Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Cắt gọt kim loại - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 68 trang )

Chương5
Biểu diễn vật thể
Mục tiêu
- Trình bày các hình chiếu cơ bản.
- Trình bày cách vẽ hình chiếu riêng phần, hình chiếu phụ.
- Trình bày cách vẽ ba hình chiếu của vật thể, vẽ hình chiếu khi biết hình
chiếu hai hình chiếu.
- Vẽ được các hình chiếu cơ bản.
- Vẽ được hình chiếu riêng phần, hình chiếu phụ.
- Vẽ được hình cắt, mặt cắt theo đúng quy định.
- Vẽ ba hình chiếu khi biết vật thể và tìm hình chiếu thứ ba khi biết hai
hình chiếu.
- Có ý thức tự giác, tính kỹ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc,
có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau.
- Tham gia đầy đủ thời lượng của chương.
Nội dung
5.1 Hình chiếu
5.1.1Các loại hình chiếu
Hình chiếu của vật thể, là hình biểu diễn các phần thấy của vật thể đối với
người quan sát, cho phép thể hiện các phần khuất của vật thể bằng nét đứt để
giảm số lượng hình biểu diễn.
Để cho đơn giản, tiêu chuẩn không vẽ các trục hình chiếu, các đường
gióng, khơng ghi ký hiệu bằng chữ hay bằng chữ số các đỉnh, các cạnh của vật
thể. Những đường thấy của vật được thể hiện bằng nét cơ bản ( Nét liền đậm).
Các đường khuất được vẽ bằng nét đứt. Hình chiếu của mặt phẳng đối xứng của
vật thể và hình chiếu của trục hình học của các khối trịn được vẽ bằng nét chấm
gạch mảnh.
Hình chiếu của vật thể bao gồm: Hình chiếu cơ bản, hình chiếu phụ và
hình chiếu riêng phần.
5.1.1.1 Hình chiếu cơ bản
TCVN 5 - 78 quy định lấy sáu mặt của hình hộp làm sáu mặt phẳng hình


chiếu cơ bản. Hình chiếu của vật thể trên các mặt phẳng chiếu cơ bản gọi là hình
chiếu cơ bản. ( Hình V- 2).
69


Ví dụ: Cho một vật thể (Hình5.1). Sau khi chiếu xong ta xoay các mặt
phẳng số 2,3,4,5,6 về trùng với mặt phẳng chiếu số 1 ( mặt phẳng hình chiếu
đứng) hình 5.3 ta có 6 hình chiếu cơ bản.

Hình 5.1. Các phương chiếu cơ bản

Hình 5.2 Hình chiếu trên mặt phẳng chiếu cơ bản
5
b
f

c

1

d

4
2

e
a

3


6

Hình 5.2 Hình chiếu trên mặt phẳng chiếu cơ bản

70


E

D

C

A

F

B
Hình 5. 3 Hình chiếu biểu diễn trên 1 mặt phẳng

Các hình chiếu cơ được sắp xếp như Hình 5.3 và có tên gọi như sau:
Hình chiếu từ trước ra sau, gọi là hình chiếu đứng ( hình chiếu chính). (A)
Hình chiếu từ trên xuống, gọi là hình chiếu bằng. (B)
Hình chiếu từ trái sang phải, gọi là hình chiếu cạnh. (C)
Hình chiếu từ phải sang trái. (D)
Hình chiếu từ dưới lên trên. (E)
Hình chiếu từ sau ra phía trước. (F)
5.1.1.2 Hình chiếu riêng phụ
Hình chiếu phụlà hình chiếu trên mặt phẳng hình chiếu khơng song song
với mặt phẳng hình chiếu cơ bản.

Hình chiếu phụ được dùng trong trường hợp vật thể có bộ phận nào đó,
nếu biểu diễn trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản thì sẽ bị biến dạng vè hình dạng
và kích thước, như vật thể có mặt nghiêng ( Hình 5.4a).
Trên hình chiếu phụ có ghi chú ký hiệu bằng chữ tên hình chiếu. Nếu hình
chiếu phụ được đặt ở vị trí liên hệ chiếu trực tiếp ngay cạnh hình chiếu cơ bản
có liên quan thì khơng ghi ký hiệu ( Hình 5.4b).
Để tiện bố trí các hình biểu diễn có thể xoay hình chiếu phụ về vị trí thuận
tiện, khi đó trên ký hiệu bằng chữ có vẽ thêm mũi tên cong ( Hình 5.4c)

