BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CƠNG TY KHÍ VIỆT NAM - PVGAS
2021
1
MỤC LỤC
1. Giới thiệu chung..........................................................................................................................5
1.1. Mục đích...................................................................................................................................5
1.2. Phạm vi.....................................................................................................................................5
1.3. Phương pháp............................................................................................................................5
1.4. Hạn chế.....................................................................................................................................5
2. Tổng quan về Công ty..................................................................................................................5
2.1. Giới thiệu cơng ty, tầm nhìn, chiến lược...................................................................................5
3. Phân tích mơi trường kinh doanh bên ngồi..............................................................................12
3.1. Phân tích vĩ mơ và các chính sách tác động đến ngành dầu khí nói chung và cơng ty:........12
3.2. Phân tích chu kỳ kinh doanh...................................................................................................16
3.3. Mơ hình 5 nhân tố cạnh tranh trong ngành............................................................................18
3.4. Critical success factors in the industry...................................................................................20
4. Phân tích mơi trường bên trong.................................................................................................22
4.1. Quản trị công ty......................................................................................................................22
4.2. Đánh giá vị thế doanh nghiệp bằng ma trận BCG.................................................................30
4.3. Phân tích SWOT.....................................................................................................................32
4.4. Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh........................................................................33
4.5. Phân tích các chỉ số tài chính.................................................................................................34
4.6. Kết cấu báo cáo tài chính.......................................................................................................37
5. Phân tích chiến lược tài chính:..................................................................................................38
5.1. Chi phí vốn:............................................................................................................................38
5.2. Phân tích cấu trúc vốn tối ưu.................................................................................................39
6. Chính sách cổ tức.......................................................................................................................40
7. Dự báo báo cáo tài chính...........................................................................................................41
7.1. Các giả định............................................................................................................................41
7.2. Phương pháp dự báo..............................................................................................................41
7.3. Dự báo Báo cáo tài chính.......................................................................................................41
2
1. Giới thiệu chung
1.1. Mục đích
Mục tiêu của Báo cáo này phân tích, đề xuất chiến lược tài chính tối ưu đối với Tổng cơng ty khí
Việt Nam - PVGAS (“Công ty”) trong giai đoạn 2021 - 2023, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng
của Công ty trong tương lại nhằm tối đa hóa lợi ích của cổ đơng.
1.2. Phạm vi
Báo cáo sử dụng thông tin và dữ liệu tài chính của Cơng ty trong giai đoạn 4 năm (từ 2016 –
2020) để đánh giá hiệu quả hoạt động của cơng ty, đánh giá mơi trường bên ngồi và mơi trường
nội tại của cơng ty. Phân tích SWOT được thực thi như một phần của việc hoạch định chiến lược
và ra quyết định cho chiến lược phát triển trong giai đoạn 3 năm tiếp theo của cơng ty. Theo đó,
báo cáo thực hiện đánh giá tài chính dựa trên dự án đã được đề xuất cho chiến lược phát triển,
cùng với các dự báo và dự phóng tình hình tài chính cơng ty (pro forma) cho 3 năm tài chính tiếp
theo.
1.3. Phương pháp
Báo cáo sử dụng một số công cụ và mơ hình phân tích, cụ thể như mơ hình SWOT, Porter 5
forces model, BCG Matrix, phân tích các chỉ số tài chính (financial ratios), phân tích chuổi thời
gian (times series), phân tích kết cấu (common size analysis). Báo cáo còn sử dụng một số
template của Damodaran (Damordaran spreadsheet) và cùng với một số template khác. Các đánh
giá định tính và định lượng này với mục đích hỗ trợ cho các quyết định về chiến lược đề xuất
cho PVGAS.
1.4. Hạn chế
Trong báo cáo, các phân tích đánh giá quan trọng (critical analyses) được dựa trên cơ sở dữ liệu
thu thập từ Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên chính thức của công ty, các dữ liệu thu thập từ
các tuyên bố của công ty cùng với các dữ liệu từ các phương tiện truyền thông công bố, các báo
cáo của các hãng (firm) được xem xét là có hệ thống thông tin đáng tin cậy. Tuy nhiên, tất cả đều
khơng phải là thơng tin được đảm bảo chính xác từ phía nội bộ doanh nghiệp cơng bố, do đó, các
hạn chế về dữ liệu cũng như tính chính xác của các dữ liệu là giới hạn báo cáo gặp phải và khơng
thể tránh khỏi.
Bên cạnh đó, các dự báo đều dựa trên các ước tính, các giả định và hệ thống các số liệu lịch sử,
do đó, tình trạng hiện tại của cơng ty có thể chưa được đánh giá chính xác cũng như có thể
khơng phải là chỉ báo tốt về tương lai của công ty. Cũng như, thực tế là một số giả định dự báo
và mô hình định giá phải được thực hiện do khơng có sẵn dữ liệu thực tế và thông tin liên quan.
2. Tổng quan về Công ty
2.1. Giới thiệu công ty, tầm nhìn, chiến lược
3
a. Giới thiệu Công ty
Ý tưởng về một ngành công nghiệp khí đã được hình thành từ đầu những năm 90 khi sản lượng
khí đồng hành mỏ Bạch Hổ, nếu không đưa vào bờ để sử dụng sẽ phải đốt bỏ ngồi khơi. Do đó,
ngày 20/09/1990, PV GAS được thành lập trên cơ sở Ban Quản lý Cơng trình Dầu khí Vũng Tàu
với tên gọi ban đầu là Cơng ty Khí đốt và với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thu gom, nhập
khẩu, vận chuyển, tàng trữ, chế biến, phân phối, kinh doanh khí và các sản phẩm khí.
*Hệ thống khí thứ nhất – Hệ thống khí Cửu Long:
Ngay sau khi thành lập, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Tập đồn Dầu khí Việt Nam, PV GAS
đã bắt tay ngay vào việc triển khai Hệ thống khí thứ nhất – Hệ thống khí Bạch Hổ, sau này phát
triển mở rộng thành Hệ thống khí Cửu Long, bao gồm: Giàn nén khí ngồi khơi, Hệ thống đường
ống vận chuyển khí từ các mỏ dầu khí thuộc bể Cửu Long, vào bờ và lên đến Phú Mỹ, Nhà máy
xử lý khí Dinh Cố, Kho chứa và cảng xuất sản phẩm lỏng tại Thị Vải, các Trạm phân phối khí.
Để sớm đưa khí vào bờ đáp ứng nhu cầu sử dụng khí, Hệ thống được chia thành các giai đoạn để
thực hiện.
Đầu quý II/1995, phần đưa sớm khí vào bờ đã hồn thành; dịng khí đầu tiên được đưa vào bờ
vào ngày 26/04/1995 từ mỏ Bạch Hổ để cung cấp cho Nhà máy điện Bà Rịa với công suất 1 triệu
m3/ngày, góp phần giảm bớt khoản chi ngoại tệ rất lớn từ ngân sách Nhà nước để nhập khẩu
diesel làm nhiên liệu cho Nhà máy điện.
Tiếp theo đó, cùng với việc hồn thành giàn nén khí nhỏ, giàn nén khí lớn ngồi khơi và hệ
thống đường ống dẫn khí trên bờ, cơng suất đưa khí vào bờ được nâng dần lên 2 triệu m3/ngày
vào đầu năm 1997 và 3 triệu m3/ngày vào cuối năm 1997, trên 5 triệu m3/ngày vào năm 2002 để
vận chuyển thêm nguồn khí từ các mỏ khác thuộc bể Cửu Long: mỏ Rạng Đông 2002, Cá Ngừ
Vàng, Phương Đông 2008, Sư Tử Vàng, Sư Tử Đen 2009, Vòm Bắc, Rồng, Đồi Mồi 2010, Tê
Giác Trắng 2011, Hải Sư Đen, Hải Sư Trắng 2013, Đại Hùng năm 2015, Thiên Ưng năm 2016…
đến các nhà máy điện, đạm, khách hàng công nghiệp khác tại Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, TP
HCM.
