BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: MÔN TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
Học kỳ 1 năm học 2021-2022
Chủ đề số 12
Tên chủ đề: Vận dụng lý luận về hỗ trợ tâm lý học đường vào hoạt động
tư vấn khắc phục khó khăn tâm lý cho học sinh Trung học phổ thông
trong lĩnh vực hướng nghiệp
Họ và tên
Nguyễn Huyền My
Mã sinh viên
715113024
Lớp
K – Vật Lí
Khóa
71
0
HÀ NỘI-2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
TÊN CHỦ ĐỀ......................................................................................................3
PHẦN I. MỞ ĐẦU..............................................................................................3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................3
2.1 Một số vấn đề..............................................................................................3
2.2 Vai trò và tầm quan trọng của việc hướng nghiệp hiện nay..................4
2.2.1. Thực trạng hướng nghiệp cho học sinh hiện nay................................4
2.2.2. Vai trò và tầm quan trọng của việc hướng nghiệp hiện nay...........4
PHẦN III. NỘI DUNG CHÍNH.........................................................................5
3.1 Tâm lí học đường và hoạt động của nó trong trường THPT.................5
3.1.1 Khái niệm tâm lí học đường, vai trị và ý nghĩa trong việc hướng
nghiệp.............................................................................................................5
3.1.2 Những khó khăn của học sinh THPT trong việc đinh hướng nghề.6
3.1.3 Giải pháp những khó khăn của học sinh THPT trong việc hướng
nghiệp.............................................................................................................7
3.2 Nhận thức của học sinh THPT về hoạt động trợ giúp tâm lý học
đường cho việc hướng nghiệp.........................................................................9
3.3 Ứng dụng.................................................................................................. 10
PHẦN IV. KẾT LUẬN......................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................12
1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Lệ Thu, là giảng viên
mơn Tâm lí học giáo dục của em, cũng là người trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện bài tiểu luận này. Em cảm ơn cô đã truyền đạt cho em những bài học hay,
những kiến thức bổ ích giúp em hiểu thêm về tâm lý của bản thân cũng như tâm
lý của học sinh. Từ đó em có thể áp dụng vào cơng việc giảng dạy sau này của
mình. Qua các buổi học, cơ đã giúp đỡ em tận tình, chi tiết để em có đủ kiến
thức vận dụng vào bài tiểu luận này.
Em cũng xin cảm ơn đến các thầy cô Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tạo ra
một môi trường học tập tốt, một sân chơi lành mạnh để em có thể phát huy hết
khả năng của bản thân.
Trong quá trình làm bài tiểu luận em đã tìm hiểu nhiều nguồn thơng tin hữu ích
và cố gắng vận dụng các kiến thức vào bài tiểu luận, tuy nhiên em cịn gặp
nhiều khó khăn và nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự thơng cảm từ thầy
cơ và cũng mong nhận đươc những lời đóng góp, chia sẻ từ phía thầy cơ.
Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô nhiều sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
TÊN CHỦ ĐỀ
Vận dụng lý luận về hỗ trợ tâm lý học đường vào hoạt động tư vấn khắc phục
khó khăn tâm lý cho học sinh Trung học phổ thông trong lĩnh vực hướng nghiệp.
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Ngày nay, định hướng nghề nghiệp của học sinh Trường Trung học Phổ Thông
(THPT) đang là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Việc lựa
chọn nghề nghiệp của học sinh THPT gặp vơ vàn khó khăn: chưa xác định được
mục tiêu cho bản thân, hiểu biết về nghề còn hạn chế, mức độ cạnh tranh quá
cao…
Bài tiểu luận sẽ nói về những hỗ trợ tâm lý học đường vào hoạt động tư vấn
khắc phục khó khăn tâm lý cho học sinh THPT trong lĩnh vực hướng nghiệp.
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Một số vấn đề
-
Tâm lý học sinh THPT: là lứa tuổi có sự phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất,
trí tuệ, khả năng tư duy lý luận, trừu tượng chặt chẽ, độc lập. Học sinh thường
thể hiện “cái tơi” rất rõ, dễ bị kích động, mong muốn được khẳng định bản thân
trong xã hội. Ngoài ra, các em cũng thường trăn trở về mục đích bản thân, xây
dựng kế hoạch sống và đặc biệt là việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. -Xã
hội có ảnh hưởng rất lớn tác động lên tâm lý học sinh THPT: Các trang mạng
xã hội (Facebook, TikTok, Instagram…), bên cạnh những lợi ích thì cũng gây
ảnh hưởng tiêu cực cho học sinh như rối loạn tâm lí, sa sút học tập, ảnh hưởng
đến sức khỏe. Những định kiến của xã hội gây ảnh hưởng đến những suy nghĩ
của học sinh.
