PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông : "Đối với giáo dục
phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... Học
phải suy nghĩ, phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành phải
kết hợp với nhau". Theo đó, trong các trường phổ thơng, một trong các biện pháp hàng đầu
để nâng cao chất lượng dạy học đó chính là: Đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.
Thực tế, trong quá trình giảng dạy và di dự giờ các giáo viên trong trường, tôi nhận
thấy phần lớn các em học sinh thụ động học tập do không được làm việc hoặc không chịu
làm việc trong các giờ học. Trong hầu hết các giờ lên lớp, thực tập, thao giảng và cả thi
giáo viên dạy giỏi ... vì giới hạn thời gian tiết học nên giáo viên chỉ làm việc với một số
học sinh khá, giỏi để hoàn thành bài dạy, số học sinh còn lại im lặng, nghe giảng và ghi
chép. Thực chất những phương pháp dạy đó vẫn cịn mang nặng tính truyền thống. Xét về
nhận thức và hành động, nhiều giáo viên khơng thể chuyển hóa được mục tiêu tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh vào việc thiết kế và thực hiện bài dạy.
Trước thực trạng trên, với mong muốn làm tốt nhiệm vụ của người giáo viên, không
những mang đến cho các em kiến kiến mà tôi còn mong muốn truyền thụ cho các em niềm
say mê hứng thú với môn Sinh học, giúp các em tự lực tìm tịi, khám phá các tri thức, biến
q trình đào tạo thành tự đào tạo ở các cấp học cao hơn, vì thế tơi đã tự tìm tịi và áp dụng
các phương pháp dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Trong các phương pháp đã áp
dụng tơi nhận thấy phương pháp dạy học bằng tình huống đã thu được những kết quả khả
quan. Phương pháp này có thể kích thích ở mức cao nhất tính tích cực học tập của học
sinh, không chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn rèn luyện được kĩ năng nhận thức,
kĩ năng tiếp cận, phát hiện và giải quyết vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau, tăng cường khả
1
năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo…Nó tạo điều kiện cho học sinh chủ động điều chỉnh
nhận thức, kĩ năng, hành vi.
Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở cả 3 khối THPT trong nhiều
năm liên tục, khi truyền thụ kiến thức cho các em tôi nhận thấy Phần sinh học Vi sinh vật
trong Sinh học 10 là phần kiến thức mới, tương đối trừu tượng, các em khó lĩnh hội được
hết kiến thức, dễ nảy sinh tâm lí chán nản và tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Do vậy
việc xây dựng các bài tập tình huống giảng dạy kiến thức trong phần này sẽ giúp phát huy
tính tích cực của các em, khơi gợi sự say mê của các em với các kiến thức sinh học nói
chung và sinh học Vi sinh vật nói riêng. Từ những lý do nêu trên, tơi mạnh dạn đưa ra sáng
kiến : “Xây dựng và sử dụng các bài tập tình huống để phát huy tính tích cực của học
sinh, nâng cao hiệu quả dạy học chương I + II, phần sinh học Vi sinh vật – Sinh học
10”
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài tập tình huống trong chương I + II, phần
sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng các bài tập tình huống để phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học chương I + II, phần sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10.
- Thực nghiệm, kiểm điểm tính hiệu quả khi sử dụng các tình huống học tập đã xây
dựng trong giảng dạy.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Hoạt động dạy và học nội dung chương I + II, phần sinh học Vi sinh vật – Sinh
học 10
- Các BTTH và phương pháp sử dụng BTTH phát huy tính tích cực của học sinh,
nâng cao hiệu quả dạy học chương I + II, phần sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn của đề ttài chủ yếu tập trung nghiên cứu để xây dựng và sử dụng các bài
BTTH để phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học chương I + II,
phần sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10 tại lớp 10a1, 10a4 trường THPT Trường Chinh
năm học 2015 – 2016.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí luận.
2
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước , của Bộ GD- ĐT, các tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Sinh học lớp 10 THPT, đặc biệt chương I + II,
phần sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Quan sát sư phạm : dự giờ, quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học
sinh.
- Điều tra khảo sát việc thực trạng dạy và học sinh học phổ thông và thực tế hiệu
quả của của việc sử dụng các bài tập tình huống trong dạy học.
3
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG.
II.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1. Tình huống trong dạy học.
Tình huống dạy học.
- Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ
thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở thành chủ thể hoạt
động với đối tượng nhận thức trong mơi trường dạy học nhằm một mục đích dạy học cụ
thể.
- Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong được sinh
ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức.
- Theo quan điểm lý luận dạy học, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc, tế bào của
bài lên lớp, bao gồm tổ hợp các điều kiện cần thiết. Đó là mục đích dạy học, nội dung dạy
học và phương pháp dạy học để thu được những kết quả hạn chế riêng biệt.
1.2. Bài tập tình huống dạy học
Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra
trong q trình dạy học được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi học sinh giải bài tập ấy,
vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa rèn luyện được kỹ năng học tập cần thiết.
1.3. Phương pháp dạy theo tình huống
* Khái niệm.
Dạy học theo tình huống là một quan điểm day học, trong đó việc dạy học được tổ
chức theo những chủ đề phức hợp gần với các tình huống thực của cuộc sống và nghề
nghiệp. Qúa trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện kiến
tạo tri thức theo cá nhân và trong mối quan hệ xã hội của việc học tập.
* Đặc điểm của dạy học tình huống
Nội dung dạy học xuất phát từ một vấn đề phức hợp (không đơn giản và được cấu
trúc tốt)
Sử dụng việc đặt vấn đề gắn với thực tế cuộc sống, nghề nghiệp.
Tạo ra những khả năng vận dụng đa dạng, phong phú (vận dụng trong nhiều ví dụ
khác nhau).
4
Tạo cho người học khả năng trình bày những điều đã học và suy nghĩ về điều đó
(diễn đạt, nhận xét).
Tạo điều kiện để người học có thể trao đổi lẫn nhau và trao đổi với giáo viên.
* Mục tiêu của dạy học tình huống
Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung học tập với thực tiễn.
Tạo hứng thú cho học sinh trong môn sinh học.
Rèn luyện các kĩ năng nhận thức cho học sinh.
* Vai trò của dạy học theo tình huống.
Dạy học theo tình huống là một trong những phương pháp dạy học mới mang lại
nhiều lợi ích cho cả giáo viên và học sinh, góp phần năng cao chất lượng giáo dục.
- Đối với giáo viên : dạy học theo tình huống góp phần năng cao khả năng sư phạm
chuyên nghiệp và sự tương tác với học sinh. Giúp giáo viên tạo cơ hội xây dựng các mối
quan hệ với học sinh, hỗ trợ các đối tượng học sinh có nhiều cơ hội thể hiện mình hơn
trong lớp học.