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy xử lý khí Dinh Cố và Kho chứa và
cảng xuất sản phẩm lỏng PV GAS vào cuối năm 1998 là một sự kiện có ý nghĩa to lớn về mặt kỹ
thuật, kinh tế, xã hội. Lần đầu tiên LPG và Condensate được sản xuất tại Việt Nam. Từ tháng
5/1999, PV GAS đã đáp ứng phần lớn nhu cầu LPG trong nước với chất lượng tốt và giá cạnh
tranh, thay thế cho mặt hàng lâu nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Đến nay, Hệ thống khí Cửu Long khơng ngừng được phát triển, với giàn nén khí ngồi khơi, hệ
thống đường ống dẫn khí dài gần 390 km từ bể Cửu Long vào bờ (cơng suất thiết kế: 2 tỷ m3
khí/năm), đến các hộ tiêu thụ tại Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, TP HCM, Trung tâm phân phối
khí Phú Mỹ, Nhà máy xử lý khí Dinh Cố (cơng suất thiết kế: 2 tỷ m3 khí, 350 nghìn tấn LPG và
4
130 nghìn tấn Condensate/năm), Kho chứa và cảng xuất sản phẩm lỏng tại Thị Vải (công suất
chứa theo thiết kế: trên 71.000 tấn LPG, 46.000 m3 Condensate; 2 cầu cảng 60.000 DWT và
2.000 DWT).
*Hệ thống khí thứ hai – Hệ thống khí Nam Cơn Sơn:
Phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được từ Hệ thống khí Cửu Long, PV GAS tiếp tục triển
khai Hệ thống khí thứ hai – Hệ thống khí Nam Cơn Sơn với sự tham gia của các đối tác nước
ngoài là những Tập đoàn Dầu khí lớn trên thế giới, bao gồm hệ thống đường ống dài trên 400 km
từ các mỏ thuộc bể Nam Cơn Sơn, Nhà máy xử lý khí Nam Cơn Sơn. Tháng 12/2002, Hệ thống
khí Nam Cơn Sơn đã hồn thành những hạng mục quan trọng, dịng khí đầu tiên từ mỏ Lan Tây,
Lan Đỏ được đưa vào bờ đến các hộ tiêu thụ. Tiếp sau đó, Hệ thống khí Nam Cơn Sơn lần lượt
tiếp nhận thêm nguồn khí từ các mỏ khác thuộc bể Nam Côn Sơn (Rồng Đôi, Rồng Đôi Tây năm
2006, Chim Sáo, Dừa năm 2011, Hải Thạch, Mộc Tinh năm 2013); trở thành hệ thống khí có
cơng suất lớn nhất hiện nay, trên 7 tỷ m3 khí/năm, làm gia tăng đáng kể sản lượng khí PV GAS
cung cấp ra thị trường.
Hệ thống khí Nam Cơn Sơn kết hợp với hệ thống khí Cửu Long đã tạo nên cơ sở hạ tầng khí đốt
quan trọng trong tam giác kinh tế trọng điểm vùng Đông Nam Bộ: TP. HCM – Đồng Nai – Bà
Rịa Vũng Tàu.
Hệ thống khí thứ ba – Hệ thống khí PM3 - Cà Mau
Để phát triển thị trường tiêu thụ khí tại khu vực Tây Nam Bộ, PV GAS đã đầu tư Hệ thống khí
PM3 – Cà Mau với 325 km đường ống khí ngồi khơi và trên bờ, cơng suất thiết kế trên 2 tỷ m3
khí/năm, Trung tâm phân phối khí Cà Mau, đưa khí mỏ PM3-CAA, 46 CN thuộc bể Malay –
Thổ Chu cấp cho các nhà máy điện và nhà máy đạm tại Cà Mau từ 5/2007. Cuối năm 2017, PV
GAS đã đưa vào vận hành Nhà máy xử lý khí Cà Mau sản xuất LPG và Condensate, gia tăng giá
trị nguồn khí PM3. Hệ thống khí PM3-Cà Mau góp phần phát triển kinh tế tỉnh Cà Mau và đồng
bằng sông Cửu Long.
Hệ thống khí Cửu Long, Nam Cơn Sơn và PM3 – Cà Mau vẫn đang được mở rộng bằng việc tiếp
nhận thêm các nguồn khí mới, đầu tư thêm đường ống, nhà máy, dây chuyền sản xuất, kho cảng,
… để khơng chỉ tăng sản lượng khí tiêu thụ mà cịn sản xuất thêm các sản phẩm khí mới.
Hệ thống khí thứ tư – Hệ thống khí Hàm Rồng – Thái Bình
Do một số hạn chế về đặc tính kỹ thuật của thành phần khí bể Sơng Hồng và thị trường tiêu thụ
nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng ngành khí tại miền Bắc tương đối muộn hơn so với miền Nam.
Hệ thống khí Hàm Rồng – Thái Bình với 25 km đường ống khí ngồi khơi và trên bờ, cơng suất
thiết kế 500 triệu m3 khí/năm bắt đầu được vận hành vào 7/8/2015, cấp khí cho các hộ tiêu thụ
cơng nghiệp tại Thái Bình và các tỉnh lân cận, mở đường cho việc phát triển thị trường tiêu thụ
khí tại miền Bắc trong các năm tiếp theo.
5
Khơng chỉ dừng lại với việc vận hành an tồn và hiệu quả các Hệ thống khí Cửu Long, Nam Cơn
Sơn, PM3-Cà Mau, Hàm Rồng – Thái Bình, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí trong nước ngày
càng tăng, PV GAS đang tích cực đầu tư các dự án mới như: Dự án khí lơ B – Ơ Mơn, nhập khẩu
LNG, Sư Tử Trắng, Sao Vàng-Đại Nguyệt, Nam Côn Sơn 2 –giai đoạn 2.
Để gia tăng giá trị sử dụng khí, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước
cũng như để đảm bảo sự phát triển bền vững của PV GAS, PV GAS đã, đang và sẽ tiếp tục phát
triển hệ thống sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm khí trên địa bàn cả nước bằng hình thức
tự đầu tư của cơng ty mẹ hoặc đầu tư thông qua các đơn vị thành viên như:
Hệ thống phân phối khí thấp áp: bao gồm hệ thống phân phối khí thấp áp khu vực Nam Bộ (cung
cấp cho các khu công nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, TP. HCM) và hệ thống
phân phối khí thấp áp khu vực Bắc Bộ (cung cấp cho khu cơng nghiệp Tiền Hải – Thái Bình và
các tỉnh Bắc Bộ) do Công ty cổ phần phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam (PV Gas D) quản
lý với sản lượng khoảng 600 triệu m3 khí/năm. Ngồi ra, PV Gas D cũng đang nghiên cứu việc
mở rộng hệ thống phân phối khí thấp áp đến các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Hệ thống phân phối CNG cho các khu đô thị, khách hàng công nghiệp và phương tiện giao thông
vận tải tại khu vực Đông Nam Bộ và một số địa phương tại khu vực Bắc Bộ do Cơng ty cổ phần
kinh doanh khí miền Nam (PV Gas South), Cơng ty cổ phần kinh doanh khí miền Bắc (PV Gas
North), Công ty cổ phần CNG Việt Nam (CNG Việt Nam), Cơng ty cổ phần phân phối khí thấp
áp Dầu khí Việt Nam (PV Gas D) quản lý với sản lượng 330-350 triệu m3/năm. CNG được PV
Gas South, PV Gas North, CNG Việt Nam, PV Gas D phân phối đến các khách hàng cơng
nghiệp có nhu cầu sử dụng khí làm nhiên liệu cho q trình sản xuất nhưng nằm xa hệ thống
đường ống phân phối khí thấp áp. Ngồi ra, sản phẩm CNG của PV Gas South cịn được sử dụng
cho các xe bus, xe taxi, xe ô tơ của thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu nhằm
góp phần giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm môi trường.
Hệ thống phân phối LPG cho các công ty kinh doanh LPG, các khách hàng công nghiệp, thương
mại, hộ gia đình, khu đơ thị và phương tiện giao thơng vận tải do Cơng ty kinh doanh sản phẩm
khí (PV Gas Trading), Cơng ty cổ phần kinh doanh khí miền Nam (PV Gas South), Công ty cổ
phần kinh doanh khí miền Bắc (PV Gas North), quản lý với sản lượng trên 1,5 triệu tấn
LPG/năm từ nguồn LPG trong nước sản xuất và nhập khẩu từ nước ngoài. Để đáp ứng hoạt động
kinh doanh LPG này, các đơn vị thành viên của PV GAS đã đầu tư hệ thống kho chứa LPG với
tổng sức chứa là 91.500 tấn trên địa bàn khắp cả nước như kho Thị Vải trên 7.000 tấn, 2 kho Gò
Dầu 8.000 tấn, kho Đồng Nai 1.000 tấn, kho Cần Thơ 1.600 tấn, 2 kho Dung Quất 3.500 tấn, kho
Hà Tĩnh gần 1.800 tấn, 3 kho Hải Phòng 8.600 tấn, kho Đà Nẵng gần 1.800 tấn và đặc biệt là
kho lạnh tại Thị Vải với sức chứa 60.000 tấn lớn nhất và hiện đại nhất tại Việt Nam, hội đủ điều
kiện cho phép PV GAS có những giải pháp tàng trữ LPG với khối lượng lớn, lâu dài.
