Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thẩm quyền công chứng hợp đồng giao dịch theo quy định của Luật công chứng – Thực tiễn thực hiện và giải pháp hoàn thiện pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.94 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
A.

Mở đầu
I.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
II. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
III. Cơ cấu của bài báo cáo

B.

Nội dung
I. Quy định chung của pháp luật về công chứng.
II. Thực tiễn thực hiện và giải pháp hoàn thiện pháp luật.

C.

Kết luận

D.

Danh mục tài liệu tham khảo

1


A. MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng chứng là một hoạt động quan trọng có vai trị rất lớn đối với đời sống xã hội
và phát triển kinh tế. Để phòng ngừa các tranh chấp, bảo đảm an toàn pháp lý cho các
quan hệ giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà cần đến chứng cứ công chứng – loại
chứng cứ xác thực, chứng cứ đáng tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ khơng có cơng chứng


hoặc chỉ trình bày bằng miệng. Thơng qua hoạt động cơng chứng và các quy định xung
quanh nó, pháp luật trở nên gần với hiện thực hơn, mang lại hiệu quả rõ rệt, nâng cao sự
an toàn pháp lý cho các giao dịch, hợp đồng. Góp phần phịng ngừa các vi phạm pháp
luật trong các quan hệ giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại… Trong thực tế cuộc sống,
do tính cả nể, cả tin, chỉ bằng lịng với lời nói sng hoặc với những giấy tờ được in ấn
rất đẹp, bằng tiếng nước ngoài nhưng là giấy tờ nguy tạo, khơng được cơng chứng, nên
có khá nhiều người trở thành nạn nhân của sự lừa đảo và phải trả giá rất đắt. Mặt trái của
cơ chế thị trường đã diễn ra hàng ngày, hàng giờ và cung cấp nhiều bài học phản diện về
vấn đề này cho công tác quản lý xã hội của Nhà nước. Khi các giao dịch, hợp đồng được
thực hiện tại các tổ chức hành nghề cơng chứng có tính chun mơn, chun nghiệp
khơng chỉ là một thủ tục hành chính mà cịn đảm bảo tính chính xác, đúng luật, hồ sơ văn
bản cơng chứng được lưu giữ đầy đủ, lâu dài và có tính pháp lý, góp phần phịng ngừa rủi
ro, tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia hợp đồng, giao
dịch, giúp ổn định cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó thơng qua hoạt
động giao tiếp với người u cầu công chứng, các tổ chức hành nghề công chứng đã tích
cực tuyên truyền, tư vấn cho cá nhân, tổ chức những quy định của pháp luật, nâng cao
nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật cho người dân. Để tìm hiểu kỹ hơn về thẩm quyền
cơng chứng hợp đồng, giao dịch cũng như về thực tiễn thực hiện, qua đó tìm hiểu các bất
cập và tìm giải pháp hoàn thiện pháp luật, học viên đã chọn đề tài: “Thẩm quyền công
chứng hợp đồng giao dịch theo quy định của Luật công chứng – Thực tiễn thực hiện
và giải pháp hoàn thiện pháp luật” làm bài báo cáo kết thúc học phần.
II. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
1. Mục đích, nhiệm vụ:
Mục đích của bài báo cáo này là làm rõ về thẩm quyền công chứng được quy định
trong Luật Công chứng. Nhiệm vụ của học viên là phân tích, trình bày quy định pháp luật
về thẩm quyền công chứng theo quy định của Luật công chứng, trình bày thực tiễn thực
hiện và từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật.
2. Đối tượng nghiên cứu:

2



Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo này là các quy định pháp luật về thẩm quyền
công chứng theo quy định của Luật công chứng, đề xuất một vài định hướng nhằm tiếp
tục hoàn thiện các quy định của pháp luật quyền của người yêu cầu công chứng.
III. Kết cấu bài báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài báo
cáo gồm 3 chương:
Chương I. Quy định về công chứng và thẩm quyền công chứng hợp đồng giao dịch
theo quy định của Luật Công chứng.
Chương II. Thực tiễn thực hiện và giải pháp hoàn thiện pháp luật.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH VỀ CÔNG CHỨNG VÀ THẨM QUYỀN CÔNG
CHỨNG HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CƠNG
CHỨNG
1. Cơng chứng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Cơng chứng năm 2014 thì cơng chứng được
định nghĩa như sau: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề
công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác
bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái
đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp
luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 2 và Điều 8, Điều 9 Luật Cơng chứng năm 2014 thì cơng
chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn, là người có đủ đạo đức và trình độ, được đào tạo
và được nhà nước giao quyền “làm chứng”, xác thực các hợp đồng, giao dịch dân sự. Các

