Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

chất lượng đánh giá cán bộ, công chức tại đảng ủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.32 KB, 24 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công
việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém” . Công tác quản lý cán
bộ có nhiều nội dung, trong đó đánh giá cán bộ là khâu khó và nhạy cảm nhất,
ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, mối quan hệ,…của cán bộ và có tính quyết
định các khâu khác trong cơng tác cán bộ. Để bố trí, sử dụng cán bộ có hiệu
quả, phát huy hết năng lực, sở trường thì cơng tác đánh giá cán bộ là việc cực
kỳ quan trọng. Đánh giá cán bộ chính xác là cơ sở cho việc bố trí, bổ nhiệm, đề
bạt cán bộ. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy, mỗi lần xem xét lại nhân
lực, một mặt tìm thấy những nhân tài mới, mặt khác sẽ tìm ra những cán bộ
thiếu năng lực và tư cách...
Công tác cán bộ cũng được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng chỉ rõ và nhấn mạnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện: “Chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”; thể chế hóa, cụ thể
hóa các nguyên tắc về xây dựng Đảng; tiếp tục ban hành và thực hiện các quy
chế, quy định trong công tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt
chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; có quy chế về đánh giá đúng đắn,
khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy
lùi tình trạng chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp.....
Công tác cán bộ bao gồm các khâu như: Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển.... Trong các khâu trên
của cơng tác cán bộ thì khâu đánh giá cán bộ là cơ sở của tất cả các khâu trong
công tác cán bộ. Công tác đánh giá cán bộ khơng chỉ căn cứ vào thành tích cũ,
q trình cơng tác, trình độ học lực, thành phần lý lịch, mà đã chú trọng hơn về
tiêu chuẩn cán bộ, nhất là về phẩm chất chính trị, năng lực, kiến thức, lấy hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao làm thước đo chủ yếu. Tuy nhiên,
công tác đánh giá cán bộ vẫn là một khâu rất khó khăn và cịn nhiều yếu kém,
những yếu kém này đã được chỉ rõ tại Đại hội XII của Đảng. Đồng thời, thực tế
đã cho thấy nhiều vụ án đã được đưa ra xét xử có liên quan đến sự yếu kém, sai
sót trong cơng tác đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ.


Là công chức đang công tác tại UBND xã X. Tôi nhận thấy rằng công tác
đánh giá cán bộ, công chức tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã X trong những năm
qua đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tiến bộ, tích cực giúp cho cán bộ, cơng
chức tại xã X nhận ra được ưu, khuyết điểm của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó
cơng tác đánh giá cán bộ, cơng chức cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được đưa
ra làm rõ để khắc phục. Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất


2
lượng đánh giá cán bộ, công chức tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã X, thành
phố Y trong giai đoạn hiện nay”, làm khóa luận tốt nghiệp lớp Trung cấp Lý luận
Chính trị - Hành chính khóa 1 thành phố Y.
2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
Phạm vị nghiên cứu: Công tác đánh giá cán bộ là một vấn đề rộng lớn và
quan trọng, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về công tác đánh giá cán bộ
của các cấp. Trong phạm vi đề tài này, khóa luận chỉ đi sâu vào nghiên cứu
công tác đánh giá cán bộ, công chức tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã X, thành
phố Y trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2019.
3. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá lại chất lượng cán bộ, công
chức tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã X, thành phố Y, từ đó thấy được những
điểm mạnh cần được duy trì, phát huy. Đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên
nhân để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh
giá cán bộ, công chức tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã góp phần quan trọng để
xã X, thành phố Y hồn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được giao.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra hệ thống các khái niệm về cán bộ, công chức, người lao động...; tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về công tác đánh giá cán bộ; những
nguyên tắc cơ bản trong công tác đánh giá cán bộ....

Khái quát đặc điểm tình hình xã X, thành phố Y; thuận lợi và khó khăn
trong cơng tác đánh giá cán bộ, cơng chức tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã X,
thành phố Y. Đánh giá thực trạng công tác đánh giá cán bộ, công chức trong
thời gian qua tại xã X, thành phố Y. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu để
góp phần nâng cao chất lượng cơng tác đánh giá cán bộ, công chức tại Đảng
ủy, HĐND - UBND xã X, thành phố Y thời gian tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, đồng thời còn sử dụng phương pháp lý luận gắn với thực tiễn, logic
lịch sử, phân tích tổng hợp và phương pháp khảo sát thực tế, tổng kết thực tiễn để
rút ra những bài học có tính quy luật về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói
chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt hiện nay.
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI


3
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm cán bộ
Theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12: Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp cơ sở); trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm công chức
Theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12: Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan

của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương
đến cơ sở; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Cơng an Nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp cơng lập theo quy định của pháp
luật. (Trích Điều 4 Luật cán bộ, cơng chức năm 2008 có hiệu lực ngày 01/01/2010).
1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12: Cán bộ xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo nghị định Số: 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách và nghị định Số: 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố:


4
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng
đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức

Hội Nơng dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng
Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Số lượng cán bộ, cơng chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau: Loại 1: tối đa 23 người; Loại 2: tối
đa 21 người; Loại 3: tối đa 19 người.
1.1.4. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức
Tiêu chuẩn cán bộ là sự cụ thể hoá những yêu cầu khách quan của đường lối,
nhiệm vụ chính trị của Đảng thành những tiêu chí địi hỏi đội ngũ cán bộ của Đảng và
Nhà nước cần phải có. Về phẩm chất chính trị đó là lịng trung thành với Tổ quốc và
chủ nghĩa xã hội, là sự nhất trí và quyết tâm thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, là sự vững vàng về lập trường, quan điểm chính trị trước những tình huống
khó khăn, phức tạp, ở những bước ngoặt của cách mạng; về đạo đức, lối sống, ý thức
tổ chức kỷ luật; về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn.
Tiêu chuẩn cán bộ được quy định cụ thể tại: Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12; Nghị định Số: 92/2009/NĐ-CP; Nghị định Số: 34/2019/NĐ-CP;
Nghị định Số: 112/2011/NĐ-CP.....và một số Thông tư; Hướng dẫn khác
1.1.5. Đánh giá cán bộ, cơng chức
Đánh giá cán bộ là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, là cơ sở để
lựa chọn, bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính sách cán bộ.
Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của công tác cán bộ, đó là việc làm
khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của cơng tác cán bộ, có ý
nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng,
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng
như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong
việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác
của cán bộ.