3
2.2 Vai trò và tầm quan trọng của việc hướng nghiệp hiện nay
2.2.1. Thực trạng hướng nghiệp cho học sinh hiện nay
- Hiện nay nhiều sinh viên sau khi đỗ vào các trường Đại học hay Cao đẳng
thì nhận ra mình khơng phù hợp với ngành nghề đã chọn.
- Bên cạnh đó khơng ít sinh viên nghĩ rằng mình chỉ cần học để có bằng, cịn
việc làm thì để sau. Chính vì như vậy mà dẫn đến việc thất nghiệp, sự thất
nghiệp đó khơng phải chỉ với một vài sinh viên mà là hầu hết các sinh viên sau
khi ra trường đều chưa tìm được một cơng việc phù hợp cho bản thân.
2.2.2. Vai trò và tầm quan trọng của việc hướng nghiệp hiện nay
Chính từ thực trạng như vậy, chúng ta thấy được vai trò và tầm quan trọng trong
việc hướng nghiệp cho học sinh THPT hiện nay và đặc biệt là học sinh lớp 12.
- Giúp học sinh xác định rõ được mục tiêu bản thân, từ đó sáng suốt trong
việc định hướng nghề nghiệp
- Giúp học sinh có tâm lí ổn định, vững vàng trước khi bước vào cánh cổng mới.
- Từ đó học sinh có thái độ, cái nhìn đúng đắn hơn về lao động.
- Việc hướng nghiệp cũng đóng góp cho sự phát triển của xã hội như giảm thiểu
thất nghiệp, các tệ nạn xã hội…
PHẦN III. NỘI DUNG CHÍNH
3.1 Tâm lí học đường và hoạt động của nó trong trường THPT
4
3.1.1 Khái niệm tâm lí học đường, vai trị và ý nghĩa trong việc
hướng nghiệp
- THPT là thời kì học sinh phát triển tâm sinh lý rõ rệt nhất, có những chuyển
biến về mặt thể chất. Trong giai đoạn này, học sinh gặp vơ vàn khó khăn về tâm
sinh lý của bản thân. Vì vậy, hỗ trợ tâm lí học đường có vai trị vơ cùng quan
trọng đối với học sinh trong giai đoạn này. Nó là nhiệm vụ cơ bản của tâm lí học
trường học. “Hoạt động hỗ trợ tâm lí trong nhà trường là hoạt động hướng vào
tất cả các học sinh, nhằm đảm bảo sức khỏe tâm lí ổn định cho mỗi em, trên cơ
sở đó tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập, rèn luyện và phát
triển nhân cách”.
- “Hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường gồm nhiều yếu tố:
+ Hướng vào học sinh bình thường để các em hiểu rõ, trang bị đầy đủ kiến thức
cho mình kịp thời xử lí và ứng phó trước những khó khăn tâm lí ở giai đoạn này.
+ Hướng vào học sinh có nguy cơ gặp khó khăn tâm lí.
+ Hướng vào học sinh gặp khó khăn tâm lí để kịp thời phát hiện và phối
hợp can thiệp kịp thời.
+ Hướng vào học sinh có rối nhiễu tâm lí nặng để đưa tới các cơ sở hỗ trợ
và can thiệp chuyên sâu”.
- Vai trò và ý nghĩa của việc hỗ trợ tâm lí học đường.
+ Với bản thân học sinh:
Thúc đẩy về tinh thần và trí tuệ cho học sinh.
Kĩ năng hiểu tâm lí, hiểu sức khỏe tâm thần của bản thân được nâng cao.
Trang bị đầy đủ kiến thức về tâm lí học đường.
Có động lực trong việc triển khai hoạt động cộng đồng góp phần hạn chế
các tệ nạn xã hội.
+ Với gia đình, nhà trường và xã hội:
Giúp cho gia đình, nhà trường gần gũi với học sinh hơn, có kế hoạch cụ
thể để giáo dục học sinh.
5
Kết nối giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc giáo dục học sinh.
- Những chủ thể tham gia hỗ trợ tâm lí học đường.
Chủ thể chính là chun viên tâm lí học đường. Ngồi ra cịn có Ban Giám
hiệu, các giáo viên phụ trách khối, nhân viên cơng tác xã hội, gia đình, tổ y tế,
bảo vệ…
Chủ thể hỗ trợ tâm lí học đường được thiết lập và hoạt động tùy theo cơ cấu
tổ chức và nguồn lực của nhà trường, đóng vai trị chính trong điều phối.
- Những nguyên tắc đạo đức khi các chủ thể tham gia hỗ trợ tâm lí học
đường cần lưu ý: tôn trọng quyền tự quyết của học sinh hoặc bố mẹ; có năng
lực và trách nhiệm, đầy đủ kiến thức khoa học; trung thực, duy trì sự tin
tưởng; có trách nhiệm với gia đình, nhà trường và xã hội.