6
Hệ thống sản xuất và bọc ống: đây là những sản phẩm và dịch vụ do 2 Công ty cổ phần sản xuất
ống thép Dầu khí Việt Nam và Cơng ty cổ phần bọc ống Dầu khí Việt Nam cung cấp với công
suất 100.000 tấn ống/năm/ca để sản xuất và cung cấp ống chuyên dụng cho các dự án trong
ngành cơng nghiệp khí và các ngành cơng nghiệp khác.
Sự phối hợp giữa PV GAS và các đơn vị thành viên đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cho PV GAS
trong toàn bộ dây chuyền thu gom, vận chuyển, tàng trữ, chế biến, kinh doanh khí và các sản
phẩm khí.
Cơng nghiệp khí là một ngành có kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến, có u cầu nghiêm ngặt về an
tồn, phịng chống cháy nổ. Đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành phải giỏi chun mơn, có kinh
nghiệm và phải có kỷ luật lao động cơng nghiệp. Do đó, PV GAS đã quan tâm đặc biệt đến việc
soạn thảo, phổ biến và thực hiện các quy trình vận hành, bảo dưỡng an tồn, cũng như việc đào
tạo nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, kỹ sư, cơng nhân vận
hành. Do đó, đến nay, đội ngũ người lao động của PV GAS đã đảm nhiệm mọi hoạt động sản
xuất, vận hành cơng trình khí và khơng cịn cần đến sự hỗ trợ của chun gia nước ngồi như
trước đây. Ngồi ra, vì PV GAS cịn áp dụng hệ thống quản lý tích hợp an tồn, chất lượng, mơi
trường theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007, ISO 9001:2015, ISO 14001:2015, nên trong suốt 28
năm sản xuất và vận hành, PV GAS chưa để xảy ra sự cố nào nghiêm trọng gây mất an toàn, chất
lượng sản phẩm được đảm bảo, các dự án khí mang lại hiệu quả kinh tế cao, khí và các sản phẩm
khí của PV GAS được sử dụng rộng rãi trong cả nước.
Phù hợp với tính chất, quy mơ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức của
PV GAS cũng được thay đổi tương ứng. Từ chỗ là một Cơng ty Khí đốt với khoảng 100 CBCNV
ban đầu, PV GAS ngày một trưởng thành, trở thành Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản
phẩm khí vào năm 1995, chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên vào tháng 11/2006,
lớn mạnh thành Tổng Cơng ty Khí Việt Nam kể từ tháng 7/2007, tiến hành cổ phần hóa và trở
thành Tổng Cơng ty Khí Việt Nam – Cơng ty cổ phần vào tháng 5/2011 và sau đó niêm yết trên
sàn giao dịch Chứng khoán TP. HCM vào tháng 5/2012. Đến nay, PV GAS đã có gần 3.700 lao
động và số vốn điều lệ 19.139 tỷ đồng – là một trong những cơng ty cổ phần có số vốn điều lệ
lớn nhất hiện nay tại Việt Nam.
Qua quá trình 28 năm hình thành và phát triển, PV GAS đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ:
Vận chuyển và cung cấp 10 tỷ m3 khí/năm cho các nhà máy điện, đạm, khách hàng công nghiệp,
làm nguồn nguyên nhiện liệu để sản xuất 30% sản lượng điện quốc gia và đáp ứng 70% nhu cầu
đạm trên toàn quốc, cũng như cho rất nhiều nhà máy công nghiệp khác
Kinh doanh trên 1,5 triệu tấn LPG/năm, chiếm 65% thị phần trong nước.
Vận chuyển và kinh doanh: 250.000 tấn Condensate/năm.
7
Cung cấp ống thép và dịch vụ bọc ống.
(Sản lượng kinh doanh và vận chuyển nêu trên có thể tăng đến cơng suất tối đa của hệ thống khí,
nhà máy, thiết bị,… theo nhu cầu tăng lên của khách hàng mỗi năm; và theo sản lượng các nguồn
khí mới được đưa vào bờ và nhập khẩu từ nước ngoài về).
Và theo đó mỗi năm thu được gần 3 tỷ USD doanh thu, gần 400 triệu USD lợi nhuận sau thuế,
hình thành tổng tài sản khoảng 2,7 tỷ USD.
Với những thành tựu to lớn đạt được, PV GAS xứng đáng trở thành Nhà vận chuyển và cung cấp
khí khơ lớn nhất tại Việt Nam, Nhà sản xuất và kinh doanh LPG số 1 tại Việt Nam; hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ do Nhà nước giao cho: góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; an
ninh lương thực quốc gia; đảm bảo nguồn cung ổn định cho thị trường LPG và vinh dự đón nhận
rất nhiều Huân chương, Cờ thi đua, Bằng khen... của Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương và
của Tập đồn Dầu khí Việt Nam, đặc biệt trong năm 2015 vinh dự đón nhận Danh hiệu Anh hùng
Lao động do Nhà nước trao tặng.
Trong những năm tiếp theo, PV GAS sẽ khơng ngừng phấn đấu hồn thiện hệ thống quản lý, mở
rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường với
chiến lược phát triển con người làm then chốt. PV GAS tin tưởng vững chắc rằng với nỗ lực của
toàn thể CBCNV PV GAS, sự quan tâm chỉ đạo của Nhà nước, của Tập đồn Dầu khí Việt Nam,
PV GAS sẽ không ngừng phát triển, đưa ngành công nghiệp khí trở thành một trong những
ngành cơng nghiệp đầu tàu của nền kinh tế Việt Nam, từng bước vươn ra thị trường thế giới và
có tên trong các Doanh nghiệp khí mạnh của châu Á..
b. Mục tiêu phát triển của PV GAS đến năm 2025
- Mục tiêu tổng quát
▪
Phát triển Tổng Cơng ty khí Việt Nam - CTCP thành Doanh nghiệp khí mạnh, hiệu quả,
có sức cạnh tranh cao, hoạt động hoàn chỉnh trong tất cả các khâu thu gom - xuất nhập
khẩu - vận chuyển - chế biến/chế biến sâu - tàng trữ - dịch vụ - kinh doanh khí và sản
phẩm khí, tham gia hoạt động đầu tư thượng nguồn; đóng vai trị chủ đạo trong ngành
cơng nghiệp khí trên tồn quốc, phấn đấu trở thành Doanh nghiệp ngành khí hàng đầu
khu vực Asean và có tên trong các Doanh nghiệp ngành khí mạnh của Châu Á.
▪
Duy trì 100% thị phần khí khơ, 50-60% thị phần LPG tồn quốc. Cơ cấu sản phẩm theo
doanh thu: khí và LNG chiếm 64%, sản phẩm khí 29%, dịch vụ khí 7%.
- Mục tiêu cụ thể
▪
Đa dạng hóa nguồn cung, giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động thu gom khí, tham gia hoạt
động thượng nguồn trong và ngoài nước để chủ động nguồn khí cung cấp, cũng như nâng
cao vị thế của PV GAS.
8
▪
Xây dựng, vận hành và kinh doanh đồng bộ, an tồn, hiệu quả, tối ưu các hệ thống khí
trên tồn quốc; xây dựng đường ống kết nối các khu vực, từng bước hình thành hệ thống
khí quốc gia và khu vực. Tồn bộ nguồn khí vào bờ đều được đưa qua GPP, đa dạng hóa
và gia tăng sản lượng các sản phẩm khí. Tăng cường chế biến sâu khí và sản phẩm khí.
Nhanh chóng triển khai đầu tư để nhập khẩu LNG, đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu
thụ, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng. Sẵn sàng gia tăng nguồn khí theo nhu cầu của
hộ tiêu thụ.
▪
Kinh doanh sản phẩm khí: Giữ vững vai trị chủ đạo trong thị trường kinh doanh LPG.
Phấn đấu duy trì và giữ vững 50-60% thị phần LPG toàn quốc, trong đó trên 50% thị
phần LPG bán bn và 30% thị phần LPG thương mại dân dụng. Phát triển thương hiệu
PV GAS và tham gia mạnh thị trường LPG quốc tế trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả.
Tăng cường phát triển thị trường CNG, LNG, Gas City, Auto gas, ES (tiết kiệm năng
lượng) … trên toàn quốc.
▪
Hoạt động dịch vụ: Phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường dịch vụ khí trong nước, tích
cực tham gia thị trường quốc tế.
c. Sứ mệnh, tầm nhìn
- Khẩu hiệu: Fuelling values to life
- Tầm nhìn: Phát triển PV GAS thành Doanh nghiệp mạnh, bền vững, có sức cạnh tranh cao,
hoạt động hồn chỉnh trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị khí và sản phẩm khí; Giữ vai trị chủ
đạo trong ngành Cơng nghiệp Khí Việt Nam và tham gia tích cực thị trường quốc tế.
