Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Chuyên đề đọc hiểu VB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.42 KB, 14 trang )

Chuyên đề : CÁCH LÀM BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A.
1.
2.
3.
4.
-

-

Kiến thức cần ghi nhớ
Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu
Nằm ở phần I ( 3 -> 4 điểm )
Ngữ liệu thường 1 đoạn văn, đoạn thơ, câu chuyện ngắn, mẩu tin,…
(Hầu như khơng nằm trong chương trình được học)
u cầu chung
Đọc và trả lời các câu hỏi :
Nội dung chính, ý nghĩa của văn bản,….
Phương thức biểu đạt, đặt nhan đề, hoàn cảnh sáng tác,….
Kiến thức về từ vựng, ngữ pháp tiếng việt, các biện pháp tu từ, ….
Cách làm :
Thời gian : 20p/90p
Nên viết phần trả lời khoảng 2/3 -> 1 trang tờ giấy kiểm tra.
Trả lời trực tiếp vào câu hỏi, theo kiểu “ hỏi gì đáp lấy”. Trả lời đúng trọng tâm câu hỏi,
ngắn gọn, đầy đủ, chính xác.
Một số dạng đề đọc hiểu thường gặp ( Ngữ văn 8)
Dạng 1 : Các phương thức biểu đạt
Nhớ được các PTBĐ : Biểu cảm, miêu tả, tự sự, thuyết minh, nghị luận.
Nếu đề yêu cầu xác định PTBĐ chính thì chỉ nêu 1 PTBĐ, cịn đề u cầu xác định
PTBĐ nói chung, thì PTBĐ nào chính thì viết trước, cịn lại thì viết sau.
Dạng 2 : Các biện pháp tu từ


Nhớ được kiến thức đã học về các BPTT
+ So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, chơi chữ, nói quá, nói giảm nói tránh
+ Điệp ngữ, liệt kê
Cần gọi tên, chỉ rõ các BPTT được sử dụng trong ngữ liệu và nêu tác dụng ( nêu hiệu
quả diễn đạt)
Dạng 3 : Kiến thức về câu
Câu phân loại theo cấu tạo : câu đơn, câu ghép, câu mở rộng thành phần, câu rút gọn, câu
đặc biệt
Câu phân loại theo mục đích nói : Câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến, câu trần
thuật
Dạng 4 : Thể loại ( thể thơ) :
Nhớ đặc điểm của thể thơ : lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú,
song thất lục bát
Dạng 5 : Nội dung, ý nghĩa
Đọc kĩ ngữ liệu, nêu ngắn gọn ( hỏi gì, đáp đó)
Nếu yêu cầu khái quát nội dung, chỉ viết 2 đến 3 câu văn.
Dạng 6 : Các phép liên kết câu, liên kết đoạn văn
Nhớ các phép liên kết : phép lặp, phép nối, phép thế, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên
tưởng.
Cần gọi tên, chỉ rõ các từ ngữ làm phương tiện liên kết.


B. Bài tập :
Đề 1 : Đọc kĩ đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi :
... Và để chiến thắng đại dịch, để hoàn thành sứ mệnh cao đẹp của mình, các Thiên
thần áo trắng khơng chỉ có trái tim nhiệt huyết, tâm hồn tràn đầy tình thương u những “
con bệnh” của mình, mà họ cịn là những con người “thép” đầy ý chí, nghị lực, kiên
cường, vững chắc với “vũ khí” là trí tuệ, là sự thông minh, là những tri thức chuyên môn
luôn được cập nhật, học hỏi, giàu kinh nghiệm.
Hơn ai hết họ hiểu rằng nếu họ bng xi, nếu họ nhụt chí, nếu họ không tận tâm, tận