3.1.2 Những khó khăn của học sinh THPT trong việc đinh hướng nghề.
Dưới đây là cuộc khảo sát thực tế dựa trên kết quả của các em học sinh THPT.
Bảng 3.1 Những khó khăn hướng nghiệp do yếu tố chủ quan
Yếu tố
Hiểu biết về nghề nghiệp còn hạn chế.
Chưa xác định được rõ mục tiêu từ bản
thân.
Không tự tin vào khả năng của bản
thân.
Kết quả học tập chưa tốt.
Khó khăn việc quyết định học đại học
hay học nghề.
Khác.
Số lượt bình chọn/ %
46 (64,8%)
40 (56,3%)
26 (36,6%)
23 (32,4%)
8 (11,3%)
2 (2,8%)
Bảng 3.2 Những khó khăn hướng nghiệp do yếu tố khách quan
Yếu tố
Gia đình khơng ủng hộ.
Hồn cảnh gia đình khơng đủ điều
kiện.
Mức độ cạnh tranh việc làm trong xã
hội quá cao.
6
Số lượt bình chọn/%
6 (8,5%)
12 (16,9%)
36 (50,7%)
Bạn thân rủ học cùng để thuận tiện đi
với nhau.
Đua theo xu hướng nghề nghiệp
(ngành nghề hot thì mình chọn) mặc
5 (7%)
30 (42,3%)
dù chưa hiểu rõ mình có thực sự đam
mê nghề đó hay khơng?
Chọn trường theo số đơng.
9 (12,7%)
Khác.
5 (7%)
Do yếu tố chủ quan, sự hiểu biết về nghề của học sinh còn hạn chế (64,8%) và
chưa xác định rõ mục tiêu cho bản thân (56,3%) chiếm chủ yếu.
Do yếu tố khách quan, mức độ cạnh tranh việc làm trong xã hội (50,7%) và
đua theo những xu hướng nghề nghiệp (42,3%) là đa số.
Nhìn chung, học sinh cịn gặp khá nhiều khó khăn trong việc đinh hướng
nghề cho bản thân.
3.1.3 Giải pháp những khó khăn của học sinh THPT trong việc hướng
nghiệp
3.1.3.1 Đối với học sinh
- Xác định khả năng học tập, điều kiện hiện tại của bản thân; mục tiêu của bản
thân.
- Biết hài hịa giữa chính kiến bản thân và ý kiến từ gia đình.
- Quan tâm nhiều tới các thông tin liên quan đến ngành nghề, trường đào tạo và
cơ hội việc làm (như tham gia vào ngày hội tuyển sinh của các trường, tích cực
học lấy chứng chỉ ngoại ngữ để được miễn thi hoặc tuyển thẳng), chuẩn bị cho
việc thi THPT Quốc gia.
Ví dụ: Một bạn học sinh A lớp 12, bạn đã tham gia ngày hội tư vấn tuyển sinh
do trường Đại học Bách Khoa Hà Nội tổ chức, với sự tham gia của rất nhiều
trường đại học (Đại học Công Nghiệp, Đại học Quốc Gia Hà Nội, …). Bạn A đã
7
nhận được sự tư vấn của nhiều thầy cô và anh chị trong các trường đại học, bạn
tìm hiểu kĩ về ngành nghề, những điểm mạnh của bản thân.
3.1.3.2 Đối với gia đình
- Việc định hướng cho con khi lựa chọn nghề nghiệp là cần thiết. Gia đình cần
phân tích cho con hiểu, nắm rõ được mục tiêu của mình chứ không nên ép buộc
con theo suy nghĩ của cha mẹ.
- Cha mẹ nên cho con tự quyết định trong suy nghĩ, hành động và việc học tập
của mình, đồng thời nên động viên, khích lệ con, đồng hành cùng con trong việc
định hướng nghề nghiệp.
- Cha mẹ cùng con xây dựng các kế hoạch khi lựa chọn nghề nghiệp, truyền
tải cho con những thơng tin hữu ích về nghề nghiệp cũng như để con có một
hành trang tốt cho việc định hướng nghề nghiệp của mình.
Cha mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc đồng hành cùng con trên
con đường này.
3.1.3.3 Đối với nhà trường
Hỗ trợ tâm lí học đường gồm 3 cấp độ.
- Hỗ trợ cấp độ 1 (Can thiệp phổ quát): Tạo môi trường học tập thoải mái, các
hoạt động giải trí (chương trình ngoại khóa, các buổi giao lưu giữa thầy cô và
học sinh…) sau những giờ học giúp giảm thiểu những khó khăn về tâm lí của
học sinh.
