BÀI BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Đề tài: Tài nguyên du lịch của vùng Đông Nam Bộ
và sự phát triển du lịch của vùng.
Hà Nội – 2021
LỜI CẢM ƠN
Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, nhóm chúng em đã cùng nhau hoàn thành
thảo luận về: “Tài nguyên du lịch của vùng Đông Nam Bộ và sự phát triển du lịch của
vùng”. Đề tài này đã giúp chúng em có thêm những hiểu biết về sự giàu có của tài
nguyên du lịch nước nhà cũng như các kiến thức chuyên môn về bài học và chuyên
ngành của mình.
Nhóm xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cơ đã
giúp nhóm hồn thiện bài thảo luận này. Mặc dù đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc
chắn bài thảo luận không thể tránh khỏi vẫn cịn những điểm sai sót. Nhóm chúng em
rất mong nhận được sự đánh giá chỉ bảo tận tình từ cơ và các bạn để nhóm có thể hồn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
4
MỞ ĐẦU
Con người từ khi xuất hiện đã không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu và khai thác
các điều kiện mơi trường xung quanh để tồn tại và phát triển. Ngày nay, với sự phát
triển của xã hội, con người không chỉ cố gắng thích nghi với điều kiện mơi trường mà
cịn biết sử dụng chúng dưới dạng tài ngun. Vì vậy, tài nguyên là một trong những
yếu tố quan trọng, là tiền đề để phát triển ngành kinh tế trong đó có hoạt động du lịch.
Du lịch là ngành kinh tế có định hướng tài ngun rõ rệt, khơng có tài ngun
du lịch thì khơng thể phát triển du lịch. Vì vậy, tài ngun du lịch có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển du lịch nghiên cứu và đánh giá tài nguyên du lịch là cơ sở cần
thiết cho việc hoạch định chiến lược, đề ra các giải pháp tối ưu cho việc khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên, đảm bảo phát triển một cách bền vững.
Khu vực Đông Nam Bộ được xem là “viên ngọc thô” cần được mài giũa với đa
dạng tài nguyên du lịch tự nhiên. Vì vậy, muốn phát huy tiềm năng, lợi thế về tài
nguyên du lịch và đẩy mạnh kết nối du lịch giữa các tỉnh thành vùng Đông Nam Bộ,
thu hút khách du lịch và đầu tư đến các địa phương thì ta cần nghiên cứu một cách
chính xác, phân tích cẩn thận những lợi thế tài nguyên mạnh mẽ mà Đông Nam Bộ
đang sở hữu.
5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên du lịch
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên với các giá trị văn
hóa là cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên
du lịch văn hóa. (Điều 15 – Chương 3 – Luật Du lịch năm 2017)
1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, tài nguyên du lịch được chia thành 2
loại: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
a, Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Khái niệm tài nguyên du lịch tự nhiên:
Tài nguyên tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng
cho mục đích du lịch. (Điều 15 – Chương 3 – Luật Du lịch năm 2017)
- Đặc điểm của tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh,…
đồng thời đóng vai trị xác định quy mơ hoạt động của một điểm đến du lịch.
+ Là một trong hai bộ phân cấu thành tài nguyên du lịch.
+ Các tài nguyên du lịch tự nhiên không tồn tại độc lập mà luôn tồn tại, phát
triển cùng nhau trong một lãnh thổ nhất định và có mối quan hệ qua lại tương hỗ chặt
chẽ.
+ Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên phân bố không đồng đều và đồng nhất về
quy mô cũng như chất lượng giữa các vùng lãnh thổ.
+ Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên,
kinh tế, văn hóa, xã hội và thường phân bố ở gần với những tài nguyên du lịch văn
hóa.
+ Việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên thường mang tính mùa vụ do phụ
thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, khí hậu.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm:
+ Địa hình
+ Khí hậu
+ Nước
+ Hệ động thực vật
6
+ Các loại tài nguyên tự nhiên khác (vườn quốc gia, khu bảo tồn, tổ hợp ven
biển, tổ hợp núi, tổ hợp đồng bằng, núi và một số hệ sinh thái đặc biệt).
b, Tài nguyên du lịch văn hóa
- Khái niệm tài nguyên du lịch văn hóa:
Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách
mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các
giá trị văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng
cho mục đích du lịch. (Điều 15 – Chương 3 – Luật Du lịch năm 2017)
- Đặc điểm của tài nguyên du lịch văn hóa:
+ Mang tính phổ biến.
+ Mang tính tập trung và dễ tiếp cận.
+ Có tính truyền đạt nhiều hơn hưởng thụ giải trí.
- Các loại tài nguyên du lịch văn hóa:
+ Các di tích lịch sử, văn hóa (các di tích khảo cổ, các di tích lịch sử, các di tích
kiến trúc – nghệ thuật).
+ Các lễ hội.
+ Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật.
+ Các loại tài nguyên du lịch văn hóa khác (nghề và làng nghề thủ cơng truyền
thống, văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực,…)
1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của tài nguyên du lịch
1.2.1. Đặc điểm của tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch phong phú đa dạng.
- Tài nguyên du lịch khơng chỉ có giá trị hữu hình mà cịn có giá trị vơ hình.
- Tài ngun du lịch có thời gian khai thác khác nhau do ảnh hưởng chủ yếu của
yếu tố khí hậu.
- Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch.
- Tài nguyên du lịch có thể được khai thác nhiều lần.
1.2.2. Ý nghĩa của tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch duy trì và thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế.
- Đánh giá đúng giá trị, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch sẽ thúc
đẩy phát triển du lịch bền vững của một điểm đến du lịch.
1.3. Vai trò của tài nguyên du lịch
7
1.3.1. Đối với khách du lịch
- Thu hút khách du lịch.