loại giao dịch này có thể bắt buộc phải công chứng hoặc do người yêu cầu công chứng
yêu cầu công chứng viên chứng nhận. Văn bản công chứng chính là thành quả của hoạt
động do cơng chứng viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản công chứng
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014: “Văn bản công chứng là hợp
đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật
này.” Văn bản này được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ về nội dung và hình
thức theo quy định của pháp luật, bảo đảm về tính xác thực, tính hợp pháp của văn bản.
Văn bản công chứng được công chứng viên xem xét theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ cả
về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật trên cơ sở sự thỏa thuận của các
bên. Chính vì vậy, các nội dung và sự thoả thuận của bác bên tham gia hợp đồng, giao
dịch trong văn bản công chứng phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội, ý chí của hai
bên giao kết và thể hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng có hiệu lực.
Tùy thuộc loại hợp đồng, giao dịch mà nội dung các thỏa thuận, cam kết có thể khác
nhau nhưng nhìn chung phải bao gồm một số nội dung chủ yếu đã được pháp luật dân sự
quy định như thong tin về các bên giao kết hợp đồng, giao dịch; đối tượng của hợp đồng
giao dịch là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm; số lượng chất
lượng; giá, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
quyền, nghĩa vụ các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng và
một số nội dung khác...

4


Lời chứng của công chứng viên là một bộ phận cấu thành của văn bản công chứng,
thể hiện trách nhiệm của công chứng viên đối với việc công chứng. Lời chứng được quy
định tại Điều 46 Luật công chứng 2014: “Lời chứng của công chứng viên đối với hợp
đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên
tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hồn
tồn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch

khơng vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp
đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao
dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của cơng chứng viên
và đóng dấu của tổ chức hành nghề cơng chứng”.
3. Thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của luật công
chứng.
3.1 Thẩm quyền công chứng của công chứng viên
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng là việc
công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng chứng chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao
dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản
từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi
là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng.”
Tại Điều 3 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng viên cung cấp dịch
vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.”
Nhắc đến khái niệm thẩm quyền thì thẩm quyền là tổng thể các quyền và nghĩa vụ
được trao cho các chủ thể nhất định để áp dụng giải quyết các vấn đề cụ thể nào đó trong
phạm vi quản lý của của chủ thể đó. Qua khái niệm này và các quy định trong Luật Cơng
chứng, có thể thấy rõ, thẩm quyền công chứng là thẩm quyển của công chứng viên và các
tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên hành nghề.
Thẩm quyền công chứng của công chứng viên là thẩm quyền được nhà nước giao
nhằm tạo lập, lưu giữ và cung cấp khi cần thiết các chứng cứ dưới hình thức văn bản cho
các bên liên quan. Công chứng viên là người duy nhất được Nhà nước bổ nhiệm để làm
nhiệm vụ này để thay mặt Nhà nước tham gia các giao dịch mà Nhà nước bắt buộc hoặc
người yêu cầu công chứng tự nguyện yêu cầu xác nhận tính xác thực tính hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch mà họ tham gia.
5



Trong giao kết hợp đồng, các bên tham gia cam kết đều phải thỏa thuận được với
nhau về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền và quyền lợi của mỗi bên. Để bảo đảm cho hợp
đồng được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ, đúng đắn cả về phạm vi, nội dung
cam kết lẫn thời gian thực hiện, thì phải làm cho các điều cam kết đó có giá trị pháp lý
bắt buộc phải tuân thủ. Để bảo đảm cho hợp đồng, các cam kết của các bên có giá trị
pháp lý vững chắc thì hợp đồng và các cam kết cụ thể phải thỏa mãn được hai điều kiện
sau:
Một là, hợp đồng và các cam kết trước hết phải phù hợp với pháp luật. Điều kiện
này được đáp ứng qua sự thẩm định, xem xét hay soạn thảo theo yêu cầu của người yêu
cầu công chứng, tất nhiên là đã có sự chọn lọc của cơng chứng viên. Cơng chứng viên
phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng biết những điều khoản, những cam kết nào của
hợp đồng không phù hợp vối các nguyên tắc của đạo luật, bộ luật áp dụng, vối chế định
luật, điều luật áp dụng, với trình tự, thủ tục do luật quy định và hướng dẫn họ làm lại cho
đúng. Bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc chung của Bộ luật dân sự, khi ký kết các
hợp đồng dân sự cụ thể loại nào thì phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật về loại
hợp đồng đó. Ký kết mua bán bất động sản thì phải tuân thủ đúng các quy định của Bộ
luật về mua bán bất động sản; Ký kết hợp đồng dịch vụ, vận chuyển, gia công thì phải
tuân thủ đúng các quy định của luật pháp về dịch vụ, vận chuyển; Khi cơng chứng di
chúc thì phải tôn trọng các quy định của Bộ luật dân sự về di chúc,... Nếu khơng tn thủ
đúng, thì hợp đồng đã được cơng chứng trở thành vơ hiệu tồn bộ hay một phần. Hợp
đồng chỉ có giá trị một phần hoặc mất giá trị hồn tồn. Thơng thường, người yêu cầu
công chứng không biết hết các quy định của luật pháp liên quan đến hợp đồng, văn bản.
Chính qua sự xem xét, hưóng dẫn khắc phục của cơng chứng viên, hợp đồng, văn bản sẽ
phù hợp với pháp luật và có giá trị pháp lý.
Hai là, pháp luật hiện hành nước ta quy định các hợp đồng giấy tờ được cơng chứng
có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp được thực hiện khơng đúng thẩm quyển hoặc bị Tịa
án tuyên bố là vô hiệu. Do vậy, hợp đồng phải được công chứng đối với các loại hợp
đồng mà luật pháp quy định phải có cơng chứng mới có giá trị pháp lý. Còn với những

