chưa rõ ràng trong giới hạn về tổng mức đầu tư quy định ở thị trường sơ cấp hay
thứ cấp,….Tuy nhiên các đánh giá của nhóm tác giả dựa trên nhiều văn bản hiện
nay đã được sửa đổi, do đó cần tiếp tục đánh giá các quy định trên cơ sở pháp luật
hiện hành.
- Bài viết “Một vài đặc điểm của pháp luật ngân hàng Hoa Kì và liên hệ với
pháp luật ngân hàng Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Ngọc, tạp chí Luật học số
12/2010. Bài viết bên cạnh việc đề cập đến hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng
tại Hoa Kì cịn đưa ra đánh giá về sự thay đổi trong pháp luật Hoa kì qua việc ban
hành hai đạo luật ngân hàng năm 1933 (Glass- Steagall) và năm 1999 (GrammLeach-Bliley) trong quy định về việc thắt chặt và nới lỏng sự tham gia của NHTM
vào hoạt động ngân hàng đầu tư. Sự liên hệ của bài viết đối với pháp luật Việt Nam
về hai vấn đề (i) nội dung quản lí nhà nước của NHNN, (ii) phạm vi hoạt động của
NHTM theo luật các TCTD năm 2010 có giá trị tham khảo và kế thừa đối với
nghiên cứu trong luận án.
Đối với nghiên cứu nước ngoài, do những biến động của nền tài chính, đặc biệt
tại Hoa Kì với sự ra đời và dần bị thay thế của Đạo luật Glass-Steagal, rất nhiều
nghiên cứu chỉ ra xu hướng điều chỉnh pháp luật đối với sự tham gia của NHTM
vào hoạt động chứng khốn nói chung, cũng như sự cần thiết hoặc những nguyên
tắc ban hành. Điển hình cho các nghiên cứu này có thể kể đến Armold W.Sametx,
Michael Keenan (1979), “Securities Activities of Commercial Banks: An
Evaluation of Current Developments and Regulatory Issues”, Journal of
International Law; Bài viết của Sarah A.Wagman (1994), Michigan Journal of
International Law, Volume 15, Issue 3, “Laws Separating Commercial Banking and
Securities Activities as an Impediment to Free Trade in Financial Services: A
Comparative Study of Competitiveness in the International Market for Financial
Services” (tr. 999- 1035); Nghiên cứu của Simon H.Kwan (1997), “Securities
Activities by Commercial Banking Firms’s Section 20 Subsidiaries: Rish, Return
and Diversification Benefits”, (Economic Research, Federal Reserve Bank of San
Fransico); Báo cáo “Permissibal Securities Activities of Commercial Banks Under
the Glass – Steagall Act (GSA) and the Gramm-Leach-Bliley Act (GLBA) (2010);
…Điểm chung của các nghiên cứu trên sự đề cập đến việc ngân hàng thương mại
tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khoán, đưa ra đánh giá nền tảng và cơ sở sự
ra đời đạo luật Glass- Steagall1933 tại Hoa kì. Nghiên cứu của Armold W.Sametx,
Michael Keenan (1979) đưa ra đánh giá, bình luận về tác động giữa pháp luật và
thực tiễn thị trường hoạt động trong việc mở rộng hoạt động chứng khoán của
NHTM, đặc biệt tại phần 6, các tác giả đã đánh giá và nhận định về sự cần thiết và
những vấn đề đặt ra đối với pháp luật và cơ quan quản lí khi ngân hàng tham gia
vào hoạt động chứng khốn có giá trị tham khảo lớn đối với nghiên cứu. Một số nội
dung của đạo luật Glass-Steagall cũng được phân tích nhằm làm rõ mục tiêu của
đạo luật khi ban hành tại nghiên cứu của Simon H.Kwan (1997), Sarah A.Wagman
(1994);,... Các nghiên cứu tập trung vào vấn đề thị trường và quan điểm trong ban
hành luật tại Hoa Kì, tuy nhiên có giá trị lớn khi đánh giá tầm quan trọng, mục tiêu
và mức độ cần trong điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động đầu tư do NHTM thực
hiện.