5
Các tiêu chí đánh giá cán bộ, cơng chức được quy định cụ thể tại Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, cơng
chức, viên chức (Nghị định số 56/2015/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/8/2015; được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP (Nghị định số
88/2017/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2017.
1.1.6. Năng lực cán bộ nói chung
Năng lực của cán bộ là năng lực quán triệt tổ chức thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, hồn thành với hiệu quả cao nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó.
Người cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm thì tư duy độc lập, ý kiến sắc sảo. Xác định rõ
tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ trình độ, năng lực và
phẩm chất đáp ứng yêu cầu mới, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm và ban
hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng, cần thiết, như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ
ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997);
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ (Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018); Hiến pháp năm
2013; Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015; Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 và nhiều văn bản hướng dẫn, đã tạo cơ sở pháp lý
để từng bước xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ các cấp.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác đánh giá cán bộ
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa; xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện
hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế và đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ đối ngoại… Mặt khác, các thế lực thù địch luôn dùng mọi thủ đoạn để
đánh vào nền tảng tư tưởng của Đảng, vào cương lĩnh, đường lối, vào nguyên tắc
tổ chức của Đảng, vào đội ngũ cán bộ, đảng viên… Do vậy, nhận xét, đánh giá cán

bộ chính xác là vấn đề cấp thiết, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ phát triển, xây
dựng Đảng, Nhà nước Việt Nam vững mạnh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ là một nội dung lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Suốt cuộc đời, Người không ngừng chăm lo bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán bộ
cho Đảng đủ đức và tài để phục vụ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây
dựng CNXH. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công


6
việc”,“công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, nên trong
công tác cán bộ “phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ”; “phải trọng nhân tài”.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề đánh giá cán bộ,
Người cho rằng, để nhận xét được cán bộ tốt thì Đảng phải thường xuyên thực
hành đánh giá cán bộ và phải có phương pháp đánh giá đúng. Người viết: “Kinh
nghiệm cho ta biết mỗi lần xem xét lại nhân tài, một mặt thì tìm thấy những nhân
tài mới, một mặt khác thì những người hủ hố cũng lịi ra’’. Để việc nhận xét,
đánh giá cán bộ được chính xác, từ đó phát hiện, sử dụng đúng người có đức, có
tài, đồng thời ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng, đề bạt những
phần tử cơ hội, bất tài cần phải có ngun tắc, quy trình, quy chế chặt chẽ bảo đảm
cho cơng tác đánh giá cán bộ đạt độ chính xác cao nên:
Thứ nhất, cần nắm vững quan điểm của Đảng về tiêu chuẩn cán bộ. Tiêu
chuẩn cán bộ là sự cụ thể hoá những yêu cầu khách quan của đường lối, nhiệm vụ
chính trị của Đảng thành những tiêu chí địi hỏi đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà
nước cần phải có. Về phẩm chất chính trị đó là lòng trung thành với Tổ quốc và
chủ nghĩa xã hội, là sự nhất trí và quyết tâm thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, là sự vững vàng về lập trường, quan điểm chính trị trước những tình huống
khó khăn, phức tạp, ở những bước ngoặt của cách mạng. Năng lực của cán bộ là
năng lực quán triệt tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, hồn thành
với hiệu quả cao nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó.
Đánh giá cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn hố từng chức danh cán bộ chứ khơng

chỉ qua lời nói hoặc nhìn vào bằng cấp, học hàm, học vị...
Thứ hai, đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát
triển. Nguyên tắc trên địi hỏi khi xem xét con người khơng được phiến diện, chủ
quan cảm tính, khơng được định kiến. Xem xét con người phải nhìn từ nhiều phía,
từ nhiều sự việc cụ thể và cả một q trình cơng tác phấn đấu. Vì vậy phải đánh
giá cán bộ một cách tồn diện, tìm ra điểm mạnh để phát huy và hạn chế cái yếu
của cán bộ.
Thứ ba, có thái độ đúng, công tâm, vô tư. Người lãnh đạo và người làm cơng
tác cán bộ có tấm lịng trong sáng, vì lợi ích chung của Đảng, của Nhân dân,
khơng vì lợi ích cá nhân, cục bộ thì nhìn người mới rõ.
1.3. Quan điểm của Đảng ta về công tác đánh giá cán bộ
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh, có đầy đủ phẩm chất,


7
năng lực và coi đó là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược, nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng và sự
nghiệp cách mạng. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức
tạp, địi hỏi Đảng ta phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần
thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Trong cơng tác cán bộ phải thể chế hóa thành các quy chế, quy trình, nhằm
đảm bảo thống nhất nhận thức và cách tiến hành các hoạt động công tác cán bộ
trong phạm vi toàn quốc. Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công
tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa,
đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Cần làm tốt việc phát hiện, lựa chọn,
rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Cần làm tốt công
tác đánh giá cán bộ hằng năm, trước hoặc sau kết thúc nhiệm kỳ, chuyển công tác,

căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, hiệu quả cơng việc thực tế, có tính đến mơi trường,
điều kiện cơng tác, mức độ tín nhiệm của Nhân dân.
Quán triệt và nghiêm túc thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng,
khâu trọng yếu trong quy trình lãnh đạo của Đảng. Đảng phải xây dựng đội ngũ
cho các tổ chức trong hệ thống chính trị và tồn xã hội. Đại hội XII của Đảng chỉ
rõ: “Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách
nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về
cơng tác cán bộ”. Vì thế, Đảng phải trực tiếp nắm vấn đề cán bộ, từ việc định ra
đường lối, chính sách cán bộ đến việc quyết định bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong các cơ quan Nhà nước và đoàn thể Nhân dân, chuẩn bị cán bộ cho cả hệ
thống chính trị, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; thông qua các tổ chức đảng
để thực hiện đường lối, chính sách cán bộ. Đảng phân công, phân cấp quản lý cán
bộ cho các cấp ủy và các tổ chức đảng, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện công tác cán bộ của các ngành, các cấp, coi đây là một việc quan trọng bậc
nhất của lãnh đạo.
Phòng hành và thực hiện nghiêm các quy định, quy chế, cơ chế về cán bộ và
công tác cán bộ.


8
Chủ trương, nguyên tắc, quan điểm, giải pháp về công tác cán bộ phải được
thể chế, cụ thể hóa bằng quy chế, quy định, quy trình bảo đảm dân chủ, chặt chẽ.
Đẩy mạnh dân chủ hóa cơng tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của
mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ công chức, viên chức; hồn thiện
tiêu chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm sốt việc thực thi cơng vụ; xác
định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Đại hội XII
chỉ rõ: “Tiếp tục Phòng hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong

cơng tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên
thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan
đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng
chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp...”.
Phải xây dựng cho được tiêu chí để đánh giá cán bộ. Hàng năm, trước khi kết
thúc nhiệm kỳ hoặc chuyển công tác, căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, hiệu quả cơng
việc thực tế và sự tín nhiệm của Nhân dân mà có đánh giá khách quan trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình của
cán bộ.
Việc tuyển chọn cán bộ phải thực hiện dân chủ, công khai, bảo đảm tuyển
chọn đúng những người có đủ tiêu chuẩn theo từng chức danh. Những năm qua,
một số bộ, ngành, cơ quan, đơn vị đã tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo. Việc
thi tuyển này đã đem lại hiệu quả tích cực. Đây là vấn đề cần tiếp tục được nghiên
cứu để tổ chức thực hiện.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,
đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ.
Đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ chiến lược nói riêng là lực lượng nịng cốt
trong xây dựng, hoạch định đường lối, chính sách; đồng thời là lực lượng chỉ đạo,
hướng dẫn và trực tiếp tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước; sau khi có đường lối, chủ trương đúng thì cơng tác cán bộ và đội
ngũ cán bộ giữ vai trò quyết định. Bởi vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ chiến lược có
số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm
vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng là vấn đề có ý nghĩa, tầm quan trọng đặc
biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng, hồn thiện, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp chiến lược làm cơ sở cho việc phát hiện, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo và
bố trí, sử dụng. Tạo sự thống nhất cao về nhận thức, hành động của các cấp, ngành


