Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI THẢO LUẬN BỘ MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.44 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khoa Khách Sạn – Du Lịch
------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề tài:

“HÌNH PHẠT, THỪA KẾ”

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thanh
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Lớp HP: 2231TLAW0111

Hà Nội, 2022

THÀNH VIÊN NHĨM 5
STT

Họ và tên

MSV

Ghi chú


1
2
3
4
5


6
7
8
9
10
11
12
13

Vương Cẩm Thiên
Phạm Thị Thanh
Nguyễn Như Quỳnh
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
Trần Thị Diễm Quỳnh
Phùng Thị Thanh Tâm
Vũ Hồng Thiên Tân
Nguyễn Chí Thắng
Vũ Thị Diệu Thanh
Đỗ Thanh Thảo
Hoàng Phương Thảo
Phùng Thị Thanh Thảo
Tăng Thị Thanh Thảo

21D111220
21D111216
21D111213
21D111276
21D111214
21D111215
21D111279

21D111219
21D111280
21D111217
21D111281
21D111218
21D111282

2

Trưởng nhóm
Thư kí


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bất kỳ một xã hội có giai cấp nào, vấn đề về hình phạt và vấn đề về thừa kế
cũng có vai trị, vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật. Đây là hình thức pháp
lý chủ yếu để bảo vệ các quyền công dân. Mỗi nhà nước dù các xu thế chính trị khác
nhau, nhưng đều coi hình phạt, thừa kế là những quyền cơ bản của công dân và được
ghi nhận trong hiến pháp.
Trước hết là vấn đề hình phạt. Điều 30 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm
2017 quy định: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước
được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc
pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người,
pháp nhân thương mại đó”. Căn cứ theo Luật hình sự Việt Nam, mục đích của hình
3



phạt ln có hai mặt: trừng trị và cải tạo, giáo dục. Hai mặt này có mối liên quan mật
thiết và bổ trợ lẫn nhau. Hình phạt đã tuyên, một mặt thể hiện sự trừng trị cần thiết của
Nhà nước đối với người đã có hành vi phạm tội, để răn đe người phạm tội và người
“khơng vững vàng”, kìm chế, ngăn ngừa họ phạm tội. Mặt khác, nó cũng là phương
tiện giáo dục người phạm tội ý thức tuân thủ pháp luật cũng như giáo dục người khác
tôn trọng pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm. Những năm gần đây,
Nhà nước ta cũng rất chú trọng đến việc sửa đổi và ban hành những hình phạt bổ sung
nhằm phù hợp với văn hóa, đạo đức, lối sống mới. Cụ thể, Nhà nước đã ban hành 7
hình phạt bổ sung trong hệ thống hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự năm
2015 áp dụng đối với cá nhân phạm tội. Khi tìm hiểu và phân tích rõ những hình phạt
bổ sung đó ta sẽ thấy được tính răn đe, nghiêm khắc; song, vẫn ln có sự khoan hồng
mà Nhà nước dành cho người phạm tội. Điều này thật đúng với câu “trong nhu có
cương” – lấy nhu thắng cương, lấy ít thắng nhiều, vừa cứng rắn nhưng cũng phải mềm
mại, đó là đạo của những kẻ mạnh, là đại trí tuệ của những người thành công.
Ngay từ những năm đầu xây dựng XHCN, ở Việt Nam, vấn đề thừa kế với những quy
định đã được xây dựng và rất phát triển. Tại điều 19 Hiến pháp 1959: “Nhà nước chiếu
theo pháp luật bảo vệ quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân”, Điều 27 Hiến pháp
1980: “Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân”, Điều 58 Hiến pháp
1992: “Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế công dân”... và đặc
biệt là sự ra đời của Bộ luật Dân sự 1995, sau đó Bộ luật Dân sự 2005 đã đánh dấu
một bước phát triển mới của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về thừa kế
nói riêng. Bộ luật Dân sự 2005 được xem là kết quả cao của quá trình phát triển hóa
những quy định của pháp luật về thừa kế. Nó kế thừa, phát triển những quy định phù
hợp với thực tiễn, và khơng ngừng hồn thiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người thừa kế một cách có hiệu quả nhất.
Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế thị trường ngày càng tăng cao, tài sản tư nhân
càng trở nên giá trị. Trong bối cảnh hội nhập ngày nay, vấn đề tài sản thuộc sở hữu cá
nhân ngày càng phong phú, thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức
tạp. Nhiều vụ tranh chấp thừa kế phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục khơng cao,