Ví dụ: Trường THPT Vạn Xuân Hà Nội, vào mỗi buổi thứ 2 đầu tuần đều tổ
chức chương trình hoạt động ngồi giờ lên lớp vừa giúp học sinh có thêm kĩ
năng về cuộc sống vừa giúp các em có tinh thần thoải mái trước một tuần học
mới. Ngồi ra nhà trường cịn thường xun tổ chức các buổi hướng nghiệp cho
học sinh toàn trường, đặc biệt học sinh lớp 12.
- Hỗ trợ cấp độ 2 (Can thiệp tập trung): Nhà trường tập trung hỗ trợ, giúp đỡ
những học sinh gặp khó khăn, ảnh hưởng đến tâm lí nhẹ (học tập khơng thoải
mái).
8
Ví dụ: Một bạn học sinh lớp 12 có học lực khá giỏi, nhưng dạo này cơ giáo có
để ý thấy bạn có thành tích học sa sút thất thường, cơ giáo chủ nhiệm có hỏi em
đó, em cảm thấy môi trường học không thoải mái, cảm thấy bản thân không
tiếp thu hết bài nên em cảm thấy chán học. Cơ giáo đã nói chuyện với em đó và
đã thay đổi một số phương pháp dạy học hợp lý thoải mái hơn.
- Hỗ trợ cấp độ 3 (Tập trung sâu): Nhà trường giúp đỡ những học sinh gặp vấn
đề nghiêm trọng về sức khỏe tinh thần, tâm lí (quá áp lực với học tập…). Những
học sinh này cần đến các chuyên gia, bác sĩ tâm lý hoặc cần đưa đến cơ sở trị
liệu.
Ví dụ: Một học sinh B lớp 12 do quá áp lực kì thi THPTQG và việc định hướng
nghề nghiệp cho bản thân, B đã bị rối loạn tâm lí nặng, khơng muốn học nữa.
Các bác sĩ tâm lí đã đưa ra các biện pháp trị liệu phù hợp với bạn. Bạn đã cải
thiện được tình trạng của mình và chú tâm vào học hơn.
3.2 Nhận thức của học sinh THPT về hoạt động trợ giúp tâm lý học đường
cho việc hướng nghiệp
Ngày nay, học sinh THPT ngày càng được biết đến những hoạt động trợ giúp
tâm lí, đặc biệt trong việc hỗ trợ hướng nghiệp cho bản thân. Trong q trình
hướng nghiệp, học sinh cịn gặp rất nhiều khó khăn. Từ đó các em đã tham gia
nhiều hơn các chương trình hỗ trợ tâm lý học đường hướng nghiệp do nhà
trường và xã hội tổ chức.
Học sinh biết đến các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường và hỗ trợ việc hướng
nghiệp qua các phương tiện (nhà trường, gia đình, bạn bè…)
Dưới đây là khảo sát của 55 em học sinh THPT về câu hỏi “Bạn biết đến việc
trợ giúp tâm lí học đường trong việc hướng nghiệp bằng cách nào?”
Bảng 3.3 Bảng khảo sát các phương tiện học sinh THPT biết đến trợ giúp tâm
lý học đường.
Phương tiện
Số lượt bình chọn (tỉ lệ %)
9
Nhà trường
25 (45,5%)
Gia đình
8 (14,5%)
Bạn bè
20 (36,4%)
Các kênh truyền thơng (mạng xã hội,
Tivi, loa phát thanh…)
28 (50,9%)
Trung tâm tư vấn tâm lí
10 (18,2%)
Lứa tuổi THPT là lứa tuổi sử dụng mạng xã hội nhiều nhất và muốn mở rộng
mối quan hệ bên ngồi, đặc biệt là bạn bè. Chính vì vậy, học sinh biết đến các
trợ giúp tâm lí thơng qua phương tiện truyền thông là chủ yếu (50,9%), nhà
trường (45,5%) và bạn bè (36,4%).
3.3 Ứng dụng
Giả sử một tình huống: Một bạn học sinh nữ tên X, học sinh lớp 12, có đam mê
về ngành cơng nghệ thơng tin nên có ý định thi vào ngành cơng nghệ thơng tin
trường A nhưng bố mẹ bạn ấy lại mong muốn bạn ấy học ngân hàng bởi vì bố
mẹ cho rằng: “Con gái học công nghệ thông tin sẽ vất vả hơn”. Bạn X đã có
những mâu thuẫn với bố mẹ, mâu thuẫn đạt đến đỉnh điểm dẫn tới ảnh hưởng
tâm lí nặng. Bạn xuất hiện những biểu hiện chán học, mất mục tiêu dịnh hướng
nghiệp. Em là một nhà tâm lí, em có gặp X và đưa ra các giải pháp như sau:
Khi em thấy bạn X bắt đầu có biểu hiện của việc chán học, học tập sa sút, em
sẽ gặp bạn, tâm sự với bạn giúp bạn có tinh thần thoải mái hơn, chia sẻ những
ảnh hưởng về tâm lí do mâu thuẫn với gia đình trong việc hướng nghiệp. Sau
khi nghe bạn X chia sẻ, em sẽ đưa ra một số lời động viên, khích lệ… giúp cho
bạn giảm thiểu đi áp lực và có cảm giác trở lại việc học tốt hơn và cũng truyền
tải cho bạn những thông tin về ngành nghề bạn lựa chọn.
