Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ: QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT HOÀNG VĂN THỤ - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.34 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

ĐẶNG THỊ TRÀ GIANG

QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT
HOÀNG VĂN THỤ - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

ĐẶNG THỊ TRÀ GIANG

QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT
HOÀNG VĂN THỤ - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã ngành: 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN KIM CHIẾN

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, tài
liệu tham khảo nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng
quy định. Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về luận văn của mình.
Học viên

Đặng Thị Trà Giang


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Bảng phân bổ quy mô trường, lớp, học sinhtrong năm học.....................36
Bảng 2.2: Bảng thống kê cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học...............................36
Bảng 2.3: Bảng thống kê giáo viên theo độ tuổi......................................................40
Bảng 2.4: Bảng thống kê giáo viên theo trình độ.....................................................41
Bảng 2.5 Bảng thống kê số giáo viên theo độ tuổi...................................................53
Bảng 2.6: Bảng thống kê số giáo viên theo trình độ đào tạo....................................53
Bảng 2.7: Bảng thống kê số giáo viên các dân tộc thiểu số.....................................54
Bảng 2.8: Bảng thống kê số giáo viên theo môn......................................................43
Bảng 2.9: Bảng kế hoạch về các tiêu chí giáo dục...................................................55
Bảng 2.10: Bảng kế hoạch giáo dục học kì I (năm học 2018-2019)........................57
Bảng 2.11: Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy học................................57
Bảng 2.12: Các tiêu chí trong điều hành công tác quản lý dạy học..........................59
Bảng 2.13: Bảng thống kê số lần kiểm tra đột xuất, định kỳtrong năm học.............60

Bảng 2.14: Bảng thống kê số tiết kiểm tra giáo án, số tiết dự giờ............................65
Bảng 2.15: Thống kê số sai phạm và số trường hợp xử lí trong kiểm tra.................66
Bảng 2.16: Hiệu trưởng trường THPT Hoàng Văn Thụ nhận thức vềtầm quan trọng
của các nội dung QLDH.........................................................................70
Bảng 2.17: Tự đánh giá của Hiệu trưởng về quản lý chương trình dạy học.............71
Bảng 2.18: Tự đánh giá của Hiệu trưởng về mức độ thực hiệncác biện pháp QL chất
lượng dạy và học....................................................................................72
Bảng 2.19: Tự đánh giá của Hiệu trưởng về thực hiện các biện pháp kiểm tra đánh
giá GV và kiểm tra đánh giá HS trong hoạt động dạy - họcthực hiện cuộc
vận động “Hai không”............................................................................74
Bảng 2.20: Tự đánh giá của Hiệu trưởng về những nguyên nhân tới QL chất lượng
dạy học còn chưa đáp ứng với mục tiêu đào tạo....................................76
Bảng 2.21: Đánh giá của cán bộ GV cấp dưới và GV mức độthực hiện các nội dung
QL HĐDH của Hiệu trưởng...................................................................77


Bảng 2.22: Điều tra về những vấn đề cần quan tâm và ưu tiêntrong công tác QL dạy
học hiện nay...........................................................................................79
Bảng 2.23: Điều tra của giáo viên về các nội dung kháctrong công tác quản lý......80
Bảng 2.24: Điều tra của học sinh về các nội dung đánh giáđối với giáo viên..........81

SƠ ĐỒ:


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đã biết, hiện nay kinh tế - xã hội của toàn thế giới đang phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là khoa học công nghệ đang vươn xa mà con người chúng ta

trước đây đã mơ tưởng đến. Việt Nam chúng ta cũng đang trong bối cảnh phát triển
đó. Chính vì vậy, phát triển nhân tố con người có trình độ, có trí tuệ, có đủ phẩm
chất và năng lực, ngang tầm với thời đại, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước,
hoà nhập với điều kiện phát triển của toàn cầu, tạo ra năng suất lao động, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Tất cả những điều đó muốn đáp ứng được đều phụ thuộc vào GD. GD - ĐT
là đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển KT - XH. Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành
lập đến nay, trong suốt quá trình lãnh đạo hơn 80 năm qua luôn coi con người là
động lực, là mục tiêu của sự phát triển. Đặc biệt, trong thời kỳ quá độ lên CNXH,
Đảng ta đã khẳng định: “Nguồn lực lớn nhất, quý báu nhất của chúng ta là con
người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ”.
Trong những năm gần đây, tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương II khoá
VIII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “GD – ĐT là Quốc sách hàng đầu” và khẳng
định mục tiêu cơ bản của GD là xây dựng con người và một thế hệ gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện tốt sự nghiệp CNH - HĐH đất nước,
giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố của dân tộc, có năng lực tiếp thu những tinh
hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam,
có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực tinh thần cá nhân làm chủ tri thức
khoa học, cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng QL giỏi, có tác phong
cơng nghiệp và tính tổ chức kỷ luật cao, có sức khoẻ, là người kế thừa sự nghiệp
xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, cơng tác QLDH tại trường THPT Hồng Văn Thụ thành phố Lạng
Sơn tuy đã được quan tâm và đã có những phát huy nhất định, nhưng trước yêu cầu
đổi mới GD thì cịn có những bất cập. Nếu tìm ra những nhược điểm, yếu kém; xác định