giao dịch dân sự tuy pháp luật khơng địi hỏi cơng chứng nhưng nếu có cơng chứng thì
càng được bảo đảm về giá trị pháp lý. Sự bảo đảm giá trị pháp lý của hợp đồng, văn bản
được cơng chứng cịn được thể hiện ở chỗ là các văn bản này được lưu giữ tại tổ chức
hành nghề công chứng và công chứng viên phải chịu trách nhiệm về hồ sơ cơng chứng
mà mình có thẩm quyển giải quyết. Theo các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều 64
quy định về chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng như sau:“1. Tổ chức hành nghề công chứng
phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an tồn đối với hồ sơ cơng chứng.

6


2. Bản chính văn bản cơng chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải
được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng; trường hợp
lưu trữ ngồi trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về
việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã cơng chứng thì tổ chức hành nghề cơng
chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên
quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản cơng chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ
chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.”
Ba là, Công chứng viên là người thông thạo nghiệp vụ chuyên môn. Do vậy, nếu có
sự tẩy xố, sửa đổi, giả tạo văn bản u cầu cơng chứng thì cơng chứng viên với kinh
nghiệm đã tích luỹ được, với năng lực chun mơn đã được đào tạo sẽ dễ dàng phát hiện
hơn là người không chuyên sâu. Gặp trường hợp nghi vấn, công chứng viên có quyền yêu
cầu giám định hoặc yêu cầu cơ quan, nơi đã cung cấp văn bằng, văn bản tiến hành kiểm
tra, đối chiếu để khẳng định tính xác thực của văn bản. Đối với các hợp đồng, công
chứng viên cũng có quyền gợi ý, hướng dẫn sửa đổi những chỗ mập mờ khó hiểu, những
chỗ thỏa thuận khơng chặt chẽ dễ sinh ra tranh chấp trong quá trình thực hiện sau này.
Đối với những cam kết trái pháp luật thì cơng chứng viên có quyền u cầu các bên loại
bỏ. Đối với các cam kết mà lời văn không trong sáng, mập mờ, khó hiểu hoặc có thể hiểu

theo nhiều cách khác nhau thì cơng chứng viên chỉ gợi ý để các bên tự sửa đổi cho phù
hợp. Trách nhiệm trước Nhà nước, trước các bên yêu cầu công chứng của công chứng
viên đối với văn bản, hợp đồng công chứng rất nặng nề. Công chứng viên vừa là người
kiểm tra, sốt xét vừa là ngưịi hướng dẫn tận tình để phịng ngừa một cách tối đa các
hiện tượng gian lận, lừa đảo và tranh chấp xảy ra sau này. Do vậy, cơng chứng viên cịn
được gọi là “thẩm phán phịng ngừa”.
Bốn là, hợp đồng, giao dịch do cơng chứng viên chứng nhận là cơ sở pháp lý để giải
quyết đúng đắn các tranh chấp. Khi giải quyết các tranh chấp, Tòa án, cơ quan trọng tài
phải căn cứ vào pháp luật. Nhưng chưa đủ bởi vì pháp luật chỉ định ra những quy tắc
mang tính tổng hợp, tính chung. Vì vậy, đối với từng trường hợp cụ thể, cơ quan xét xử
còn phải căn cứ vào sự thỏa thuận, sự cam kết của các bên đã được ghi trong hợp đồng đã
được công chứng để phân định đúng, sai của các bên tranh chấp.
Đối với những hợp đồng mà pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng, phải có
sự chứng thực của uỷ ban nhân dân mà các bên khơng tiến hành cơng chứng, khơng có sự
chứng thực của uỷ ban nhân dân thì hợp đồng đó trở thành vô hiệu. Cơ quan xét xử
không thể sử dụng nó với tính chất là căn cứ pháp lý để xét xử. Những hợp đồng, văn bản
đã được công chứng có giá trị chứng cứ. Đây là nguyên tắc đã được pháp luật quy định.
Khi đã có văn bản, hợp đồng đã được công chứng, cơ quan xét xử sẽ dễ dàng hơn gấp
7