- Sứ mệnh: Tối đa hóa lợi ích của quốc gia và đối tác thông qua việc xây dựng và vận hành an
toàn, hiệu quả toàn bộ hệ thống thu gom, xuất nhập khẩu, vận chuyển, tồn trữ, chế biến, phân
phối khí, các sản phẩm khí và đường ống kết nối với hệ thống khí khu vực; đảm bảo cung cấp
khí, các sản phẩm khí và dịch vụ khí cho các hộ tiêu thụ trên tồn quốc đồng thời mở rộng ra thị
trường quốc tế.
3. Phân tích mơi trường kinh doanh bên ngồi
3.1. Phân tích vĩ mơ và các chính sách tác động đến ngành dầu khí nói chung và cơng ty:
a. Bối cảnh chung
* Thị trường dầu khí thế giới:
- Giá dầu tiếp tục tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm và hiện đạt mức cao nhất trong 2 năm qua
nhờ vào triển vọng nhu cầu tăng lên khi các nền kinh tế mở cửa trở lại sau khi chiến dịch tiêm
vaccine mang lại hiệu quả tốt tại Bắc Mỹ và châu Âu, cùng với đó là nguồn cung được kiểm sốt
khi nhóm OPEC+ đồng thuận việc nới lỏng thận trọng. Giá dầu giữa tháng 6 đạt mức 72 –
9
75$/thùng với dầu Brent và 70-72$/thùng với dầu WTI, tăng mạnh 43% và 48% từ đầu năm đến
nay.
- Nhu cầu dầu tháng 5 đạt mức 96,2 triệu thùng/ngày và được dự báo tăng lên mức 98,14 triệu
thùng/ngày trong tháng 6 và tiếp tục tăng lên 101,4 triệu thùng/ngày vào cuối năm 2021, đạt mức
trung bình 1 năm là 97,6 triệu thùng/ngày, tăng 5,8% so với trung bình 2020. Nhu cầu tăng mạnh
ở các nước ở các nước như Mỹ, Châu Âu, trong khi Châu Á và các khu vực khác vẫn chịu ảnh
hưởng của dịch Covid-19
- Sản lượng khai thác trong tháng 5.2021 đạt 95tr thùng /ngày đây là mức cao nhất kể từ tháng
4/2020. EIA dự báo, nguồn cung nửa cuối năm 2021 tiếp tục tăng lên khi nhóm OPEC+, Mỹ,
Brazil, Canada, Na Uy… gia tăng sản lượng khai thác. Đến cuối năm 2021, sản lượng đạt 100
triệu thùng/ngày, đưa trung bình cả năm lên 96,82 triệu thùng/ngày, tăng 2,58 triệu thùng/ngày,
tương đương 2,7% so với 2020
* Ngành dầu khí Việt Nam:
- Giá dầu hồi phục và tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm giúp hoạt động của ngành Dầu khí trong
nước gặp nhiều thuận lợi. Mặc dù sản lượng dầu khí khai thác ở mức thấp nhưng vẫn đạt và vượt
kế hoạch đề ra, đặc biệt doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh, vượt xa kế hoạch 5 tháng đầu năm.
Cụ thể, doanh thu đạt 277.3 nghìn tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ, đặc biệt lợi nhuận trước
thuế đạt 15.3 nghìn tỷ đồng, tăng mạnh 200% so với cùng kỳ 2020, giá trị nộp ngân sách đạt 32.4
nghìn tỷ đồng.
- Tại khâu thượng nguồn, hoạt động đầu tư thăm dò và khai thác của các nhà thầu diễn ra tích
cực hơn trong bối cảnh giá dầu tăng. Trong 5 tháng đầu năm, sản lượng khai thác dầu đạt 4.54
triệu tấn, bằng 91% cùng kỳ và hoàn thành 47% kế hoạch năm, sản lượng khí đạt 3.47 tỷ m3,
bằng 87% cùng kỳ và hoàn thành 36% kế hoạch năm. Khai thác dầu khí giảm do nhu cầu hạ
nguồn đang ở mức thấp, tuy nhiên dự kiến trong những tháng cuối năm sản lượng khí khai thác
sẽ tăng mạnh lên về giai đoạn cuối năm.
- Tại khâu trung và hạ nguồn, các dự án đầu tư như nhà máy hóa dầu Long Sơn, kho cảng LNG
Thị Vải… vẫn đang được tập trung thực hiện. Trong khi đó, hoạt động sản xuất đạt kết quả khả
quan, sản lượng xăng dầu sản xuất trong 5 tháng đầu năm đạt 5,53 triệu tấn, bằng 97% cùng kỳ
năm trước, sản lượng tiêu thụ (bỏ qua tồn kho) đạt 8,3 triệu tấn, tăng mạnh 14% so với cùng kì
năm trước. Trong nửa cuối năm 2021, dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu sẽ tăng lên, đưa sản
lượng cả năm đạt mức 19,4-19,6 triệu tấn, tăng 6% so với năm 2020
- Thị trường LPG tại Việt Nam liên tục đạt mức tăng trưởng cao trong giai đoạn gần đây (khoảng
10% theo số liệu báo cáo ngày 23/11/2020) so với mức tăng trưởng trung bình của thế giới và
10
khu vực (khoảng 4%). Đây là mức tăng trưởng cao, cho thấy tiềm năng phát triển cịn lớn, đây
chính là thị trường mà doanh nghiệp có thể mở rộng khi đã nắm thị phần chi phối trong kinh
doanh phân phối khí tự nhiên, khí LPG bán bn cho các nhà máy điện, đạm, khách hàng cơng
nghiệp.
b. Các chính sách tác động đến ngành:
- Chiến lược Phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045:
Sau làn sóng đầu tư đổ bộ vào điện mặt trời, điện gió trong hơn 2 năm qua, Việt Nam đang
chứng kiến sự đổ bộ mạnh mẽ vào lĩnh vực điện từ khí thiên nhiên hố lỏng (LNG). Báo cáo
xuất bản tháng 1/2021 của Viện Kinh tế năng lượng và Phân tích tài chính (IEEFA) viết rằng,
Việt Nam đã nhanh chóng trở thành một trong những thị trường nhập khẩu LNG hứa hẹn nhất ở
châu Á.
Rất nhiều nhà đầu tư trong nước và quốc tế đã bày tỏ nguyện vọng theo đuổi các dự án tại Việt
Nam. Họ được khích lệ bởi những thay đổi trong tư duy quản lý của Chính phủ (khơng cịn coi
nhiệt điện than là trọng tâm của hệ thống điện) và sự tăng trưởng thần tốc của năng lượng tái tạo
trong cơ cấu nguồn điện Việt Nam trong những năm gần đây.
Về phía mình, các nhà đầu tư nhiệt điện khí đã tích cực truyền đi thơng điệp rằng, khí thiên nhiên
có thể là “nhiên liệu chuyển dịch sạch”, các tổ máy nhiệt điện khí với khả năng chạy phủ đỉnh sẽ
là nguồn công suất cần thiết để bổ trợ cho các nguồn điện tái tạo không ổn định. “Dường như
chưa bao giờ ngành điện Việt Nam lại được chứng kiến một làn sóng các nhà đầu tư bày tỏ quan
tâm – cùng với áp lực ngoại giao đi kèm – chưa từng có trong lịch sử”, IEEFA nhận xét.
Làn sóng đổ bộ vào làm nhà máy điện khí LNG cũng được cho là có liên quan đến Nghị quyết
55/NQ-BCT của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược Phát triển năng lượng quốc gia của Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với yêu cầu phải chú trọng phát triển nhanh chóng
nhiệt điện khí LNG, đồng thời phải ưu tiên phát triển hạ tầng nhập khẩu và phân phối LNG.
Theo đó, mục tiêu tới năm 2030, Việt Nam phải nhập khẩu 8 tỷ m3 LNG/năm, từ con số 0 hiện
nay.
Việc hướng sự quan tâm vào điện khí LNG cũng được cho là bởi những ưu điểm của loại hình
này với vấn đề đảm bảo cấp điện ổn định và giảm thiểu tác động tới môi trường. Theo hướng
này, gia tăng tỷ lệ nhiệt điện khí LNG trong cơ cấu nguồn điện quốc gia đã được triển khai.
“Dự thảo Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn tới năm 2045
(Quy hoạch Điện VIII) đang đề xuất nâng công suất nhiệt điện khí hiện tại lên gấp bốn lần vào
11
năm 2030, thành 28 GW (28.000 MW), tương đương 21% tổng cơng suất tồn hệ thống. Phần
lớn trong số này dự kiến sẽ sử dụng LNG nhập khẩu”, báo cáo của IEEFA viết.