9

và Nhân dân về luân chuyển cán bộ; thực hiện luân chuyển trên cơ sở quy hoạch
cán bộ. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển, điều động và tăng cường cán
bộ. Kết hợp hài hòa giữa luân chuyển với ổn định đội ngũ cán bộ. Nghiên cứu,
hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với cán bộ luân chuyển, tạo điều kiện để cán bộ
luân chuyển hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Phát hiện kịp thời các nhân tố mới, có triển vọng, bồi dưỡng và đào tạo hợp lý,
không để lãng phí cán bộ, khơng để chảy máu chất xám, sao cho ngày càng có
nhiều cán bộ chiến lược tốt, cán bộ chiến lược giỏi, trung thực, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, có bản lĩnh sáng tạo, đổi mới, bứt phá để phát triển. Cải cách
căn bản chính sách tiền lương, bảo đảm đãi ngộ xứng đáng với cống hiến của mỗi
người, tạo cơ hội, môi trường, điều kiện cho cán bộ phát triển.
1.4. Sự cần thiết của công tác đánh giá và sử dụng cán bộ
Công tác đánh giá và sử dụng cán bộ hết sức quan trọng bởi lẽ cán bộ có vị trí
chủ thể của sự nghiệp cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Vị trí lãnh đạo, vị trí chủ
thể của cán bộ là do Đảng, Nhà nước, đồn thể phân cơng và quyền lực của cán bộ
cũng như nhiệm vụ của người cán bộ là do Nhân dân giao cho. Cán bộ là lực lượng
tinh tuý nhất của xã hội, có vị trí vừa tiên phong vừa là trung tâm của xã hội và có vai
trị cực kỳ quan trọng của hệ thống chính trị nước ta.
Trong q trình xây dựng Đảng, công tác cán bộ là một trong những công tác
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, có vai trị quyết định thành cơng tới tồn bộ
cơng tác xây dựng lực lượng cách mạng của Đảng. Khi nào, nơi nào làm tốt cơng
tác cán bộ thì khi đó, nơi đó, đơn vị đó sẽ có nhiều thuận lợi và giành được thắng
lợi và ngược lại.
Thực tế cho chúng ta thấy rằng, rất nhiều cán bộ thối hóa biến chất, quan
liêu, tham nhũng, lãng phí rất nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin của Nhân dân
vào Đảng và Nhà nước. Và đó là khe hở đồng thời cũng là điểm tựa cho các thế
lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu diễn biến hịa bình. Chính vì thế sự cần
thiết trong công tác đánh giá và sử dụng cán bộ là hết sức quan trọng trước giai
đoạn phát triển đất nước hiện nay.
* Đánh giá cán bộ cần quán triệt bốn nguyên tắc sau:

Một là, nghĩa vụ của cán bộ, công chức;
Hai là, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ;
Ba là, tiêu chí đánh giá đối với từng chức danh cán bộ;
Bốn là, môi trường và điều kiện cán bộ thực hiện trong thời gian đánh giá.


10
* Những nội dung đánh giá bao gồm:
Mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Thể hiện ở khối lượng,
chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng vị trí, từng thời gian; tinh
thần trách nhiệm trong cơng tác.
Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc
chấp hành chủ trương, đường lối và quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác. Tinh thần học tập nâng
cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần tự phê bình và phê
bình. Đồn kết, quan hệ trong cơng tác; mối quan hệ, tinh thần và thái độ phục vụ
Nhân dân.

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ TẠI ĐẢNG ỦY, HĐND UBND XÃ X, THÀNH PHỐ Y GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung
San Thàng là một trong 07 đơn vị xã, phường của thành phố Y, có tổng diện

tích đất tự nhiên là: 2.375,49ha. Tổng dân số là 1.185 hộ với 4.800 nhân khẩu, với 5


11

dân tộc cùng sinh sống, trong đó: Dân tộc Kinh: chiếm 49%. Dân tộc Giáy: chiếm

48%. Còn lại là các dân tộc khác: chiếm 3%. Nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã
chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, chiếm tới trên 70% dân số; thương
mại, dịch vụ chiếm 21%; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 9%. Tồn xã có 21 hộ
nghèo chiếm tỷ lệ 1,7%; 11 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 0,9%; thu nhập bình quân đầu
người đạt trên 40 triệu đồng/người/năm.
Đảng bộ xã có 199 đảng viên, sinh hoạt ở 14 chi bộ; trong đó có 09 chi bộ nơng
thơn bản, 03 chi bộ trường học, 1 chi bộ y tế và 1 chi bộ Cơng an . Ủy viên BCH
Đảng bộ xã có 14 đ/c; Ban Thường vụ Đảng ủy 5 đ/c. Năm 2019 xã X có 21 cán bộ,
cơng chức. Giới tính: Nam 12 đồng chí chiếm 57,1%; Nữ 9 đồng chí chiếm
42,9%. Thàn phần dân tộc: Kinh 15 đồng chí chiếm 71,4%; dân tộc Giấy 5 đồng
chí chiếm 23,8%; dân tộc Mơng 01 đồng chí chiếm 4,8%. Cán bộ: 10 đồng chí;
Cơng chức: 11 đồng chí.
Trình độ chun mơn: Đại học 19 đồng chí; Trung cấp 01 đồng chí và 01
đồng chí chưa qua đào tạo. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 01 đồng chí, Trung
cấp 12 đồng chí; sơ cấp 07 đồng chí; 01 đồng chí chưa qua đào tạo.
2.2. Thuận lợi, khó khăn
2.2.1. Thuận lợi
Xã X ln nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh và của
Thành uỷ, HĐND - UBND thành phố Y; đặc biệt trong những năm qua tỉnh và
thành phố đã có nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể, thiết thực góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã X.
Đồng bào các dân tộc trên địa bàn xã X có truyền thống đồn kết hăng hái
thi đua lao động sản xuất, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp
hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đây là yếu tố quan trọng để Đảng ủy, HĐND – UBND và Nhân dân các dân
tộc trên địa bàn xã thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết các cấp góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của xã trong giai đoạn hiện nay.
Cán bộ, công chức tại Đảng ủy, HĐND – UBND xã đa số được đào tạo cơ
bản về chun mơn, tận tình với cơng việc được giao, khơng ngừng học hỏi nâng cao
trình độ, năng lực đáp ứng u cầu cơng việc trong tình hình mới.