71


A
A

c)
Hình chiếu phụ
a)

b)
Hình chiếu riêng phần
Hỡnh 5.4 Hỡnh chiu ph

5.1.1.3 Hình chiếu riêng phần
Hình chiếu riêng phần là hình chiếu một phần của vật thể trên mặt phẳng
hình chiếu cơ bản. Hình chiếu riêng phần được dùng trong trường hợp khơng
cần thiết phải vẽ tồn bộ hình chiếu cơ bản của vật thể (Hình 5.5). Hình chiếu
riêng phần được ghi chú như hình chiếu phụ. (Hình 5.6)

Hình5.6 Hình chiếu riêng phầnHình 5.5 Khối phức tạp


72


5.1.2 Cách vẽ hình chiếu của vật thể
5.1.2.1 Cách phân tích hình dạng của vật thể
Một vật thể hay một chi tiết máy được cấu tạo được cấu tạo bởi những
khối hình học cơ bản ( hay một phần của khối hình học cơ bản). ta có thể xem
hình chiếu củ một vật thể là tổng hợp các hình chiếu của các khối hình học cơ
bản tạo thành vật thể đó. Các khối hình học đó có thể có những vị trí tương đối
khác nhau. Khi vẽ hình chiếu của một vật thể, ta phải biết phân tích hình dạng
vật thể thành những phần có hình dạng các khối hình học cơ bản và xác định rõ
vị trí tương đối giữa chúng. Cách phân tích đó gọi là cách phân tích hình dạng
vật thể. Cách phân tích này dùng để vẽ hình chiếu, để đọc các bản vẽ, để ghi
kích thước của vật thể.
Ví dụ 1: Bán thành phẩm của bu lơng gồm phần thân là hình trụ và phần
đầu là hình lăng trụ lục giác đều. Hai khối hình học này kết hợp với nhau bằng
mặt đáy, trục của chúng trùng nhau. ( Hình 5.7).
Để cho các hình chiếu thể hiện hình dạng thật các mặt của bu lơng, ta đặt
mặt đáy của hình lăng trụ song song với mặt phẳng hình chiếu bằng và một mặt
bên của hình lăng trụ song song với mặt phẳng hình chiếu đứng. Sau đó lần lượt
chiếu thẳng góc các khối hình học lên các mặt phẳng hình chiếu. Dùng đường
xiên 45 làm đường phụ trợ để vẽ hình chiếu thứ ba. Cách vẽ như hình 5.7.

Hình 5.7 Hình chiếu của khối hình học đơn giản

Ví dụ 2: Hình 5.8 là hình chiếu trục đo của chi tiết được cấu tạo bởi 4 khối
hình học: khối đế dưới, khối đế trên, hai khối thành nhơ lên. Hình 5.9. Để vẽ
hình chiếu của khối hình học đó như thế nào, chúng ta tiến hành lần lượt vẽ các
khối hình học đơn giản tạo ra khối hình học đó. Trước hết vẽ khối đế dưới, rồi

đến khối đế trên,rồi đến hai khơi nhơ lên.Trình tự đó được dùng để vẽ mỗi phần
tử của chi tiết, đồng thời trên các hình chiếu của bản vẽ.

73


Hình 5.8 Khối hình họcHình 5.9 Ba hình chiếu của khối hình

Để vẽ hình chiếu của một vật thể ta dùng cách phân tích hình dạng vật thể
như ở ví dụ 1 và ví dụ 2 ở phần 2. 1. Sau đó tiến hành vẽ các hình chiếu vng
góc theo trình tự sau đây:
- Khảo sát chi tiết và chọn vị trí để vẽ hình chiếu chính. Cần đặt vật thể
như thế nào để hình chiếu đứng thể hiện được đầy đủ nhất hình dạng và kích
thước của nó.
- Chọn vị trí hình biểu diễn chính và xác định những hình chiếu cần thiết.
Đồng thời cố gắng với số lượng hình biểu diễn ít nhất mà thể hiện chi tiết rõ
ràng nhất trên bản vẽ.
- Xác định những số liệu ban đầu, chọn tỷ lệ, bố trí các hình vẽ bằng cách
dùng nét mảnh vẽ các đườn bao của các hình biểu diễn sẽ vẽ. Bố trí các hình
biểu diễn sao cho cịn chổ cần thiết để ghi kích thước, đặt khung tên v. v.
- Sau đó tiến hành vẽ các hình biểu diễn. Tưởng tượng chia vật thể thành
nhiều khối hình học, rồi vẽ khối chủ yếu trên các hình chiếu như thân chi tiết
chẳng hạn. Như hình 5.8 ta quan sát vật thể từ phía trước để vẽ hình chiếu đứng
( hình chiếu chính) của vật thể. Tiếp đó nhìn vật thể từ phía trên, ta vẽ hình
chiếu bằng của vật thể ở dưới hình chiếu chính. Cuối cùng nhìn vật thể từ bên
trái, ta vẽ hình chiếu cạnh ở bên phải hình chiếu chính và đặt ngang với hình
chiếu này.
Trong trường hợp cần thiết, chi tiết được biểu diễn nhiều hơn ba hình
chiếu.
Trong quá trình biểu diễn điều khá quan trọng là phải nắm vững cách biểu