Ngoài các nghiên cứu về pháp luật tại Hoa Kì, một số nghiên cứu khác có giá trị
tham khảo nhất định đối với tác giả khi nghiên cứu, có thể kể đến:
- Masaki Yagyu (1994), Securities Activities of Japanese Banks under the
1993 Japanese Financial System Reform. Northwestern Journal Of International
Law and Business (15). Nghiên cứu tập trung làm rõ các hoạt động chứng khoán của
ngân hàng Nhật Bản sau cải cách tài chính 1933. Mặc dù khơng đề cập đến các vấn đề lí
luận hay liên hệ với luật Việt Nam, song các đánh giá về pháp luật Nhật Bản dựa trên
thực trạng kinh tế và nền tài chính đã đưa ra bài học và mối liên hệ nhất định trong đánh
giá và hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
- Leonador Gambacorta and Adrian van Rixtel, Monetery and Ecomomic
Deparment (BIS Working Papers No 412 ) (2013), “Structural bank regulation
initiatives: approaches and implication”. Nghiên cứu so sánh cấu trúc pháp luật
liên quan sự tham gia của NHTM vào hoạt động ngân hàng đầu tư tại Hoa Kì (The
Volker rule), Anh (Vickers Commission) và Liên minh châu Âu (The Liikanen
Report). Mặc dù không đề cập đến pháp luật Việt Nam, song trên cơ sở đánh giá
quy định trong nền tài chính hiện đại, nghiên cứu có giá trị lớn đối với nghiên cứu
của tác giả khi xác định nguyên tắc, mục tiêu điều chỉnh pháp luật đối với hoạt
động đầu tư của NHTM.
- Henry Laurence (2001), “Money Rules: The new politics of Finance in
Britain and Japan”, phát hành lần đầu đời Cornell University Press. Cuốn sách đề
cập đến cái cách tài chính tại Anh và Nhật. Tại nghiên cứu, các qui định pháp luật
trong lĩnh vực tài chính được đề cập tương đối tồn diện, trong đó nhiều nội dung
liên quan đến vấn đề quản lí nhà nước và thay đổi trong điều chỉnh hoạt động của
ngân hàng ( phần 2, phần 4, phần 6) có giá trị nhất định trong nghiên cứu và đánh
giá pháp luật tại Việt Nam.
- Mamiko Tokoi – Arai (2002), “Financial Stability Issue: The Case of East
Asia”, phát hành bởi Kluwer Law International. Cuốn sách đề cập đến nội dung
liên quan đến đảm bảo an toàn hệ thống tài chính trước biến động và khủng hoảng,
các lập luận, đánh giá và qui định cụ thể tại mô hình Anh, Hoa Kì được phân tích
và so sánh. Điểm đáng chú ý trong cuốn sách liên quan đến đề tài nghiên cứu của
tác giả là tại phần II và III đề cập đến cơ sở thiết lập và ban hành pháp luật điều
chỉnh nhằm đảm bảo an toàn hệ thống. Một số nội dung pháp luật về hoạt động đã
được tác giả đề cập và có giá trị tham khảo.
- Thomas G.Fischer, William H.Gram, George G.Kaufman and Larry
R.Mote (1984), The securities activities of commercial bank: A legal and economic
analysis.
SM-85-2. Nghiên cứu tập trung đánh giá quy định tại đạo luật Glass-Steagall tại Hoa kì
trong qui định hướng đến phân tách hoạt động chứng khoán của NHTM. Nghiên cứu
phân tích sự điều chỉnh pháp luật theo nhóm hoạt động chứng khốn, theo đó tại mỗi
phần đều đề cập ngun nhân, mục tiêu điều tiết, các rủi ro tiềm ẩn và mức độ tác động
pháp luật trong mỗi nhóm hoạt động. Mặc dù tập trung vào hoạt động chứng khoán,
song nghiên cứu cung cấp những phân tích và lập luận sắc đáng lí giải sự cần thiết và
mức độ điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động chứng khoán của ngân hàng, những rủi
ro tiềm ẩn. Kết quả nghiên cứu này có giá trị lớn đối với nghiên cứu sinh khi làm rõ các
vấn đề lí luận về hoạt động đầu tư của NHTM, đánh giá bản chất, liên hệ với yêu cầu
điều chỉnh pháp luật.