- Đối với học sinh: dạy học theo tình huống tăng tính chun cần, nâng cao tính tự
lực và thái độ học tập, lượng kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những
mô hình dạy học khác. Điều này có được là do khi tham gia giải quyết các bài tập tình
huống học sinh sẽ có trách nhiệm hơn trong q trình học, có cơ hội phát triển những kỹ
năng nhận thức như phân tích, tổng hợp, khái quát, suy luận. Dạy học theo tình huống sẽ
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, khuyến khích học sinh phát hiện
vấn đề và giải quyết một cách đầy đủ, qua việc giải quyết các bài tập tình huống cũng sẽ
giúp cho kỹ năng giao tiếp của học sinh ngày càng phát triển.
* Các yêu cầu của bài tập tình huống.
- Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học.
- Tạo khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp.
Nội dung của tình huống phải phù hợp với trình độ của học sinh.
Khi soạn thảo tình huống cần chú ý :
- Chủ đề : Mô tả đặc điểm nổi bật của tình huống.
- Mục đích của việc dạy học đạt được thơng qua tình huống.
- Nội dung tình huống phải đủ thơng tin để phân tích, giải quyết tình huống.
- Nhiệm vụ học sinh cần giải quyết.
5
1.4 Quy trình thiết kế bài tập tình huống
Để biên soạn một tình huống thật sự hiêụ quả và phù hợp với mục tiêu mục đích
dạy học, người giáo viên phải nắm được các yếu tố cấu thành nên bài tập tình huống (Một
ngữ cảnh chân thực, một nội dung thng tin, dữ liệu và một kết thúc mở). Ngồi ra việc
tận dụng những nguồn tư liệu có sẵn sẽ là một thuận lợi cho giáo viên trong quá trình thiết
kế một bài tập tình huống phù hợp.
Là logarit của q trình biến các tình huống đã, đang và có thể xảy ra khi học sinh
trả lời các vấn đề do giáo viên đặt ra trong quá trình dạy học thành các bài tập tình huống
để phát huy tính tích cực của học sinh, được diễn đạt theo các bước sau:
Bước 1. Xác định rõ mục tiêu của bài học, nội dung kiến thức cần đạt được.
Bước 2. Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu những câu phát biểu trả lời của học sinh
trong giờ học, trong bài kiểm tra. Phân tích những câu trả lời đúng và cả những câu trả lời
sai, lý do tại sao học sinh có thể bị sai lầm. Đây là nguồn tình huống chính để sử dụng thiết
kế hệ thống tình huống phục vụ giảng dạy.
Bước 3. Xây dựng hệ thống tình huống để phục vụ giảng dạy: Xử lí sư phạm các
tình huống, nghĩa là mơ hình hóa các tình huống ấy thành các bài tập tình huống. Các bài
tập tình huống này trở thành phương tiện, đối tượng của quá trình dạy học.
* Chú ý: Kỹ thuật thiết kế bài tập tình huống phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chọn nguồn thiết kế từ sản phẩm của học sinh (câu phát biểu trả lời trên lớp và bài
kiểm tra)
- Chọn được các tình huống mà ở đó có thể rèn luyện được một số kỹ năng nhận
thức cơ bản cho học sinh.
- Hình thức diễn đạt tình huống phải phù hợp.
- Biến đổi linh hoạt mức độ khó khăn của tình huống cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh.
2.Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Tính tích cực trong học tập là một hoạt động làm chuyển vị trí của người học từ thụ
động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thứcđể nâng
cao hiệu quả học tâp.
Phát huy tính tích cực, tự chủ trong hoạt động nhận thức của học sinh là một trong
những nhiệm vụ của giáo viên và cũng là một trong các biện pháp nâng cao chất lượng dạy
6
học. Tuy không phải là vấn đề mới nhưng với xu hướng đổi mới dạy học hiện nay thì việc
tích cực hóa hoạt động của học sinh là một vấn đề đặc biệt được quan tâm.Trong đó học
sinh chuyển từ vai trị là người thu nhận thơng tin sang vai trị người chủ động tích cực
tham gia tìm kiếm kiến thức. Người thầy chuyển từ người truyền thông tin sang vai trò
người tổ chức, hướng dẫn giúp đỡ để học sinh tự khám phá kiến thức mới. Phát huy khả
năng tích cực của học sinh sẽ góp phần làm cho mối quan hệ giữa thày và trị ngày càng
gắn bó hiệu quả hơn.
Phát huy tính tích cực vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học, đồng thời góp
phần rèn luyện cho học sinh những phẩm chất của người lao động mới : tự chủ, năng động,
sáng tạo.
II.2. Thực trạng
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, tơi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học Sinh
học của GV và khảo sát mảng kiến thức có liên quan đến Vi sinh vật của học sinh. Kết quả
tôi thu được như sau:
* Về phía giáo viên:
Qua việc dự giờ và tham khảo giáo án của 15 đồng nghiệp trong và ngoài trường về
việc xây dựng và sử dụng bài tập tình huống để phát huy tính tích cực của học sinh, tôi đã
thu được kết quả thể hiện ở bảng 1.1:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng thiết kế giáo án có sử dụng bài tập tình huống
để phát huy tính tích cực cho HS khi dạy học phần Vi sinh vật- Sinh
Thiết kế thường xuyên
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Có nhưng khơng thường
xun
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Chưa từng thiết kế
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
6,6%
3
20%
11
73,4%
Qua số liệu trên cho thấy trong qua trình dạy học sinh nói chung và phần Vi sinh vật
nói riêng thực trạng thiết kế giáo án có sử dụng BTTH để rèn luyện kỹ năng suy luận cho
HS chưa được các GV thực sự quan tâm. Đặc biệt việc thiết kế và giảng dạy phần Vi sinh
vật bằng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng suy luận cho HS chưa được GV sử
dụng nhiều vì nhiều lí do, trong đó, có lý do là phần Vi sinh vật là kiến thức rất mới, trừu
tượng, khó dạy. Lý do khác là thiết kế bài tập tình huống rất khó thực hiện vì mất nhiều
thời gian và khó làm.... Tuy nhiên, đa số ý kiến đã cho rằng việc thiết kế và sử dụng các
7
BTTH để rèn luyện kỹ năng suy luận cho HS trong dạy học phần Vi sinh vật là rất cần
thiết.
* Về phía học sinh:
Quan sát các tiết dạy của đồng nghiệp trong và ngồi trường khi đi dự giờ, tơi nhận
thấy:
- Khơng khí học tập khơng sơi nổi, các em chỉ thụ động ngồi nghe, ghi chép, không
tự tin khi vận dụng các kiến thức đã học.
- Trong các hoạt động nhóm giáo viên tổ chức chỉ có một vài cá nhân tham gia tích
cực.
- Các em ít có cơ hội được đề xuất ý kiến của mình. Chỉ trả lời khi giáo viên đặt câu
hỏi.
Thực trạng trên cho thấy trong q trình học, các em cịn tiếp thu kiến thức một
cách thụ động, chưa tích cực trong các hoạt động học tập, Vì thế đa số kiến thức các em có
được đều mang tính chất học thuộc mà khơng hiểu bản chất.