lực, nếu họ không trân trọng từng hơi thở sự sống, nếu họ không thương yêu bện nhân
như chính người thân u, ruột thịt của mình,…thì xem như họ không chỉ phản lại lời thề
Hyppocrate mà cịn khơng xứng đáng để khốc trên mình màu áo trắng thiên thần.
Câu 1(0.5đ) Xác định PTBĐ chính của đoạn văn bản trên ?
Câu 2 ( 1.0đ) Thiên thần áo trắng mà văn bản nói đến là ai? Vì sao họ được gọi với tên
như vậy ?
Câu 3 ( 1.0đ) Xác định kiểu câu (theo mục đích nói) của câu văn sau : ( Đoạn văn 1)
Câu 4 (1.0đ) Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn
trích trên
Câu 5 ( 0,5đ) Theo tác giả, để chiến thắng đại dịch, những Thiên thần áo trắng phải có
những phẩm chất nào ?
Đáp án
Câu 1. PTBĐ chính của đoạn văn bản trên là : Nghị luận
Câu 2
- Thiên thần áo trắng mà văn bản nói đến là các bác sĩ, y tá
- Họ được gọi với tên như vậy bởi vì : cơng việc của họ là cứu giúp người bệnh, mang lại
những điều tốt đẹp, những điều kì diệu cho người bệnh.
Câu 3 .
Kiểu câu (theo mục đích nói) của câu văn trong đoạn văn 1 : Câu trần thuật
Câu 4:
- Biện pháp tu từ tiêu biểu là liệt kê : nếu họ bng xi, nếu họ nhụt chí, nếu họ khơng
tận tâm, tận lực, nếu họ không trân trọng từng hơi thở sự sống, nếu họ khơng thương u
bện nhân như chính người thân yêu, ruột thịt của mình,…
- Hiệu quả : Cho thấy những phẩm chất, đức tính đáng quý của các y bác sĩ .
Câu 4 :


- Biện pháp tu từ tiêu biểu là so sánh : Tình cảm yêu thương người bệnh của bác sĩ được
so sánh với tình cảm mà bác sĩ dành cho những người thân yêu ruột thịt của mình
- Hiệu quả : Thấy được tình cảm yêu thương người bệnh của các bác sĩ. Đồng thời bộc lộ

niềm cảm phục, ngợi ca y đức của các bác sĩ.
Câu 5 . Theo tác giả, để chiến thắng đại dịch, những Thiên thần áo trắng phải có nhiều
phẩm chất : trái tim nhiệt huyết, tâm hồn tràn đầy tình thương u, ý chí, nghị lực, kiên
cường, vững chắc,…

Đáp án
Câu 1 : PTBĐ chính là nghị luận
Câu 2 :
- Thiên thần áo trắng mà văn bản nói đến là đội ngũ các y bác sĩ, y tá, nhân viên y tế
- Họ được gọi với tên như vậy bởi vì cơng việc của họ là cứu người, đem lại điều kì diệu
khơng tưởng cho người bệnh. (Thể hiện sự trân trọng, ngượi ca đối với công việc của họ)
Câu 3 : Kiểu câu ( theo mục đích nói) ở đoạn văn 1 : Câu trần thuật ( nêu ý kiến)
Câu 4 :
(1)
- BPTT : Phép liệt kê : bng xi, nhụt chí, khơng tận tâm, tận lực, không trân trọng từng
hơi thở sự sống, khơng thương u bện nhân như chính người thân u, ruột thịt của
mình,…
- Hiệu quả :
+ Thể hiện nhiều vẻ đẹp trong phẩm chất cần có của người bác sĩ trong việc chữa bệnh
cứu người.
+ …….


(2)

- BPTT so sánh : Tấm lòng yêu thương người bệnh của bác sĩ với tấm lòng bà bác sĩ dành
cho người thân yêu, ruột thịt của mình
- Hiệu quả :
+ Thấy được tấm lòng của bác sĩ với bệnh nhân, với công việc cứu người
+ Niềm yêu mến cảm phục, tự bào về vẻ dệp trong phaamt chất của các y bác sĩ

Câu 5 : Theo tác giả, để chiến thắng, những Thiên thần áo trắng phải có những phẩm
chất :