nhiều lần trong việc xác định ai là người vi phạm trách nhiệm, nghĩa vụ đã được cam kết,
sự đòi hỏi về quyền, quyền lợi của bên nào là hợp pháp, của bên nào là không hợp pháp.
Cơ quan xét xử cũng dễ dàng hơn trong việc xác định sự vi phạm cam kết của bên nào là
cố ý, là thiếu thiện chí, hay là sự vi phạm do vấp phải trường hợp bất khả kháng. Thực
tiễn cho thấy, việc xét xử sẽ gặp khó khăn hơn nhiều khi phải giải quyết tranh chấp đối
với các giao dịch bằng các giấy tờ trao tay như giấy vay nợ viết tay, các hợp đồng khơng
có cơng chứng vì luật pháp khơng bắt buộc phải cơng chứng mối có giá trị pháp lý. Để có
căn cứ pháp lý giải quyết các tranh chấp có thể nảy sinh, nhu cầu cơng chứng về văn bản,
về hợp đồng trong nhân dân ngày càng nhiều. Đó là xu thế lành mạnh cần được khun

khích. Ngày nay, nhiều nhà kinh doanh, đầu tư thường đến cơ quan công chứng để yêu
cầu công chứng các văn bản giấy tờ mà luật pháp không yêu cầu công chứng. Họ cho đó
là cách bảo đảm thực hiện hợp đồng được chắc chắn hơn là có hợp đồng, thỏa thuận mà
khơng được cơng chứng.
Như vậy, có thể thấy, cơng chứng viên được Nhà nước giao thẩm quyền để công
chứng hợp đồng, giao dịch. Quyền luôn đi đôi với nghĩa vụ, và pháp luật công chứng
cũng quy định về các hành vi bị cấm của công chứng viên được quy định tại Khoản 1
Điều 7 Luật Công chứng năm 2014: “1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu
công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thơng tin về
nội dung cơng chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng,
giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều
kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi
gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của
bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ
nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông,
bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con
ni;
d) Từ chối u cầu cơng chứng mà khơng có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó
khăn cho người u cầu cơng chứng;
đ) Nhận, địi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người u cầu cơng chứng ngồi phí cơng
chứng, thù lao cơng chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi
tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công
chứng gây thiệt hại cho người u cầu cơng chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
8



e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thơng đồng với người
u cầu cơng chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản
công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã
hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ
chức mình;
i) Tổ chức hành nghề cơng chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa
điểm giao dịch khác ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng; thực hiện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngồi phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Cơng chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở
lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngồi tổ chức hành nghề cơng
chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng,
giao dịch mà mình nhận cơng chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.”
3.2 Thẩm quyền công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngồi
Căn cứ theo Điều 78 Luật Cơng chứng năm 2014 quy định về thẩm quyền công
chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi thì:
“1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di
sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và
pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện cơng chứng phải có
bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy
định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và
nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.”

Như vậy, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi
được được cơng chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các
hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao,
trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn
bằng bất động sản tại Việt Nam. Pháp luật về công chứng đã tạo điều kiện cho người dân
Việt Nam ở nước ngoài được quyền thực hiện việc công chứng thông qua cơ quan đại
diện. Trong thực tế đời sống có rất nhiều trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
9


ngồi cần cơng chứng. Việc pháp luật quy định về cơng chứng cho người Việt Nam tại
nước ngồi thể hiện tính dân chủ theo đúng tinh thần của Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.3 Thẩm quyền công chứng theo địa hạt
Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 quy định phạm vi công chứng hợp đồng, giao
dịch về bất động sản: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được
công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công
chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên
quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”
Theo quy định này, tất cả các giao dịch về bất động sản đều đặt ra vấn đề thẩm
quyền địa hạt, “về bất động sản” khơng được hiểu là giao dịch có đối tượng là bất động
sản, mà là “tất cả những giao dịch liên quan đến bất động sản” và chỉ loại trừ những giao
dịch là di chúc, hợp đồng uỷ quyền về bất động sản văn bản từ chối nhận di sản.
Về đối tượng của hợp đồng uỷ quyền là công việc nên cho dù nó có liên quan đến
bất động sản hay khơng cũng nằm ngồi quy định về thẩm quyền địa hạt. Công việc ở
đây xuất phát từ việc người uỷ quyền khơng có điều kiện tự mình thực hiện nên lập văn
bản uỷ quyền để người được uỷ quyền đại diện thay mình thực hiện. Ví dụ như thay mặt
quản lý, sử dụng, chuyển nhượng, bán hay tặng cho một căn nhà hay một quyền sử dụng
đất.