Theo các chun gia, điện khí LNG có ưu điểm linh hoạt, có thể thay đổi khi cần. Bên cạnh đó,
lượng phát thải các-bon ít hơn một nửa so với điện than, phương pháp giúp giảm hoặc giảm triệt
để lượng phát thải các-bon nhờ dùng hydrogen và phương pháp thu giữ và cô lập các-bon (CCS).
Đồng thời, điện khí LNG có khả năng đạt hơn 90% hệ số cơng suất khi cần thiết, khơng gặp phải
tình trạng gián đoạn và phụ thuộc vào thiên nhiên như điện gió hay điện mặt trời.
Với thực tế lượng khí CO2 trong khí quyển đang tăng lên, chủ yếu do tác động của con người,
thì việc ngành điện có nhiệm vụ và phương pháp tiếp cận đa chiều để thực hiện các bước quan
trọng nhằm giảm nhanh phát thải khí nhà kính và giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu trên quy mô
lớn được cho là rất phù hợp với xu thế của thế giới.
“Mặc dù điện gió và điện mặt trời được triển khai ồ ạt, ngành điện vẫn không có sự cải thiện
đáng kể để đáp ứng các mục tiêu đã đề ra trong Thỏa thuận Paris về trung hòa các-bon. Cơ quan
Năng lượng quốc tế (IEA) cũng cho rằng, để đạt được những cải tiến về hiệu suất nguồn điện,
thay vì dành thời gian xây dựng các nguồn điện tái tạo mới, có thể chuyển đổi từ điện than sang
điện khí để giảm phát thải nhanh chóng hơn”, ông Vic Abate, Phó chủ tịch GE, Tổng giám đốc
công nghệ, cựu Tổng giám đốc của GE Gas Power và GE Renewable Energy cho hay.
Theo Phụ lục 9.5A của Dự thảo Quy hoạch Điện VIII, có khoảng 24 dự án đang được đề xuất với
tổng tiềm năng toàn quốc từ 23 GW (năm 2025) đến 84 GW (năm 2035), nhu cầu LNG nhập
khẩu khoảng 60 triệu tấn/năm.
-
Dự thảo chính sách áp thuế VAT 5% cho phân bón:
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, để hỗ trợ ngành sản xuất phân bón trong nước vượt
qua khó khăn hiện nay, góp phần tăng sức cạnh tranh của mặt hàng phân bón, Bộ Tài chính trình
Chính phủ, trình Quốc hội đề xuất xây dựng nghị quyết đưa mặt hàng này vào đối tượng chịu
thuế.
Trên thực tế, mặt hàng này đã từng có mức thuế giá trị gia tăng (GTGT) 5% vào thời điểm trước
ngày 1/1/2015. Để góp phần hỗ trợ tối đa cho nông dân và để giảm giá bán phân bón (phân bón
sản xuất trong nước và phân bón nhập khẩu đều khơng có thuế GTGT trong giá bán), Quốc hội
đã thơng qua Luật số 71/2014/QH13 trong đó có quy định này. Theo đó, phân bón thuộc đối
tượng khơng chịu thuế GTGT (phân bón nhập khẩu và phân bón sản xuất trong nước đều thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT); doanh nghiệp sản xuất phân bón khơng được khấu trừ thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào (kể cả thuế GTGT của hàng hóa mua vào hoặc nhập khẩu
12
để tạo tài sản cố định). Số thuế GTGT đầu vào này được tính vào chi phí khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Quy định nêu trên đã hỗ trợ giá đầu vào cho nông dân, nhưng doanh nghiệp sản xuất phân bón
trong nước lại gặp khó khăn. Để hỗ trợ ngành sản xuất phân bón trong nước vượt qua khó khăn
hiện nay, góp phần tăng sức cạnh tranh của mặt hàng phân bón, Bộ Tài chính cho rằng, cần thiết
phải ban hành nghị quyết của Quốc hội đưa mặt hàng này vào chịu thuế với mức thuế suất là 5%.
Việc chính sách áp thuế mới cùng với việc các nhà máy sản xuất phân bón đáp ứng thừa nhu cầu
tiêu thụ trong nước đã bắt đầu chinh phục thị trường xuất khẩu. Sau hơn 8 năm tham gia thị
trường lần đầu tiên xuất khẩu phân bón đạt khối lượng và kim ngạch cao nhất. Việc cân đối cung
cầu trong nước và xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến các cơng ty sản xuất phân bón, đồng thời
tác động gián tiếp đến sản lượng tiêu thụ khí khơ của GAS.
3.2. Phân tích chu kỳ kinh doanh
*Nhu cầu tiêu thụ khí tự nhiên cho sản xuất điện dự báo tăng bình quân 14%/năm trong giai
đoạn 2021 – 2030
13
Các nhà máy điện khí là khách hàng tiêu thụ chính của khí tự nhiên (khoảng 80% tổng sản
lượng). Theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, tổng công suất lắp đặt được dự báo đạt mức 138.000
MW vào năm 2030, tăng gấp 2.3 lần so với năm 2020. Trong đó, tỷ trọng đóng góp của nhiệt
điện khí sẽ tăng từ mức 12% (năm 2020) lên mức 19% năm 2030. Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ khí tự
nhiên cho sản xuất điện được dự báo tăng bình quân 14%/năm trong giai đoạn này
Tuy nhiên cần lưu ý có khoảng 50% các dự án điện khí đang được đề xuất nghiên cứu, xây dựng
là các tổ hợp dự án tích hợp với đầy đủ các cấu phần từ cảng nhập khẩu LNG, bồn chứa, hệ
thống tái hóa khí, đường ống dẫn khí và nhà máy phát điện. Các dự án còn lại đơn thuần là các
nhà máy phát điện chạy khí LNG.
Dẫu vậy, hiện vẫn chưa có dự án điện khí LNG nào được khởi cơng xây dựng, bởi chưa hồn tất
được các hợp đồng liên quan tới hoạt động của nhà máy, mà đáng chú ý nhất là hợp đồng mua
bán điện (PPA). Ngay cả Dự án LNG Bạc Liêu dù đã được cấp phép đầu năm 2020 và rất tự tin
quảng bá vẫn đang đàm phán PPA, mà chưa nhìn thấy vạch đích để có thể bước sang phần triển
khai trên thực địa.
Nói về tiến độ triển khai dự án LNG, các chuyên gia đến từ lĩnh vực năng lượng cùng một số nhà
tư vấn môi giới dự án và thu xếp tài chính cũng cho rằng, thử thách lớn nhất chính là đàm phán
PPA. Do đó thời gian tới cần có sự vào cuộc quyết liệt của Chính phủ để tháo gỡ nút thắt này
Nhìn chung, thị trường khí tự nhiên vẫn đăng tăng trưởng đều đặn và còn nhiều tiềm năng phát
triển trong tương lai
*Triển vọng của ngành phân bón trong thời gian tới:
Về nhập khẩu
Sản lượng nhập khẩu 7 tháng đầu năm đạt 2,824 nghìn tấn, tăng 20.1% so với cùng kỳ năm
trước, tương đương 803 triệu USD, tăng 37% so với cùng kỳ. Trong đó, các loại phân đa số tăng
mạnh hơn so với cùng kỳ năm 2020 (ngoại trừ phân DAP, sản lượng nhập khẩu giảm 25.6% do
sản xuất trong nước dần được nâng cao). Tổng nhập khẩu tính riêng trong tháng 7 đạt 520 nghìn
14
tấn tăng mạnh 54% so với cùng kỳ, nhưng đã giảm nhiệt so với lượng nhập khẩu trong tháng 5
(544 nghìn tấn). Lượng nhập vẫn cao, có lẽ do tâm lý các nhà nhập khẩu muốn tích trữ mặt hàng
này, khi cầu trong nước vẫn cao và giá liên tục tăng.
Tuy nhiên, lượng nhập khẩu phân bón trong những tháng tới được dự báo có thể gặp khó khăn
hơn do 2 nguồn cung phân bón lớn cho Việt Nam, gồm: (i) Trung Quốc (chiếm 44.5% tổng
lượng nhập khẩu vào Việt Nam) đang thực hiện chính sách ngừng xuất khẩu để đảm bảo nguồn
cung cho nội địa, và (ii) sản xuất nói chung tại các quốc gia ASEAN đang gặp khó khăn do tình
hình dịch COVID đang diễn biến ngày càng nghiêm trọng tại các quốc gia này.