Đối với học sinh hai lớp thực nghiệm, trước khi áp dụng đề tài tôi đã tiến hành
khảo sát mảng kiến thức có liên quan đến Vi sinh vật ở hai lớp 10 A1 (40 HS), 10A 4
(40HS), kết quả thu được như sau:
2 < điểm ≤ 5
Khảo sát
Lần 1
Lớp 10 A1
Khảo sát
Lần 1
Lớp 10A 4
Kết quả
5< điểm ≤
6,5 < điểm ≤
8
4
điểm > 8
Số HS
19
6,5
14
Tỉ lệ %
47,5%
35%
10%
7.5 %
Số HS
21
11
6
2
Tỉ lệ %
52,21%
27.5 %
15%
5%
3
trên cho thấy lực học của học sinh về mảng kiến thức này còn khá thấp.
Nguyên nhân là do Trường THPT Trường Chinh nằm trên địa bàn xa trung tâm, kinh tế
trong vùng cịn khó khăn, mặt bằng dân trí chưa cao, chất lượng đầu vào thấp. Trong q
trình học, các em cịn tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chưa tích cực trong các hoạt
động học tập, Vì thế đa số kiến thức các em có được đều mang tính chất học thuộc mà
khơng hiểu bản chất nên khi vận dụng kiến thức để làm các bài kiểm tra thì kết quả khơng
cao. Những câu hỏi, bài tập có kiến thức liên quan đến kiến thức Vi sinh vật làm các em
khá lúng túng, hầu hết các em cịn “thờ ơ” đối với mơn Sinh học, chưa say mê, hứng thú
8
cũng như chưa hiểu tầm quan trọng của sinh học trong đời sống. Bên cạnh đó, sự thiếu
quan tâm của gia đình, sự cám dỗ của các trị vui chơi, giải trí khác cũng ảnh hưởng khơng
nhỏ đến niềm vui và hứng thú học tập của một số học sinh.
Thực trạng trên chính là cơ sở thực tiễn, giúp tơi mạnh dạn nghiên cứu xây dựng
các bài tập tình huống và sử dụng các bài tập tình huống để dạy một số kiến thức trong
chương I + II, phần Vi sinh vật để phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao
chất lượng dạy và học môn Sinh học.
II.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
Xây dựng và sử dụng bài tập tình huống nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học chương I + II phần sinh học Vi sinh vật - Sinh học lớp 10.
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
2.1. Đặc điểm của chương I + II phần sinh học Vi sinh vật
2.1.1. Vai trò của chương I + II phần sinh học Vi sinh vật
Chương I + II phần sinh học Vi sinh vật cung cấp các kiến thức về chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở Vi sinh vật, sinh trưởng và sinh sinh sản của Vi sinh vật.
2.1.2. Phân tích cấu trúc, nội dung chương I + II phần Vi sinh vật
Chương I: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Gồm các bài:
- Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Vi sinh vật.(Mục II : Hô
hấp và lên men chuyển sang dạy ở bài thực hành)
- Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân gải các chất ở vi sinh vật: giảm tải mục I và
III, mục II (Quá trình phân giải) chuyển sang dạy trong bài 24.
- Bài 24: Thực hành lên men Êtilic và Lactic
Chương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Gồm các bài:
- Bài 25: Sinh trưởng của Vi sinh vật.
- Bài 26: Sinh sản của Vi sinh vật (lồng ghép vào bài 25 nhưng chỉ giưới thiệu các
hình thức sinh sản)
- Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của Vi sinh vật.
- Bài 28 : Thực hành: quan sát một số Vi sinh vật.
* Các kiến thức cụ thể trong chương I + II, phần Vi sinh vật.
9
Chương Kiến thức khái niệm
Chương
1:
Chuyển
hố vật
chất và
năng
lượng ở
VSV
VSV, mơi trường, kiểu
dinh dưỡng, quang tự
dưỡng, hoá tự dưỡng,
quang dị dưỡng, hoá dị
dưỡng, hơ hấp hiếu khí,
hơ hấp kị khí, lên men,
Chương
2: Sinh
trưởng
và sinh
sản của
VSV
Sinh trưởng, nuôi cấy
không liên tục, nuôi cấy
liên tục, pha sinh trưởng,
sinh sản, phân đôi, nảy
chồi, bào tử,
Kiến thức cơ chế,
q trình
Q trình chuyển
hố vật chất và năng
lượng ở VSV, q
trình hơ hấp, lên
men, len men lactic,
lên men etylic, quá
trình phân giải, tổng
hợp các chất: lipit,
protein, polysaccarit,
axit nucleic,
Quá
trình
sinh
trưởng của quần thể
VSV, Q trình sinh
sản, phân đơi, nảy
chồi, sinh sản bằng
bào tử.
Kiến thức ứng dụng thực
tiễn
Nuôi cấy các VSV khác
nhau để tạo ra các sản phẩm
phục vụ đời sống con người
như: sản xuất sinh khối, thu
protein đơn bào bổ sung vào
thức ăn, thu aa, thu các sản
phẩm có hoạt tính sinh học
cao…
Sử dụng nhiệt độ, độ ẩm, độ
pH, tia bức xạ, các hố
chất…thích hợp để ni cấy
VSV có ích hoặc tạo điều
kiện bất lợi về các yếu tố
trên để kím hãm sự sinh
trưởng của VSV và tiêu diệt
chúng.
2.1.3. Mục tiêu cần đạt được của chương I + II, phần Vi sinh vật.
a) Mục tiêu về kiến thức
- Nêu được khái niệm vi sinh vật và các đặc điểm chung của vi sinh vật.
- Trình bày được các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật dựa vào
nguồn năng lượng và nguồn Các bon mà vi sinh vật đó sử dụng.
- Phân biệt được các kiểu hơ hấp hiếu khí , hơ hấp kị khí và lên men.
- Nêu được đặc điểm chung của các quá trình tổng hợp và phân giải chủ yếu ở vi
sinh vật và ứng dụng của quá trình này trong đời sống và sản xuất.
- Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở vi sinh vật và giải thích
được sự sinh trưởng của chúng trong điều kiện ni cấy liên tục và không liên tục.
- Phân biệt được các kiểu sinh sản ở vi sinh vật.
- Trình bày được những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật và ứng
dụng của chúng.
10
- Trình bày được khái niệm và cấu tạo của virut, nêu được tóm tắt về chu kỳ nhân
lên của virut trong tế bào chủ.
- Nêu được tác hại của virut, cách phòng tránh. Một số ứng dụng của virut.
- Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, inteferon, các
phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh.
b) Mục tiêu về kỹ năng.
- Biết làm một số sản phẩm lên men (sữa chua, muối dưa và lên men rượu)
- Nhuộm đơn, quan sát một số loại vi sinh vật và quan sát một số tiêu bản bào tử
của vi sinh vật.
Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người, động vật và thực vật ở địa
phương.
c) Mục tiêu về thái độ.