có những bản án quyết định của tịa án vẫn bị coi là chưa “thấu tình đạt lý”. Bên cạnh
đó, sự phát triển của xã hội cũng kéo theo rất nhiều những tệ nạn vô cùng nghiêm
trọng. Tỉ lệ tội phạm hàng năm tăng cao đáng kể, nhất là trong độ tuổi vị thành niên.
Song, đứng trước nguy cơ đó Nhà nước và Pháp luật vẫn chưa đưa ra được phương án
giải quyết thỏa đáng để giảm thiểu tỉ lệ phạm tội. Hơn thế nữa, nhận thức pháp luật về
thừa kế, hình phạt của cơng dân, nhất là nơng dân và giới trẻ vẫn chưa sâu sắc, điều
này gây ảnh hưởng nhất định tới quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân mỗi người.
4


Xuất phát từ yêu cầu của bài thảo luận cùng những lý do trên, các thành viên nhóm 5
lớp học phần 2231TLAW0111 tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về những hình
phạt bổ sung trong hệ thống hình phạt được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 áp
dụng với cá nhân phạm tội, và những lý luận cơ bản về vấn đề thừa kế. Đây là một đề
tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn.
2. Đối tượng, mục đích của đề tài thảo luận
Việc nghiên cứu đề tài này được xác định trong phạm vi các quy phạm pháp luật về
thừa kế và hình phạt ở Việt Nam. Đối tượng của thừa kế là các tài sản, quyền tài sản
thuộc quyền của người đã chết để lại. Tuy nhiên, một số quyền tài sản gắn liền với
nhân thân đã chết không thể chuyển cho những người thừa kế vì pháp luật quy định
chỉ có người đó mới có quyền hưởng. Cịn đối tượng của hình phạt là các biện pháp
cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc được luật hình sự quy định và do Tịa án áp dụng.
Sự nghiên cứu về quan hệ thừa kế có những mục đích nhất định, là hiểu biết những
quy định về người để lại di sản thừa kế, người thừa kế, người lập di chúc, quyền và
nghĩa vụ của người quản lý di sản,... Quyền thừa kế xuất phát từ quan điểm xem gia
đình là tế bào của xã hội, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi thành viên và sự ổn
định của từng gia đình, từ đó làm cơ sở để bảo vệ lợi ích chung của nhà nước, góp
phần xóa bỏ tàn tích của chế độ phong kiến để lại. Nghiên cứu về hình phạt giúp
chúng ta có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục chúng ta phải tơn trọng pháp luật, đấu tranh phịng ngừa và chống tội phạm,

thiết lập một xã hội công bằng, văn minh.
Qua việc nghiên cứu, thảo luận chúng em sẽ hiểu sâu sắc hơn về pháp luật thừa kế và
những vấn đề về hình phạt, vừa củng cố kiến thức, rèn luyện các kỹ năng, vừa để áp
dụng vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó chúng em sẽ có những nhận thức đúng đắn, hiểu
biết chính xác và biết cách giải quyết những tình huống cụ thể về các vấn đề liên quan
đến phân chia tài sản thừa kế và các hình phạt. Đồng thời chúng em sẽ nâng cao ý
thức, trách nhiệm hơn đối với bản thân, gia đình và xã hội.
3. Cơ cấu bài thảo luận
Bài thảo luận gồm 2 phần:
A. Câu 1: Anh chị hãy chỉ ra các hình phạt bổ sung trong hệ thống hình phạt được quy
định trong Bộ luật hình sự năm 2015 áp dụng với cá nhân phạm tội. Lấy 1 ví dụ cụ thể
về 1 hình phạt bất kỳ.
B. Câu 2: Vận dụng kiến thức đã học, anh (chị) hãy giải quyết tình huống sau: Anh
Hưng và chị Hồn là hai vợ chồng có tài sản chung là 980 triệu, có 3 con chung là
Trung (20 tuổi, đi làm và có thu nhập), Ngân (14 tuổi) và Oanh (9 tuổi). Đến năm
2018, do cuộc sồng bất hòa, anh chị đã làm đơn xin ly hôn nhưng chưa được giải
quyết. Ngày 1/10/ 2018, anh Hưng và chị Hồn cùng đến Tịa án đề giải quyết việc ly
5


hơn thì bị tai nạn và phải đưa vào bệnh viện.Trước khi chết 1 ngày trong bệnh viện,
anh Hưng có di chúc (hợp pháp) là để lại toàn bộ tài sản của mình cho 4 người là
Trung, Ngân, Oanh và Hải (ông Hải là bác của anh Hưng). Tuy nhiên ông Hải từ chối
nhận di sản thừa kế (từ chối hợp pháp).