Đề 2 : Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
Thị thơm thị giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà
Đẽo cày theo ý người ta
Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì
Tơi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời cha ơng dạy cũng vì đời sau
Đậm đà cái tích trầu cau
Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người
Sẽ đi qua cuộc đời tơi
Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi
Nhưng bao chuyện cổ trên đời
Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm
( Lâm Thị Mỹ Dạ)
Câu 1 ( 0,5đ): Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên ?
Câu 2 ( 0,5đ): Những truyện cổ nào được gợi ra từ đoạn trích trên
Câu 3( 0,5đ):“ Người thơm” được tác giả nhắc đến là ai trong các 2 dòng thơ đầu ?
Câu 4( 0,5đ) : Hai câu thơ sau ám chỉ về những con người như thế nào ?
Đẽo cày theo ý người ta
Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì
Câu 5(1.0đ) : Chỉ rõ và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu thơ :
Tôi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời cha ơng dạy cũng vì đời sau
Câu 6(1.0đ) : Nêu nội dung khái quát của đoạn thơ ?


Đề 3 : Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới.

Ước mơ giống như bánh lái của một con tàu. Bánh lái có thể nhỏ và khơng nhìn
thấy được, nhưng nó điều khiển hướng đi của con người. Cuộc đời khơng có ước mơ
giống như con tàu khơng có bánh lái. Cũng như con tàu khơng có bánh lái, người
khơng ước mơ sẽ trơi dạt lững lờ cho đến khi mắc kẹt trong đám rong biển.
(Theo Bùi Hữu Giao, Hành trang vào đời, trang 99, NXB Thanh Niên)
Câu 1 (0.5 điểm) : Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2(1.0 điểm) : Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy trong
câu : “Ước mơ giống như bánh lái của một con tàu”
Câu 3 ( 0.5 điểm) : Tại sao tác giả lại nói : “ Cuộc đời khơng có ước mơ giống như con
tàu khơng có bánh lái”
Câu 4 (1.5 điểm) : Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau : “ Bánh lái có thể nhỏ và
khơng nhìn thấy được, nhưng nó điều khiển hướng đi của con người” . Xét về cấu tạo
ngữ pháp, câu văn vừa phân tích thuộc kiểu câu nào ? Xét về mục đích nói, câu văn đó
thuộc kiểu câu nào ?
Câu 5 (0.5 điểm): Em nhận ra được bức thông điệp nào từ đoạn văn trên ?
Đáp án :
Câu 1 (0.5 điểm) : Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận
Câu 2(1.0 điểm) : Câu “Ước mơ giống như bánh lái của một con tàu”
- Biện pháp tu từ : So sánh (“ Ước mơ” được so sánh với “ bánh lái của một
con tàu”)
- Tác dụng :
+ Giúp cho “ước mơ” trở nên hữu hình, cụ thể
+ Nhấn mạnh được vai trò của ước mơ trong đời sống : Ước mơ sẽ điều
khiển hướng đi của con người ( giống như bánh lái vận hành con tàu)
Câu 3 ( 0.5 điểm) : Tác giả lại nói “ Cuộc đời khơng có ước mơ giống như con tàu
khơng có bánh lái”, vì :
Ước mơ sẽ điều khiển hướng đi của con người, như bánh lái vận hành con tàu. Nếu
khơng có ước mơ, chúng ta không xác định phương hướng của cuộc đời và có thể sẽ mắc
kẹt giữa dịng đời bất cứ lúc nào.
Câu 4 (1.5 điểm) :

- Phân tích cấu tạo ngữ pháp :
“ Bánh lái / có thể nhỏ và khơng nhìn thấy được, nhưng nó/điều khiển hướng đi của con người”
.
C1
V1
C2
V2
- Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn vừa phân tích thuộc kiểu câu ghép
- Xét về mục đích nói, câu văn đó thuộc kiểu câu trần thuật.
Câu 5 (0.5 điểm): Em nhận ra được bức thông điệp nào từ đoạn văn trên là
Cuộc đời của mỗi con người, sống cần phải có ước mơ.