- Cũng cố niềm tin của học sinh vào khoa học hiện đại trong việc nhận thức về vi
sinh vật.
- Hình thành cho các em ý thức vận dụng các tri thức, kỹ năng học được vào cuộc
sống, lao động và học tập.
2.2. Xây dựng hệ thống các bài tập tình huống để phát huy tính tích cực của học sinh
trong chương I + II – phần Vi sinh vật
Qua phân tích những đặc điểm cấu trúc, nội dung, mục tiêu dạy học phần Vi sinh
vật lớp 10 THPT đã định hướng cho tôi xây dựng hệ thống các BTTH để phát huy tính tích
cực của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy và học phần Vi sinh vật như sau:
Bài 22 : DINH DƯỠNG VÀ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT Ở VI SINH VẬT
BTTH 1: Trong phịng thí nghiệm có 3 mơi trường dùng để nuôi cấy Vi sinh vật như
sau:
- Môi trường A : Dịch chiết thịt và gan , Thạch :10 g, glucôzơ :2g, nước 100ml
- Môi trường B : K2HPO4-1g, NH4Cl-1g, CaSO4-1g, MgSO4-2g, glucôzơ- 2g, nước
nguyên chất 1000ml.
- Môi trường C : Cao thịt bị
Theo em các loại mơi trường trên là mơi trường gì ?
Đáp án: Mơi trường A : MT bán tổng hợp; Môi trường B : MT tổng hợp; Môi trường C :
MT tự nhiên.
11
BTTH 2: Khi có ánh sáng, giàu CO 2 có một lồi vi sinh vật có thể phát triển trên mơi
trường với thành phần được tính như sau : (NH4)3PO3-1,5g, K2HPO4-1g, NH4Cl-1g,
CaSO4-1g, MgSO4-2g, nước cất 1000ml.
Bạn An thắc mắc vi sinh vật phát triển trên mơi trường này có kiểu dinh dưỡng
gì ? :(NH4)3PO4 có vài trị gì đối với vi sinh vật ?
Bằng kiến thức đã học em hãy giúp bạn giải đáp thắc mắc trên ?
Đáp án:
Vi sinh vật này chỉ phát triển khi có ánh sáng và giàu CO 2 chứng tỏ nó có kiểu dinh
dưỡng quang tự dưỡng: (NH4)3PO3 có vai trị cung cấp Niơ cho vi sinh vật.
BTTH 3: Có ý kiến cho rằng "Trong giai đoạn lên men rượu khơng nên mở nắp bình rượu
ra xem". Theo em ý kiến đó có đúng khơng? Hãy giải thích?
Đáp án: Ý kiến trên là đúng vì nấm men là vi sinh vật kị khí khơng bắt buộc do đó trong
điều kiện khơng có O2 thì nó lên men đường thành rượu nhưng nếu mở nắp bình xem có
O2 vào thì nó lại hơ hấp hiếu khí tạo CO2 và H2O làm lượng rượu giảm.
BTTH 4: bạn Hoa gặp một bài tập như sau:
Hãy xác định kiểu chuyển hóa của các vi sinh vật sau:
a, Vi khuẩn axetic sống trong giấm ăn.
b, Vi khuẩn lactic sống trong sữa chua.
c, Vi khuẩn lưu huỳnh sống ở đầm lầy.
Hoa đang băn khoăn chưa biết sắp xếp như thế nào. Dựa vào các kiến thức về hô
hấp và lên mêm em hãy giúp bạn giải quyết băn khoăn trên.
Đáp án:
a, Vi khuẩn axetic hơ hấp hiếu khí.
b, Vi khuẩn lactic lên men
c, Vi khuẩn lưu huỳnh hơ hấp kị khí
BTTH 5: Ba bạn học sinh làm sữa chua theo ba cách như sau :
- Cách 1: pha sữa bằng nước nóng, sau đó bổ sung ngay một thìa sữa chua Vinamik, sau đó
ủ ấm
- Cách 1: Pha sữa bằng nước nóng, sau đó bổ sung ngay một thìa sữa chua Vinamilk, sau
đó ủ ấm trong 6-8 giờ.
12
- Cách 2: Pha sữa bằng nước nóng, sau đó để nguội bớt đến khoảng 40 độ C, bổ sung một
thìa sữa chua vinamilk, cho thêm enzim lizozim, sau đó ủ ấm 6-8 giờ.
- Cách 3: Pha sữa bằng nước nóng, sau đó để nguội đến khoảng 40 độ C, bổ sung một thìa
sữa chua Vinamilk, ủ ấm 6-8 giờ.
Trong 3 cách trên, theo em cách nào sẽ có sữa chua để ăn ? cách nào sẽ không thành
công ? giải thích ?
Đáp án: Cách 3 làm đúng kĩ thuật. Cách 1-2 khơng có sữa chua ăn vì:
- Ở cách 1 pha sữa bằng nước nóng , sau đó cho sữa chua Vinamilk vào thì vi khuẩn
lactic trong sữa ở nhiệt độ cao sẽ chết , khơng cịn tác nhân lên men.
- Ở cách 2: do cho thêm enzim lizozim vào nên lizozim phá bỏ thành tế bào vi khuẩn lactic
nên vi khuẩn lactic bị chết , quá trình lên men cũng không thành công.
BTTH 6: Người ta nuôi cấy 3 loài vi khuẩn: Trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn đường ruột,
trực khuẩn uốn ván vào trong một ống nghiệm chứa mơi trường thạch lỗng có nước thịt
và gan với thành phần như sau (hàm lượng tính bằng g/l): Nước chiết thịt và gan: 30g/l,
Glucozơ: 2g/l, Thạch: 6g/l, Nước cất: 1g/l.
Sau 24 giờ nuôi cấy ở nhiệt độ phù hợp người ta thấy: Trực khuẩn mủ xanh phân bố
phía trên ống nghiệm, trực khuẩn đường ruột phân bố đều trong ống nghiệm, trực khuẩn
uốn ván phân bố ở đáy ống nghiệm. Theo em hình thức hơ hấp của các lồi vi khuẩn trên
là gì ?
Đáp án:
- Trực khuẩn mũ xanh : Hơ hấp hiếu khí bắt buộc do đó nó phân bố trên ống
nghiệm để lấy O2 khơng khí
- Trực khuẩn đường ruột : Hơ hấp kị khí khơng bắt buộc do đó phân bố đều trong
ống nghiệm
- Trực khuẩn uốn ván : Hơ hấp kị khí bắt buộc do đó chúng phân bố ở đáy ống
nghiệm để tránh O2 vì O2 là chất độc với nó.
BTTH 7: Có một số ý kiến cho rằng:
- Trong sữa chua hầu như khơng có vi khuẩn kí sinh gây bệnh.
- Ăn sữa chua tốt cho tiêu hóa. Em có đồng ý với ý kiến trên khơng ? Giải thích ?