Về xuất khẩu
15
Xuất khẩu phân bón 7 tháng đầu năm có mức tăng khá về lượng, đạt 749 nghìn tấn (tăng gần
39% so với cùng kỳ) và tăng mạnh với tổng giá trị 264 triệu USD (tăng 67% so với cùng kỳ). Dù
cuối T03, Bộ NN&PTNT “kêu gọi” các doanh nghiệp sản xuất trong nước hạn chế xuất khẩu
nhằm đáp ứng nhu cầu và bình ổn giá trong nước. Nhưng theo Bộ Công Thương, hiện chưa đủ
cơ sở để tạm ngừng xuất khẩu phân bón như đề xuất, vì theo “Luật quản lý ngoại thương 2017
quy định rằng có thể áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất đối với hàng hóa nhưng phải trong
trường hợp mất cân đối nghiêm trọng của cán cân thanh toán hoặc các trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật”; trong khi đó, lượng phân bón sản xuất trong
nước và nhập khẩu cơ bản vẫn đang đáp ứng được nhu cầu trong nước.
Nhìn chung, thị trường phân bón đang ở mức bão hịa trong ngắn hạn và tăng trưởng trong trung
và dài hạn.
3.3. Mơ hình 5 nhân tố cạnh tranh trong ngành
16
Rào cản ra nhập: lớn
Với lợi thế là thành viên của Tập đồn Dầu khí Việt Nam, GAS có tồn quyền khai thác, phân
phối khí và các sản phẩm các mỏ dầu khí do Tập đồn Dầu khí Việt Nam chỉ định. GAS là đơn
vị duy nhất có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng khí, bao gồm hệ thống thu khí tại nguồn, đường
ống phân phối vận chuyển, hệ thống lưu trữ và nhà máy sản xuất khí. Ngành khí là ngành có vị
trị quan trọng trong nền kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực và an nình năng lượng, đồng thời
chi phí đầu tư để có một hệ thống xử lý, nhập khẩu, lưu trữ và phân phối đầy đủ đồng bộ như
Gas sẽ phải đầu tư chi phí ban đầu cực lớn.
Sức mạnh của nhà cung cấp: cao
Nguồn cung LPG chủ yếu là từ nhà máy lọc dầu Dung Quất và nhà máy Dinh Cổ không ổn định.
Gần 50% lượng LPG vẫn phải nhập khẩu từ các đối tác ở Mỹ, Nga… Điều này làm giảm tính đa
dạng của nguồn cung và giảm đi vị thế trong đàm phán của GAS
Đối với mảng kinh doanh LPG,PV Gas chủ yếu bán sỉ nên giá Contract price toàn cầu giảm
mạnh sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Sản phẩm thay thế: trung bình
Theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, tổng công suất lắp đặt được dự báo đạt mức 138.000 MW
vào năm 2030, tăng gấp 2.3 lần so với năm 2020. Trong đó, tỷ trọng đóng góp của nhiệt điện khí
sẽ tăng từ mức 12% (năm 2020) lên mức 19% năm 2030. Dẫu vậy, hiện vẫn chưa có dự án điện
17
khí LNG nào được khởi cơng xây dựng, bởi chưa hoàn tất được các hợp đồng liên quan tới hoạt
động của nhà máy, mà đáng chú ý nhất là hợp đồng mua bán điện (PPA). Ngay cả Dự án LNG
Bạc Liêu dù đã được cấp phép đầu năm 2020 và rất tự tin quảng bá vẫn đang đàm phán PPA, mà
chưa nhìn thấy vạch đích để có thể bước sang phần triển khai trên thực địa. Nếu nút thắt về chính
sách khơng được cởi bỏ, các nhà đầu tư có thể chuyển vốn đầu tư sang các dự án nhiệt điện than
hay năng lượng tái tạo khác
Sức mạnh trả giá của người mua: trung bình
GAS đã phát triển hệ thống phân phối bán buôn LPG với gần 50 khách hàng trong nước và hơn
10 khách hàng nước ngoài và mạng lưới bán lẻ với khoảng trên 2.000 tổng đại lý/đại lý bán lẻ.
Mảng bán lẻ khí LPG (GAS đóng bình) có số lượng khách hàng lớn, giá trị đơn hàng thấp, người
mua có sức mạnh trả giá thấp. Tuy nhiên trong mảng bán bn, số lượng khách hàng ít hơn và
quy mô đơn hàng lớn dẫn đến quyền đàm phán của khách hàng cao hơn
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: thấp
Với lợi thế là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, GAS có tồn quyền khai thác, phân
phối khí và các sản phẩm các mỏ dầu khí do Tập đồn Dầu khí Việt Nam chỉ định. GAS là đơn
vị duy nhất có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng khí, bao gồm hệ thống thu khí tại nguồn, đường
ống phân phối vận chuyển, hệ thống lưu trữ và nhà máy sản xuất khí.
GAS có năng lực sản xuất 450.000 - 500.000 tấn LPG/năm và 70.000 tấn condensate/năm.
Tổng Công ty giữ vị thế số 1 về cung cấp LPG với hơn 60% thị phần trên thị trường LPG Việt
Nam.
3.4. Critical success factors in the industry
3.4.1. Đánh giá rủi ro kinh doanh ngành dầu khí
a. Chiến lược tích trữ và thay thế
Ngành dầu khí ln ln chịu rủi ro về sự biến động giá dầu khí thế giới, do đó việc có chiến
lược tích trữ phù hợp và có nguồn cung khí ổn định có vai trị rất quan trọng trong việc giảm bớt
giá vốn hàng bán và tăng biên lợi nhuận. Doanh nghiệp cần bảo đảm hệ thống kho bãi đầy đủ,
chất lượng để luôn sẵn sàng đảm bảo khả năng cung ứng và giữ giá trị hàng tồn kho ổn định.
Việc có các nguồn cung thay thế cũng giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro từ sự bất ổn của
yếu tố đầu vào
b. Đa dạng hóa
Đa dạng hóa là rất quan trọng để giảm rủi ro kinh doanh bao gồm dự đoán sự biến động của giá
18
dầu. Việc ký kết hợp đồng dài hạn với người mua khí đốt, một cơng ty có thể sản xuất dầu và khí
tự nhiên sẽ có sự ổn định về doanh thu tốt hơn so với công ty không tự chủ được nguồn cung. Vị
trí trải rộng của hệ thống kho chứa dầu khí cũng có thể giúp giảm thiểu rủi ro gián đoạn kinh
doanh.
c. Vị thế giá
Chi phí vận hành giàn khoan và chi phí khoan thăm dị của cơng ty, chi phí này khác nhau tùy
thuộc vào vị trí và tính sẵn có của cơ sở hạ tầng. Một cơng ty có lợi thế về các chi phí này có thể
giảm thiểu biến động giá dầu và tạo ra lợi nhuận.
d. Quản lý điều hành
Nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, năng suất, tỷ lệ khoan thành công và cấu trúc chi phí của cơng ty
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến biên lợi nhuận của cơng ty. Tình trạng và việc sử dụng thiết bị cũng
như tích hợp các cải tiến công nghệ cũng sẽ trở thành những yếu tố quan trọng để đạt được mức
độ hiệu quả của công ty trong các hoạt động điều hành. Việc phân tích tỷ suất lợi nhuận hoạt
động (EBIT và EBITDA) cũng được đánh giá bằng cách so sánh tỷ lệ của công ty với các công
ty khác trong cùng ngành hoặc ngành khác có đặc điểm tương tự, điều này rất quan trọng trong
việc phân tích khả năng cạnh tranh của cơng ty.
3.4.2. Đánh giá rủi ro tài chính
a. Chính sách tài chính
Cơng ty cần có triết lý, chiến lược và chính sách nhất quán đối với rủi ro tài chính (lịch sử, hiện
tại và tương lai). Cơng ty cũng cần thực hiện được các mục tiêu tài chính đã đề ra(tăng trưởng,
địn bẩy, cơ cấu nợ và chính sách cổ tức), bảo hiểm rủi ro và các chính sách khác nhằm nỗ lực
giảm thiểu rủi ro tài chính tổng thể của công ty (quá khứ so với tương lai). Đồng thời công ty
cũng phải cam kết và sẵn sàng để thanh toán các nghĩa vụ đúng hạn.
b. Cơ cấu vốn
Cơng ty cần kiểm sốt các địn bẩy hiện tại và tương lai của cơng ty (tổng nợ rịng và nợ ròng
liên quan đến vốn chủ sở hữu và EBITDA), cấu trúc và thành phần nợ (VNĐ so với ngoại tệ, nợ
ngắn hạn so với nợ dài hạn, cố định tỷ giá so với tỷ giá thả nổi). Việc quản lý các khoản nợ phải
trả cũng được xem xét kỹ lưỡng.
c. Tính thanh khoản
Cơng ty cần đảm bảo tạo ra dòng tiền và khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và
dài hạn của cơng ty. Mức độ khả năng trả nợ của công ty được đo lường bằng tỷ lệ lãi vay và khả
năng trả nợ của cơng ty. Mức độ thanh khoản trong việc hồn thành các khoản nợ ngắn hạn so
19
với các nguồn tiền mặt của công ty cũng được đánh giá kỹ lưỡng. Các nguồn tiền mặt được đánh
giá,bao gồm số dư tiền mặt, tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
tín dụng chưa sử dụng và các nguồn tiền mặt khác.