2.2.2. Khó khăn


12
X là một xã khó khăn nhất trong các xã, phường trên địa bàn thành phố Y;
diện tích rộng, dân số phân tán phần nào gây khó khăn trong cơng tác quản lý.
Đời sống của một bộ phận nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức đa số cịn trẻ, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều,
năng lực tham mưu ở một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu nên đã ảnh hưởng
phần nào tới việc thực hiện nhiệm vụ.
2.3. Kết quả đạt được trong công tác đánh giá cán bộ tại Đảng ủy, HĐND
- UBND xã X, thành phố Y giai đoạn 2015 - 2019
2.3.1. Xây dựng quy chế, tiêu chuẩn đánh giá cán bộ
Trong những năm qua, công tác đánh giá cán bộ luôn được Đảng ủy xã quan
tâm, nâng dần chất lượng, hiệu quả. Từ khi có Quyết định số 286-QĐ/TW, ngày
08/02/2010 của Bộ Chính trị; Nghị định số: 56/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của tỉnh, thành phố về đánh giá và phân loại
cán bộ, cơng chức, viên chức hằng năm. Trong đó, đã chú trọng lấy tiêu chí đánh
giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chất lượng, hiệu quả, trách nhiệm
công việc và ý thức tổ chức kỷ luật làm căn cứ chủ yếu để đánh giá.
Quy trình đánh giá là một chuỗi liên tiếp các hoạt động có liên quan mật thiết,
hữu cơ, khoa học với nhau nhằm tạo ra kết quả đánh giá trung thực, khách quan. Tại
Đảng ủy, HĐND - UBND xã X việc nhận xét đánh giá cán bộ được thực hiện
nghiêm túc, công khai, dân chủ, trên cơ sở kết quả công tác và đạo đức lối sống
của từng cán bộ, công chức. Đảng ủy xã căn cứ nhận xét cho mỗi cá nhân, nhằm
chỉ rõ ưu, nhược điểm trong từng lĩnh vực để cán bộ, công chức căn cứ đề ra giải
pháp khắc phục và phương hướng công tác trong thời gian tới.
Căn cứ vào các quy định của Bộ Chính trị, Chính phủ, của tỉnh, thành phố Y.
Đảng ủy xã X đã từng bước vận dụng các nguyên tắc, nội dung đánh giá cán bộ,
công chức đảm bảo theo đúng các tiêu chuẩn quy định. Theo đó đã quy định rõ

tiêu chuẩn chung chức danh cũng như những tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức
danh lãnh đạo; quy định về các nhóm tiêu chí đánh giá cán bộ: về chính trị tư
tưởng, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong, lề lối làm việc và về
chức trách nhiệm vụ được giao; quy định về tiêu chí xếp loại, thẩm quyền, phương
pháp, quy trình và thời hạn đánh giá cán bộ. Nhờ vậy mà việc đánh giá cán bộ đã
đi vào nền nếp.
2.3.2. Về chính trị tư tưởng
Hầu hết cán bộ, công chức tại Đảng ủy, HĐND – UBND xã X, thành phố Y
trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, lợi ích của quốc gia, dân tộc và Nhân


13
dân; kiên định Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về
độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường,
quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng dao động trong bất cứ tình huống
nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp
luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của
Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của Nhân dân. n tâm cơng tác,
chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao.
Khơng ngừng nghiên cứu, tìm hiểu, học tập đường lối Nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức Lý luận Chính trị, trình
độ chun mơn, năng lực công tác, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ
cơng tác trong tình hình mới.
Thường xun tu dưỡng, trau dồi phẩm chất chính trị, giữ vững nguyên tắc tổ
chức kỷ luật không vi phạm 19 điều đảng viên không được làm; thực hiện nghiêm túc
quy chế dân chủ tại các cơ quan hành chính Nhà nước, đấu tranh tự phê bình và phê
bình, thẳng thắn đấu tranh chống lại những biểu hiện, suy nghĩ lệch lạc.
Đồng thời, cán bộ, công chức, tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã tích cực tun
truyền vận động gia đình, Nhân dân khu vực dân cư nơi mình đang sinh sống thực

hiện đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Việc học tập, tu dưỡng rèn luyện nâng cao trình độ Lý luận Chính trị của cán
bộ, cơng chức, trong xã cịn được thực hiện thơng qua việc tổ chức học tập Nghị
quyết của Đảng các cấp, thông tin thời sự trong nước, quốc tế và tình hình địa
phương; qua tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh,
của huyện, đặc biệt là qua việc triển khai cuộc vận động Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và
Chỉ thị 05/CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đưa việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết của Đảng
bộ thành phố Y, Nghị quyết Đảng bộ xã vào nội dung sinh hoạt thường xuyên
của các chi bộ.


14
Kết quả 100% cán bộ, đảng viên tham gia đăng ký gắn với những việc làm cụ
thể theo chuyên đề. Qua học tập, quán triệt, nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng
viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của nội dung, giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh được nâng lên rõ rệt và nâng cao ý thức học tập, hành
động làm theo tấm gương đạo đức của Người.
100% cán bộ, đảng viên Đảng ủy, HĐND - UBND xã X nghiêm túc thực hiện lộ
trình, kế hoạch khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê
bình theo tinh thần NQTW4 (khóa XI, XII), đến thời điểm hiện tại các đồng chí cán
bộ, đảng viên tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã X cơ bản đã khắc phục được những
hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra.
2.3.3. Về đạo đức, lối sống; tác phong, lế lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật
Mỗi cán bộ, công chức, tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã X, thành phố Y luôn

ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống, nghiêm khắc
kiểm điểm bản thân; có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị, tích
cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về: “cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư”; có tinh thần đồn kết, xây dựng, thương u đồng chí,
đồng nghiệp; khơng để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để trục lợi.
Có thái độ đúng mực, niềm nở, tận tình khi tiếp xúc với quần chúng Nhân
dân. Giữ gìn tư cách đạo đức, phẩm chất của người cán bộ, đảng viên; nêu cao tinh
thần, tính tiên phong gương mẫu của người đảng viên, chấp hành tốt các quy định
của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Thực hiện nghiêm túc
văn hố cơng sở.
Có trách nhiệm với cơng việc, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh
hoạt trong thực hiện nhiệm vụ; có phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng
ngun tắc; có tinh thần hợp tác, ln sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ đồng chí, đồng
nghiệp trong công tác cũng như trong cuộc sống.
Luôn chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác; thực hiện các
quy định, quy chế, nội quy của địa phương, cơ quan; thực hiện nghiêm việc kê
khai và công khai tài sản, thu nhập cá nhân theo quy định; báo cáo đầy đủ, trung
thực với cấp trên.
Thực hiện tốt chế độ phê bình và tự phê bình, mọi ý kiến tham gia đóng góp
cho đồng chí, đồng nghiệp đều thẳng thắn, trung thực, có tính xây dựng cao để
cùng nhau tiến bộ. Có ý thức và kỷ luật tốt và nêu cao trách nhiệm trong giữ gìn
đồn kết nội bộ.