diễn cạnh, mặt đặc biệt. Cạnh vng góc với mặt phẳng hình chiếu được biểu
diễn bằng một điểm. Cạnh song song với mặt phẳng hình chiếu được biểu diễn
bằng độ lớn thật. Hình ( mặt) phẳng vng góc với mặt phẳng hình chiếu được
74


biểu diễn bằng đoạn thẳng và mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu
được biểu diễn bằng độ lớn thật.
Bước đầu, tất cả các hình chiếu đều vẽ bằng nét mảnh. vẽ trục đối xứng
cho những hình chiếu là hình đối xứng.
- Sau khi vẽ xong các hình biểu diễn cần thiết, hãy kiểm tra lại chúng.
Muốn vậy cần quan sát chi tiết không phải là chia cắt ra từng phần, mà trái lại
trong sự liên kết chúng lại với nhau thành một thể thống nhất. Nhìn từ trước để
kiểm tra hình chiếu đứng, nhìn từ trên để kiểm tra hình chiếu bằng và nhìn từ
trái để kiểm tra hình chiếu cạnh. Kiểm tra từng phần, phát hiện những nét sai
hay thừa.Ví dụ: Vẽ ổ đỡ (Hình 5.10)

Hình 5.10 Hình chiếu vng góc của khối hình học

5.1.2.3 Cách vẽ hình chiếu thứ ba khi biết hai hình chiếu
Để vẽ tốt bản vẽ, đặc biệt là để đọc bản vẽ, cần tập vẽ hình chiếu thứ ba
của vật thể từ hai hình chiếu đã cho.
Khi bắt tay vào vẽ hình chiếu thứ ba của vật thể, trước hết cần hình dung
được hình dạng của nó theo hai hình chiếu đã cho. Muốn vậy nhất thiết phải đối
chiếu hai hình chiếu. Nếu chỉ xem xét một hình chiếu sẽ dẫn đến sai sót nghiêm
trọng, vì một mình hình chiếu khơng xác định được hình dạng của chi tiết. Sau
khi đã hình dung được hình dạng chi tiết, tốt nhất là vẽ phác hình chiếu trục đo.
Chỉ sau khi hình dạng của chi tiết đã hoàn toàn rõ ràng mới bắt đầu vẽ hình
chiếu thứ ba.
Hình 5.11a là ví dụ cho hai hình chiếu của chi tiết, yêu cầu vẽ hình chiếu

thứ ba.
75


Phân tích các hình chiếu đã cho, ta nhận thấy chi tiết do một khối đế hình
hộp và hai khối thành hình hộp tạo thành, trên khối đế có cắt bỏ hai khối chữ
nhật bằng nhau ở hai đầu và tạo 2 lỗ trịn có kích thước khác nhau ở giữa; trên
hai khối thành có khoan hai lỗ trịn đồng tâm và cùng kích thước. Hình dạng của
chi tiết được sáng tỏ thêm bằng hình chiếu trục đo(Hình 5.11b).

Hình 5.11a

Hình 5.11b

Để vẽ các đường gióng hãy vẽ đường phụ trợ nghiêng 45 (Hình 5.11a).
Muốn vẽ đường bao của hình chiếu cạnh ta vẽ hình chiếu cạnh của mặt đế, nó là
hai đường nằm ngang có độ dài bằng chiều rộng của hình chiếu bằng khoảng
cách giữa hai đoạn thẳng này được xác định nhờ hình chiếu đứng. Ở giữa có hai
đường thẳng đứng được gióng từ hai miếng cắt bỏ ở hai đầu thể hiện trên hình
chiếu bằng. Ngồi ra trên đế cịn có hai lỗ trịn. Kích thước và hình dạng của lỗ
trịn giống như bên hình chiếu đứng. Hình chiếu cạnh của hai thành dựng đứng
có chiều rộng được gióng từ hình chiếu bằng, chiều cao được gióng từ hình
chiếu đứng. Trên hai thành dựng đứng có hai lỗ trịn có bề rộng được gióng từ
hình chiếu đứng. Sau cùng tẩy sạch các đường dựng hình và tơ đậm các đường
bao thấy bằng nét cơ bản.
Có thể dùng cách vẽ hình chiếu của điểm để vẽ hình chiếu thứ ba của chi
tiết. Sau khi tìm xong các điểm, nối chúng lại bằng các đoạn thẳng. Phương
pháp đó thường dùng để vẽ các phần tử đặc biệt của chi tiết khi thấy chúng khó
vẽ. Tồn bộ chi tiết nếu vẽ theo điểm là khơng hợp lý.
5.2 Hình cắt