8

được nguyên nhân của những yếu kém này và đề xuất được các giải pháp QL phù hợp có

tính khả thi cao sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả của QLDH cho nhà trường.
Với kinh nghiệm của mình và thời gian tiếp thu, lĩnh hội kiến thức tại lớp
Quản lý công K27 – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã được các thầy cô truyền
thụ, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLDH tại
trường THPT Hoàng Văn Thụ thành phố Lạng Sơn.

2. Tổng quan nghiên cứu
Theo những nghiên cứu ngoài nước thì hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân
cơng, hợp tác lao động. Chính sự phân cơng, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả
nhiều hơn, năng suất cao hơn trong lao động, địi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp,
điều hành, kiểm tra, chỉnh lý,... phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp
người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng,
trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của C.Mác:
“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt động
này trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau: Q trình “Quản”
gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Các tư tưởng QL sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và cổ
Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy cịn ít ỏi nhưng đáng
ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399 Tr.CN), Platôn (427-347 Tr.CN)
và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng QL
đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa
trước cơng ngun đã có những đóng góp lớn về tư tưởng QL quan trọng về tư
tưởng QL vĩ mô, QL tồn xã hội. Các nhà tư tưởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử
(551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng QL “Đức trị, Lễ
trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tư tưởng QL trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc đến
các nước phương Đơng ngày nay.
Ở Việt Nam, khoa học QL tuy cịn non trẻ, song nó đã có những thành tựu



9

đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả QL xã hội trong những điều kiện cụ thể tương
ứng với tình hình phát triển KT - XH của đất nước. Trong lĩnh vực QLGD ở Việt
Nam những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra
được các giải pháp QL có hiệu quả trong việc phát triển GD&ĐT như: PGS.TS
Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD” đã đề cập đến
những khái niêm cơ bản của QL, QLGD, các đối tượng của khoa học QLGD;
PGS.TS Đặng Bá Lãm – PGS.TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế hoạch
phát triển trong QLGD” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mơ hình chính
sách, các phương pháp lập kế hoạch GD; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải – PGS.TS Trần
Khánh Đức “Hệ thống GD hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày
những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển GD và hệ thống GD.
Trong các nghiên cứu đề xuất các giải pháp QLGD nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ QLGD tại các trường THPT, góp phần nâng cao hiệu quả QLGD ở địa phương
trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sĩ: Biện pháp Quản lý dạy học ở trường THPT Trần Phú thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc của Trần Thị Thanh Mai – năm 2008.
- Luận văn thạc sỹ: Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học của Hiệu trưởng trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương của Lã Hồng
Huân – năm 2012.
- Luận văn thạc sỹ: Quản lý dạy họctheo hướng phát triển năng lực người học
ở các trường THPT huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc của Triệu Văn Hải – năm 2016.
- Luận văn thạc sỹ: Quản lý dạy họccác trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu
học các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang của Nguyễn Thị Thảo – năm 2016.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý dạy học tại trường trung học

phổ thơng.
- Phân tích được thực trạng quản lý dạy học tại trường THPT HoàngVăn Thụ
thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016-2019.
- Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý dạy học tại trường THPT Hoàng