3.4.3. CFS của phân ngành Cung cấp và phân phối Khí cho khách hàng bán buôn và bán lẻ:
Design a low cost efficient and effective distribution network (Mạng lưới phân phối hiệu
quả và chi phí thấp):
GAS là đơn vị duy nhất có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng khí, bao gồm hệ thống thu khí tại
nguồn, đường ống phân phối vận chuyển, hệ thống lưu trữ và nhà máy sản xuất khí. Hiểu được
tầm quan trọng của việc đầu tư và xây dựng hệ thống phân phối đồng bộ, hiện đại, hiệu quả, PV
GAS đang liên tục đầu tư các dự án xây dựng đường ống dẫn mới như Đường ống dẫn khí Lơ B
– Ơ Mơn, Dự án đường ống dẫn khí Nam Cơn Sơn – giai đoạn 2, Dự án đường ống gom thu khí
mỏ Cá Rồng Đỏ…
Effective inventory management, accurate measurement capability (Quản lý hàng tồn kho
hiệu quả, tính tốn chính xác năng lực dự trữ):
Tổng cơng suất chứa LPG của PV GAS đến năm 2020 đạt 86 nghìn tấn, trong đó hệ thống kho
chứa LPG lạnh tại Kho cảng PV GAS Vũng Tàu có cơng suất chứa đến 60 nghìn tấn. Như đã
phân tích ở phần CSF ngành dầu khí, sự biến động của của giá dầu khí thế giới ảnh hưởng rất
nhiều đến doanh thu và biên lợi nhuận của công ty. Nhận thức được việc tăng cường năng lực dự
trữ hàng tồn kho sẽ giúp công ty hạn chế bớt rủi ro của biến động giá, PVGAS đang đầu tư các
dự án kho chứa lớn, vị trí rất gần các nhà máy điện khí và cảng biển lớn như kho chứa LNG Thị
Vải (giai đoạn 1 với sức chứa 1 triệu tấn/năm và giai đoạn 2 là 3 triệu tấn/năm), Kho cảng LNG
Sơn Mỹ (giai đoạn 1 là 3,6 triệu tấn/ năm và giai đoạn 2 là 6 triệu tấn/năm). Đây là các dự án
trọng điểm cấp Quốc gia, có tác động tích cực đến chiến lược kinh doanh của GAS trong tương
lai.
Vendor relationship management and advantageous purchasing agreements (Quản lý mối
quan hệ với nhà cung cấp và các thỏa thuận mua hàng có lợi)
Với vị thế là thành viên của PVN, là công ty duy nhất chịu trách nhiệm nhập khẩu khí tự nhiên
và khí dầu mỏ hóa lỏng, GAS có một vị thế nhất định đối với các nhà cung cấp trên thế giới (Mỹ,
Nga…). Với kinh nghiệm và lợi thế của mình, GAS thường ký được các hợp đồng giao sau với
giá cả hợp lý. Tuy nhiên, trong thời điểm chuỗi cung ứng tồn cầu đang bị gián đoạn khiến giá
hàng hóa nói chung và dầu khí nói riêng tăng vọt, quyền lực của nhà cung cấp sẽ tăng lên và
khiến GAS gặp nhiều khó khăn trong việc đàm phán để có được giá tốt.
Timely and accurate invoicing: (giao dịch chính xác và đúng lúc):
Tốc độ giao dịch và độ chính xác được xây dựng trên nền tảng quản lý hàng tồn kho hiệu quả,
mạng lưới phân phối tối ưu và chi phí thấp. Đồng thời yếu tố con người cũng có vai trị quan
trọng trong q trình vận hành, giao dịch và kiểm soát hậu kiểm sau bán hàng. Hiện tại PVGAS
đang không ngừng cải thiện và nâng cao cả về cơ sở hạ tầng và năng lực chuyên môn của cán bộ
nhân viên để nâng cao năng lực, hiệu quả, tốc độ xử lý công việc.
20
Monitoring facilities(giám sát cơ sở vật chất):
Hệ thống kho bãi, đường ống vận chuyển, cung cấp khí và các trang thiết bị khác cần được tu
sửa, bảo trì bảo dưỡng theo kế hoạch rõ ràng, đảm bảo việc vận hành ổn định, ít gián đoạn
nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.
4. Phân tích mơi trường bên trong
4.1. Quản trị công ty
4.1.1. Các vấn đề về quản trị công ty
4.1.2. Hoạt động của đại hội đồng cổ đông.
Thông tin về các cuộc họp và nghị quyết/quyết định của ĐHĐCĐ được thơng qua dưới hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản.
Stt
Số Nghị quyết/
Ngày
Nội dung
Quyết định
1
56/NQ-KVN
5/5/2020
Nghị quyết cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020
của PV GAS về việc bầu lại Thành viện HĐQT
2
57/NQ-KVN
5/5/2020
Nghị quyết cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020
của PV GAS về việc bầu lại Thành viên HĐQT
3
58/NQ-KVN
5/5/2020
Nghị quyết cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020
của PV GAS về việc miễn nhiễm Kiểm soát viên
21
4
59/NQ-KVN
5/5/2020
Nghị quyết cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020
của PV GAS về việc bầu bổ sung Kiểm soát viên
5
75/NQ-KVN
5/5/2020
Nghị quyết cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020
của PV GAS
6
55/NQ-KVN
10/8/2020
Nghị quyết về việc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
Cơ cấu quản trị
Công ty cổ phần PV GAS là công ty do nhà nước nắm hơn 95%, ngành nghề đặc thù liên
quan đến an ninh năng lượng, an toàn quốc gia nên về cơ cấu quản trị có phần đặc thù
của các doanh nghiệp nhà nước bao gồm: HĐQT, BKS, Ban Tổng giám đốc.
-
Về HĐQT: Cơng ty có 6 thành viên HĐQT, trong đó có 1 thành viện HĐQT độc lập phần
lớn đều có kinh nghiệm nhiều năm cơng tác quản trị, xây dựng chiến lược phát triển cũng
như trực tiếp tham gia quản lý, điều hành các hoạt động ở nhiều doanh nghiệp trong
ngành dầu khí.
-
Về BKS: Cơng ty có 3 thành viên BKS đều tham gia cơng tác kiểm tốn, kế tốn nhiều
năm ở các cơng ty thành viên và cả ở PV GAS nên có kinh nghiệm, hiểu rõ tình hình tài
chính cũng như bản chất đặc thù của ngành dầu khí, giúp việc cố vấn cho HĐQT đưa ra
các chiến lược tài chính phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.
-
Về Ban tổng giám đốc: Công ty được điều hành bởi 1 tổng giám đốc và 6 phó tổng giám
đốc có kinh nghiệm tham gia trực tiếp quản lý vận hành các khâu từ sản xuất, kinh doanh,
kỹ thuật, xây lắp…
4.1.3 Hội Đồng Quản Trị.
* Thành viên HĐQT.
ST
T
Thành viên HĐQT
Chức vụ
Ngày bổ
nhiệm
1
Ông Nguyễn Sinh
Khang
Chủ
tịch Hội
đồng quản
trị
2
Ơng Dương Mạnh
Sơn
Thành viên
HĐQT,
TGĐ
Ngày
miễn
nhiệ
m
Số
buổi
họp
HĐQ
T
Tỷ lệ
tham
dự
26/12/201
8
27/27
100
%
9/5/2015
27/27
100
%
Lý do
khơn
g
tham
dự
22
3
Ông Phan Quốc
Nghĩa
Thành viên
HĐQT
22/4/2011
27/27
100
%
4
Bà Võ Thị Thanh
Ngọc
Thành viên
HĐQT
20/10/201
5
26/27
96%
Thành viên
HĐQT độc
lập
9/4/2019
27/27
5
Ông Trương Hồng
Sơn
100
%
Thành viên
HĐQT độc
lập
27/4/2019
26/27
96%
6
Ơng Đỗ Đơng
Ngun
Cơng
tác
Nghỉ
phép
* Vai trị của HĐQT:
-
Xây dựng tầm nhìn, chiến lược cho PV GAS.