15
2.3.4. Đánh giá cán bộ đã dựa trên kết quả thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao
Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, ngày 9/6/2015 về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Sở Nội vụ tỉnh Y có Hướng dẫn số

1610/HD-SNV ngày 27/11/2015 về việc hướng dẫn đánh giá phân loại cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
Căn cứ Quy định số 15-QĐi/TU ngày 05/11/2018 của Tỉnh ủy Y về kiểm
điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ
thống chính trị. Căn cứ Hướng dẫn số 06-HD/BTCTU ngày 06/11/2018 của Ban
Tổ chức Tỉnh ủy Y hướng dẫn một số nội dung về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại
chất lượng hàng năm đối với tổ chức cơ sở đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Quy trình đánh giá cán bộ, công chức định kỳ hàng năm được sơ đồ hóa cụ
thể như sau:
Cán bộ,
cơng chức
tự đánh giá

Tập thể
góp ý kiến

Lãnh đạo
quản lý xếp
loại

Tổng hợp gửi lên
phịng Nội vụ và Ban
Tổ chức Thành ủy

Cơng chức văn
phịng – thống
kê lưu hồ sơ

Trên cơ sở đó hàng năm cán bộ, công chức tại Đảng ủy, HĐND - UBND

xã X căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công để đánh giá chất lượng,
hiệu quả cơng việc mình đã làm được và chưa làm được, công khai trước cuộc
họp tổng kết năm.
Kết quả đánh giá cán bộ, công chức, hàng năm tại Đảng ủy, HĐND UBND xã X, thành phố Y
Năm
2015

2016

2017

2018

2019

1

Kết quả
Tổng số cán bộ, công chức

21

20

22

22

21


2

Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh

01

0

0

0

0

3

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

04

0

0

0

0

4


Hoàn thành tốt nhiệm vụ

15

20

18

20

19

5

Hồn thành nhiệm vụ

01

0

03

02

01

6

Khơng hồn thành nhiệm vụ
0

0
01
0
(Nguồn: Cơng chức văn phòng thống kê và hồ sơ cá nhân)

01

Stt


16
2.3.5. Tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai trong đánh giá
cơng chức, viên chức
Quy trình đánh giá cán bộ, cơng chức được các đồng chí cán bộ, đảng viên tại
Đảng ủy, HĐND - UBND xã X thực hiện một cách nghiêm túc, thể hiện được tính
dân chủ tập trung. Cơng tác đánh giá thể hiện rõ tính cơng khai, minh bạch trước
tồn thể đảng viên và hội nghị cán bộ chủ chốt. Vì vậy, cán bộ, cơng chức được
đánh giá đã nhận ra những mặt mình đã làm được cần phải phát huy, đồng thời cán
bộ, công chức cũng thấy được những hạn chế, khuyết điểm của mình cần phải khắc
phục, rút kinh nghiệm để hồn thành tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao.
2.4. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
2.4.1. Hạn chế, yếu kém
Mặc dù đã có tiêu chí đánh giá cụ thể nhưng việc đánh giá cán bộ, công
chức tại Đảng ủy, HĐND – UBND xã X có trường hợp, có thời điểm cịn có mặt
hình thức, chưa được sâu sắc, kỹ lưỡng. Cịn có biểu hiện né tránh, ngại va chạm,
bị chi phối bởi nhiều yếu tố; việc nhận xét, đánh giá cán bộ, cơng chức tại Đảng
ủy, HĐND – UBND xã X có mặt cịn hình thức, chưa thực chất.
Trong cơng tác đánh giá cán bộ, công chức tại xã nhiều khi chưa khách
quan, tồn diện, lịch sử cụ thể; cịn chưa chú trọng đến hiệu quả công tác làm
thước đo trong công tác đánh giá.

Một số chi bộ đánh giá cán bộ chưa đúng thực chất, cịn hình thức; tình
trạng nể nang, né tránh trách nhiệm, ngại va chạm và dân chủ hình thức trong
đánh giá cán bộ vẫn cịn khá phổ biến ở các cấp; tinh thần tự phê bình và phê
bình chưa cao. Khơng ít trường hợp đánh giá cán bộ cịn chủ quan, mang tính
cá nhân, cục bộ hoặc bị các mối quan hệ xã hội khác chi phối mà chưa phản ánh
chính xác phẩm chất, năng lực của cán bộ. Nguyên tắc đánh giá cán bộ là phải
lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu để đánh giá, nhưng nhiều khi đặc
trưng cơng việc khó định lượng mà chỉ định tính.
Bản thân cán bộ, đảng viên vẫn chưa thực sự tự giác kiểm điểm tự phê
bình và phê bình. Nhận xét của cơ quan đơn vị với cán bộ hầu hết đều tốt, nên
vẫn có hạn chế trong việc đánh giá đúng thực chất, khách quan. Vẫn có tình
trạng cán bộ năng lực yếu vẫn được cất nhắc bổ nhiệm, thiếu gương mẫu vẫn
được khen thưởng, làm suy giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân,
khiến việc tinh giản biên chế khó thực hiện. Trên thực tế, có tình trạng cơ quan
100% cán bộ, cơng chức được đánh giá là hồn thành tốt, hoàn thành xuất sắc


17
nhiệm vụ nhưng tập thể cơ quan, đơn vị ấy lại chỉ được hoàn thành nhiệm vụ ở
mức độ trung bình.
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế trên đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức tại Đảng ủy, HĐND - UBND xã X. Nhìn chung, những tồn tại, hạn chế nêu trên
là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Nhận thức của một số cán bộ quản lý chưa đầy đủ và sâu sắc, có mặt chưa rõ
về quan điểm, chủ trương của Đảng trong đánh giá cán bộ. Chưa có sự thống nhất
về nhận thức đối với những điểm chủ yếu về tiêu chuẩn trong đánh giá cán bộ,
chưa đánh giá một cách toàn diện, chưa thực sự lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ
làm thước đo chủ yếu về phẩm chất và năng lực cán bộ, cách đánh giá còn chung
chung, thiếu cụ thể, hình thức, máy móc