Ngoài các nghiên cứu kể trên, một số cơng trình khác có đề cập đến nội dung
của đề tài có thể kể đến: “Cơng ti nắm vốn – hình thức để ngân hàng đầu tư vào
lĩnh vực bảo hiểm theo Luật Hoa Kì”, của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương, tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật; Bài viết “Các giải pháp hoàn
thiện pháp luật ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” của tác giả
Nguyễn Văn Tuyến, tạp chí Luật học số 12/2007; "Một số quy định pháp lí điều chỉnh
giao dịch giữa các bên có liên quan trong nhóm cơng ti ở lĩnh vực tài chính – ngân
hàng”, Nguyễn Kiên Bích Tuyền, Tạp chí Khoa học pháp lí, trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, số 1/2016; “Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị”, Ths. Nguyễn Đức Trung, Ths. Phạm
Mạnh Hùng (2013), Tạp chí Ngân hàng số 12/2013; “Lựa chọn mơ hình giám sát
ngân hàng – Kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam”, PGS.TS Đoàn
Thanh Hà, Phan Thị Thúy Diễm, tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 10 (0506/2013); Lê Ngọc Hân, Bùi Thị Thanh Tình (2013)“Đánh giá hoạt động thanh
tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học và
đào tạo ngân hàng, số 110 (8/2013),…Các nghiên cứu kể trênnhìn chung đều đề
cập đến một số nội dung liên quan đến đề tài luận án như nội dung quản lí Nhà
nước, phương thức đầu tư hoặc vấn đề lí luận chung pháp luật ngân hàng …, có giá
trị tham khảo nhất định khi nghiên cứu chi tiết từng nội dung.
1.2. Các nghiên cứu trên khía cạnh kinh tế
-
Cuốn sách “Cẩm nang ngân hàng đầu tư” của tác giả Mạc Quang Huy
(2009), Nhà xuất bản Thống kê. Cuốn sách đề cập tương đối tồn diện về ngân hàng
đầu tư gồm mơ hình, tổ chức, hoạt động với các phân tích và dẫn chứng cụ thể tại thị
trường tài chính Hoa Kì và liên hệ nhất định với Việt Nam. Qua phân tích của tác giả,
một số vấn đề về hoạt động đầu tư cũng như khung pháp lí đối với hoạt động đầu tư của
NHTM tại Việt Nam được đề cập (chương I, II). Các nội dung này có giá trị nhất định
cho nghiên cứu luận án khi đánh giá về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đầu tư đối với
ngân hàng. Tuy nhiên, tại cuốn sách, các các vấn đề về mặt pháp lí chỉ được xem xét
như một yếu tố tác động, do đó chưa được phân tích thấu đáo.
- Lê Thị Hương (2003), “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các ngân
hàng thương mại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế , Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội. Đây được coi là một trong những nghiên cứu đề cập trực tiếp về
hoạt động đầu tư của NHTM. Cơng trình có ưu điểm là đã làm rõ được những vấn
đề lí luận về hoạt động đầu tư của NHTM, hiệu quả hoạt động đầu tư và đưa ra
nhiều giải pháp có giá thị tham khảo cao. Tuy nhiên, quan niệm về hoạt động đầu
tư của tác giả Lê Thị Hương xem xét trên phạm vi rộng, tức bao gồm cả hoạt động
đầu tư tín dụng, đầu tư phát triển. Cách tiếp cận này không đồng nhất với phạm vi
tiếp cận của luận án. Bên cạnh đó, bởi đây là luận án tiến sĩ kinh tế nên nội dung
pháp lí được đề cập với dung lượng nhỏ, vấn đề chính sách được đề cập như một
yếu tố tác động đến hiệu quả đầu tư, chưa kể đến tính đến thời điểm hiện nay, các
văn bản điều chỉnh hoạt động này đã được thay thế, do đó giá trị tham khảo bị giới
hạn nhất định.