-
Đảm bảo tính minh bạch cơng bố thơng tin, tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính,
cân bằng quyền lợi cổ đơng với Ban giám đốc.
-
Xem xét và đánh giá tình hình hoạt động doanh nghiệp thông qua các báo cáo đảm bảo
doanh nghiệp đi đúng kế hoạch đề ra.
-
Định kỳ mỗi quý tổ chức gặp các Nhà đầu tư, các chuyên viên phân tích nhằm cơng bố
kết quả kinh doanh và trả lời các câu hỏi được đặt ra, nâng cao tính công khai, minh bạch
nhằm đảm bảo quyền lợi của cổ đông.
* Hoạt động giám sát của HĐQT với Ban Tổng giám đốc trong năm 2020: ( BCTN 2020 ).
-
HĐQT đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát đối với Ban Tổng giám đốc
trong việc quản lý và điều hành PV GAS thông qua việc:
-
Thường xuyên tổ chức, chủ trì, đồng chủ trì tham gia các cuộc họp HĐQT của Ban
TGĐ để chỉ đạo, đánh giá tình hình thực hiện, xem xét các giải pháp, kiểm tra, giám
sát,… các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng, tài chính, tổ chức, nhân
sự, tái cấu trúc,… trong toàn PV GAS.
-
Trao đổi, thảo luận với Ban TGĐ về việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ
đạo của ĐHĐCĐ, HĐQT.
* Hoạt động của các tiểu ban thuộc HĐQT:
-
Căn cứ quy định của Nghị quyết số 71/2017/NĐ-CP ngày 6/6/2017 của chính phủ hướng
dẫn về quản trị cơng ty áp dụng đối với công ty đại chúng, điều lệ PV GAS và quy chế
quản trị PV GAS, việc thành lập các tiểu ban thuộc HĐQT là khơng bắt buộc. Vì vậy, cho
đến thời điểm hiện tại, HĐQT chưa thành lập các tiểu ban thuộc HĐQT.
-
HĐQT đã thành lập Ban kiểm soát để giúp việc cho HĐQT trong việc giám sát các hoạt
động sản xuất kinh doanh, và quản lý điều hành trong PV GAS; hỗ trợ Ban Kiểm soát
thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều
lệ PV GAS.
-
Ngoài ra, HĐQT cịn phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên HĐQT phụ trách lĩnh vực
chuyên môn và giám sát hoạt động các đơn vị trong toàn PV GAS.
23
-
Stt
Các nghị quyết/quyết định của HĐQT ( liên quan đến các vấn đề phải công bố thông tin
theo quy định của thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 6/10/2015 và thông tư 96/2020/TTBTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính ):
Số Nghị
quyết/Quyết
định
Ngày ban
hành
Nội dung
1
04/NQ-KVN
14/1/2020
Thơng qua các dự thảo Phụ lục sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng mua bán khí giữa PV GAS với PV Power và
PVPower NT2 tiêu thụ khí mỏ Sao Vàng – Đại Nguyệt
2
07/NQ-KVN
20/1/2020
Thông qua việc tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên
2020
3
15/NQ-KVN
17/2/2020
Thông qua dự thảo thỏa thuận tạm thanh toán về mua
bán khí bổ sung cho nhà máy GPP Cà Mau giữa PVN
và PV GAS
4
199/NQ-KVN,
18/2/2020
và
Bổ nhiệm các phó TGĐ của PV GAS
200/QĐ-KVN
19/2/2020
5
21/NQ-KVN
21/2/2020
Phê duyệt cơng thức giá bán Condensate Thái Bình
năm 2020
6
22/NQ-KVN
27/2/2020
Thơng qua các nội dung chính của Bổ sung số 15 GSA
NT1 điều chỉnh sản lượng khí cấp năm 2020 cho nhà
máy điện NT1
7
24/NQ-KVN
9/3/2020
Thông qua sửa đổi, bổ sung số 02 hợp đồng hợp tác
kinh doanh cho dự án đường ống dẫn khí Lơ B – Ơ
Mơn
8
26/NQ-KVN
12/3/2020
Sửa đổi nghị quyết số 76/NQ-KVN ngày 15/5/2018 về
việc thơng qua các nội dung chính của hợp đồng bán và
hốn đổi khí thiên nhiên thuộc vỉa khí – condensate
khu vực Đơng Bắc Rồng giữa PVN và PV GAS
9
32/NQ-KVN
31/3/2020
Thông qua các dự thảo Phụ lục sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng mua bán khí giữa PV GAS với PV Power NT2
tiêu thụ khí mỏ Sao Vàng – Đại Nguyệt
10
412/QĐ-KVN
1/4/2020
Ơng Nguyễn Quốc Huy thơi làm phó Tổng giám đốc
PV GAS
11
34/NQ-KVN
3/4/2020
Thơng qua dự thảo Hợp đồng mua bán khí năm 2020
giữa PV GAS với PVFCCo
12
35/NQ-KVN
3/4/2020
Thời gian tổ chức cuộc họp ĐHĐTN năm 2020
13
458/QĐ-KVN
17/4/2020
Công tác cán bộ của PV GAS
14
60/NQ-KVN
8/5/2020
Chấp thuận GSA Sao Vàng – Đại Nguyệt giữa PVN và
PV GAS
15
63/NQ-KVN
29/5/2020
Chấp thuận dự thảo Sửa đổi, bổ sung số 02 hợp đồng
mua bán khí Bể Cửu Long giữa PVN và PV GAS
16
67/NQ-KVN
26/6/2020
Lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản và trả cổ tức còn lại
24
của năm 2019 của PV GAS
17
70/NQ-KVN
1/7/2020
Thông qua dự thảo thỏa thuận thanh tốn tiền mua bán
khí năm 2019 giữa PV GAS và PVFCCo
18
71/NQ-KVN
31/7/2020
Thông qua dự thảo sửa đổi, bổ sung số 04 HĐ dịch vụ
thu gom, tiếp nhận, nén khí bể Cửu Long giữa PV GAS
với PVN và VSP
19
72/NQ-KVN
31/7/2020
Thông qua dự thảo sửa đổi, bổ sung số 01 hợp đồng
dịch vụ thuê công suất nén Rồng Đồi Mồi và Rồng Mở
Rộng
20
73/NQ-KVN
31/7/2020
Thơng qua nội dung chính thỏa thuận hợp tác giữa PV
GAS và PVChem
21
81/NQ-KVN
26/8/2020
Chấp thuận dự thảo sửa đổi, bổ sung số 1 hợp đồng
mua bán khí cho nhà máy GPP Cà Mau giữa PVN và
PV GAS
22
82/NQ-KVN
27/8/2020
Thông qua các nội dung chính của Bổ sung số 16 GSA
NT1 về cam kết cấp và nhận khí các tháng cịn lại năm
2020 cho nhà máy điện NT1
23
87/NQ-KVN
28/9/2020
Chấp thuận chủ trương thối tồn bộ vốn góp của PV
GAS tại Gas South
24
92/NQ-KVN
5/11/2020
Chấp thuận chủ trương tham gia và các nội dung chính
của hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện chuỗi dự
án Cảng Dịch Vụ - Khí- Điện
25
93/NQ-KVN
9/11/2020
Chấp thuận các nội dung chính của sửa đổi, bổ sung số
06 Hợp đồng dịch vụ vận hành và bảo dưỡng hệ thống
thu gom khí thấp ấp Vịm Bắc giữa PV GAS và
Vietsovpetro
26
94/NQ-KVN
10/11/2020
Thơng qua các nội dung chính của Bổ sung số 17 GSA
NT1 về cam kết cấp và nhận khí năm 2021 cho nhà
máy điện NT1
27
96/NQ-KVN
7/12/2020
Chấp thuận sửa đổi, bổ sung số 02 của hợp đồng dịch
vụ số 2779/HĐ-DKVN giữa PVN và PV GAS
28
107/NQ-KVN
29/12/2020
Chấp thuận sửa đổi, bổ sung số 03 hợp đồng mua bán
khí và condensate mỏ Thiên Ưng và mỏ Đại Hùng giữa
PVN và PV GAS
4.1.4. Ban kiểm soát. ( 2020 )
* Thành viên BKS.
ST
T
Thàn
h viên
HĐQ
T
Chức
vụ
Ngà
y bổ
nhiệ
m
Ngà
y
miễn
nhiệ
m
Số
buổ
i
họp
tha
m
Tỷ
lệ
tha
m
dự
Tỷ
lệ
biểu
quy
ết
Lý
do
khơ
ng
tha
m
Trìn
h độ
chuy
ên
mơn
25