10

Văn Thụ thành phố Lạng Sơn đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dạy học tại trường THPT Hoàng Văn Thụ thành phố Lạng Sơn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung: Quản lý dạy họctại trường THPT Hoàng Văn Thụ thành phố
Lạng Sơn.
* Về không gian: Đề tài yêu cầu tại trường THPT Hoàng Văn Thụ thành phố
Lạng Sơn.
* Về thời gian: Tổ chức thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý dạy học
tại trường THPT Hoàng Văn Thụ thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2019 và
phương hướng nâng cao hiệu quả dạy học đến năm 2025.
- Số liệu thứ cấp: trong giai đoạn 2016 – 2019.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra, khảo sát tiến hành

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết

Mục tiêu
quản lý dạy học tại trường THP

Nộitạidung
quản
lý dạy học tại trường
THPT:
ếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học
trường
THPT:
Đảm bảo chất lượng dạy học
Lâp kế hoạch dạy học
ếu tố thuộc trường THPT
Tổ chức thực hiện kế hoạch dạyĐảm
họcbảo chất lượng học tập của học sin
ếu tố thuộc GV
Nâng cao uy tín nhà trường
Kiểm sốt dạy học
ếu tố khác

5.2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
- Bước 1: Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu về quản lý và quản lý dạy học, các bài báo khoa học
có liên quan đến đề tài từ đó đưa ra cơ sở lý luận về quản lý dạy học.
- Bước 2: Nghiên cứu thực tiễn


11

Điều tra bằng phiếu hỏi theo các tiêu chí có liên quan đến phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
- Bước 3: Nhóm các phương pháp khác
Xử lý các số liệu do kết quả điều tra đem lại nhờ các thuật tốn.


6. Cơ cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý dạy học tại
trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học tại trường THPT Hoàng Văn Thụ
thành phố Lạng Sơn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý dạy học tại trường THPT Hoàng
Văn Thụ thành phố Lạng Sơn đến 2025 .


12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Dạy học tại các trường trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm và vai trò của dạy học tại trường THPT
a. Khái niệm về dạy học tại trường THPT
Dạy học là gì? Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: “Dạy học là tồn bộ
các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá
trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong
một con người”(1), một số khác dựa trên quan điểm phát triển, nhất là phát triển
về khoa học và công nghệ cho rằng: “Dạy học là một q trình gồm tồn bộ các
thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư
duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các
hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở
đó có khả năng giải quyết được các bài tốn thực tế đặt ra trong tồn bộ cuộc
sống của mỗi người học”(2).
Trong các khái niệm về dạy học đã nêu ở trên, tôi nhận thấy ý kiến của một

số chuyên gia dựa trên quan điểm phát triển, nhất là phát triển về khoa học và công
nghệ đưa ra là rất chính xác bởi nó dựa trên tình hình thực tế mà tơi đã thấy được.
Do đó tơi đồng tình với khái niệm về dạy học tại trường THPT mà các chuyên gia
đã đưa ra.
b. Vai trò của dạy học tại trường THPT
Dạy học là gì?, các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: “Dạy học là toàn
bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các
giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên
trong một con người”, một số khác dựa trên quan điểm phát triển, nhất là phát triển
về khoa học và công nghệ cho rằng “Dạy học là một quá trình gồm tồn bộ các thao
tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng


13

lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng,
các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết
được các bài tốn thực tế đặt ra trong tồn bộ cuộc sống của mỗi người học”.
Mục tiêu dạy học ở trường THPT là giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có
những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động …

1.1.2. Các hình thức dạy học
Hình thức dạy học là tồn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất
định, với việc sử dụng những phương pháp, phương thức dạy học cụ thể
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Các hình thức dạy học bao gồm:

- Hình thức lớp – bài (hay cịn gọi là hình thức lên lớp); dạy trực tiếp
ở lớp;
- Hình thức day học theo nhóm tại lớp;
- Hình thức hướng dẫn thảo luận;
- Hình thức dạy học ngoại khóa;
- Hình thức tham quan học tập;
- Hình thức giúp đỡ riêng (phụ đạo);
- Hình thức trị chơi học tập – nhận thức.

1.1.3. u cầu đối với dạy học tại các trường trung học phổ thông
Dạy học phải đạt các yêu cầu:
- Đảm bảo tính pháp lý.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.