PHẦN NỘI DUNG
A. Câu 1

1. Khái niệm hình phạt bổ sung và nguyên tắc áp dụng
- Khái niệm hình phạt bổ sung:

Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính đối với những
tội phạm nhất định nhằm tăng cường, củng cố tác dụng của hình phạt chính (bổ sung
cho hình phạt chính).
- Ngun tắc áp dụng:
Nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tịa án khơng được áp dụng
hình phạt bổ sung đối với họ. Mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình
phạt chính, nhưng lại có thể bị áp dụng nhiều loại hình phạt bổ sung.
Trong trường hợp một người bị kết án về nhiều tội, thì hình phạt bổ sung của tội nào
chỉ áp dụng đối với tội ấy, không áp dụng hình phạt bổ sung chung cho tất cả các tội.
Thực tiễn xét xử do không nắm chắc nguyên tắc này, nên có một số Tịa án đã tun
hình phạt bổ sung chung cho tất cả các tội mà người bị kết án đã phạm.
Khơng áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.
Tịa án có thể quyết định dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nếu có đủ điều kiện
quy định tại Điều 47 Bộ luật hình sự.
2. Các loại hình phạt bổ sung
Theo Điều 32 Bộ Luật hình sự 2015 quy định:
Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;

6


e) Phạt tiền, khi khơng áp dụng là hình phạt chính; là hình phạt tiền thì lúc này Tịa án
có thể xem xét mức độ nguy hiểm cho xã hội mà quyết định áp dụng hình phạt bổ sung
là hình phạt tiền. Tức là người phạm tội không bị cơ quan nhà nước áp dụng hình phạt
g) Trục xuất, khi khơng áp dụng là hình phạt chính. Hình phạt này chỉ áp dụng đối với

trường hợp người phạm tội là người nước ngồi bị Tịa án nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam kết án, buộc họ rời khỏi lãnh thổ nước ta. Và trường hợp Tịa án
khơng áp dụng hình phạt chính là hình phạt trục xuất khỏi lãnh thổ nước ta thì lúc này
hình phạt trục xuất được xem là hình phạt bổ sung.
h) Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
2.1. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017: “Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét
thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm cơng việc đó thì
có thể gây nguy hại cho xã hội".
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo
không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
2.2. Cấm cư trú
Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
– Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở
một số địa phương nhất định.
– Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt
tù.
2.3. Quản chế
Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một
địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa
phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú,
bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái
phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

7


2.4. Tước một số quyền công dân
Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm
khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số
quyền cơng dân sau đây:
- Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
- Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ
trang nhân dân.
Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người
bị kết án được hưởng án treo.
2.5. Tịch thu tài sản
Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án
để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc
gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh
sống.
Trong các hình phạt trên, hình phạt tiền và hình phạt trục xuất là những hình phạt vừa
được quy định là hình phạt bổ sung vừa được quy định là hình phật chính. Tuy nhiên,
đối với tội phạm cụ thể, các hình phạt này chỉ được áp dụng hoặc là hình phạt chính
hoặc là hình phạt bổ sung.
Đối với tội phạm cụ thể, Luật hình sự có thể khơng quy định hình phạt bổ sung, có thể
quy định một hoặc quy định nhiều loại hình phạt bổ sung. Hình phạt bổ sung được quy
định cho tội phạm cụ thể có thể có tính bắt buộc hoặc khơng có tính bắt buộc (Tịa án

có quyền quyết định có áp dụng hay không).
Như vậy, đối với trường hợp phạm tội cụ thể, tóa án có thể khơng áp dụng, áp dụng
một hoặc áp dụng nhiều hình phạt bổ sung.
2.6. Phạt tiền khi khơng áp dụng là hình phạt chính
Phạt tiền, khi khơng áp dụng là hình phạt chính; là hình phạt tiền thì lúc này Tịa án có
thể xem xét mức độ nguy hiểm cho xã hội mà quyết định áp dụng hình phạt bổ sung là
hình phạt tiền. Tức là người phạm tội không bị cơ quan nhà nước áp dụng hình phạt.