Đáp án: Ý kiến đó đúng vì:
13
- Trong sữa chua có axit lactic làm cho độ PH thấp nên nó có thể ức chế hoặc tiêu
diệt vi khuẩn gây bệnh không ưa axit.
- Trong sữa chua có nhiều protêin dễ tiêu, có nhiều vitamin được hình thành trong
quá trình lên men lactic và một số vi khuẩn có lợi cho đường ruột
BTTH 8: Một học sinh đã viết 2 quá trình lên men của vi sinh vật ở trạng thái kị khí như
sau:
C12H22O11→CH3CHOHCOOH (1)
CH3CH2OH + O2 → CH3COOH + H2O +Q ( 2)
Theo em thì học sinh đó viết đúng chưa ? Hãy giải thích ?
Căn cứ vào sản phẩm tạo thành hãy cho biết tác nhân gây ra hiện tượng trên ? hoạt
động sống của tác nhân đó ?
Đáp án: Bạn HS đó có sự nhầm lẫn.
+ Ở (1) là quá trình lên men lactic do đó cơ chất phải là đường đơn chứ khơng phải
đường đôi sacarozơ như đã viết.
Ở ( 2) là quá trình oxi hóa , khơng thể coi là ví dụ lên men
( 1) cơ chất là glucozơ, sản phẩm axit lactic, tác nhân là nấm men.
( 2) Cơ chất là rượu etilic, sản phẩm là giấm, tác nhân là vi khuẩn Axêtic.
BTTH 9: Bạn Nga thấy mẹ bạn Nga khi muối dưa chua thường bỏ thêm đường, nén chặt,
ngập nước, đặt gần bếp, đậy kín, và bỏ muối thích hợp. Bạn khơng hiểu vì sao mẹ làm như
vậy.
Bằng kiến thức đã học em hãy giải thích cho bạn Nga hiểu cơ sở khoa học của việc làm
này ?
Đáp án: Cở sở khoa học:
- Bỏ thêm đường để cung cấp thức ăn ban đầu cho vi khuẩn lactic, nhất là với loại
rau quả có hàm lượng đường thấp.
- Nén chặt, ngập nước, đậy kín: tạo điều kiện yếm khí cho vi khuẩn lactic phát triển,
đồng thời hạn chế sự phát triển của vi khuẩn lên men thối.
- Đặt gần bếp để giữ nhiệt độ ấm giúp vi khuẩn lactic phát triển
- Bỏ muối thích hợp : Tạo điều kiện để tạo môi trường ưu trương nhằm rút dịch tế
bào ra cho vi khuẩn lactic hoạt động, đồng thời ngăn chặn vi khuẩn lên men thối.
14
BTTH 10: Lan lấy một cốc rượu nhạt, cho thêm một ít chuối, đậy cốc bằng vải màn, để
nơi ấm sau vài ngày thấy váng trắng xuất hiện và rượu chuyển sang vị chua, tiếp tục để
một thời gian vị chua giảm dần? Bạn Lan không hiểu taị sao lại có hiện tượng trên. Em hãy
giúp bạn giải quyết thắc mắc đó ?
Đáp án:
- Váng trắng do các đám vi khuẩn axetic liên kết với nhau tạo ra.
- Có vị chua vì vi khuẩn axetic đã chuyển hóa rượu thành a xit axetic( dấm)
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O + Q
- Sau một thời gian vi khuẩn acetobacter có khả năng tiếp tục biến axit axetic thành
CO2 và H2O làm PH tăng lên, vị chua giảm dần.
BTTH 11: Một bạn lập bảng phân biệt các hình thức hơ hấp và lên men ở Vi sinh
vật như ở bảng sau. Nhưng vẫn cịn chưa hồn chỉnh. Em kiểm tra và bổ sung giúp bạn
những ý cịn thiếu.
Kiểu hơ hấp
Chất nhận
Sản phẩm
electron
Hơ hấp kị khí Ơxi liên kết
trong các hợp
chất vơ cơ
Hơ hấp hiếu
CO2, H2O
khí
Lên men
Chất hữu cơ đơn
giản
Mức năng
lượng
Khoảng 2030 %
Ví dụ
Khoảng 40%
Khoảng 2%
Bài 25 : SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
BTTH 1 : Hải và Hà tranh luận với nhau:
- Hải cho rằng: Sinh trưởng ở Vi khuẩn và sinh trưởng ở động vật là giống nhau,
đều là sự gia tăng số lượng tế bào.
- Hà lại cho rằng Sinh trưởng ở Vi khuẩn khác sinh trưởng ở động vật vì Vi khuẩn là
sinh vật đơn bào.
Em hãy giúp hai bạn kết thúc cuộc tranh luận trên .
BTTH 2: Lan cho rằng quá trình muối chua rau cải là q trình ni cấy vi khuẩn Lactic.
Giai đoạn đầu rau chưa chua là vì số lượng vi khuẩn chưa tăng, sau đó số lượng tế bào vi
khuẩn tăng nhanh làm dưa chua rất nhanh, khi dưa bị váng trắng và bị “khú” thì lúc này
15
cũng có nghĩa là vi khuẩn Lactic đang bị giảm số lượng. Nhận định củ Lan đúng hay sai?
Cần làm gì để tránh hiện tượng váng trắng trong hũ dưa và tránh để hũ dưa bị hư?
BTTH 3: Hai bạn tranh luận với nhau:
Một bạn cho rằng: Trong môi trường ni cấy vi sinh vật có pha lũy thừa, thì trong
môi trường tự nhiên pha lũy thừa ở vi khuẩn cũng xẩy ra.
Một bạn lại cho rằng: Trong tự nhiên, sinh trưởng của vi sinh vật khơng có pha lũy
thừa.
Em sẽ ủng hộ ý kiến của bạn nào?
Đáp án: Pha lũy thừa là pha diễn ra trong điều kiện các vi sinh vật được ổn định vì đầy đủ
thức ăn. Trong môi trường tự nhiên, vi sinh vật phải chịu tác động của điều kiện ngoại
cảnh luôn thay đổi: thành phần dinh dưỡng không đầy đủ, nhiệt độ, PH, độ ẩm ...thay đổi,
luôn phả cạnh tranh với các vi sinh vật khác. Sự tăng lên về số lượng tế bào phụ thuộc vào
nhiều yếu tố của mơi trường vì thế trong môi trường tự nhiên, sự sinh trươnmgr của vi
sinh vật không thể xảy ra pha lũy thừa.
BTTH 4: Trong giờ học cô giáo yêu cầu bạn Hà trả lời câu hỏi: Dựa vào đường cong sinh
trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục muốn thu được sinh khối của vi sinh
vật lớn nhất nên dừng lại ở pha cân bằng? Bạn Hà còn băng khoăn chưa biết nên chọn pha
nào? Em hãy giúp bạn tháo gỡ băn khoăn trên.
Đáp án: Trong pha cân bằng, số lượng tế bào vi sinh vật là lớn nhất và không đổi ( nghĩa
là số lượng không tăg cũng không giảm), vì thế muốn thu sinh khối lớn nhất thì nên thu ở
pha này.