5.2.1Khái niệm
Hình cắt là hình biểu diễn phần cịn lại của vật thể, sau khi đã tưởng tượng
dùng một mặt phẳng cắt cắt bỏ phần vật thể giữa mặt phẳng cắt và người quan
sát.
76


Ví dụ: Hình cắt A-A của một chi tiết trục ( Hình 5.16 ) là do mặt phẳng cắt
vng góc với rãnh xun mà có. Hình cắt này bao gồm mặt cắt A-A cộng thêm
phần hình chiếu của phần vật thể cịn lại phía sau mặt phẳng cắt.
Như vậy, cùng với mặt cắt, hình cắt dùng để diễn tả cấu tạo bên trong của
vật thể bằng các nét thấy. Các nét thấy này thay thế các nét khuất trên hình chiếu
tương ứng.
Khi sử dụng hình cắt nên hiểu rằng việc cắt vật thể chỉ là tưởng tượng,
thực tế thì vật thể vẫn nguyên vẹn. Vì thế trên cùng một vật thể người ta có thể
thực hiện đồng thời nhiều loại hình cắt khác nhau theo các hướng nhìn khác
nhau.
A-A
A

A
A
a)
A-A

b)

Hình 5.12 Hình cắt

Cần chú ý rằng mặt phẳng cắt chỉ là mặt phẳng tưởng tượng. Việc cắt đó

chỉ có tác dụng đối với một hình cắt hay một mặt cắt nào đó, cịn các hình biểu
diễn khác khơng bị ảnh hưởng gì đối với việc cắt đó
Để phân biệt phần vật thể tiếp xúc với mặt phẳng cắt và phần vật thể phía
sau mặt phẳng cắt, TCVN 7: 1993 quy định vẽ phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt
bằng ký hiệu vật liệu.
5.2.2 Phân loại hình cắt
5.2.2.1 Phân loại theo vị trí mặt phẳng cắt
- Hình cắt đứng. Nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu
đứng. (B-B Hình 5.13).
- Hình cắt bằng. Nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu
bằng.
( A-A Hình 5.13).
- Hình cắt cạnh. Nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu
cạnh.
77


( A-A Hình 5.15 ).
- Hình cắt nghiêng. nếu mặt phẳng cắt không song song với mặt phẳng
chiếu cơ bản. (Hình 5.14).

B

B

Hình 5.13. Hình cắt đứng B-B và hình cắt bằng A-A

5.2.2.2 Chia theo số lượng mặt phẳng cắt
a. Hình cắt đơn giản: Nếu chỉ dùng một mặt phẳng cắt để thực hiện cắt
vật thể. Hình cắt đơn giản được chia ra:

+ Hình cắt dọc, nếu mặt phẳng cắt dọc theo chiều dài, hay chiều cao của
vật thể ( hình cắt A-A Hình 5.13).
+ Hình cắt ngang. Nếu mặt phẳng cắt vng góc với chiều dài hay chiều
cao của vật thể ( hình cắt A-A Hình 5.15 ).
b. Hình cắt phức tạp:Khi dùng từ hai mặt phẳng cắt trở lên.
+ Hình cắt riêng phần: thể hiện bên trong của một bộ phận nhỏ như lỗ,
rãnh then v. v… của vật thể. Hình cắt riêng phần có thể đặt ngay tại vị trí tương
ứng trên hình chiếu và được giới hạn bằng nét lượn sóng. nét này khơng được vẽ
trùng với bất kỳ một đường nét nào của hình biểu diễn. Trong trường hợp này,
khơng cần có ghi chú gì về hình cắt ( Hình 5.16).