Về đối tượng của hợp đồng đặt cọc là số tiền. Tuy nhiên, số tiền hai bên đặt cọc nếu
có liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản thì cũng là “về bất động
sản”. Có quan điểm cho rằng đối tượng của hợp đồng đặt cọc là số tiền nên không cần
phải tuân theo quy định về địa hạt trong pháp luật về công chứng. Nhưng hợp đồng đặt
cọc tuy khơng có đối tượng là bất động sản nhưng nó ln gắn bó “hữu cơ” với hợp đồng
mua bán, chuyển nhượng. Việc bên bán và bên mua ký kết hợp đồng đặt cọc là để bảo vệ
quyền lợi của hai bên, là một bước để tiến tới mục đích chính là giao dịch về bất động
sản. Khi cơng chứng hợp đồng đặt cọc tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động
sản thì cơng chứng viên sẽ có cơ sở dữ liệu và các thơng tin ngăn chặn về bất động sản.
Khi đó, việc cơng chứng của cơng chứng viên được đảm bảo an tồn, tăng tính pháp lý
cho văn bản công chứng.
3.4 Thẩm quyền công chứng một số hợp đồng, giao dịch
a. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
Căn cứ theo Điều 54 Luật Cơng chứng năm 2014 thì: “1. Việc cơng chứng hợp
đồng thế chấp bất động sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề cơng chứng có trụ
sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản. 2. Trường hợp một bất
động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã
10


được cơng chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác
trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công
chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt
động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì cơng chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ cơng chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó.”
Như vậy, có thể thấy, việc cơng chứng hợp đồng thế chấp bất động sản vẫn phải
tuân theo quy định về địa hạt theo Điều 42 Luật Công chứng năm 2014. Công chứng viên
thuộc tổ chức hành nghề công chứng tại nơi có bất động sản được quyền cơng chứng hợp
đồng thế chấp bất động sản tại nơi có bất động sản.

b. Thẩm quyền công chứng hợp đồng uỷ quyền
Đối với việc cơng chứng hợp đồng uỷ quyền, thì đối tượng của hợp đồng là công
việc nên hợp đồng uỷ quyền không bị bó buộc phải tuân theo quy định về địa hạt theo
Điều 42 Luật Công chứng năm 2014. Công chứng viên của bất kỳ một tổ chức hành nghề
công chứng nào hoặc Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngồi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 (Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 78 Luật Công chứng năm 2014) được công chứng hợp đồng uỷ quyền. Để
công chứng hợp đồng uỷ quyền, công chứng viên phải xác định được công việc uỷ quyền
có được pháp luật cho phép hay khơng. Việc công chứng hợp đồng uỷ quyền được quy
định tại Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 như sau: “1. Khi cơng chứng các hợp đồng
ủy quyền, cơng chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa
vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ
chức hành nghề cơng chứng thì bên ủy quyền u cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi
họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề
công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất
thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
c. Thẩm quyền công chứng di chúc
Việc công chứng di chúc được quy định tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014
như sau: “1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy
quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn
cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì cơng
chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền
từ chối cơng chứng di chúc đó.
11



Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người u cầu cơng chứng
khơng phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng
phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể u cầu bất kỳ cơng
chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp
di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập
di chúc phải thơng báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.”
Có thể thấy, theo quy định của pháp luật, di chúc không bắt buộc phải công chứng,
và cũng không bắt buộc phải cơng chứng tại nơi có bất động sản. Di chúc thuộc loại văn
bản do người yêu cầu công chứng yêu cầu để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của
văn bản. Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau thì khơng được cơng
chứng Di chúc: Cơng chứng viên đồng thời là người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp
luật của người lập Di chúc; Công chứng viên là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là
người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật; Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên
quan đến nội dung Di chúc.
d. Thẩm quyền công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Căn cứ theo Điều 59 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Người thừa kế có thể
u cầu cơng chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ
chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường
hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và
người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác
chứng minh người để lại di sản đã chết.”
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác (khoản 1 Điều 620
BLDS năm 2015).
e. Thẩm quyền công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản
Thẩm quyền của công chứng viên luôn gắn liền với quyền của người yêu cầu công
chứng. Tại Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 quy định về công chứng văn bản thoả

thuận di sản: “1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc
không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền u cầu cơng
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng
cho tồn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