Đề 4 : Đọc đoạn trích sau và hồn thành các yêu cầu bên dưới:
Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt
rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:
– Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?
Cua trả lời:
– Tớ đang lột xác bạn à.
– Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế?
– Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau
đớn cá chép con ạ.
– À, bây giờ thì tớ đã hiểu .
(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)
Câu 1(0.5đ) : Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên ?
Câu 2(1.0đ) : Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau đây : “Bạn cua ơi, bạn làm
sao thế?”
Câu 3(0.5đ). Theo câu chuyện, vì sao cua phải lột xác ?
Câu 4( 0,5đ): Viết lại câu văn có sử dụng trờ từ ( gạch chân dưới trợ từ )
Câu 5 (1.0đ) : Chỉ rõ và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn

trích trên ?
Câu 6 (0.5đ) : Em nhận ra được bức thơng điệp nào trong đoạn trích trên ?
Đáp án :
Câu 1(0.5đ) : Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là tự sự
Câu 2(1.0đ) : Câu “Bạn cua ơi, bạn làm sao thế ?”
- Kiểu câu : Câu nghi vấn
- Chức năng : Dùng để hỏi
Câu 3(0.5đ). Theo câu chuyện, cua phải lột xác vì : phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng
thành được, dù rất đau đớn .
Câu 4( 0,5đ): Câu văn có sử dụng trờ từ ( gạch chân dưới trợ từ )
Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn
cá chép con ạ.
Câu 5 (1.0đ) :
- Biện pháp tu từ : nhân hóa ( Cua và cá chép được nhân hóa)
- Hiệu quả :
+ Làm cho các loài vật ( cua, cá chép) trở nên gần gũi, sinh động ( Lồi vật cũng có cảm
xúc, cũng trò chuyện với nhau như con người)
+ Bộc lộ suy nghĩ về quá trình lớn lên và trưởng thành của con người, cũng giống như
cua, phải trải qua những khó khăn, thử thách.
Câu 6 (0.5đ) : Bức thông điệp từ đoạn trích trên là : Con người muốn trưởng thành
được thì phải trải qua mn vàn khó khăn, thử thách.


Đề 5 : Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu:
“Mảnh hồn làng trong em
Là bà
Là cha, là mẹ
Là ngọt bùi củ sắn, mớ khoai
Là mùi mồ hôi ngai ngái trên vai cha
Là hương sữa lúa đọng trên tà áo mẹ

Là làn da ngăm đen vì nắng gió miền Trung
Là tiếng đặc trưng “mơ, tê, răng, rứa...”
Và con ln thầm hứa
Mãi giữ mảnh hồn làng huyền bí trong tim”
( “Mảnh hồn làng” – Thanh Hoa)
Câu 1 (1.0 đ): Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2 (1.0đ) : Mảnh hồn làng trong con là những gì?
Câu 3 (1.0đ) : Phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng
trong đoạn thơ?
Câu 4 (1.0đ ): Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong câu thơ cuối là gì?
Đáp án :
Câu 1 (1.0 đ):
- Thể thơ : Tự do
- Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm
Câu 2 (1.0đ) : Mảnh hồn làng trong con là : bà, cha, mẹ, củ sắn, mớ khoai, mùi mồ hôi,
hương lúa, làn da ngăm đen, tiếng nói
-> Đó là những gì thân quen, gần gũi, thiêng liêng đối với mỗi con người ( gia đình, quê
hương)
Câu 3 (1.0đ) :
- Những biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn thơ :
+ Điệp ngữ : Từ “ là” được điệp lại 8 lần
+ So sánh : “ Mảnh hồn làng” ( sự vật trừu tượng) được so sánh với “ bà”, “ cha”, “mẹ”,
“ củ sắn”,…( sự vật cụ thể)
+ Liệt kê : Những hình ảnh của mảnh hồn làng trong con
- Phân tích tác dụng :
+ Tạo vần nhịp cho lời thơ, nhấn mạnh những hình ảnh thân quen, gần gũi, thiêng liêng
của “mảnh hồn làng”
+ Hữu hình hóa “ mảnh hồn làng”,nhà thơ thể hiện được những rung cảm tinh tế, chân
thành, sâu sắc về “ mảnh hồn làng” hay đó cũng chính là về gia đình, q hương, xứ sở
trong trái tim mỗi người.