78


A-A

A
A

Hình 5.17. Hình cắt bậc

Hình 5.15 Hình cắt dọc

Hình 5.16 Hình cắt riêng phần

Hình 5.14 Hình cắt chi tiết phức tạp

+ Hình cắt bậc: Các mặt phẳng cắt song song với nhau, các mặt phẳng này
cùng với mặt phẳng cắt trung gian vng góc với chúng tạo thành bậc và cắt vật
thể rời ra hai phần. Có quy ước là khơng thể hiện những mặt phẳng cắt trung

gian trên hình cắt bậc và phải đảm bảo cho từng phần tử cần biểu diễn được thể
hiện đầy đủ trên hình cắt đó. Ký hiệu nét cắt ở hình chiếu liên quan phải có nét
gẫy rõ ràng (Hình 5.17)
+ Hình cắt xoay: Các mặt phẳng cắt giao nhau, người ta xoay cho chúng về
thẳng hàng rồi mới biểu diễn hình cắt (Hình 5.18).
Khi xoay mặt phẳng cắt như vậy phải xoay cả những phần tử có liên quan
với yếu tố bị cắt, còn các phần tử khác vẫn chiếu như trước khi cắt, chiều xoay
khơng nhất thiết phải trùng với hướng nhìn. Cách ký hiệu nét cắt và ghi chú như
(Hình 5.18)
79


+ Hình cắt ghép: Để giảm bớt, TCVN 5- 78 cho phép ghép một phần hình
cắt với một phần hình chiếu tương ứng ( Hình 5.19).

Hình 5.19 Hình cắt ghép

5.2.3Quy định về hình cắt
5.2.3.1Ký hiệu vật liệu
TCVN 7-78 quy định ký hiệu vật liệu trên mặt cắt được vẽ như ( hình
5.20) và cách vẽ như sau:
- Các đường gạch gạch kẻ song song với nhau và nghiêng 450 so với
đường bao hoặc đường trục.
- Nếu đường gạch gạch có phương trùng với đường bao hay đường trục
chính thì được phép vẽ nghiêng 300 hay 600 (Hình 5.21).
- Các đường gạch gạch trên mọi hình cắt hay mặt cắt của một vật thể phải
vẽ thống nhất phương và khoảng cách. Khoảng cách đó cho phép (2  10mm).
- Các đường gạch gạch của hình cắt và mặt phẳng cắt của hai chi tiết kề
nhau được vẽ theo phương khác nhau hoặc có khoảng cách khác nhau (Hình
5.21).


Hình 5.20 Vật liệu trên hình cắt mặt cắt

80


Hình 5.21 Ký hiệu vật liệu trên hình cắt mặt cắt

5.2.3.2 Cách ghi chú
Trên hình cắt có những ghi chú về vị trí mặt phẳng cắt, hướng nhìn và ký
hiệu tên hình cắt.
-Vị trí mặt phẳng xác định bằng nét cắt, nét cắt đặt ở chỗ bắt đầu, chỗ kết
thúc và chỗ giao nhau của mặt phẳng cắt.
-Nét cắt đầu và nét cắt cuối đặt ở ngồi hình biểu diễn có mũi tên chỉ
hướng nhìn bên cạnh mũi tên có ký hiệu bằng chữ in hoa như A,B… ký hiệu tên
hình cắt.
-Phía trên hình cắt có ghi ký hiệu bằng cặp chữ hoa tương ứng với chữ ký
hiệu ở cạnh nét cắt ghi theo hướng đường bằng của bản vẽ.
5.2.3.3 Các quy ước
-Trên các hình cắt các phần tử như nan hoa của vô lăng, thành mỏng, gân
chịu lực... được quy định không vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cắt nếu chúng bị cắt
dọc (Hình 5.22)

Hình 5.22 Quy ước trên hình cắt

-Với các chi tiết đặc như bu lơng, đinh tán, then chốt, trục đặc, tay biên coi
như không bị cắt khi mặt phẳng cắt dọc.
-Khi ghép nửa hình chiếu với nửa hình cắt có trục đối xứng thẳng đứng thì
nửa hình cắt đặt bên phải. Trong trường hợp trục đối xứng của hình biểu diễn
trùng với đường bao của vật thể thì phải dùng nét lượn sóng làm đường phân

cách.
81


-Trong các hình cắt nếu mặt phẳng cắt đồng thời là mặt phẳng xứng của
vật thể thì khơng cần ghi chú gì.
5.3 Mặt cắt
5.3.1 Khái niệm
Mặt cắt là hình biểu diễn
nhận được trên mặt phẳng cắt khi
tưởng tượng dùng mặt phẳng
này cắt vật thể. (Hình 5.23)