Phương pháp kiểm điểm, đánh giá, phân loại cán bộ, đảng viên vẫn chậm đổi
mới; chưa xem xét đánh giá cả một q trình cơng tác của cán bộ trong năm, thời
điểm thực hiện chủ yếu dồn vào cuối năm, vừa phải thực hiện các nhiệm vụ kế
hoạch năm, vừa tổng kết năm, vừa kiểm điểm, đánh giá. Vì vậy đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng công tác kiểm điểm, đánh giá, phân loại.
Tinh thần phê bình và tự phê bình của một số cán bộ, cơng chức chưa cao.
Cịn có trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu kiên quyết, có biểu hiện
nể nang, sợ mất lịng, ngại đưa ra chính kiến nhận xét, đánh giá của mình đối với
cấp dưới, kể cả cán bộ, công chức chuyên môn khi nhận xét, góp ý kiến đối với
cấp trên của mình, chưa thật sự mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch để cho tập
thể và quần chúng tham gia đánh giá cán bộ
Bệnh thành tích trong đánh giá cán bộ vẫn cịn tồn tại ở một số ít cơ quan,
đơn vị; phương pháp, quy trình đánh giá chưa khoa học, cịn qua loa, chiếu lệ;
chưa thật sự phát huy dân chủ trong Đảng, chưa phát huy tốt vai trò giám sát, tham
gia của nhân dân, nhất là trong phát hiện và ngăn chặn những sai phạm của cán bộ,
công chức
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ĐẢNG ỦY, HĐND - UBND XÃ X, THÀNH PHỐ Y
TRONG THỜI GIAN TỚI


18
3.1. Đánh giá cán bộ một cách toàn diện, chú trọng lấy kết quả hoàn
thành nhiệm vụ theo chức trách được giao làm thước đo
Để làm tốt việc đánh giá cán bộ, trước hết phải trên cơ sở tiêu chuẩn chung
để xác định tiêu chuẩn về mọi mặt cho từng chức danh cán bộ; cán bộ căn cứ vào
đó tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu; đồng thời phải có cơ chế phân công, giao trách
nhiệm rõ ràng trên tinh thần "cá nhân phụ trách". Trên cơ sở những tiêu chuẩn
đó, cũng như hiệu quả hồn thành nhiệm vụ cơng tác thực tế theo chức trách

được giao của cán bộ mà xem xét đánh giá. Chỉ có dựa vào tiêu chuẩn, hiệu quả
của tồn bộ cơng việc mà xét chất lượng người cán bộ, mới thấy rõ mặt mạnh,
mặt yếu, mặt đúng và mặt chưa đúng ở cán bộ.
Đánh giá năng lực cán bộ nên lưu ý các khía cạnh về kiến thức, sự hiểu biết
và sự vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống. Ngăn ngừa, khắc phục những biểu
hiện chưa đúng đắn, những tác động, chi phối không cần thiết trong đánh giá cán
bộ; tránh những định kiến chủ quan trong đánh giá cán bộ. Điều này Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nhắc nhở "phê bình việc" chứ khơng phải "phê bình người",
tức là nhận xét, đánh giá công việc cán bộ làm, chứ không phải kẻ vạch, cơng
kích vào tính cách riêng của bản thân người cán bộ.
Trong thời kỳ mới, phải đặc biệt quan tâm giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng
viên để họ thật sự là tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức. Khi đánh giá về đạo
đức phải xem xét ở các khía cạnh về lối sống, sinh hoạt, đối nhân xử thế, ý thức
kỷ luật.... Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: việc nhận xét cán bộ phải bao quát
mọi mặt, từ công tác, sinh hoạt đến cách đối xử của họ. Người nói: "Chẳng
những xem xét cơng tác của họ, mà còn phải xét cách sinh hoạt của họ. Chẳng
những xem xét cách viết, cách nói của họ, mà cịn phải xem xét việc làm của họ
có đúng với lời nói, bài viết của họ hay khơng. Chẳng những xem xét họ đối với
ta thế nào, mà còn phải xem xét họ đối với người khác thế nào.... Phải biết ưu
điểm của họ, mà cũng phải biết khuyết điểm của họ".
Để làm được việc đó địi hỏi Đảng ủy xã phải tiến hành công việc một cách
công phu, thận trọng, luôn sâu sát, am hiểu cán bộ, khắc phục bệnh quan liêu của
cơ quan lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan lãnh đạo trong công tác cán bộ để
không cịn tình trạng quản lý cán bộ lỏng lẻo, nắm cán bộ khơng sát, thiếu thơng
tin chính xác...
3.2. Đánh giá cán bộ phải xem xét cả một quá trình
Khi đánh giá cán bộ không thể chỉ xét một lúc, một thời điểm, một thời gian
ngắn, hoặc chỉ thấy hiện tại, mà cần có thời gian dài, có một q trình. Bởi vì, mọi



19
việc đều có sự biến chuyển, con người cũng có sự thay đổi về nhiều mặt, cho nên
nhận xét về một con người không thể cố định bất biến mà phải trong quá trình vận
động, biến đổi. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Trong thế giới, cái gì cũng
biến hóa. Tư tưởng của người cũng biến hóa. Vì vậy cách xem xét cán bộ, quyết
không nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến hóa....
Muốn đánh giá cán bộ đúng đắn, chính xác, người có trách nhiệm phải kiên
nhẫn tìm hiểu, theo dõi cán bộ trong một thời gian dài. Do đó, người làm cơng tác
này phải có kế hoạch thật chặt chẽ, hợp lý trong quản lý cán bộ, phải có các bước
đánh giá phù hợp, khoa học, phải hợp lực với nhiều người, tham khảo ý kiến số
đông trong đánh giá cán bộ. Muốn vậy, phải thực hành dân chủ rộng rãi trong
Đảng và quần chúng.
3.3. Mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch trong đánh giá cán bộ để
cho tập thể và quần chúng tham gia đánh giá cán bộ
Mỗi một con người có nhiều mối quan hệ ngang dọc, trên dưới, trong ngoài.
Cán bộ là một thành viên của một tập thể, một cộng đồng, cùng làm việc, cùng
sinh hoạt với nhau, nên cũng có rất nhiều mối liên hệ. Công việc mà cán bộ phụ
trách thường liên quan đến nhiều việc, nhiều người. Do vậy, khi đánh giá cán bộ,
công chức tại xã bên cạnh ý kiến nhận xét của tập thể cơ quan lãnh đạo Đảng ủy,
HĐND – UBND còn phải coi trọng ý kiến của tập thể cán bộ, đảng viên và ý kiến
của đông đảo quần chúng. Nếu chỉ riêng ý kiến nhận xét, đánh giá của người đứng
đầu thì sẽ không thể thấy hết mọi mặt của người cán bộ, mọi vấn đề có liên quan
đến cán bộ. Những đồng nghiệp cùng làm việc với cán bộ từng thường xuyên cộng
tác, gánh vác, chia sẻ trách nhiệm với nhau, gần gũi, trao đổi với nhau nhiều việc,
nhiều vấn đề, cho nên họ hiểu nhau hơn là giữa cán bộ lãnh đạo với cấp dưới. Mỗi
cán bộ cũng có nhiều mối quan hệ với quần chúng qua công tác, qua sinh hoạt và
nhiều hoạt động khác. Quần chúng là đối tượng mà cán bộ hướng tới phục vụ. Vì
vậy, ý kiến nhận xét của đông đảo quần chúng thường rất xác đáng. Ngồi việc
mình nhận xét họ tốt hay xấu, cịn phải xét số nhiều người khác đánh giá về họ
như thế nào? Đối với cán bộ trong các lĩnh vực có đối tượng phục vụ đơng đảo rất

cần quan tâm đến ý kiến của đối tượng ấy. Chẳng hạn như: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND xã; cơng chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết .... phải xem xét mức độ hài
lòng của người dân về chất lượng phục vụ các dịch vụ công
3.4. Để cán bộ tự đánh giá và thực hiện cơng khai hóa kết quả đánh giá
cán bộ