Câu 4 (1.0đ ):
Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong câu thơ cuối chính là lời nhắn về cách
sống của mỗi con người . Cần phải biết lưu giữ “ mảnh hồn làng huyền bí” trong trái tim
trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Nghĩa là mỗi người mỗi người cần phải ln
biết trân trọng, giữ gìn, gắn bó với gia đình, quê hương, xứ sở, và cũng cần phải thấu hiểu
được cả nỗi nhọc nhằn, hi sinh của cha mẹ dành cho mình.


Đề 6 : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu
“Bạn có thể khơng thơng minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản
thân từng ngày một. Bạn có thể khơng hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ
hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn khơng có gương
mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi
một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn
ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Câu 1 (0,5 điểm) : Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích ?
Câu 2 (0,5 điểm). Viết lại câu văn có trợ từ ( gạch chân dưới trợ từ )
Câu 3( 0,5đ) : Xác định phép liên kết được sử dụng trong câu văn cuối cùng trong đoạn
trích ?
Câu 4 (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn trích trên ?
Câu 5 (1.0 điểm) : Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau : “ Chắc chắn, mỗi một
người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”. Xét về cấu tạo ngữ
pháp, câu văn vừa phân tích thuộc kiểu câu nào ?
Câu 6 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Đáp án :
Câu 1 (0,5 điểm) : Phương thức biểu đạt chính là nghị luận
Câu 2 (0,5 điểm). Câu văn có trợ từ ( gạch chân dưới trợ từ ) :
Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

Câu 3 ( 0,5đ) :
Phép liên kết : Phép nối ( Từ “ và”), phép lặp ( từ “ bạn”, “ giá trị” ) , phép thế ( Từ
“đó”)
Câu 4 (1.0 điểm).
- Biện pháp tu từ : điệp ngữ ( điệp cấu trúc)
- HIệu quả : Nhấn mạnh những giá trị riêng, có sẵn trong mỗi người.
Câu 5 (1.0 điểm) :
- Phân tích cấu tạo ngữ pháp:
Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta / đều được sinh ra với những giá trị có sẵn
C
V
- Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn vừa phân tích thuộc kiểu câu đơn
Câu 6 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là : Mỗi con người trong chúng ta
đều có những giá trị riêng và chính bản thân chúng ta cần phải biết nhân ra, trân trọng
những giá trị đó.
Đề 7 : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Học vẫn chỉ là một phần trong quá trình học hỏi mà thôi. Thông qua học hỏi, bạn sẽ
đạt được nhiều thứ hơn : hình thành tính cách, mở mang trí tuệ, học cách tôn trọng
người khác và khiêm tốn hơn, bởi vì càng học hỏi bạn càng hiểu rằng kho tàng kiến thức
là vơ tận. Và bạn có thể học hỏi nhiều thứ từ mọi người chung quanh, từ mỗi trải nghiệm,
hay những khó khăn, giơng tố trong đời.
(Theo Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinn


Câu 1( 0.5đ) : Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích ?
Câu 2( 0.5đ) : Theo tác giả, bạn có thể học hỏi từ đâu ?
Câu 3( 1.0 đ) : Xét về mục đích nói, câu văn “ Học vẫn chỉ là một phần trong quá trình
học hỏi mà thơi” thuộc kiểu câu gì ? Từ đó hãy xác định hành động nói trong câu văn
đó ?

Câu 4 (1.0đ) : Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn
trích trên ?
Câu 5 (1.0đ) Tìm một phép liên kết câu, xác định từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy được
sử dụng trong đoạn trích.
Đề 8 : Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Ngày xưa tựu trường chúng con bên nhau
thầy vẫn đọc lời văn năm cũ :
Hằng năm cứ vào cuối thu ...
Mười mấy năm xa trường chạm kiếp bể dâu
đôi lần trường xưa hiện lên như chớp lửa
đôi đứa trong chúng con đã thành ông này bà nọ
chỉ kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu mắt trẻ thơ
Kỉ niệm cứ hóa thành chiếc lá sau mưa
cứ ẩm mát mặt sân trường cũ
riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa
(Trương Vũ Thiên An – "Chiếc lá" )
Câu 1 (0.5 điểm). Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính ?
Câu 2(1.0 điểm). Chỉ ra “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn
thơ trên. Lời văn ấy gợi cho em nhớ đến tác phẩm nào đã học ?
Câu 3(1.0 điểm) Xác định và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng trong
khổ thơ thứ hai.
Câu 4(1.0 điểm). Cảm nhận của em về hình ảnh người thầy trong hai dịng thơ sau:
“ riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa”
Câu 5 (0.5 điểm). Đoạn thơ gợi cho em những cảm xúc gì ?