Hình 5.23 Mặt cắt rời

5.3.2 Phân loại mặt cắt
5.3.2.1 Mặt cắt rời

Là mặt cắt được vẽ ra ngồi hình chiếu cơ bản, được dùng cho các vật thể
có đường bao phức tạp. Đường bao mặt
cắt rời vẽ bằng nét liền
đậm (Hình 5.23). Mặt cắt rời có
thể đặt ở giữa phần cắt lìa của
hình chiếu.
5.3.2.2 Mặt cắt chập
Là mặt cắt được vẽ ngay
trên hình chiếu cơ bản. Đường
bao mặt cắt chập vẽ bằng nét liền
mảnh, các đường bao cịn lại giữ ngun


Hình 5.24 Mặt cắt chập

(Hình 5.24). Mặt cắt chập được dùng cho những vật thể có đường bao đơn
giản.
5.3.3 Ký hiệu và những quy ước về mặt cắt
Cách ghi chú trên mặt cắt
cũng giống như cách ghi chú trên
hình cắt, cần có các nét cắt xác định
vị trí mặt phẳng cắt, mũi tên
chỉ hướng chiếu và chữ ký
hiệu mặt
cắt (Hình 5.25)

Hình 5. 25 Ghi chú mặt cắt

- Mọi trường hợp của mặt cắt đều có ghi chú, trừ trường hợp mặt cắt (mặt
cắt chập, mặt cắt rời) là một hình đối xứng, đồng thời trục.đối xứng của nó đắt
trùng vớivết mặt
82


phẳng cắt hay trùng với đường kéo
dài của mặt phẳng cắt (không cần vẽ nét
cắt,mũi tên chỉ hướng chiếu và ký hiệu) .
- Trường hợp mặt cắt chập hay mặt cắt
rời khơng có trục đối xứng trùng với vết
mặt phẳng cắt hay đường kéo dài của mặt
phẳng cắt thì chỉ cần vẽ nét cắt, mũi tên chỉ
hướng chiếu mà không cần ghi ký hiệu bằng
chữ (Hình 5.26)


Hình 5.26 Mặt cắt chập không đối xứng

- Mặt cắt được đặt đúng theo hướng
mũi tên, cho phép đặt mặt cắt ở vị trí bất kỳtrên bản vẽ. Nếu mặt cắt đã
được xoay thì trên chữ kýhiệu có mũi tên cong cũng giống như hình cắt đã được
xoay (Hình 5.27)
- Nếu mặt phẳng cắt đi qua trục của đường bao xoay hoặc phần lõm trịn
xoay thì đường bao của lỗ hoặc phần lõm đó
được vẽ đầy đủ trên mặt cắt (Hình 5.28)

Hình 5.27 Mặt cắt xoay

Hình 5.28 Mặt cắt qua chỗ lõm trịn xoay

5.4. Hình trích
II
I

R3

Hình 5.29 Hình tríchHình 5.30 Ký hiệu hình trích

83

II
TL 5:1


Hình trích là hình biểu diễn được trích ra từ một hình chiếu hoặc một hình

cắt đã có nhằm mơ tả phần nhỏ nào đó của vật thể một cách tỉ mỉ, rõ ràng hơn.
Muốn vậy nó phải được phóng to lên và được giới hạn bằng nét lượn sóng.
Cách làm như: Hình 5.33; Hình 5.30
Câu hỏi và bài tập chương 5
1. Trình bày cách vẽ các hình chiếu cơ bản trên mặt phẳng hìn chiếu? (Vẽ
hình minh họa).
2. Trình bày cách vẽ hình chiếu phụ, hình chiếu riêng phần? (Vẽ hình minh họa).
3. Nêu khái niệm về hình cắt (cho ví dụ minh họa) và các quy định về hình cắt?
4. Nêu khái niệm về mặt cắt (cho ví dụ minh họa) và các quy định về mặt cắt?
5. Trình bày cách vẽ hình chiếu của vật thể (cho ví dụ minh họa)?
Bài tập:
Bài tập 1. Vẽ các hình chiếu vng góc và ghi kích thước các vật thể theo
các hình chiếu trục đo trong các hình dưới đây:

84


Bài tập 2. Vẽ hình chiếu thứ ba, và hình chiếu trục đo từ hai hình chiếu đã
cho trong hình dưới đây:

85


Bài tập 3: Cho hai hình chiếu, vẽ hình chiếu thứ ba và hình cắt trong các
hình dưới đây:

86


87



Chương 6
Vẽ qui ước các mối ghép cơ khí
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm về các loại mối ghép và cách vẽ quy ước các
mối ghép.
- Đọc và vẽ được bản vẽ của các chi tiết có các mối ghép.
- Trình bày được cấu tạo, ứng dụng của các loại bánh răng, lò xo
- Đọc và vẽ được bản vẽ quy ước mối ghép bánh răng, lò xo.
- Rèn luyện tính cẩn thận tỉ mỷ chính xác, chủ động trong học tập.
Nội dung
6.1 Mối ghép ren
6.1.1 Ren
6.1.1.1 Sự hình thành ren
Ren hình thành nhờ chuyển động xoắn ốc. Một điểm chuyển động đều trên
một đường sinh, khi đường sinh đó quay đều quanh một trục cố định sẽ tạo
thành chuyển động xoắn ốc. Quỹ đạo của điểm chuyển động gọi là đường xoắn
ốc (Hình 6.1).

Hình 6.1. Đường xoắn ốc.

Nếu đường sinh là đường thẳng song song với trục quay, thì có đường
xoắn ốc trụ. Nếu đường sinh là đường thẳng cắt trục quay, thì có đường xoắn ốc
nón.
Khoảng cách di chuyển của điểm chuyển động trên đường sinh, khi đường
sinh này quay quanh trục được một vòng gọi là bước xoắn. Bước xoắn ký hiệu là
ph.
Một đường bao (hình tam giác, hình thang, cung trịn.) chuyển động xoắn
ốc trên mặt trụ hoặc mặt côn sẽ tạo thành một bề mặt gọi là ren. Mặt phẳng của

đường bao chứa trục của mặt trụ hay mặt côn, gọi là prôfin ren.

88


Ren hình thành trên trục gọi là ren ngồi (Ren trục), ren hình thành trong
lỗ gọi là ren trong (Ren lỗ) (Hình 6.2).

Hình 6.1. ren trục, ren lỗ

6.1.1.2 Các yếu tố của ren
Ren ngoài và ren trong ăn khớp với nhau nếu các yếu tố: Profin ren,
đường kính ren, bước ren, số đầu mối, hướng xoắn của chúng giống nhau.
Đường kính danhnghĩa d, đường kính chân ren d1, bước ren p.

Hình 6.3: Các yếu tố của ren.

a) Prơfin ren:là hình phẳng tạo thành ren, có các loại hình tam giác, hình
thang, hình chữ nhật, cung trịn (Hình 6.4)

Hình 6.4 Profin ren

89


b) Đường kính ren:Là đường kính lớn nhất của ren gọi là đường kính
ngồi.Đường kính ngồi tiêu biểu cho kích thước của ren ký hiệu là d. Đường
kính bé nhất của ren gọi là đường kính trong ký hiệu là d1.
c) Số đầu mối: Nếu có nhiều hình phẳng giống nhau chuyển động theo
nhiều đường xoắn ốc cách đều nhau thì tạo thành ren có nhiều đầu mối, mỗi

đường xoắn ốc là một đầu mối, số đầu mối ký hiệu là n (Hình 6.5).

Hình 6.5 Ren một đầu mối.Ren nhiều đầu mối

6.1.1.3 Bước ren
Là khoảng cách theo chiều trục giữa hai đỉnh ren kề nhau, bước ren ký
hiệu là p. Như vậy đối với ren có nhiều đầu mối thì bước xoắn là tích của số đầu
mối và bước ren: ph = n . p .
6.1.1.4 Hướng xoắn
Hướng xoắn của ren là hướng xoắn của đường của đường xoắn ốc tạo
thành ren đó, Thường dùng loại ren có hướng xoắn phải một đầu mối.
6.1.1.5Các loại ren tiêu chuẩn thường dùng
Ren tiêu chuẩn là ren mà các yếu tố cơ bản của nó đã được quy định trong
tiêu chuẩn thống nhất. Dưới đây là một số ren tiêu chuẩn thường dùng:
a. Ren hệ mét
Dùng trong mối ghép thông thường, profin ren là tam giác đều, ký hiệu ren
hệ mét là M. Đường kính và bước ren quy định trong TCVN 2247 - 77.
Ren hệ mét chia ra ren bước lớn và ren bước nhỏ.
Hai loại này có đường kính giống nhau, nhưng bước khác nhau, kích thước
cơ bản của ren bước lớn quy định trong TCVN 2248 – 77.
Ký hiệu trên bản vẽ: Ví dụ M24, M24 x 2, M24 x 1.5
(Trong đó M: ký hiệu ren hệ mét, con số tiếp theo là đường kính ngồi của
ren, con số cuối cùng là bước ren nhỏ tính bằng milimét.