14

1.2. Quản lý dạy học tại trường trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thông
a. Khái niệm quản lý dạy học
Quản lý dạy học là những tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ
thể quản lý dạy học đến khách thể quản lý dạy học nhằm huy động tối đa
mọi nguồn lực giáo dục của nhà trường, của cộng đồng và xã hội để đưa hoạt
động dạy học đến mục tiêu xây dựng và phát triển nhân cách người học.
Quản lý dạy học là quản lý việc chấp hành các quy địnhđiều lệ, quy chế, nội
quy …về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh, đảm
bảo cho hoạt động đó được tiến hành tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và
hiệu quả cao. Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý dạy học là quá trình tác động

hợp quy luật của nhà quản lý đến các thành tố trong hoạt động dạy học của giáo
viên (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra – đánh giá, phương tiện,
điều kiện dạy học) bằng các biện pháp phát huy tác dụng của các nguồn lực dạy học
(nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm đạt được mục đích dạy học.
b. Mục tiêu quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thông
- Đảm bảo chất lượng dạy học của giáo viên.
- Đảm bảo chất lượng học tập của học sinh.
- Nâng cao uy tín của nhà trường.
Điều 27 Luật giáo dục năm 2005 ghi rõ:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực của cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia lao động và bảo vệ Tổ quốc.


15

1.2.2. Bộ máy quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thơng
HIỆU TRƯỞNG

HIỆU PHĨ
PHỤ TRÁCH
CHUN
MƠN

HIỆU PHĨ
PHỤ TRÁCH
PHÁP CHẾ


CÁC TỔ
BỘ MƠN

CƠNG TÁC
PHÁP CHẾ

HIỆU PHĨ
PHỤ TRÁCH
CƠ SỞ VẬT
CHẤT

CƠNG TÁC
CƠ SỞ
VẬT CHẤT

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý dạy học tại Trường THPT

Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT là sắp xếp, bố trí
hợp lý các nguồn lực, đảm bảo cho cả hệ thống vận hành thông suốt, đạt được mục
tiêu quản lý.Để hoạt động dạy học ở trường THPT được triển khai có hiệu quả, cần
tổ chức một bộ máy quản lý. Bộ máy này bao gồm một tổ chức thực hiện chức năng
quản lý và một cơ chế quản lý thích hợp.Từ đó, mỗi trường THPT cần thành lập
Ban chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, bao
gồm Ban giám hiệu nhà trường, Tổ trưởng, tổ phó chun mơn, đại diện các đồn


16

thể, một số giáo viên... do hiệu trưởng làm Trưởng ban.
Vai trị, chức năng của hiệu trưởng

Điều hành cơng việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao nguyên tắc tập trung dân
chủ. Chịu trách nhiệm trước Sở GD&ĐT, trước lãnh đạo cấp trên và trước pháp luật
về về mọi mặt hoạt động của nhà trường theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của
Hiệu trưởng theo điều lệ trường THPT quy định, phụ trách chung các hoạt động của
nhà trường.
Vai trị, chức năng của Hiệu phó phụ trách chun mơn
Phụ trách chun mơn, chủ động tham mưu trình Hiệu trưởng quyết định các
nhiệm vụ về hoạt động chuyên môn trong nhà trường như công tác chuyên môn, lên kế
hoạch tổ chức các kỳ thi của trường trong năm học, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra,
đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giờ dạy, chất lượng mũi nhọn,
chất lượng đại trà, tham mưu việc nhận xét đánh giá giáo viên về trình độ nghiệp vụ,
tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong công tác chuyên môn để Hiệu trưởng nhận
xét, đánh giá cán bộ hàng năm...
Vai trị, chức năngcủa Hiệu phó phụ trách pháp chế
Phụ trách công tác pháp chế, kiểm tra nội bộ, BDTX; Theo dõi và tổ chức
các phong trào thi đua, các cuộc vận động: " Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo", " Vì sự tiến bộ phụ nữ", .....Chủ động tham mưu và xây
dựng kế hoạch trình Hiệu trưởng quyết định về hoạt động trong nhà trường thuộc
các nội dung như công tác pháp chế: công tác tuyên truyền, Giáo dục pháp luật, các
cuộc thi tìm hiểu trong giáo viên, nhân viên và học sinh; công tác kiểm tra nội bộ,
kiểm tra thực hiện quy chế, quy định trong các hoạt động chuyên môn của nhà
trường; công tác Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên; tổ chức và quản lý công tác
dạy thêm, học thêm trong và ngồi nhà trường; cơng tác tư vấn tâm lí học đường, trường
học cơng viên...