Câu 1 :
- Thể thơ : Tự do



- Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm
Câu 2: “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn thơ trên là:
"Hằng năm cứ vào cuối thu .." ( “Tôi đi học” – Thanh Tịnh)
Câu 3 : Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ
- Phép so sánh : trường xưa hiện lên như chớp lửa; kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu
mắt trẻ thơ
- Phép nhân hóa: kỉ niệm ( cứ trẻ hồi)
- Phép ẩn dụ : kiếp bể dâu
Câu 4 :
- Trong suy cảm của nhà thơ, người thầy “hóa thân” vào cây phượng già, bung nở muôn
hoa ngày học sinh cũ về thăm.
- Như cây phượng già, người thầy năm cũ vẫn hiện hữu, gắn mình với mái trường, vững
chãi và lặng lẽ dõi theo sự trưởng thành của bao lớp học trị; nao nức vui khi đón trị cũ
trở về.
Câu 5: Đoạn thơ gợi nỗi nhớ thầy xưa, trường cũ, kỉ niệm tuổi học trò .

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :
CẢM ƠN ĐẤT NƯỚC

Tôi chưa từng đi qua chiến tranh
Chưa thấy hết sự hy sinh của bao người ngã xuống
Thuở quê hương còn gồng gánh nỗi đau.
Tơi lớn lên từ rẫy mía, bờ ao
Thả cánh diều bay
Lội đồng hái bông súng trắng
Mẹ nuôi tôi dãi dầu mưa nắng
Lặn lội thân cị qng vắng đồng xa.
Tơi lớn lên từ những khúc dân ca
Khoan nhặt tiếng đờn kìm

Ngân nga sáo trúc
Đêm Trung thu say sưa nghe bà kể
Chú Cuội một mình ngồi gốc cây đa.
Thời gian qua
Xin cám ơn đất nước
Bom đạn mấy mươi năm vẫn lúa reo, sóng hát


Còn vọng vang với những câu Kiều
Trong từng ngần ấy những thương u
Tiếng mẹ ru hời
Điệu hị thánh thót
Mang hình bóng q hương tơi lớn thành người
Đất nước của tơi ơi!
Vẫn sáng ngời như vầng trăng vành vạnh.
( Huỳnh Thanh Hồng)
Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
Câu 2. (1.0 điểm) Hình bóng q hương được hiện lên qua những hình ảnh nào? Qua đó
em có nhận xét gì về q hương trong cảm nhận của tác giả?
Câu 3. (2.0 điểm) Chỉ ra và cho biết tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong
những dòng thơ sau:
Thời gian qua
Xin cám ơn đất nước
Bom đạn mấy mươi năm vẫn lúa reo, sóng hát
Cịn vọng vang với những câu Kiều
Trong từng ngần ấy những thương yêu
Tiếng mẹ ru hời
Điệu hị thánh thót
Mang hình bóng q hương tơi lớn thành người
Đất nước của tôi ơi!