90


b. Ren ống
Dùng trong mối ghép ống, profin của ren là tam giác cân, có góc ở đỉnh là
55, kích thước ren ống lấy insơ (inch) làm đơn vị. Ký hiệu của insơ là  ( 1=

25,4 mm).
Ren ống có hai loại, ren ống hình trụ ký hiệu prơfin là G và ren ống hình
cơn có ký hiệu prơfin là R.
c) Ren hình thang
Dùng để truyền lực, prơfin của ren hình thang là một hình thang cân, có
góc giữa hai cạnh bên bằng 30, ký hiệu prơfin ren là Tr.
Kích thước cơ bản của ren hình thang được quy định trong TCVN 4673 – 89.
Để truyền lực cịn có ren tựa, prơfin của ren tựa là hình thang vng, ký hiệu là S.
Ngồi ren tiêu chuẩn, cịn có ren khơng tiêu chuẩn là ren có prơfin khơng
theo tiêu chuẩn quy định, như ren vuông ký hiệu là Sq.
6.1.1.6 Cách vẽ quy ước ren
Ren được vẽ đơn giản theo TCVN 5907 – 1995 “ Biểu diễn ren và các chi
tiết có ren”. Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 6410/ 1 – 1993 ren và các chi tiết
có ren.
Biểu diễn ren trên mặt phẳng song song trục ren:
- Đường đỉnh ren, đường giới hạn ren được vẽ bằng nét liền đậm
- Đường chân ren được vẽ bằng nét liền mảnh trên hình chiếu và trên hình
cắt. Khi gạch mặt cắt chúng ta gạch mặt cắt đến đường đỉnh ren (nét liền đậm).
Biểu diễn ren trên mặt phẳng vng góc trục ren: Đường đỉnh ren vẽ bằng
nét liền đậm, đường chân ren thể hiện bằng ¾ đường trịn bằng nét liền mảnh
trong trường hợp ren thấy.
- Trong trường hợp ren khuất chúng ta thể hiện bằng các nét đứt cho cả
đường đỉnh lẫn đường chân ren (Hình 6.8).
- Trong mối ghép ren chúng ta ưu tiên cho thể hiện ren trục. Phần trục ren
đã vặn vào trục ren. Ký hiệu ren luôn ln phải đặt tương ứng với đường kính
ngồi của ren (Hình 6.7).
- Ngồi các quy định cơ bản nói trên, cần nêu thêm: A – A
- Ren hình cơn được vẽ và ký hiệu như (Hình 6.9). Ren này có tác dụng
vặn kín khít.


91


M12

M12

a)

b)

Hình 6.6 Quy ước biểu diễn ren trục (a), ren lỗ (b).
A

A-A

A

Hình 6. 7 Vẽ quy ước mối ghép ren.

M12

M12

R1

Hình 6.8 Biểu diễn ren khuất.

Hình 6.9 Biểu diễn ren cơn.


6.1.1.7 Cách kí hiệu các loại ren
Ren được vẽ theo quy ước, nên trên hình biểu diễn khơng thể hiện được
các yếu tố của ren. Do đó trên các bản vẽ, quy định dùng các kí hiệu để thể hiện
các yếu tố đó của ren. Cách ký hiệu các loại ren được quy định theo TCVN 204
- 1993 như sau:
92


Kí hiệu ren được ghi theo hình thức ghi kích thước và đặt trên đường kích
thước của đường kính ngồi của ren.
Nếu ren có hướng xoắn trái thì ghi thêm chữ “LH” ở cuối kí hiệu ren. Nếu
ren có nhiều đầu mối thì ghi bước ren p trong ngoặc đơn đặt sau bước xoắn.
Ví dụ: Tr 20 X 2 LH
M 20 X 2(P1)
Tr 24 x 3(P1) - LH
Trong kí hiệu ren, nếu không ghi hướng xoắn và số đầu mối thì có nghĩa là
ren có hướng xoắn phải và một đầu mối.
Các ví dụ về cách ghi ren một đầu mối, hướng xoắn phải như bảng sau;

Prơfin ren


hiệ
u

Ví dụ cách vẽ

( Bước
ren
tra

bảng tiêu
chuẩn)



M



Ren
hệ
mét

Ý nghĩa
Ren hệ
mét bước
lớn
đường
kính
12mm.



Tên
gọi
loại
ren

93


Ren hệ
mét bước
nhỏ p =
1mm,
đường
kính
12mm


×