17

Vai trị, chức năngcủa Hiệu phó phụ trách cơ sở vật chất
Phụ trách công tác GVCN, Cơ sở vật chất, Tuyển sinh 10, Kiểm định chất lượng

giáo dục, Duy trì trường chuẩn Quốc gia, hoạt động ngoại khóa. Chủ động tham mưu
và xây dựng kế hoạch trình Hiệu trưởng quyết định về hoạt động trong nhà trường
thuộc các nội dung như công tác chủ nhiệm lớp; Lập kế hoạch hoạt động của Hội đồng
chủ nhiệm. Đề ra các biện pháp quản lý trong cơng tác giáo dục kỷ luật tích cực; Phụ
trách Cơ sở vật chất. Lập kế hoạch, chỉ đạo, điều hành công tác trực tuần, lao động đảm
bảo vệ sinh nhà trường luôn xanh, sạch và đẹp; Phụ trách công tác tuyển sinh 10: Tư
vấn tuyển sinh, thu hồ sơ, coi thi, chấm thi; Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục,
Duy trì trường chuẩn Quốc gia; Theo dõi công tác Học bổng học sinh, Bảo hiểm học
sinh, Y tế trường học, công tác thư viện. Công tác thi đua khối THPT...

1.2.3. Nội dung quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thông
a. Lập kế hoạch quản lý dạy học
Để quản lý dạy học tốt, chủ thể quản lý phải lập được kế hoạch quản lý dạy
học. Để lập kế hoạch quản lý dạy học cần tn theo các bước.
- Phân tích mơi trường:
+ Mơi trường bên trong (tình hình của nhà trường)
+ Mơi trường bên ngoài (các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ quản)
- Xác định mục tiêu quản lý dạy học là:
+ Đảm bảo đúng luật pháp.
+ Đảm bảo thực hiện được đầy đủ các môn học.
+ Tạo cho người học phát huy được trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực.
- Căn cứ vào nguồn lực:
+ Đội ngũ giáo viên
+ Số giáo trình
+ Số phịng học
+ Kinh phí thực hiện.


18


- Xây dựng bản kế hoạch cho năm học và cho từng học kì.
b. Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học
* Nội dung quản lý dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là điều khiển quá trình dạy học, cho q trình đó
vận hành có khoa học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và được sự chỉ
đạo, giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Trên cơ sở đó, nhà quản lý cần thực hiện được những nội dung quản lý sau
đây trong quản lý hoạt động dạy học:
- Xây dựng kế hoạch năm học
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường
- Chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học
- Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học
- Chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV
- Sự kết hợp giữa giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức
Đồn thể, Hội Cha-Mẹ học sinh góp phần phối hợp hướng dẫn hoạt động học của
học sinh.
- Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học
- Chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học.
Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là những tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh và
môi trường dạy học, đảm bảo cho các hoạt động đó được thực hiện một cách
nghiêm túc, tự giác, có chất lượng và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo,


19

đạt được mục tiêu đề ra của nhà trường.
* Quản lý đổi mới phương pháp dạy học

Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng. Trước hết, hiệu trưởng cần nắm vững thế nào
là đổi mới phương pháp dạy học và làm cho giáo viên hiểu rằng việc đổi mới
phương pháp dạy học không phải là sự thay thế các phương pháp dạy học cũ bằng
các phương pháp dạy học mới mà đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách
tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương
pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh
hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của người học. Để thực hiện tốt việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở
người hiệu trưởng cần phải thực hiện tốt các nội dung của quản lý đổi mới phương
pháp dạy học như sau:
- Kế hoạch hóa việc đổi mới phương pháp dạy học
- Tổ chức việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
- Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
- Kiểm tra đánh giá, điều chỉnh quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
* Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học
Chương trình là văn bản pháp quy quy định nội dung, phương pháp, hình
thức dạy học các môn học cụ thể; quy định thời gian dạy và học các môn; quy định
những yêu cầu cần đạt để hướng tới việc thực hiện mục tiêu dạy học. Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học
ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều 24 đã quy định:
- Trường trung học thực hiện việc giảng dạy và học tập theo chương trình
giáo dục do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ban hành;
- Trường trung học thực hiện thời gian học tập theo biên chế năm học do Bộ
GD & ĐT quy định;