12


2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có
giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo
quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ u cầu
cơng chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là
người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và
hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối u cầu cơng chứng hoặc theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám
định.
Tổ chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn
cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
Thẩm quyền công chứng ở đây của công chứng viên là tiếp nhận hồ sơ, xem xét hồ
sơ, xác định người có quyền thừa kế di sản của người chết để lại. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì
tiến hành soạn thảo văn bản niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thoả thuận phân

chia di sản thừa kế tại Uỷ ban nhân dân cấp phường (xã) nơi cư trú cuối cùng của người
chết và nơi có bất động sản. Trường hợp công chứng viên nhận thấy chưa rõ hoặc có căn
cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối u cầu
cơng chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành
xác minh hoặc yêu cầu giám định.
f. Thẩm quyền công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế
Tại khoản 1 Điều 58 Luật Cơng chứng năm 2014 có quy định: “Người duy nhất
được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp
luật nhưng thỏa thuận khơng phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản
khai nhận di sản.”
Cũng tương tự như việc giải quyết hồ sơ công chứng văn bản thoả thuận phân chia
di sản thì thẩm quyền công chứng ở đây của công chứng viên là tiếp nhận hồ sơ, xem xét
hồ sơ, xác định người có quyền thừa kế di sản của người chết để lại. Nếu hồ sơ đã đầy đủ
thì tiến hành soạn thảo văn bản niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thoả thuận phân
chia di sản thừa kế tại Uỷ ban nhân dân cấp phường (xã) nơi cư trú cuối cùng của người
chết và nơi có bất động sản. Trường hợp cơng chứng viên nhận thấy chưa rõ hoặc có căn
13


cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là khơng đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu
công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành
xác minh hoặc yêu cầu giám định.
g. Thẩm quyền công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
Tại Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “1. Việc công chứng sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được cơng chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa
thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch
đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng
đó và do cơng chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực

hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì
cơng chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực
hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được
công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại
Chương này.”
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN
PHÁP LUẬT
Cơng chứng viên là một chức danh tư pháp, được nhà nước bổ nhiệm theo một trình
tự, thủ tục chặt chẽ. Để trở thành cơng chứng viên, địi hỏi cá nhân cần có một q trình
học tập, tích lũy kinh nghiệm và đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Mặt
khác, công chứng viên còn được xem là “thẩm phán phòng ngừa”, là người bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp cho người u cầu cơng chứng. Bởi vì, các hợp đồng, giao
dịch đã được công chứng viên chứng nhận phải luôn đảm bảo được tính xác thực, tính
hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội. Có thể nói, từ khi Luật Cơng chứng năm 2006 có
hiệu lực, số lượng cơng chứng viên ngày một tăng song song với việc xã hội hóa hoạt
động cơng chứng. Và qua hơn 6 năm thi hành Luật Công chứng năm 2014, Bộ Tư pháp
đã tổ chức được 5 khóa đào tạo, bồi dưỡng nghề cơng chứng cho 5.272 người, bổ nhiệm
3.235 cơng chứng viên. Có thể nói, trong tương lai, số lượng cơng chứng viên hứa hẹn sẽ
đáp ứng được nhu cầu giải quyết việc công chứng của người dân và xã hội.
Luật Công chứng năm 2014 đã quy định cụ thể hơn về địa vị pháp lý, trách nhiệm
nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội của công chứng viên. Nếu như theo Luật Công chứng
năm 2006, những người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư đã hành
nghề từ 3 năm trở lên có thể được miễn đào tạo nghề cơng chứng thì theo Luật Cơng
chứng năm 2014, thời hạn này được tăng lên là 5 năm. Bên cạnh việc kéo dài thời gian
14


cơng tác thực tế của các nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng (từ 3 năm
lên 5 năm), Luật Công chứng năm 2014 cũng bổ sung quy định người được miễn đào tạo

phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và Quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 3 tháng. Tuy nhiên, thực trạng công
chứng viên yếu kém về năng lực vẫn có rất nhiều, nguyên nhân là do thời gian bồi dưỡng
quá ngắn. Mặc dù số lượng công chứng viên có tăng nhưng chất lượng của cơng chứng
viên còn hạn chế. Trong những năm gần đây, các vụ án tranh chấp hợp đồng, giao dịch do
công chứng viên chứng nhận bị cơ quan Tòa án tuyên hủy và tuyên vô hiệu ngày càng
nhiều, chủ yếu xuất phát từ những sai sót, sai phạm xảy ra trong q trình hành nghề của
cơng chứng viên. Nhìn chung, các sai sót, sai phạm trong hoạt động công chứng hiện nay
rất đa dạng; có những sai sót đơn giản nhưng cũng có nhiều sai sót do cơng chứng viên
cẩu thả, vơ ý, chủ quan, cố ý hay do quá tự tin vào kinh nghiệm thực tiễn hoặc do chưa
tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật. Trên thực tế, nhiều hành vi vi phạm của công chứng
viên đã bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý nhưng chưa đủ răn đe nên vẫn còn tồn tại
nhiều trường hợp chưa thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật. Có thể thấy, cơng
chứng là một nghề nghiệp mà ngồi kiến thức pháp luật, cơng chứng viên cần phải có
thời gian làm việc đủ để có kinh nghiệm, kĩ năng giao tiếp nhằm khai thác thông tin của
khách hàng.
Về thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch tại nước ngoài trong thực tiễn tại
các cơ quan nhà nước kiêm nhiệm trong hoạt động cơng chứng (Đại sứ qn, lãnh sự
qn…), do khơng có chuyên viên chuyên trách nên hoạt động công chứng dường như
khơng được thực hiện theo đúng nghĩa của nó. Thực tiễn cho thấy, hầu hết các hợp đồng,
giao dịch mà các cơ quan này chứng thực là không đạt yêu cầu. Điều đó dẫn đến một
thực trạng, việc cơng chứng hợp đồng, giao dịch tại các cơ quan này chủ yếu là chứng
nhận về mặt hình thức, nhận dạng, xác định năng lực hành vi dân sự…mà không chú
trọng đến nội dung của hợp đồng, giao dịch có hợp pháp hay khơng. Do đó, pháp luật
cơng chứng cũng cần thay đổi về yêu cầu trình độ của người được giao thẩm quyền công
chứng tại đây. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện cơng chứng
phải có bằng cử nhân luật và được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm nhằm
nâng cao kiến thức pháp luật, qua đó đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của văn bản công
chứng được công chứng tại đây.

Về thẩm quyền cơng chứng hợp đồng uỷ quyền, pháp luật có quy định về việc công
chứng thụ uỷ trong trường hợp cả hai không đến được cùng một tổ chức hành nghề công
chứng như sau: “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng
đến một tổ chức hành nghề cơng chứng thì bên ủy quyền u cầu tổ chức hành nghề công
chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức
15


hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền
này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.” Trong thực tế, có nhiều trường
hợp người dân chưa đăng ký thường trú hay chưa đăng ký tạm trú thì khơng thể thực hiện
việc thụ uỷ một bên của hợp đồng uỷ quyền, đây là một bất cập gây khó khăn cho người
dân và cần thay đổi. Luật Công chứng nên sửa đổi để bên được ủy quyền không bị giới
hạn phải đến tổ chức hành nghề công chứng đang cư trú cơng chứng tiếp. Thay vào đó,
bên được uỷ quyền có thể cơng chứng tiếp tại bất kì tổ chức hành nghề công chứng nào
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Công chứng viên được pháp luật về công chứng cho thẩm quyền cơng chứng ngồi
trụ sở. Khoản 22 Điều 44 Luật Cơng chứng năm 2014 quy định, việc cơng chứng có thể
được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người
yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm
giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác khơng thể đến trụ sở của tổ
chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, các quy định hiện hành khơng giải thích thế nào
là “có lý do chính đáng khác khơng thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”.
Điều này dẫn đến việc lợi dụng, mở đường cho hiện tượng cạnh tranh khơng lành mạnh.
Hiện nay, tình trạng các Văn phịng cơng chứng thực hiện cơng chứng ngồi trụ sở rất
phổ biến. Đây là một chiêu thức cạnh tranh giữa các tổ chức hành nghề công chứng với
nhau. Để khắc phục tình trạng này, cần bổ sung quy định cụ thể các trường hợp có “lý do
chính đáng khác” như: trong trường hợp khẩn cấp, bị đe dọa tính mạng, vì lý do ốm đau
dài ngày mà khơng thể đến trụ sở, phụ nữ có thai hoặc chăm sóc trẻ sơ sinh không thể đi
xa được, người bị áp dụng các biện pháp hành chính khác...

Chung quy lại, để khắc phục những bất cập về thẩm quyền công chứng trong Luật
Cơng chứng, cần hồn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cơng chứng.
Hiện nay vẫn cịn có nhiều quy định của pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, dẫn đến nhiều
cách hiểu và vận dụng pháp luật khác nhau đối với cùng một vấn đề. Điều này đã gây khó
khăn cho hoạt động cơng chứng và cơng chứng viên khi áp dụng, vận dụng pháp luật để
chứng nhận văn bản công chứng. Trên thực tế, nhiều văn bản công chứng đã được chứng
nhận nhưng không thể phát sinh giá trị thi hành, mặc dù đã được chứng nhận theo quy
định của pháp luật
Đối với tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên, Luật Công chứng và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Công chứng luôn là cơng cụ chính để áp dụng khi
thực hiện các trình tự thủ tục cơng chứng cùng với việc thực hiện các nguyên tắc trong
quá trình hành nghề. Tuy nhiên, sau hơn 6 năm thực hiện Luật Công chứng năm 2014,
pháp luật cơng chứng hiện hành cũng cịn bộc lộ một số bất cập, chưa đáp ứng thực tiễn