20
Khơng ai có thể hiểu mình hơn chính bản thân mình. Do đó, trong cơng tác
này phải để cho cán bộ tự đánh giá. Người lãnh đạo phải biết cách gợi mở, động
viên, khuyến khích cán bộ tự đánh giá, đồng thời phải thực sự trân trọng, tin tưởng
ở cán bộ, biết lắng nghe cán bộ. Có như vậy cán bộ mới cảm thấy n tâm, khơng
có điều gì băn khoăn, e ngại và thực sự tự giác, bình tĩnh, thành khẩn trong nhận
xét những ưu khuyết điểm ở mình. Trước khi đề bạt, bổ nhiệm, cất nhắc cán bộ
cũng nên tạo cơ hội cho cán bộ tự nhận xét, đánh giá khả năng của mình trong việc
đảm đương nhiệm vụ mới sắp tới. Các nơi cần thực hiện tốt hơn cơng khai hóa
việc đánh giá cán bộ cho tập thể cơ quan, đơn vị đều biết. Cá nhân cán bộ được
đánh giá nhất thiết phải được biết ý kiến đánh giá của tập thể, của những người có
thẩm quyền, của lãnh đạo cấp trên về mình. Đồng thời cán bộ phải được có ý kiến
phản hồi về những nhận xét chưa chính xác, chưa đúng đắn và có quyền đòi hỏi
phải được điều chỉnh, sửa đổi, nhận xét lại về mình.
Mở rộng và phát huy dân chủ, thực hiện công khai và minh bạch trong đánh
giá cán bộ sẽ huy động được tối đa trí tuệ của tập thể một cách thực chất, khắc
phục những ảnh hưởng của ý chí, chủ quan của cá nhân, đồng thời góp phần đắc
lực vào việc phát huy hiệu quả yếu tố cán bộ - quyết định mọi thắng lợi của công
cuộc cách mạng nói chung, cơng tác cụ thể của từng cơ quan nói riêng.
3.5. Sáng suốt, tinh tường trong phân định cán bộ tốt và cán bộ kém
Đội ngũ cán bộ nói chung là lực lượng chủ chốt của cách mạng, là tài sản quý
báu của đất nước. Nhưng trong thực tế không phải người người đều tốt, mọi việc
đều hay, khơng ít trường hợp "trắng - đen, vàng - thau" lẫn lộn; kẻ gian giảo lại

quá khéo léo tinh vi che đậy những suy nghĩ, hành vi chưa đúng của mình, người
chính trực lại thật thà, bộc trực dễ làm mất lịng người khác.... Thực tế mn vàn
phức tạp đó làm cho người lãnh đạo dễ bị nhầm lẫn, khó có thể xác định người tốt,
kẻ xấu, huống chi trường hợp người lãnh đạo lại thiếu cơng tâm, khách quan.
Có nhiều cách thức, kinh nghiệm khác nhau khi nhìn nhận về con người.
Những ai đã từng trải nghiệm, lăn lộn với cuộc sống, từng cộng tác, tiếp xúc, va
chạm với nhiều hạng người... thường tích lũy những kinh nghiệm hay về nhìn
nhận con người. Vốn là người đã từng bơn ba khắp năm châu, bốn biển, rất có
kinh nghiệm về việc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giúp chúng ta nhận diện những
tính cách, hành vi của từng loại cán bộ, của người tốt, kẻ xấu:
"Ai mà hay khoe cơng việc, hay a dua, tìm việc nhỏ mà làm, trước mặt thì theo
mệnh lệnh, sau lưng thì trái mệnh lệnh, hay cơng kích người khác, hay tự tâng bốc


21
mình, những người như thế, tuy họ làm được việc, cũng không phải cán bộ tốt" .
"Ai cứ cắm đầu làm việc, khơng ham khoe khoang, ăn nói ngay thẳng, khơng che
giấu khuyết điểm của mình, khơng ham việc dễ, tránh việc khó, bao giờ cũng kiên
quyết làm theo mệnh lệnh của Đảng, vơ luận hồn cảnh thế nào, lịng họ cũng
không thay đổi, những người như thế, dù công tác kém một chút cũng là cán bộ tốt".
Hoặc là, khi nói chữ chính trong các đức tính của con người Việt Nam thời
đại mới, Người cũng giải thích rõ rằng, trên quả đất có hàng mn triệu người và
có thể chia làm hai hạng là người thiện và kẻ ác; trong xã hội tuy có trăm cơng
nghìn việc, song những cơng việc ấy có thể chia làm hai thứ là việc chính và việc
tà. "Làm việc chính, là người thiện. Làm việc tà là người ác", "siêng năng (cần),
tần tiện (kiệm), trong sạch (liêm), chính là thiện. Lười biếng, xa xỉ, tham lam, là
tà, là ác". Sự hiểu biết, óc quan sát tinh tường về con người, về cán bộ như vậy,
chắc chắn sẽ giúp cho việc nhận xét, phân định cán bộ chính xác, rõ ràng, khoa
học hơn.
Những kinh nghiệm, những lời dạy quý báu, thấu đáo của Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã và đang được cụ thể hóa thành những quan điểm, chủ trương của Đảng ta
ln có ý nghĩa to lớn và có giá trị sâu sắc. Nghiên cứu, học tập, vận dụng tư
tưởng của Người và quan điểm chủ trương của Đảng để nhanh chóng khắc phục
những thiếu sót, lệch lạc trong đánh giá cán bộ sao cho đạt kết quả chính xác hơn,
góp phần thực hiện tốt, đổi mới đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ nhằm xây
dựng đội ngũ vững mạnh cho nhiệm vụ cách mạng là một yêu cầu, nhiệm vụ quan
trọng hiện nay.
3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kịp thời sơ, tổng kết công
tác đánh giá cán bộ, công chức
Công tác kiểm tra - giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo quan
trọng của Đảng. Phải nâng cao vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ đối với công tác
kiểm tra giám sát và kỷ luật Đảng. Để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng
ủy xã cần thực hiện tốt công tác sơ, tổng kết. Qua sơ, tổng kết giúp Đảng ủy xã
đánh giá được những ưu điểm, khuyết điểm để rút ra nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm, đề xuất ra những biện pháp khắc phục khuyết điểm. Mặt khác qua sơ,
tổng kết giúp Đảng ủy xã thấy được những nhân tố mới, những cán bộ hoàn thành
tốt nhiệm vụ để kịp thời động viên, khen thưởng. Đồng thời phê bình những cá
nhân thiếu kinh nghiệm khơng hồn thành nhiệm vụ được giao, loại trừ những
phần tử xấu ra khỏi Đảng.
3.7. Kiến nghị, đề xuất