Em cũng sẽ gặp mặt trực tiếp với gia đình để thảo luận về việc chọn ngành công
nghệ thông tin của X. Em sẽ phân tích để gia đình hiểu rõ mong muốn của X,
10
khơng nên áp đặt nguyện vọng của mình lên con để tránh gây áp lực cho con.
Tuy nhiên cũng không thể tránh được những khó khăn, vất vả. Nhưng với niềm
đam mê và sự ham học hỏi thì chắc chắn X sẽ khắc phục được những khó khăn
để học tập tốt và tương lai sẽ tìm cho mình một cơng việc tốt đúng với đam mê
bản thân
PHẦN IV. KẾT LUẬN
Việc hỗ trợ tâm lý hướng nghiệp cho học sinh THPT là một việc làm quan trọng
và cần thiết trong thời đại hiện nay. Học sinh làm chủ được định hướng của bản
thân, có những mục tiêu rõ ràng cho tương lai bản thân mình từ đó sẽ giúp cho
bản thân lựa chọn một công việc phù hợp hơn.
Bài tiểu luận đã nêu rõ ra các phương pháp hỗ trợ tâm lý cho học sinh THPT cho
việc hướng nghiệp, tháo gỡ những khó khăn của học sinh THPT trong việc
hướng nghiệp, hỗ trợ học sinh về tâm lí của bản thân trong học tập, cuộc sống.
Em đã hiểu rõ được thêm về tâm lí học sinh THPT và đặc biệt việc hướng
nghiệp của học sinh THPT. Khi trở thành giáo viên, em đã có đầy đủ hiểu biết
và kiến thức, từ đó có thể định hướng cho học sinh trong việc lựa chọn nghề
nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11
1. Nguyễn Đức Sơn, Lê Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Huệ, Đỗ Thị Hạnh Phúc, Trần
Quốc Thành, Trần Thị Lệ Thu (2019), Giáo trình Tâm lý học Giáo dục. NXB
ĐHSP.
2. Lê Minh Nguyệt, Trần Quốc Thành, Khúc Năng Toàn, Nguyễn Thị Huệ, Đào
Minh Đức, Hoàng Anh Phước, Nguyễn Thị Nhân Ái, Nguyễn Thị Hải Thiện, Bùi
Thị Thu Huyền, Giáp Bình Nga, Vũ Thị Khánh Linh, Vũ Thị Ngọc Tú, Trần Thị Lệ
Thu (2019), Hướng dẫn học Tâm lí học Giáo dục. NXB ĐHSP.
3. Link khảo sát những khó khăn cho việc hướng nghiệp của học sinh THPT:
/>4. Link khảo sát nhận thức của học sinh thông qua các phương
tiện: />5. < xem 1/1/2022.
6. Bùi Thị Hoa (2012). Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh trongmột
số trường trung học phố thông huyện Đan Phượng – Hà Nội, Luận văn ThS
ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên, Trường Đại học Giáo
dục.
7. < />>, xem 1/1/2022.
8. < xem 1/1/2022.
9. < xem
1/1/2022.
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
Học phần: Tâm lý học đại cương
Giảng viên: Ths. Ngơ Thị Hồng Giang
Đề tài: Tâm lý học về hoạt động
Nhóm sinh viên thực hiện: 02
Phan Thị Thùy
Nguyễn Anh Thư
Vũ Thị Phương Thảo
Dương Thị Thanh Thảo
Bùi Thị Hồng Nhung
Nguyễn Quốc Tuấn
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2022
1
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến Cơ
Ngơ Thị Hồng Giang .., người đã tận tình chỉ bảo và dìu dắt chúng em
trong suốt thời gian học tập và thực hiện bài tiểu luận này. Cảm ơn
những người bạn cùng nhóm đã đồng hành và khích lệ lẫn nhau trong
suốt quá trình tìm hiểu đề tài. Vì vốn kiến thức của chúng em có hạn, do
vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của cơ Hồng Giang và các bạn học cùng lớp để bài luận
càng được hoàn thiện hơn.Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................... 4
B. NỘI DUNG........................................................................................... 4
1. KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG.......................................................... 4
1.1. Định nghĩa về hoạt động............................................................. 4
1.2. Những đặc điểm của hoạt động................................................. 4
2. Các loại hoạt động.......................................................................... 5
2.1. Cách phân loại tổng quát nhất.................................................... 5
2.2. Căn cứ vào sự phát triển của từng cá nhân...............................6
2.3. Căn cứ vào sản phẩm của hoạt động......................................... 6
2.4. Căn cứ vào tính chất của hoạt động........................................... 6
2.5. Một cách phân loại khác: chia hoạt động của con người thành 4 loại6
3. Cấu trúc của hoạt động.................................................................. 7
C. Kết luận............................................................................................. 10
D. Tài liệu tham khảo............................................................................ 10
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 Mối quan hệ giữa q trình đối tượng hóa và q trình chủ thể hóa.....4
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1 Cấu trúc vĩ mô của hoạt động................................................................8
3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Đời sống tâm lý ở con người rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Đây
luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu. Trong đời
sống của con người, những hiện tượng tâm lý được hoạt động đóng vai trị
quan trọng. Như chúng ta đã biết ý thức điều chỉnh, điều khiển hành vi của
con người, giúp cho con người dễ dàng hịa nhập với xã hội và thành cơng
trong cuộc sống, muốn làm được điều đó phải thơng qua hoạt động. Tuy nhiên
cuộc sống của con người là một dòng các hoạt động bao gồm nhiều hoạt
động riêng lẻ tùy theo động cơ tương ứng. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về vấn đề
này nhóm 02 chúng em đã chọn đề tài 02: “Tâm lý học về hoạt động”.
B. NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG
1.1. Định nghĩa về hoạt động
Hoạt động là hình thức tích cực của mối quan hệ qua lại giữa con người
với thế giới xung quanh. Hoạt động là mối quan hệ biện chứng giữa con
người với thế giới.
Trong đó lao động là hoạt động đặc trưng nhất của con người vì nó thể
hiện rõ sự tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh và
Hình 1 Mối quan hệ giữa quá trình4đối tượng hóa và q trình chủ thể hóa
cũng là phương thức tồn tại và phát triển của mỗi người và xã hội
lồi người
Q trình đối tượng hóa: qua các loại cơng cụ, con người chuyển hóa
năng lực lao động, phẩm chất tâm lý của mình vào đối tượng lao động để
sản xuất ra sản phẩm.
Quá trình chủ thể hóa: Qua cơng cụ, con người tách những năng lực tinh
thần, kinh nghiệm xã hội đã được ghi trên sản phẩm ra khỏi sản phẩm để
lĩnh hội nó, biến nó thành kinh nghiệm, thành tâm lý, ý thức của mình
1.2.
Những đặc điểm của hoạt động
- Ln ln là hoạt động có đối tượng: Hoạt động là q trình con người tác
động vào thế giới khách quan. Các sản phẩm mà q trình hoạt động tạo
ra đó là đối tượng của hoạt động.
Ví dụ: Lao động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất. Hoạt động học tập
nhằm vào các lồi trí thức của lịch sử lồi người biến nó thành trí thức của người học
Đối tượng của hoạt động có thể là: những vật thể, những hình ảnh, tư tưởng, khái
niệm, tri thức khoa học hoặc những quan hệ xã hội….
Đối tượng của hoạt động chỉ xuất hiện khi con người hoạt động.
Ví dụ: Các tri thức của loài người chỉ trở thành đối tượng của hoạt động khi ở học
sinh thực sự có hoạt động học tập xảy ra
-
Bao giờ cũng do chủ thể tiến hành: đặc điểm này nói lên tính tích cực của con
người khi tiến hành hoạt động. Con người ta trở thành chủ thể của hoạt động khi
người ta tiến hành hoạt động một cách tự giác, có mục đích,
ý thức. Một hoạt động có chủ thể và một đối tượng.
Được thể hiện ở tính tích cực chủ động của con người trước những điều
-
kiện của hoạt động
Chủ thể và đối tượng ln gắn bó với nhau, khơng có hoạt động
thì khơng có cả chủ thể và đối tượng.
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Cơ chế gián tiếp có
trong mọi hoạt động của con người. Đây là tư tưởng lớn trong tâm lý.
5
Được thể hiện ở: con người sử dụng công cụ để tác động cào đối tượng
hoạt động, ở đây công cụ đóng vai trị trung gian giữ chủ thể và đối
tượng
Cơ chế gián tiếp bộc lộ cả hai chiều của hoạt
động Có hai loại cơng cụ trong hoạt động:
Loại thứ nhất: Bao gồm các dụng cụ lao động và cá phương tiện kĩ thuật
Loại thứ hai: công cụ tâm lý hay dấu hiệu: ví dụ như tiếng nói, chữ viết,
con số, các bản vẽ, công thức, khái niệm, quy tắc, điệu bộ, vẻ mặt…
2. CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG
2.1.