Vẫn sáng ngời như vầng trăng vành vạnh.
Câu 4. (2.0 điểm) Thông điệp nào được gửi gắm trong câu thơ: “Mang hình bóng q
hương tơi lớn thành người”.
Câu 1
- Thể thơ: tự do
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Câu 2: Hình bóng q hương được hiện lên qua những hình ảnh: gồng gánh nỗi đau, rẫy
mía, bờ ao, cánh diều bay, bơng súng trắng, lúa reo sóng hát, khúc dân ca, đàn kìm, sáo
trúc, điệu hò, lời ru của mẹ, Truyện Kiều...
- Quê hương hiện lên gần gũi, thân thuộc với cuộc sống, sinh hoạt, lao động, gắn liền với
bản sắc văn hóa truyền thống ngàn đời của dân tộc.
Câu 3 : -Các biện pháp tu từ:
+ Nhân hóa: lúa reo, sóng hát
+ Ẩn dụ: lúa reo, sóng hát, mang hình bóng q hương tơi lớn thành người.
+ So sánh: Đất nước sáng ngời như vầng trăng vành vạnh
+ Liệt kê: Lúa reo, sóng hát, những câu Kiều, tiếng mẹ ru hời, điệu hò.
Tác dụng: Cảm nhận được nỗi đau của quê hương qua bao năm tháng chiến tranh và sự hi
sinh của con người trong những năm tháng đau thương ấy. Đồng thời gợi ra hình ảnh quê
hương – nơi gắn liền với những kỉ niệm bình dị, tình yêu thương của mẹ hiền. Quê hương


chính là cái nơi ươm mầm, ni dưỡng chúng ta trưởng thành. Từ đó thể hiện tình u
thương và lịng tự hào về quê hương: dù trải qua bao gian lao, vất vả, bao sự tàn phá của
chiến tranh nhưng quê hương vẫn sáng ngời truyền thống tốt đẹp, giá trị nhân văn, ln
tỏa sáng, giàu sức sống, trịn đầy như vầng trăng vành vạnh.
Câu 4 :
Thông điệp gửi gắm qua câu thơ “Mang hình bóng q hương tơi lớn thành người”: là
một người con của quê hương, tuy chưa từng đi qua chiến tranh, nhưng nhân vật trữ tình
vẫn cảm nhận được những mất mát đau thương mà quê hương đã trải qua trong cuộc
chiến; hiểu rõ vùng quê nghèo khó nhưng giàu truyền thống, giàu giá trị nhân văn; nơi đó

có gia đình, những người thân u, có kỉ niệm tuổi thơ. Và quê hương trở nên gắn bó, như
máu thịt đã ni dưỡng tâm hồn, tình cảm, nuôi dưỡng “tôi” trưởng thành. Trong từng
bước đường “tôi” đi, ln mang hình bóng q hương, vì q hương mà phấn đấu, mà
quyết tâm học tập, xây dựng tương lai “tơi lớn thành người”.
Câu 1
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu:
“Mảnh hồn làng trong em
Là bà
Là cha, là mẹ
Là ngọt bùi củ sắn, mớ khoai
Là mùi mồ hôi ngai ngái trên vai cha
Là hương sữa lúa đọng trên tà áo mẹ
Là làn da ngăm đen vì nắng gió miền Trung
Là tiếng đặc trưng “mơ, tê, răng, rứa...”
Và con luôn thầm hứa
Mãi giữ mảnh hồn làng huyền bí trong tim”
( “Mảnh hồn làng” – Thanh Hoa)
Câu 1 (1.0 đ):Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2 (1.0đ) : Mảnh hồn làng trong con là những gì?
Câu 3 (1.0đ): Phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong
đoạn thơ?
Câu 4 (1.0đ ): Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong câu thơ cuối là gì?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
em về câu nói: “Người ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có một chốn để quay về: gia
đình”


Câu 2 (10 điểm):
Phần

I. Đọc hiểu

Nội dung
Câu 1:
- Thể thơ: Tự do
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Câu 2:
- Mảnh hồn làng trong con là: bà, mẹ, cha, củ sắn, mớ khoai, mồ hơi cha, hương sữa lúa...
- Đó là những gì thân quen, gần gũi với mỗi con người.

Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5

Câu 3:
- Biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn thơ:
+ Điệp từ “là”.
+ So sánh: So sánh cái trừu tượng với cái cụ thể (Mảnh hồn làng với bà, cha, mẹ...)
+ Liệt kê các hình ảnh thân thuộc, gần gũi, thiêng liêng...
- Phân tích tác dụng cần hướng tới các ý sau:
+ Việc kết hợp các biện pháp nghệ thuật trên trong một đoạn thơ thể hiện những rung cảm tinh tế, chân
thành, mãnh liệt của tác giả khi nghĩ về “mảnh hồn làng”; về quê hương, xứ sở, là nơi chôn rau cắt rốn
của mỗi con người.
+ Vừa mang ý nghĩa khẳng định bởi các điệp từ trùng điệp, các hình ảnh liệt kê, so sánh bình dị, thân
quen, giúp mỗi người nhận ra rằng cái hồn vía riêng của mỗi làng quê chính là những điều bình dị, mến
thương đang hiện hữu quanh ta.
Câu 4: Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua câu thơ cuối:
- Biết lưu giữ “mảnh hồn làng huyền bí trong tim” là biết nâng niu, trân trọng những người thân ruột thịt,