20


- Căn cứ chương trình giáo dục và biên chế năm học, nhà trường xây dựng kế
hoạch và thời khóa biểu để điều hành hoạt động dạy học.
Quản lý chương trình dạy học
Để quản lý việc thực hiện chương trình dạy học cần chú ý những điểm sau:
- Nắm vững khung phân phối chương trình và chuẩn kiến thức kỹ năng của
từng bộ môn ở các khối lớp.
- Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu nắm vững khung phân phối
chương trình và chuẩn kiến thức kỹ năng của từng bộ môn ở các khối lớp.
- Căn cứ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, đầu vào học sinh …
Hiệu trưởng lựa chọn hình thức học tậpcho phù hợp với năng lực học tập và
nguyện vọng lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Đồng thời chỉ đạo
các tổ chuyên môn xây dựng phân phối chương trình chi tiết, cụ thể cho từng bài,
từng lớp.
- Chỉ đạo thực hiện chương trình các mơn học theo hướng phát huy tính tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Bố trí giáo viên tham dự bồi dưỡng trong hè; có kế hoạch giúp đỡ giáo viên
mới ra trường chưa qua bồi dưỡng nhằm bảo đảm cho mọi giáo viên nắm vững
chương trình giảng dạy.
- Xây dựng thời khóa biểu để tổ chức, điều khiển và kiểm sốt tiến độ thực
hiện chương trình dạy học.
- Theo dõi tình hình thực hiện chương trình hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ
thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách, qua hoạt động dự giờ, qua báo cáo hàng tháng
của tổ trưởng, qua việc kiểm tra vở ghi của học sinh để kịp thơi điều chỉnh việc thực
hiện chương trình.
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp
Hoạt động giảng dạy của giáo viên được chia thành hai giai đoạn cơ bản, đó
là giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hiện. Tuy mỗi tiết học, giáo viên lên lớp 45
phút nhưng để có được tiết dạy chất lượng thì người giáo viên phải chuẩn bị rất
cơng phu, họ phải nghiên cứu nội dung, chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng,

sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; phải nắm được trình độ của học sinh; phải
căn cứ điều kiện cơ sở vật chất – thiết bị dạy học của nhà trường … để soạn bài


21

và chuẩn bị lên lớp. Để chỉ đạo, kiểm tra hoạt động này, BGH nhà trường cần
thực hiện:
Quản lý hoạt động lên lớp của giáo viên
Nề nếp dạy học là yếu tố quan trọng quyết định đến chất l ượng dạy học.
Chính vì thế người quản lý phải có những biện pháp tốt nhất để quản lý nề nếp
dạy học với mục đích là làm sao tạo dựng được khơng khí chan hịa, sơi nổi giữa
thầy và thầy, giữa thầy và trò và giữa các học trò với nhau, từ đó tạo niềm tin của
học sinh đối với giáo viên đứng lớp. Để quản lý hoạt động này, BGH nhà tr ường
cần thực hiện:
- Theo dõi, ghi chép, nhắc nhở về thời gian lên lớp của giáo viên theo đúng
hiệu lệnh trống, nghỉ việc riêng phải báo cáo để Hiệu trưởng phân công dạy thay.
Không được tự ý bỏ tiết, nhờ giáo viên khác dạy hộ, quản lý lớp.
- Kiểm tra, theo dõi việc tổ chức, điều khiển hoạt động dạy học trên lớp của
giáo viên thông qua sổ ghi đầu bài và qua việc dự giờ.
- Động viên, khuyến khích và yêu cầu giáo viên vận dụng đổi mới phương
pháp dạy học đạt hiệu quả; tích cực sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học.
- Quản lý việc ghi hồ sơ như sổ ghi đầu bài, sổ gọi tên và ghi điểm…
- Xây dựng thời khóa biểu một cách khoa học, hợp lý.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy chi tiết theo thang điểm 100.
- Thường xuyên thăm dị ý kiến đánh giá từ phía giáo viên chủ nhiệm, các
giáo viên khác và học sinh.
* Quản lý hình thức tổ chức dạy học
Quản lý tổ chức dạy học là quản lý toàn bộ những cách thức tổ chức
hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học ở thời gian và

địa điểm nhất định, với việc sử dụng những phương pháp, phương thức dạy
học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Quản lý tổ chức dạy họcbao gồm quản lý các hình thức dạy học:
- Hình thức lớp – bài (hay cịn gọi là hình thức lên lớp); dạy trực tiếp
ở lớp;
- Hình thức day học theo nhóm tại lớp;