Cách phân loại tổng quát nhất
Hoạt động lao động
Hoạt động giao lưu
Cách phân loại này dựa trên mối quan hệ giữa con người và vật thể
(chủ thể-khách thể) và quan hệ giữa người vs người (chủ thể-chủ thể)
2.2. Căn cứ vào sự phát triển của từng cá nhân
Hoạt động vui chơi
Hoạt động học tập
Hoạt động lao động
Tùy theo độ tuổi mà một trong 3 hoạt động này nổi bật lên là hoạt động chính tâm
lí học gọi hoạt động chính này là hoạt động chủ đạo hoạt động chủ đạo là hoạt
động chính, chiếm phần lớn thời gian, sức lực cá nhân -> là hoạt động có vai trị
chủ yếu quyết định sự nảy sinh phát triển những nét mới cơ bản trong nhân cách
cá nhân VD:trẻ em đc đi học nó sẽ phát triển về mặt trí thức,nhận thức,..... ->cách
phân loại này có rất nhiều ứng dụng trong tâm lí học ..
2.3. Căn cứ vào sản phẩm của hoạt động
Hoạt động thực tiễn (hoạt động bên ngoài) =>Tạo ra những vật thể, quan hệ có
thể cảm tính được.
Hoạt động lý luận (hoạt động tinh thần/bên trong) =>Diễn ra trong bình
diện biểu tượng, khái niệm.
2.4. Căn cứ vào tính chất của hoạt động
Hoạt động lao động sản
xuất Hoạt động học tập
6
Hoạt động văn nghệ
Hoạt động thể dục thể thao
2.5. Một cách phân loại khác: chia hoạt động của con người thành 4 loại
Hoạt động biến đổi
- Là những hoạt động tạo nên sự biến đổi ở đối tượng hoạt động.
Ví dụ: Hoạt động lao động, hoạt động giáo dục, hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động nhận thức
-
Hoạt động phản ánh các đối tượng, quan hệ. Có nhận thức trình độ thực
tiễn và lí luận.
Hoạt động định hướng giá trị
- Là hoạt động tinh thần nhằm xác định và lựa chọn ý nghĩa thực
tại, của tác động đối với bản thân và tạo ra phương hướng hoạt
-
-
động của chủ thể trong môi trường.
Tác dụng hướng dẫn cá nhân hoạt động trong xã hội, quyết định nội
dung, phương hướng của mọi hoạt động
khác. Hoạt động giao lưu
Là hoạt động xác lập và vận hành mối quan hệ giữa người với người.
Thực hiện sự tiếp xúc về tâm lý, trao đổi thông tin, ảnh hưởng lẫn nhau,
hiểu biết lẫn nhau.
Phương tiện: ngôn ngữ
Khách thể: cá nhân
Đối tượng: nhân cách hoàn chỉnh => Đây là quan hệ giữa chủ thể và
chủ thể, giữa nhân cách và nhân cách.
Chức năng:
+ Thuận trú xã hội: phục vụ nhu cầu xã hội hay các nhóm xã hội với mục đích là
tổ chức, điều khiển hoặc phối hợp với các hoạt động xã hội.
Các chức năng tâm lý - xã hội: phục vụ nhu cầu liên hệ, được tiếp xúc người
khác trong xã hội của từng cá nhân khác nhau.
Hai chức năng đều góp phần làm hình thành quan hệ giữa cá nhân với cá nhân,
làm hình thành các loại nhóm xã hội với mọi quan hệ của nó làm cho các cá
nhân có thể hịa nhập vào nhau, hiểu biết hỗ trợ lẫn nhau.
Phân loại: Dựa vào sự vắng mặt của các bên giao lưu mà chia
thành 2 loại: + Giao lưu trực tiếp
Giao lưu gián tiếp
-
Hoạt động và giao lưu có mối quan hệ chặt chẽ trong đời sống của con người.
Con người có nhiều hoạt động khác nhau và trong cuộc sống thực, các hoạt
7
động thường đan chéo vào nhau cho nên việc phân chia các loại hoạt
động thường chỉ có ý nghĩa tương đối.
3. CẤU TRÚC CỦA HOẠT ĐỘNG
Cấu trúc của hoạt động bao gồm các thành phần sau: Hoạt động,
động cơ, hành động, mục đích, thao tác, phương tiện
Chủ thể
Khách thể
Hoạt động
Động cơ
Hành động
Mục đích
Thao tác
Phương tiện
Sản phẩm
Bảng 1 Cấu trúc vĩ mơ của hoạt động
- Phía chủ thể (người làm ra hoạt động) bao gồm: Hoạt động, hành động, thao
tác
- Phía khách thể (đối tượng của hoạt động) bao gồm: động cơ, mục
đích, phương tiện
- Hoạt động – động cơ:
+ Động cơ là hình ảnh của đối tượng hoạt động, là cái quan trọng nhất trong tâm
lý con người, là mục đích chung của hoạt động được phản ánh trong quá trình
nhận thức của mỗi người. Nó là cái kích thích, thúc đẩy chủ thể hoạt động
+ Hoạt động nào cũng có động cơ thúc đẩy nhằm yhoar mãn nhu cầu
của con người – đó chính cái đích cuối cùng mà con người muốn vươn
tới. Cái đích cuối cùng đó thúc đẩy con người hoạt động.