BTTH 5: Có ý kiến cho rằng "Dạ dày- ruột ở người là một hệ thống nuôi cấy liên tục đối
với vi sinh vât". Theo em ý kiến đó đúng hay sai? giải thích?
Đáp án: Ý kiến trên là đúng vì: Vì dạ dày- ruột thường xuyên được bổ sung thức ăn và
cũng thường xuyên thải ra ngoài các sản phẩm chuyển hóa vật chất cùng với các vi sinh
vật.
BTTH 6: Một bạn học sinh đã vẽ đồ thị sinh trưởng của vi sinh vật trong sữa chua như
sau:
16
Theo em bạn học sinh đó vẽ đúng hay sai ?Vì sao?
Đáp án: Bạn học sinh trên đã vẽ đúng vì: Vì vi sinh vật trong sữa chua sinh trưởng trong
môi trường nuôi cấy không liên tục nên đồ thị phải có 4 pha như trên.
BTTH 7: Ni cấy vi khuẩn E.coli trong mơi trường có fructozo và sobitol là nguồn
cacbon theo em đồ thị sinh trưởng của E.coli sẽ như thế nào ?
Đáp án: Đồ thi sẽ có 2 pha tiềm phát và 2 pha lũy thừa. Lúc đầu vi khuẩn tổng hợp enzim
để phân giải hợp chất dễ đồng hóa hơn là fructozơ. Sau đó, khi fructozơ cạn , vi khuẩn lại
được sobitol cảm ứng để tổng hợp enzim phân giải sobitol.
BTTH 8: Vi khuẩn Ecoli cứ 20 phút lại phân chia một lần, người ta nuôi cấy 105 tế bào thì
theo em sau 2h số lượng tế bào Ecoli trong dịch nuôi cấy tăng lên bao nhiêu ?
Đáp án: Áp dụng công thức Nt = N0 X 2n
Với : N0 = 105 , g = 20 phút
n= t/g = 120/ 20= 6
→ Nt = 105 X 26 = 6.400.000 tế bào
BTTH 9: Người ta nuôi cấy 4 tế bào vi sinh vật trong môi trường dinh dưỡng với thời gian
pha tiềm phát là 1h, thời gian thế hệ là 20 phút. Hãy tính số tế bào trong 1h, 3h và nếu một
trong bốn tế bào ban đầu bị chết.
Đáp án: trong vòng 1h số lượng tế bào khơng tăng vì cịn ở pha tiềm phát. Sau 3h. Tế bào
mới phân chia được 2 giờ (n= 6 thế hệ)
→ Nt = N0 X 2n= 256 tế bào.
Nếu một tế bào ban đầu bị chết thì N0 = 3 → Nt = N0 X 2n= 3x 64 = 192.
Bài 26 : SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT
( Nồng ghép vào bài 27)
BTTH 1: Một vi khuẩn hình cầu có khối lượng 5 . 10- 13g, cứ 20 phút lại phân đơi một lần,
người ta tính được rằng trong điều kiện ni cấy tối ưu thì chỉ khoảng 44,3 h vi mkhuẩn sẽ
17
đạt tới khối lượng của trái đất. Bạn An cho rằng vi khuẩn sinh sản nhan như vậy thì đến
một lúc nào đó nó sẽ tràn ngập cả trái đất. Em nghĩ như thế nào về ý kiến này ?
Đáp án: Trong điều kiẹn tự nhiên, sự sinh sản của vi sinh vật bị hạn chế bởi nhiều yếu tố:
nguồn dinh dưỡng hạn chế, nhiệt độ, độ ẩm, PH ... không ổn định, lại bị cạnh tranh bới
nhiều vi sinh vật khác vì thế tốc độ sinh sản nhanh thì số lượng chết đi cũng nhiều do đó ý
kiến của Hoa là chưa chính xác.
BTTH 2: Bạn Nam ni cấy vi khuẩn uốn ván trong ống nghiệm chứa 10ml nước thịt với
thời gian 15 ngày ở nhiệt độ 30-35 độ C, sau đó đun nóng ở 80 độ C trong 10 phút. Lấy
dịch nuôi cấy này trang đều trên đĩa thạch thì thấy vi khuẩn uốn ván xuất hiện. Bạn Nam
lấy làm ngạc nhiên khơng giải thích được vì sao? Em hãy giúp bạn giải thích cho bạn Nam
hiểu ?
Đáp án: Vi khuẩn uốn ván có khả năng sinh nội bào tử. Khi ở nhiệt độ cao loại vi khuẩn
này đã hình thành nội bào tử và khi trang đều trên đĩa thạch có điều kiện thuận lợi thì nó
lại phát triển thành khuẩn lạc mới.
Bài 27: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
BTTH 1: Để kiểm tra một số thực phẩm có chứa Triptophan hay không người ta thường
dùng vi sinh vật khuyết dưỡng (Ví dụ như E.coli triptơphan âm). Em hãy giải thích cơ sở
khoa học của phương pháp trên ?
Đáp án: Vi khuẩn khuyết dưỡng Triptophan chỉ có thể sinh trưởng trong mơi trường có
Triptophan. Vì vậy nếu ni vi khuẩn khuyết dưỡng triptôphan trên thực phẩm mà chủng
vi khuẩn này sinh trưởng phát triển tốt thì trong thực phẩm đó có triptophan. Và ngược
lại.
BTTH 2: Vi khuẩn lactic chủng 1 tự tổng hợp được axit folic, không tự tổng hợp được
phêninalanin, con vi khuẩn lactic chủng 2 thì ngược lại. Người ta nuôi 2 chủng vi sinh vật
này trên môi trường thiếu cả hai chất trên, thấy chúng vẫn sinh trưởng bình thường. Em
hãy giải thích hiện tượng trên ?
Đáp án: Chủng 1 tổng hợp phêninalanin cung cấp cho chủng 2, chủng 2 tổng hợp axit
folic cung cấp cho chủng 1, vì thế chúng vẫn sinh trưởng bình thường nếu ni chúng
cùng trong một môi trường thiếu cả hai chất trên.
BTTH 3: Trên ti vi thường quảng cáo: Xà phịng có thể diệt được 99 % vi khuẩn. Theo em
quảng cáo trên có đúng khơng ?
18
Đáp án: Xà phịng khơng phải chất diệt khuẩn chỉ là chất loại khuẩn nên quảng cáo trên
là không đúng.
BTTH 4: Bạn Nam thắc mắc: đường là nguồn dinh dưỡng cho vi khuẩn nhưng người ta lại
dùng đường để ngâm các loại quả. Em hãy giải thích cho Nam vì sao ?
Đáp án: Đường là nguồn dinh dưỡng cho vi khuẩn nhưng với nồng độ đường quá cao làm
tăng áp suất thẩm thấu của môi trường và làm tế bào vi sinh vạt bị mất nước gây co nguyên
sinh vì thế chúng khơng hoạt động dược.