16


u cầu cơng chứng, địi hỏi cần sớm tiếp tục hồn thiện để nâng cao chất lượng hoạt
động của cơng chứng viên.
Các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm của cơng chứng viên cũng cịn
nhiều bất cập, nhiều cách hiểu khác nhau chưa thống nhất giữa các cơ quan có liên quan
như Thanh tra, Tịa án, Viện kiểm sát… Do đó, cần có quy định pháp luật thống nhất, cụ
thể về trách nhiệm của công chứng viên. Qua đó, làm cơ sở xử lý trách nhiệm cơng
chứng viên khi có hành vi vi phạm trong hoạt động cơng chứng đảm bảo công bằng,
khách quan, đúng pháp luật.
Giữa các tổ chức hành nghề công chứng cũng cần xây dựng cơ chế phối hợp về
chuyên môn, nghiệp vụ với nhau và với các cơ quan khác như: cơ quan cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng
nhận), cơ quan đăng ký (Văn Phòng đăng ký, Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp quận/huyện… ), cơ quan Công an (cơ quan cấp giấy chứng minh nhân

dân/căn cước công dân), Cục quản lý xuất nhập cảnh (cơ quan cấp hộ chiếu) ... để bảo
đảm khi công chứng viên chứng nhận các hợp đồng, giao dịch được chặt chẽ và đúng quy
định.
Ngày 15/6/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định số 942/QĐ-TTg phê duyệt Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030. Chiến lược đề ra 5 nhóm mục tiêu đến năm 2025; 6 nhiệm vụ trọng
tâm quốc gia và nhiệm vụ trọng tâm của bộ, ngành, địa phương một cách rất cụ thể.
Chuyển đổi số hoạt động công chứng là xu thế tất yếu, nằm trong chiến lược chuyển đổi
số quốc gia. Lộ trình xây dựng và áp dụng “cơng chứng số” sẽ phải phù hợp với chiến
lược và lộ trình mà Chính phủ đã định hướng. Áp dụng “công chứng số” là một bước
quan trọng hướng tới chuyển đổi số trong hoạt động cơng chứng. Thực hiện “cơng chứng
số” sẽ góp phần giải quyết được rất nhiều vấn đề tồn tại, vướng mắc mà công chứng
truyền thống chưa thể giải quyết được như nạn cơng chứng khống, cơng chứng bỏ ngồi
hồ sơ, gian lận về hồ sơ, giả mạo nhân thân và hồ sơ cơng chứng, giảm chi phí, đơn giản
hóa quy trình, rút ngắn thủ tục, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước. Tuy nhiên, việc áp dụng “công chứng số” đặt ra yêu cầu thay đổi lớn về hành lang
pháp lý, từ quy trình nghiệp vụ công chứng đến việc công nhận giá trị pháp lý của dữ liệu
số, chữ ký số, xác thực dữ liệu, liên thông dữ liệu... Việc xây dựng “công chứng số” đang
được nghiên cứu nghiêm túc để báo cáo các cấp có thẩm quyền trong dự án Luật Cơng
chứng sửa đổi sắp tới. Vấn đề cơng chứng số, trong đó có cơng chứng online, đang được
nghiên cứu nghiêm túc để báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong dự
án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Công chứng sắp tới.

17


C. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu bài báo cáo này cho học viên một cái nhìn tổng quát về các quy
định của pháp luật liên quan đến thẩm quyền công chứng hợp đồng giao dịch trong Luật
Công chứng. Hoạt động công chứng đã và đang được phát triển theo hướng chuyên

nghiệp hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa cơng chứng. Cơng chứng từ chỗ được hiểu như một
hoạt động mang tính chất thủ tục hành chính đơn thuần thì nay được coi là một nghề, một
ngành chun mơn sâu có chức năng bảo đảm sự an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao
dịch, đặc biệt là các hợp đồng, giao dịch về bất động sản và những hợp đồng giao dịch có
giá trị lớn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong q trình triển khai Luật Cơng
chứng cũng bộc lộ những bất cập như đã phân tích ở phần trên. Vì vậy, để để cơng tác
cơng chứng được thực hiện tốt hơn nữa, Bộ Tư pháp cần tiếp tục đề nghị xây dựng và
hoàn thiện thể chế về công chứng, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Công chứng
nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập, tạo cơ sở pháp lý phù hợp hơn cho phát triển
hoạt động cơng chứng theo hướng chun nghiệp hóa đảm bảo tiến trình thực hiện chủ
trương xã hội hố hoạt động công chứng mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trên đây là bài viết báo cáo của học viên, trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu về
báo cáo khơng thể tránh sự sai sót, mong được sự đóng góp ý kiến về bài báo cáo để được
hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

18


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 1, 2, 3 - Nhà xuất bản tư pháp.
2. Luật Công chứng năm 2006
3. Luật Công chứng năm 2014.

19



×