những con người yêu thương, gần gũi, hiểu được cả nỗi nhọc nhằn, vất vả của cha mẹ.
- “Mảnh hồn làng” là nơi chắp cánh để ta đi xa, giúp ta “chân cứng đá mềm” trong hành trình dài rộng
của cuộc đời nhưng cũng là nơi vẫy gọi ta về.
- “Mãi giữ mảnh hồn làng huyền bí trong tim” là tình u, sự gắn bó máu thịt với q hương, xứ sở, mà
nói rộng ra là tình u Tổ Quốc dạt dào.
- Phê phán những kẻ “lai căng” học địi, tiếp thu văn hóa, tiếp thu cái mới không chọn lọc trong cuộc
sống hiện nay.
II. Làm văn

0.25
0.25
0.25
0.75
0.5

0.5
0.5
0.5
0.5

Câu 1:
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo
số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.

0,25

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:“Người ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có một chốn để quay về:
gia đình”
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn hồn chỉnh, lơgic; vận dụng tốt các thao tác lập luận;
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra được bài học cho bản thân.

a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:

0,25

b. Phân tích, bàn luận vấn đề:
* Trong cuộc sống, con người ta có nhiều nơi để đến bởi mỗi người luôn được đặt trong nhiều mối quan
hệ, nhiều công việc cần phải giải quyết; mỗi người cũng có những ước mơ, những dự định… họ đi nhiều
nơi, khám phá nhiều điều, có trải nghiệm, nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc và cả những nỗi buồn.

0,25


* Người ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có một chốn để quay về: gia đình:
- Những nơi ta đến chủ yếu để giải quyết những yêu cầu của công việc, cuộc sống, ta không thể ở mãi nơi
đó nhưng gia đình là nơi ta gắn bó cả cuộc đời mình, từ lúc sinh ra, lớn lên và trưởng thành.
- Nhiều nơi ta đến nhưng không phải nơi nào cũng đem lại cho ta niềm vui mà ngược lại, nhiều nơi còn
tạo cho ta áp lực nhưng gia đình ln đón đợi ta sau những bộn bề của cuộc sống; trở về với mái ấm gia
đình, ta sẽ tìm thấy sự bình yên, sự động viên, san sẻ của các thành viên trong gia đình.
- Nhiều nơi ta đến có thể đem đến cho ta sự thành cơng và cả những thất bại nhưng gia đình sẽ xoa dịu tất
cả, chia sẻ niềm vui, vơi bớt nỗi buồn.
- Những nơi ta đến, những người ta gặp có thể đối xử với ta khơng thật lịng nhưng trong gia đình, ta ln
được đón nhận tình cảm u thương chân thành, đó là động lực, là điểm tựa tinh thần để ta qua khó khăn,
đạt được ước mơ của mình.
- Nhiều nơi ta đến sẽ có nhiều cám dỗ nhưng điểm tựa gia đình sẽ giúp ta vượt qua những cám dỗ đó để
sống mạnh mẽ hơn, bản lĩnh hơn.

2,5

* Bài học nhận thức và hành động: Gia đình có một vị trí quan trọng trong cuộc đời mỗi con người nhưng
khơng phải ai cũng hiểu được điều đó mà nhiều người vẫn muốn đi nhiều nơi và ngại trở về, chưa biết

trân trọng hạnh phúc gia đình và tình cảm gia đình.

0,25

* Liên hệ bản thân: trân quý gia đình, có những việc làm cụ thể góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc…

0,25

c. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả,
dùng từ, đặt câu.

0,25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×