BTTH 5: Ơng bà ta thường nói : “ Cá khơng ăn muối cá ươn”. Em hãy giải thích cơ sở
khoa học của câu nói trên.
Đáp án: Khi ướp cá với muối làm tăng áp suất thẩm thấu tạo môi trường ưu trương gây
co nguyên sinh vì thế các vi sinh vật gây thối sẽ không sinh trưởng hoặc bị chết, giúp bảo
qunr cá không bị ươn.
BTTH 6 : Trong một cuộc tranh luận, bạn Hoa cho rằng : nấu nước sôi ở 100 0C thì tất cả
các vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt. Bạn Huy cho rằng: chưa chắc đã đúng vì có một số loài chịu
được nhiệt độ trên 1000C. Theo em bạn nào đúng? Giải thích?
Đáp án: khả năng chịu nhiệt của các lồi vi khuẩn là khác nhau. Có những lồi bị tiêu
diệt khi ở có những lồi chịu được nhiệt độ cao vì chúng có thể hình thành bào tử hoặc
thành phần protein và kết cấu của chúng khác vi khuẩn bình thường, khi có nhiệt độ cao
chúng hình thành lớp vỏ có khả năng chịu nhiệt. Vì thế ý kiến bạn Huy là đúng.
2.3. Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học trong chương I ,II phần Vi sinh vật,
Sinh học 10.
,
Các bài tập tình huống ở trên có thể được sử dụng trong dạy học với các mục đích sau :
- Đặt vấn đề : Các bài tập tình huống ln là các tình huống có vấn đề, có thể sử
dụng để đặt vấn đề vào bài, chuyển mục ...nhằm thu hút sự chú ý cũng như kích thích tính tị
mị của học sinh.
- Pháp hiện kiến thức mới : Yêu cầu học sinh giải quyết các bài tập tình huống, qua
đó học sinh có thể lĩnh hội các kiến thức một cách trọn vẹn.
- Củng cố, hoàn thiện kiến thức đã học .
- Mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh : Các bài tập tình huống ln kích thích
ở mức độ cao nhất khả năng vận dụng kiến thức đã học của các em chính vì thể có thể sử dụng
các bài tập tình huống đề nâng cao, mở rộng kiến thức cho học sinh, dặc biệt trong quá trình
19
ôn thi học sinh giỏi thì hệ thống các bài tập tình huống ở trên sẽ rất hiệu quả trong việc rèn
luyện các kĩ năng tư duy.
- Kiểm tra, đánh giá.
Với những mục đích như trên, tơi đã áp dụng các bài tập tình huống để dạy một số
bài trong chương I ,II phần Vi sinh vật như sau:
Bài 22: DINH DƯỠNG, CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở VI
SINH VẬT.
* Mục tiêu:
Kiến thức:
- Nêu được khái niệm vi sinh vật và các đặc điểm chung của vi sinh vật.
- Nêu đặc điểm các laoị môi trường nuôi cấy vi sinh vật.
- Trình bày được các kiểu chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vậtdựa vào
nguồn năng lượng và nguồn cacbon mà vi sinh vật đó sử dụng.
Kỹ năng:
Hs phân biệt được các loại môi trường và các kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật.
Thái độ:
Ứng dụng các kiến thức đã học vào trong đời sống làm sạch môi trường đề ngăn
các bệnh do vi sinh vật gây ra....
* Chuẩn bị.
GV:
- Giáo án powerpoint.
- Các Phiếu học tập:
PHT số 1:
Môi trường
MT tự nhiên
MT bán tổng hợp
MT tổng hợp.
PHT số 2:
Kiểu dinh dưỡng
Đặc điểm
Nguồn năng
Nguồn cácbon chủ yếu
20
Ví dụ
lượng
Quang tự dưỡng
Hóa tự dưỡng
Quang tự dưỡng
Hóa dị dưỡng
HS: Chuẩn bị trước bài mới
* Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm Vi sinh vật.
Hoạt động GV
Hoạt động HS
- Đặt vấn đề : Cho các đối tượng sinh vật Hs: Nghiên cứu sgk mục I, Đồng thời dựa
sau: Vi khuẩn lam, trùng roi xanh. Sâu ăn vào tên gọi, hs đưa ra được đáp án: Vi
lá, cây rau cải. Theo em đối tượng nào khuẩn lam và trùng roi xanh vi chúng có
được gọi là vi sinh vật? Vì sao?
kích thước nhỏ bé, phải quan sát dưới kính
hiển vi.
- Nhận xét : Vi sinh vật thuộc giới phân loại Hs : từ tình huống trên rút ra đặc điểm:
nào?
VSV có thể thuộc giới khởi sinh, nguyên
Gv : nhấn mạnh VSV không phải một đơn sinh, giới nấm
vị phân loại mà là tập hợp một số sinh vật
thuộc nhiều giới.
* Nội dung cần nhớ
- VSV là những cơ thể bé nhỏ, chỉ nhìn rõ chúng giưới kính hiển vi.
- VSV có thể thuộc giới : khởi sinh, giới nguyên sinh và giới nấm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu mơi trường và các kiểu dinh dưỡng ở VSV
Hoạt động GV
? Trong tự nhiên VSV có mặt ở những mơi
Hoạt động HS
- Có mặt khắp mọi nơi.
trường nào?
Đặt vấn đề: Trong phịng thí nghiệm có 3
mơi trường dùng để ni cấy Vi sinh vật
như sau:
- Môi trường A : Dịch chiết thịt và
gan , Thạch :10 g, glucôzơ :2g, nước 100ml
21
-
Môi
trường
B:
K2HPO4-1g,
NH4Cl-1g, CaSO4-1g, MgSO4-2g, glucôzơ2g, nước nguyên chất 1000ml.
- Môi trường C : Cao thịt bị
Theo em các loại mơi trường trên là
mơi trường gì ?
Giải qút vấn đề:
- u cầu HS thảo luận nhóm hồn thành
HS : Nghiên cứu mục II. 1 hồn thành
phiếu học tập:
phiếu học tập.
Mơi trường
Đặc điểm
MT tự nhiên
MT bán tổng hợp
MT tổng hợp.
GV. Nhận xét và chuẩn hóa kiến thức.
- Trình bày kết quả thảo luận.
GV: Yêu cầu học sinh thảo luận, dựa trên
- HS dựa trên các kiến thức vừa thu được
kiến thức vừa thu được, giải quyết tình
giải quyết tình huống trên:
huống trong phần đặt vấn đề.
+ Môi trường A: bao gồm các chất tự nhiên
và các chất hóa học nên là mơi trường bán
tổng hợp.
+ Môi trường B: bao gồm các chất đã biết
thành phần và số lượng nên là môi trường
tổng hợp.
Gv: Nhận xét và kết luận.
+ Môi trường : bao gồm các chất tự nhiên
Đặt vấn đề:
nên là môi trường tự nhiên..