22
Trước những khó khăn trong cơng tác đánh giá cán bộ tại Đảng ủy, HĐND –
UBND xã X, thành phố Y hiện nay. Để đội ngũ cán bộ, công chức tại xã n tâm
cơng tác; có đủ chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được
giao. Theo cá nhân tôi kiến nghị như sau:
* Đối với Thành ủy Y
- Đề nghị thành phố sớm ban hành sửa đổi, bổ sung cụ thể hơn tiêu chí đánh
giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên, cán bộ, công chức và quan tâm đến

đặc thù của từng cơ sở đặc biệt cơ sở xã, phường.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thành phố Y ban hành sửa đổi, cụ thể các tiêu
chí đánh giá phù hợp với điều kiện hiện nay của các xã, phường trên địa bàn thành
phố và quy định chung.
- Thường xuyên sửa đổi bổ sung các tiêu chí qua từng giai đoạn để phù hợp
hơn với tình hình và thực tế.
- Tăng cường cơng tác thanh kiểm tra, một mặt góp phần đánh giá cán bộ,
công chức cấp dưới, một mặt xác minh lại kết quả đánh giá của các cấp.
- Hàng năm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công
tác tổ chức cán bộ, thanh tra, kiểm tra.
* Đối với Đảng ủy xã X, thành phố Y
Để công tác đánh giá cán bộ, công chức tại xã được thuận lợi, công bằng,
khách quan, mang lại hiệu quả cao nhất cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
- Đánh giá cán bộ, công chức phải căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chức danh.
- Chú trọng đánh giá hiệu quả hoạt động thực tiễn của mỗi cán bộ, công chức.
- Đánh giá cán bộ, công chức phải được xem xét trong một quá trình.
- Mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch trong đánh giá cán bộ, công chức.
- Vận dụng sáng tạo những nội dung đánh giá cán bộ, công chức.
- Trong đánh giá cán bộ, công chức cần phải chống những thái độ nể nang, né
tránh, “dĩ hòa vi quý”, thủ tiêu đấu tranh, tự phê bình và phê bình yếu, trù dập
người thẳng thắng đấu tranh phê bình. Phải bảo đảm cơng khai, dân chủ, minh
bạch song phải tránh lợi dụng dân chủ, phê bình và tự phê bình để nói xấu đồng
chí, đồng nghiệp nhằm thực hiện ý đồ cá nhân.

C. KẾT LUẬN
Sau khi tìm hiểu thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đánh giá cán bộ, công chức tại Đảng ủy, HĐND – UBND xã X, thành phố Y


23

trong giai đoạn hiện nay. Trước tiên bản thân thấy rằng công tác đánh giá và sử
dụng cán bộ, công chức là khâu rất hệ trọng, nhạy cảm, tế nhị phức tạp trong
công tác cán bộ. Đánh giá cán bộ, công chức phải được tiến hành trên cơ sở của
những khoa học về con người mà trước hết là tâm lý học. Đây là quá trình tìm
hiểu về bản thân, nhân cách trình độ của cán bộ, nhưng nhân cách là cái gì đó
trừu tượng, khó xác định và được biểu hiện hết sức đa dạng, phức tạp. Trong
khi đó, sự đánh giá mỗi cá nhân đòi hỏi phải cụ thể, minh bạch và chính xác.
Việc tìm hiểu đánh giá cán bộ, công chức trước tiên phải xuất phát từ một cơ sở
xác định, nghĩa là phải có tiêu chuẩn để làm thước đo chung. Trong quá trình
đánh giá phải đặt đối tượng trong tương quan của tiêu chuẩn để tìm ra độ lệch
giữa các đặc điểm của đối tượng đánh giá với tiêu chuẩn đề ra. Tiêu chuẩn xác
minh trong công tác đánh giá cán bộ là đức và tài, tâm và tầm. Đây là hai nội
dung cốt lõi trong nhân cách của người cán bộ cần phải được xem xét, đánh giá
một cách toàn diện, thấu đáo.
Đối với Đảng ủy, HĐND - UBND xã X, thành phố Y công tác đánh giá và
sử dụng cán bộ, công chức cũng rất quan trọng. Đánh giá đúng cán bộ, công chức
sử dụng đúng sở trường, năng lực của từng người là hết sức khó khăn. Đánh giá và
sử dụng sai một mặt kìm hãm nhân tài, mặt khác tạo cơ hội cho những phần tử xấu
phát triển, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của xã. Theo tôi nghĩ muốn đánh giá
chính xác cán bộ, cơng chức cần phải đặt họ trong những hồn cảnh cụ thể, phải
có mơi trường thử thách, tôi luyện, đặc biệt trong những điều kiện khó khăn, phức
tạp; cần căn cứ vào hành vi, thái độ của cán bộ, công chức mà xem xét, đánh giá
xu hướng chính trị, lập trường giai cấp, thế giới quan của cán bộ, đảng viên trong
mối quan hệ ấy như thừa nhận hay phủ nhận, bảo vệ hay chống lại, kiên định hay
khơng kiên định, có lửa hay thiếu lửa…; cần thực hiện tốt cơng tác dân vận, thăm
dị tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định cuối cùng của công tác cán bộ./.

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 4393/BNV-CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ về đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức.

2. Giáo trình Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính.


24
3. Hướng dẫn số 1610/HD-SNV của Sở Nội vụ tỉnh Y ngày 27/11/2015 về
việc Hướng dẫn đánh giá phân loại công chức, viên chức và người lao động.
4. Hướng dẫn số 06-HD/BTCTU ngày 06/11/2018 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Y hướng dẫn một số nội dung về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng
năm đối với tổ chức cơ sở đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp.
5. Luật Cán bộ, cơng chức của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư số
22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008.
6. Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách.
8. Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011về công chức
xã, phường, thị trấn.
9. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, ngày 9/6/2015 về đánh giá và phân loại cán
bộ, công chức.
10. Nghị định số 88/2017/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2017 sửa đổi Nghị
định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
11. Nghị định số: 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố.
12. Quy định số 15-QĐi/TU ngày 05/11/2018 của Tỉnh ủy Y về kiểm điểm và
đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống
chính trị.
13. Quyết định số 17 /2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Tỉnh
ủy Y về việc ban hành quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Y.




×