8


2.7. Trục xuất, khi khơng áp dụng là hình phạt chính
Trục xuất, khi khơng áp dụng là hình phạt chính. Hình phạt này chỉ áp dụng đối với
trường hợp người phạm tội là người nước ngồi bị Tịa án nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam kết án, buộc họ rời khỏi lãnh thổ nước ta. Và trường hợp Tịa án
khơng áp dụng hình phạt chính là hình phạt trục xuất khỏi lãnh thổ nước ta thì lúc này
hình phạt trục xuất được xem là hình phạt bổ sung.
2.8. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có
thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Đối với mỗi tội phạm người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị
áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Nội dung này cần phải hiểu là nếu khơng
có hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội thì về nguyên tắc cũng khơng
được áp dụng hình phạt bổ sung nào. Đối với người phạm tội thì mỗi tội phạm mà họ
thực hiện chỉ bị áp dụng một loại hình phạt chính nhưng có thể bị áp dụng một hay
một số loại hình phạt bổ sung.
3. Một ví dụ cụ thể về 1 hình phạt bất kỳ
Ví dụ: Vụ án Đinh La Thăng và đồng phạm phạm tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà
nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” xảy ra tại Tập
đồn Dầu khí Việt Nam (PVN).
Áp dụng hình phạt bổ sung tịch thu tài sản theo quy định tại Điều 45 Bộ luật hình sự

2015, sửa đổi bổ sung 2017 đối với bị cáo Đinh La Thăng và đồng phạm.
Đây là vụ án kinh tế lớn, được TAND thành phố Hà Nội đưa ra xét xử sơ thẩm tháng
01/2018 với bị cáo Đinh La Thăng và 21 bị cáo đồng phạm. Quá trình điều tra cho
thấy, trong quá trình thực hiện Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, bị cáo Đinh La
Thăng, nguyên Chủ tịch HĐ Thành viên Tập đồn dầu khí Việt Nam (PVN), đã chỉ
định Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí (PVC) thực hiện gói thầu EPC, chỉ đạo
PVPower ký hợp đồng EPC số 33 với PVC trái quy định, sau đó chỉ đạo cấp dưới tại
PVN và Ban quản lý dự án căn cứ hợp đồng này cấp tạm ứng hơn 6,6 triệu USD, trên
1.312 tỷ đồng cho PVC để bị cáo Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm sử dụng hơn 1.115
tỷ đồng sai mục đích khơng đưa vào dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, gây thiệt
hại cho Nhà nước số tiền gần 120 tỷ đồng. Với hành vi này, TAND Thành phố Hà Nội
đã tuyên phạt Đinh La Thăng 13 năm tù. Các bị cáo đồng phạm khác trong vụ án bị
tuyên phạt từ 03 năm đến 22 năm tù, buộc bồi thường số tiền Nhà nước bị thất thoát.

9


Ngồi ra, bị cáo Đinh La Thăng cịn chỉ đạo cấp dưới góp vốn trái pháp luật vào Ngân
hàng thương mại cổ phần Đại dương (Oceanbank) gây thất thoát cho Nhà nước 800 tỷ
đồng. Tháng 3/2018, TAND thành phố Hà Nội đã mở phiên tòa sơ thẩm tuyên phạt
Đinh La Thăng 18 năm tù về tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh
tế gây hậu quả nghiêm trọng”. Tổng hợp hình phạt của cả hai vụ án, bị cáo Đinh La
Thăng phải chấp hành mức án là 30 năm tù.
Về trách nhiệm dân sự, tòa tuyên buộc bị cáo Đinh La Thăng cùng 6 đồng phạm liên
đới bồi thường 800 tỉ cho cho PVN. Trong đó, bị cáo Đinh La Thăng, chịu trách nhiệm
bồi thường 600 tỉ đồng vì là người phải chịu trách nhiệm chính.
Tháng 6/2018, Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội mở phiên xét xử phúc thẩm, đã bác
toàn bộ kháng cáo và y án sơ thẩm đối với Đinh La Thăng cùng 6 bị cáo đồng phạm
khác.
B. Câu 2


1. Cơ sở, căn cứ giải quyết tình huống
1.1. Khái niệm Thừa kế:
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã
chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành
thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
1.2. Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn
hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản
theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo
quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
1.3. Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật
quy định
1) Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc khơng hợp pháp;