Khi có ánh sáng, giàu CO 2 có một lồi vi
sinh vật có thể phát triển trên mơi trường
với thành phần được tính như sau :
(NH4)3PO3-1,5g, K2HPO4-1g, NH4Cl-1g,
CaSO4-1g, MgSO4-2g, nước cất 1000ml.
Bạn An thắc mắc vi sinh vật phát
triển trên mơi trường này có kiểu dinh
dưỡng gì ? :(NH4)3PO4 có vài trị gì đối với
22
vi sinh vật ?
Giải quyết vấn đề:
Yêu cầu học sinh thảo luận và hồn thành
Hs thảo luận và trình bày kết quả thảo luận.
phiếu học tập số 2.
Yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức vừa
- Dựa vào kiến thức đã học để phân tích,
lĩnh hội hãy hồn thành bài tập tình huống
suy luận và kết luận được : Vi sinh vật này
đặt vấn đề.
chỉ phát triển khi có ánh sáng và giàu CO 2
GV: Nhận xét và kết luận.
chứng tỏ nó có kiểu dinh dưỡng quang tự
dưỡng: (NH4)3PO3 có vai trò cung cấp Niơ
cho vi sinh vật.
* Nội dung cần nhớ:
1. Các kiểu môi trường nuôi cấy VSV:
1. Các loại môi trường cơ bản:
- Môi trường tự nhiên: VSV có ở khắp nơi, trong mơi trường có điều kiện sinh thái đa
dạng.
- Mơi trường phịng thí nghiệm:
+ Mơi trường dùng chất tự nhiên.
+ Môi trường tổng hợp: gồm các chất đã biết thành phần hoá học và số lượng.
+ Môi trường bán tổng hợp: gồm chất tự nhiên và chất hóa học.
2. Các kiểu dinh dưỡng:
Kiểu dinh dưỡng
Nguồn năng lượng
Nguồn cácbon chủ yếu
Quang tự dưỡng
Ánh sáng
CO2
Hóa tự dưỡng
Chất vơ cơ
CO2
Quang tự dưỡng
Ánh sáng
Chất hữu cơ
Hóa dị dưỡng
Chất hữu cơ
Chất hữu cơ
* Hoạt động đánh giá:
1. Bạn Hoa gặp một bài tập như sau:
Hãy xác định kiểu chuyển hóa của các vi sinh vật sau:
a, Vi khuẩn axetic sống trong giấm ăn.
b, Vi khuẩn lactic sống trong sữa chua.
c, Vi khuẩn lưu huỳnh sống ở đầm lầy.
23
Hoa đang băn khoăn chưa biết sắp xếp như thế nào. Dựa vào các kiến thức về hô
hấp và lên mêm em hãy giúp bạn giải quyết băn khoăn trên.
2. Loại Vi sinh vật nào sau đây không phải là vi sinh vật tự dưỡng :
a. Tảo đơn bào.
b. Vi khuẩn lưu huỳnh tía và lục.
c. Vi khuẩn Nitrat hóa, oxi hóa hiđrơ và ơxi hóa lưu huỳnh.
d. Nấm mốc.
3. Môi trường nào sau đây là môi trường bán tổng hợp:
A. NaNO3- 9, K2HPO4- 4, MgSO4- 1.5, KCl- 1.5, nước 1l, thạch 20g, PH= 5-6.
B. Pepton – 10, cao thịt bò – 10, K2HPO4- 4, KCl- 1.5, nước 1l, thạch 20g, PH= 7
C. Nước luộc khoai tây( 500g khoai tây thái nhỏ + 1 l nước đun sôi để nguội) + Pepton –
10, thạch 20g, PH= 6.8 – 7
Trong các môi trường trên, môi trường nào dùng để nuôi nấm mốc vì sao?
.................................................................................
Bài 25 +26: SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT.
* Mục tiêu.
Kiến thức:
- Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở VSV và giải thích được sự sinh
trưởng của chúng trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không liên tục.
- Nêu được các hình thức sinh sản của vi sinh vật nói chung
.Kĩ năng:
- Phân biệt được các pha trong môi trường nuôi cây không liên tục.
- Phân biệt được môi trường ni cấy khơng liên tục.
- Giải thích được một số hiện tượng trong thực tiễn.
Thái độ:
- Có ý thức ni cấy VSVcó ích trong tự nhiên .
- Có ý vệ sinh nơi ở để mầm bệnh do vi sinh vật gây ra khơng có điều kiện phát triển.
* Chuẩn bị.
GV:
- Hình 25, 26.1, 26.2, 26.3 SGK trang 100, 102, 103, 104.
- Các Phiếu học tập:
24
HS: Đọc trước bài 25, 26.
PHT SỐ 1.
BTTH 6: Vi khuẩn Ecoli cứ 20 phút lại phân chia một lần, người ta ni cấy 105 tế bào thì
theo em sau 2h số lượng tế bào Ecoli trong dịch nuôi cấy tăng lên bao nhiêu?
Bài giải
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
PHT số 2
Các pha
Đặc điểm sinh trưởng
Tiềm phát
Lũy thừa
Cân bằng động
Suy vong
* Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm sinh trưởng ở Vi sinh vật.
Hoạt động của HS
Hoạt động của HS
GV : Nêu tình huống:
Hải và Hà tranh luận với nhau:
- Hải cho rằng: Sinh trưởng ở Vi khuẩn và
sinh trưởng ở động vật là giống nhau, đều là
sự gia tăng số lượng tế bào.
- Hà lại cho rằng Sinh trưởng ở Vi khuẩn khác
sinh trưởng ở động vật vì Vi khuẩn là sinh vật
đơn bào.
(?) Nghiên cứu mục I, thảo luận nhóm và cho
biết ý kiến bạn nào là đúng? Vì sao?
(?) Thế nào là sinh trưởng ở Vi sinh vật
Hs nghiên cứu mục I, biết rằng sinh
trưởng của vi sinh vật là sự gia tăng số
lượng tế bào trong quần thể vi sinh vật.
Từ đó HS có thể phân biệt được sinh
trưởng của vi sinh vật và động vật giống
nhau ở bản chất đều là sự gia tăng số
lượng và kích thước tế bào nhưng:
+ Ở VSV vì cơ thể nhỏ bé, lại cấu tạo đơn
bào nên xét quá trình sinh trưởng ở mức
mức quần thể. Còn ở động vật, Sinh
trưởng được xét ở mức cơ thể.
- Từ đó học sinh có thể giải quyết tình
huống: Cả Hải và Hà đều đúng nhưng
chưa đủ. Qua đó các em rút ra khái niệm
GV: Yều cầu học sinh thảo luận trong bàn và sinh trưởng của quần thể Vi sinh vật.
trả lời câu hỏi:
HS: Tìm hiểu thời gian thế hệ.
- Thời gian thế hệ là gì ?
- Áp dụng cơng thức Nt = N0 X 2n để
- Đặc điểm thời gian thế hệ ?
GV: yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập trong hoàn thành PHT số 1
phiếu học tập số 1.
25