22

- Hình thức hướng dẫn thảo luận;
- Hình thức dạy học ngoại khóa;
- Hình thức tham quan học tập;
- Hình thức giúp đỡ riêng (phụ đạo);
- Hình thức trị chơi học tập – nhận thức.
c. Kiểm soát dạy học
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại học sinh trung học theo Thông
tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT và công văn số
2642/BGDĐT-GDTrH ngày 04/5/2012 của Bộ GDĐT. BGH nhà trường phải quản
lý nghiêm túc cơng tác kiểm sốt dạy học trong nhà trường. Cơng việc đó được coi
như một nguyên tắc của mối liên hệ ngược nhằm thu thập thông tin về kết quả học
tập và giảng dạy. Từ thơng tin đó làm cơ sở điều chỉnh hoạt động dạy học, tìm ra
được nguyên nhân của kết quả đó và điều chỉnh một cách hiệu quả nhất.
Kiểm sốt dạy học tập trung vào các nội dung:
+ Chương trình, giáo trình
+ Kiểm sốt giáo án
+ Kiểm sốt việc chấp hành giờ lên lớp
+ Kiểm soát việc quản lý học sinh
+ Kiểm soát việc ra đề thi; chấm thi, kiểm tra, cho điểm, trả bài đúng thời
hạn của giáo viên, có chữa bài cho học sinh.


1.2.4.Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học tại các
trường trung học phổ thông
1.2.4.1. Yếu tốbên ngoài nhà trường
-Hệ thống văn bản pháp luật:
Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2009 và các
văn bản pháp luật được Quốc hội và Chính phủ ban hành trong những năm gần đây
đã đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động dạy và học của các cấp học, nhằm thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta trong thời kỳ mới. Luật Giáo dục và các văn
bản này quy định:
+ Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục: bậc học, thời gian đào tạo, tuổi chuẩn


23

vào lớp đầu từng cấp học, điều kiện học lực, văn bằng tốt nghiệp...
+ Quy định mạng lưới các trường, danh mục các ngành nghề đào tạo, mục
tiêu, chương trình, nội dung đào tạo.
+ Ban hành quy chế tuyển sinh, quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh.
+ Ban hành tiêu chuẩn và phong các chức danh, học vị, học hàm cho các
thầy giáo, cô giáo; đồng thời quy định tiền lương và các loại phụ cấp cho giáo dục,
đào tạo.
+ Ban hành các định mức về trang thiết bị và cơ sở vật chất của các trường.
+ Xét duyệt và cho phép in, phát hành sách giáo khoa và các ấn phẩm giáo
dục - đào tạo.
- Các chính sách của Đảng, Nhà nước:
+ Chăm lo cho giáo dục - đào tạo là chăm lo cho con người và cho xã hội
phát triển.
+ Giữ vững mục tiêu giáo dục XHCN, phát huy những mặt tích cực của một
nền giáo dục - đào tạo tiến bộ, công bằng cho mọi người trong xã hội, hạn chế

những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế kinh tế thị trường tác động vào hoạt động giáo
dục - đào tạo.
+ Coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu của Nhà nước, bởi vì thiếu
nguồn nhân lực do giáo dục - đào tạo cung cấp thì khơng có quốc gia nào có thể tiến
triển được.
+ Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân.
+ Phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
tiến bộ của khoa học, cơng nghệ và củng cố quốc phịng, an ninh.
+ Thực hiện sự công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo.
+ Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường cơng lập song song với đa dạng
hóa các loại hình giáo dục - đào tạo.
- Điều kiện KT-XH của địa phương:
Lạng Sơn có 11 đơn vị hành chính cấp huyện/thành phố, bao gồm 1thành
phố, 11 huyện với 244 xã/phường/thị trấn. Trung tâm hành chính của tỉnh Lạng


24

Sơnđược đặt tại thành phố Lạng Sơn.Theo Niên giám thống kê năm 2017 của tỉnh
Lạng Sơn, tổng dân số trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là 778,4 nghìn người, trong đó nam
giới là 390,2 nghìn người và nữ giới là 388,2 nghìn nguời chiếm 49,8%.Dân số khu
vực thành thị 154,2 nghìn nguời chiếm 19,81% tổng dân số, dân số khu vực nơng
thơnlà 624,2 nghìn nguời chiếm 80,19%. Cơ cấu dân số tỉnh Lạng Sơn tương đối trẻ,
nguồn lao động dồi dào. Năm 2017 lực luợng lao động trên 15 tuổi trở lên của tồn tỉnh
là 510,5 nghìn nguời, chiếm 65,58% tổng dân số; trong đó: lao động nam giới chiếm
51,66%, nữ giới chiếm 48.34%; lao động thành thị chiếm 17,46%, nơng thơn
82,25%.
Trong năm 2017 tình hình KT-XH của tỉnh Lạng Sơn có những chuyển biến
tích cực đã làm cho đời sống của người dân có những cải thiện đáng kể. Thu nhập