10


c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2) Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ khơng có
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc,
nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
1.4. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật và
nguyên tắc hưởng thừa kế theo pháp luật quy định
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản
hoặc từ chối nhận di sản.
2. Giải quyết tình huống
Năm 2018, do cuộc sống bất hòa, anh chị đã làm đơn xin ly hôn nhưng chưa được giải
quyết.
Ngày 1/10/ 2018, anh Hưng và chị Hồn cùng đến Tịa án đề giải quyết việc ly hơn thì
bị tai nạn và phải đưa vào bệnh viện.
Anh Hưng và chị Hồn có tài sản chung là 980 triệu, sau khi anh Hưng chết, tài sản sẽ
được chia đôi trước khi chia di sản thừa kế:

11


Anh Hưng = chị Hoàn = 980 triệu : 2 = 490 triệu
Khi đó, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật là: Chị Hoàn, Trung, Ngân,
Oanh.
Vậy một suất thừa kế theo pháp luật bằng:
490 triệu : 4 = 122,5 triệu
Tuy nhiên:
Trước khi chết 1 ngày trong bệnh viện, anh Hưng có di chúc (hợp pháp) là để lại tồn
bộ tài sản của mình cho 4 người là Trung, Ngân, Oanh và Hải (ông Hải là bác của
anh Hưng).
Ta thấy, chị Hồn khơng có tên trong di chúc thừa kế
Theo mục a, khoản 1, điều 644 (BLDS 2015) quy định những người sau đây vẫn được
hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di
sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
- Con thành niên mà “không có khả năng lao động”.
Như vậy, chị Hồn vẫn được hưởng 2/3 x 1 suất thừa kế theo pháp luật = 2/3 x 122,5
triệu = 81,67 triệu
Vậy số tiền chia cho:
Trung + Ngân + Oanh + Hải = 490 triệu - 81,67 triệu = 408,33 triệu
Từ đó suy ra, số tiền thừa kế của:
Trung = Ngân = Oanh = Hải = 408,33 triệu : 4 = 102,08 triệu
Tuy nhiên:
Ông Hải từ chối nhận di sản thừa kế (từ chối hợp pháp)
Theo mục c, khoản 2, điều 650 (BLDS 2015) thì số tài sản của do ông Hải từ chối
nhận sẽ được chia theo pháp luật (chia cho chị Hoàn, Trung, Ngân, Oanh)
Vì vậy số tài sản chị Hồn, Trung, Ngân, Oanh được nhận thêm là: 102,08 triệu : 4 =

25,52 triệu
Kết luận:
Tổng số tài sản chị Hoàn, Trung, Ngân, Oanh nhận được là:
Chị Hoàn = 490 triệu + 81,67 triệu + 25.525 triệu = 597.19 triệu
Trung = Ngân = Oanh = 102,1triệu + 25,525 triệu = 127.62 triệu

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Bộ luật Hình sự năm 2015
3. />13


14


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên,chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương
Mại đã đưa môn học Pháp luật đại cương vào chương trình giảng dạy và tạo điều kiện,
thời gian tốt nhất để chúng em có thể thực hiện nghiên cứu đề tài.
Trong q trình làm thảo luận môn pháp luật đại cương, chúng em đã có những
tư duy mới hơn, sâu hơn về mơn học. Bộ môn Pháp luật đại cương là môn học thú vị,
vơ cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Giúp cho sinh viên có sự hiểu biết và nắm bắt
một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật nói chung và các
ngành luật cụ thể của hệ thống pháp luật Việt Nam nói riêng. Mơn học đảm bảo cung
cấp đủ kiến thức về pháp luật cho sinh viên. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý
báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Bài thảo luận của nhóm 5 chúng em chắc chắn đã khơng hồn thiện một cách tốt

nhất nếu khơng có những kiến thức sâu sắc về môn pháp luật đại cương và sự tận tình
hướng dẫn của cơ Nguyễn Thị Kim Thanh – giảng viên trường đại học Thương mại.
Chúng em xin trân trọng gửi lời tri ân sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Kim Thanh.
Chúng em đã cố gắng hết sức tuy nhiên do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và
khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên chắc chắn bài tiểu luận khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong cơ xem xét và
góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cám ơn!

15



×