- Tạ Hoàng Hà (2015), “Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt
Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân. Mặc dù nghiên
cứu trên khía cạnh kinh tế và về mơ hình ngân hàng đầu tư, tuy nhiên khi đề cập
đến mơ hình ngân hàng tổng hợp (NHTM thực hiện đồng thời các hoạt động huy
động vốn và tín dụng truyền thống cũng như các hoạt động ngân hàng đầu tư) 4 một
số nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư được đề cập và phân tích. Trên quan
điểm tiếp cận khi cho rằng NHTM có thể được coi là mơ hình “ngân hàng thương
mại đa năng hạn chế”, các NHTM được thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đầu tư một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, Luận án đã chỉ ra một số vấn đề về pháp luật, thực tế
tình hình hoạt động
4
Tạ Hoàng Hà (2015), Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
đầu tư và giải pháp về mặt pháp luật liên quan đến NHTM tại Việt Nam. Một phần của
nghiên cứu có giá trị tham khảo khi xem xét, đánh giá mơ hình hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam.
- Nguyễn Anh Tuấn (2012), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân
hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường
Đại học Ngoại thương, Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu và tìm hiểu các nội
dung trong Hiệp ước Basel với tư cách là chuẩn mực về quản trị rủi ro và giám sát
an tồn trong hoạt động của NHTM, đồng thời phân tích khả năng và chứng minh
sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Basel, đồng thời đề
xuất giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro cho các NHTM Việt Nam. Mặc
dù không đề cập trực tiếp đến nội dung pháp luật và hoạt động đầu tư của NHTM,
tuy nhiên thông qua những phân tích và lập luận sâu sắc của cơng trình về quản trị
rủi ro và giám sát ngân hàng đặt trong u cầu và tiêu chuẩn quốc tế, cơng trình đã
đề cập đến một trong những vấn đề trọng tâm của luận án nghiên cứu, đó là các
biện pháp bảo đảm an tồn khi NHTM thực hiện hoạt động, trong đó có hoạt động
đầu tư. Cụ thể, ngồi các vấn đề chung về NHTM, Chương II đã phân tích thực
trạng quản trị vốn của các NHTM, đặc biệt dành một phần riêng phân tích thực
trạng thanh tra, giám sát hoạt động tuân thủ các quy định pháp luật của hệ thống
ngân hàng Việt Nam theo Hiệp ước Basel (mục 2.2.2).
- Nghiên cứu của tác giả Trần Dục Thức (chủ nhiệm đề tài), Trường Đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, “Quan
hệ sở hữu giữa tổ chức tín dụng và các cơng ti con, công ti liên kết – Thực trạng và
giải pháp” (2014).Cơng trình khơng tiếp cận trực tiếp vấn đề pháp lí, tuy nhiên khi
đề cập về quan hệ sở hữu giữa TCTD và các công ti con, công ti liên kết, các vấn
đề về mặt lí luận cũng như thực trạng về hoạt động góp vốn, mua cổ phần – một
trong những phương thức thực hiện đầu tư quan trọng của NHTM được phân tích
chi tiết. Cơng trình đã đưa ra một số nội dung lí luận về hoạt động góp vốn mua cổ
phần của NHTM đồng thời đánh giá được thực trạng hoạt động góp vốn, mua cổ
phần của TCTD, trong đó chủ yếu là các NHTM tại thời điểm nghiên cứu. Từ góc
độ tham khảo, điểm hạn chế trong nghiên cứu của nhóm tác giả là các vấn đề về
mặt pháp