bình quân đầu người đạt hơn 2,7 triệu đồng/người/tháng (tăng gần 500 nghìn đồng
so với năm 2016), khu vực thành thị đạt hơn 3,6 triệu đồng/người/tháng; khu vực
nông thôn đạt hơn 2,3 triệu đồng/người/tháng. GDP bình quân đầu người ước đạt 56
triệu đồng/người/năm; tăng 4 triệu đồng so với năm 2016.Theo kết quả sơ bộ khảo
sát số hộ nghèo và hộ cận nghèo đến cuối năm 2017, toàn tỉnh Lạng Sơn có 36.537
hộ nghèo chiếm 19,07% và 22.801 hộ cận nghèo chiếm 11,9% tổng số hộ trong toàn
tỉnh. Trong 06 tháng đầu năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm được 1,5% tương
ứng 2.700 hộ, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo vẫn chiếm tỷ lệ tương đối
cao so với các tỉnh lân cận.
- Điều kiện tự nhiên của địa phương:
Lạng Sơnlà tỉnh miền núi thuộc vùng Đơng Bắc, có đườngbiên giới với
Trung Quốc dài 253km. Phía Bắc Lạng Sơn giáp tỉnh Cao Bằng, phía nam giáp tỉnh
Bắc Giang, phía đơng giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), phía Đơng Nam giáp tỉnh
Quảng Ninh, phía tây và phía tây nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Tỉnh
Lạng Sơn nằm ở vị trí đuờng quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B 279 đi qua, là điểm nút của sự
giao lưu kinh tế các tỉnh phía Tây như Cao Bằng, Thái Nguyên; Bắc Kạn, mặt khác
có đường sắt liên vận quốc tế, là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế,
khoa học – công nghệ với các tỉnh phía Nam trong cả nuớc, với Trung Quốc và qua


25

đó sang các nuớc vùng Trung Á.Khu vực tiểu dự án trải đều trong địa bàn tỉnh Lạng
Sơn trên nền khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền Bắc Việt Nam. Khí hậu phân mùa
rõ rệt, ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố không đồng đều do sự phức tạp của
địa hình miền núi và sự biến tính nhanh chóng của khơng khí lạnh trong q trình di
chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây nên những chênh lệch đáng kể trong chế độ
nhiệt giữa các vùng.
- Phong trào thi đua của ngành:
Trong những năm qua, công tác thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục

tỉnh Lạng Sơn được chú trọng, đổi mới theo hướng thiết thực và hiệu quả; có sức lơi
cuốn sâu rộng tới cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn ngành chăm lo và nâng cao chất lượng GDĐT. Sở GDĐT đã quán
triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp
tục đổi mới cơng tác thi đua, khen thưởng” đến toàn thể cán bộ quản lý giáo viên,
nhân viên trong ngành.Sở GDĐT thường xuyên quan tâm quán triệt đầy đủ các văn
bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng góp phần
nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đặc biệt, ngành đã chú trọng
chỉ đạo điểm, sơ kết, tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến. Gắn công tác thi đua,
khen thưởng với giáo dục nghề nghiệp, lương tâm, trách nhiệm của đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý, nhân viên trong ngành. Chú trọng công tác giáo dục tư tưởng
chính trị, khơi dậy tinh thần lao động, sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, đưa
sự nghiệp GDĐT phát triển và giành được những thành tích mới.
Trong phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đã xuất hiện
nhiều tấm gương nhà giáo tận tuỵ, tâm huyết với nghề, luôn phát huy tinh thần trách
nhiệm, say mê chuyên môn, giúp đỡ dìu dắt học sinh tiến bộ. Nhiều tấm gương thầy
cơ giáo đã và đang âm thầm hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp dạy học ở vùng khó
khăn, bền bỉ bám trường, bám lớp, thương yêu, giúp đỡ học sinh góp phần quan
trọng cho việc nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc.
Phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2016-2020 đã xuất hiện nhiều gương
điển hình tiên tiến, trong đó có 2 tập thể được tặng thưởng Huân chương Lao động


×