- Hành động – mục đích
+ Hành động
Là đơn vị hợp thành hoạt động và hoạt động chỉ tồn tại bởi hành động.
Nếu khơng có hành động thì cũng khơng có hoạt động diễn ra ở chủ
thể. Hành động vừa là đơn vị vừa là yếu tố thực hiện hoạt động.
Hành động nhằm hiện thực hóa động cơ và lĩnh hội các kinh
nghiệm xã hội
8
Hành động là nơi nối liền chủ thể với khách thể, nối liền tâm lý với
hiện thực cuộc sống
+ Mục đích của hành động
Là động cơ gần hay động cơ bộ phận của hoạt động (một nhiệm
vụ nhất định của hành động) .
Động cơ và mục đích có quan hệ chặt chẽ và thống nhất với
nhau. Động cơ được tách ra thành các mục đích nên khi các mục
đích được thực hiện thì động cơ cũng được thực hiện.
- Thao tác - phương tiện
+ Thao tác:
Là các việc làm, cách thức, phương tức giải quyết cụ thể để đạt
được mục đích của hành động
Thao tác bị chi phối bởi các yếu tố tâm lí cá nhân: vốn ri thức, kĩ
năng, lỹ xảo, hứng thú, tình cảm …. (phương tiện)
+ Phương tiện: là các vật chất, điều kiện khách quan cụ thể. Khi các
phương tiện thay đổi thì các thao tác cũng phải thay đổi sao cho phù
hợp với phương tiện.
-
Các thành phần trong cấu trúc có quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt
động được hợp thành bởi nhiềuhành động theo một mục đích nhất
dịnh. Hành động do các thao tác hợp thành tùy thuộc vào các điều
kiện cụ thể để đạt mục đích. Tuy nhiên mỗi thành phần đều có tính
quan trọng riêng của mình và đều có tính độc lập nhất định.
Cuối cùng qua quá trình trên thì kết quả là tạo ra sản phẩm phục vụ cho
động cơ ban đầu.
Các mối quan hệ này khơng sẵn có, mà nảy sinh trong sự vận động của
hoạt động. Quan hệ qua lại giữa động cơ và mục đích nảy sinh bởi hoạt
động. Sự nảy sinh và phát triển của mối quan hệ qua lại này chính là sự
xuất hiện và phát triển của tâm lí. Tâm lí tham gia vào quá trình hoạt
động, là một thành tố của quá trình. Nó cịn đảm nhận chức năng điều
khiển, điều chỉnh những hoạt động của chủ thể để chủ thể có thể
hướng những hành động của mình vào những mục đích đã định.
VD: Hoạt động xây nhà của công nhân xây dựng.
-
Động cơ: xây ngôi nhà giống bản thiết kế.
Hành động: làm móng nhà, xây tường ngăn, lợp mái,…
Mục đích: xây nhà vững chắc, tạo không gian, che nắng.
Phương tiện: gạch, cát, xi măng.
Thao tác: dùng bay để xây, dùng thước để đo,….
Sản phẩm: ngôi nhà.
C. KẾT LUẬN
9
-
Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân
cách cá nhân
Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách phụ thuộc vào hoạt
động chủ đạo của từng thời kỳ.
Ví dụ:
Giai đoạn tuổi nhà trẻ (1-2 tuổi) hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ
vật : trẻ bắt chước các hành động sử dụng đồ vật, nhờ đó khám phá,
tìm hiểu sự vật xung quanh.
Giai đoạn trưởng thành (18-25 tuổi) hoạt động chủ đạo là lao động và học tập.
- Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống
và làm việc.
- Cần tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động
- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết
định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của
con người là hoạt động có mục đích, mang tính xã hội, cộng đồng,
được thực hiện bằng những tháo tác nhất định, với những cơng cụ
nhất định. Vì vậy, mỗi loại hoạt động có những u cầu nhất định và
địi hỏi ở con người những phẩm chất tâm lí nhất định. Quá trình
tham gia hoạt động làm cho con người hình thành những phẩm chất
đó. Vì thế, nhân cách của mỗi người được hình thành và phát triển
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] NGUYỄN QUANG UẨN (CHỦ BIÊN), TÂM LÍ HỌC ĐẠI
CƯƠNG.NXB ĐẠI HỌC QG HÀ NỘI
[2] PGS.TS NGUYỄN BÁ DƯƠNG, TÂM LÝ HỌC ĐẠI
CƯƠNG.NXB THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
[3] PHẠM MINH HẠC, TÂM LÝ HỌC.
10