- Cung cấp thơng tin hiểu biết, nâng cao trình độ kiến thức, ý thức về hoạt động
giữ gìn và bảo tồn các tài nguyên du lịch.
- Giúp du khách có nhiều cơ hội trải nghiệm.
1.3.2. Đối với điểm đến du lịch
- Khai thác và phát triển nhiều loại hình du lịch mới, độc đáo, đa dạng.
- Tuyên truyền, quảng bá, hoạt động marketing địa phương được phát triển.
- Các tài nguyên du lịch tại điểm đến được công nhận, xếp loại di tích.
- Nâng cao ý thức giữ gìn và bảo tồn tài nguyên du lịch.
1.3.3. Đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội
- Góp phần tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và thu ngân sách.
- Góp phần tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho người lao động.
- Thúc đẩy bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam.
- Góp phần đẩy mạnh các cơng tác giữ gìn và bảo vệ tài ngun môi trường.
8
CHƯƠNG 2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
2.1. Một số khái qt vùng Đơng Nam Bộ
2.1.1. Vị trí địa lý và diện tích của vùng
- Tổng diện tích trên 23.700km2, chiếm 7,1% diện tích cả nước, bao gồm các
tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước và thành phố
Hồ Chí Minh.
- Các mặt giáp: phía Tây và phía Bắc giáp với Campuchia; phía Tây Nam giáp
với Đồng Bằng Sơng Cửu Long; phía Đơng Nam giáp với biển Đơng; phía Đơng Bắc
giáp Tây Ngun, phía Đơng giáp Dun hải Nam Trung Bộ.
- Ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến đường hàng khơng quốc tế, gần các
tuyến đường biển quốc tế, trên tuyến đường Xuyên Á, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đông Nam Bộ là vùng kinh tế năng động, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh
theo hướng cơng nghiệp hóa, nhu cầu về dịch vụ sản xuất rất lớn.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển tương đối đồng bộ.
- Là địa bàn thu hút mạnh đầu tư của nước ngoài tập trung nhiều khu, cụm công
nghiệp, nhiều trang trại nông nghiệp.
- Số dân đông, mức sống tương đối cao so với mặt bằng cả nước (năm 2020,
dân số Đông Nam Bộ là gần 19 triệu người, chiếm 19,8% dân số cả nước).
Có các thành phố đơng dân, nổi bật là thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông
dân nhất nước (tháng 7/2021, dân số Thành phố Hồ Chí Minh đạt 8.837.544 người.)
- Về nguồn lao động: tập trung nhiều lao động có tay nghề cao, có chun mơn
kỹ thuật, năng động, nhạy bén.
2.1.3. Giao thơng vận tải
* Sân bay: sân bay Côn Đảo và sân bay Tân Sơn Nhất
9
- Sân bay Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với đường bay hữu hiệu dài
1.830m, rộng 30m. Hiện nay sân bay Côn Đảo chỉ khai thác ban ngày với năng lực
phục vụ 400.000 hành khách/năm.
- Sân bay Tân Sơn Nhất (Diện tích 850 ha) - là sân bay lớn nhất Việt Nam về
diện tích lẫn cơng suất, có 6 hãng hàng khơng nội địa và 45 hãng hàng không quốc tế.
Theo thống kê năm 2018 sân bay đã phục vụ 38,5 triệu lượt khách/năm và đến năm
2019 số khách đã tăng lên 41,2 triệu hành khách
* Nhà ga:
- Tuyến đường sắt Bắc – Nam có chiều dài 110km chạy qua Đơng Nam Bộ có
13 ga, trong đó ga Sài Gịn, Sóng Thần, Dĩ An, Biên Hịa, Bình Triệu là các ga lớn.
Nhà ga phát triển mạnh nhất, tập trung nhiều lượng khách du lịch đến là Ga Sài
Gòn - nhà ga cuối cùng trên tuyến đường sắt Bắc Nam, là điểm cuối của đường sắt
Việt Nam.
* Bến cảng:
- Hiện nay, hệ thống cảng biển của vùng Đông Nam Bộ gồm có cảng cửa ngõ
quốc tế (IA) Bà Rịa – Vũng Tàu; cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I)
TP.HCM, Đồng Nai và Bình Dương là cảng biển địa phương (loại II).
- Các cảng biển trong vùng đã được triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch
đồng bộ hiện đại như: cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải; bến cảng CMIT - Cảng
Bà Rịa - Vũng Tàu; khu bến Hiệp Phước (giai đoạn 1); khu bến Cát Lái (cảng
TP.HCM); khu bến trên sông Đồng Nai
* Đường ô tô Quốc lộ 1A là tuyến đường giao thông xuyên suốt của Việt Nam
và có những đường cao tốc như TP.HCM – Long Thành – Dầu Dây, Biên Hoà - Vũng
Tàu,...
2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên vùng Đơng Nam Bộ
2.2.1. Địa hình và địa chất
- Đơng Nam Bộ có địa hình bán bình nguyên, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam
Trung Bộ đến Đồng bằng sơng Cửu Long. Độ cao địa hình thay đổi từ 2000 mét đến
200 mét, giảm dần từ tây bắc xuống đơng nam, rải rác có một vài ngọn núi trẻ.
10
- Hơn 70% diện tích của vùng có độ cao trên 50m, chủ yếu là các đồi thấp, địa
hình cao và lượn sóng mạnh ở phía bắc, giảm dần về phía nam.
- Đất có 7 loại: đất feralit, đất phù sa, đất bazan, đất xám trên phù sa cổ, đất
mặn, đất phèn (đất mặn và đất phèn tập trung chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh)
- Các ngọn núi cao của vùng: Núi Bà Đen – 986m (Tây Ninh), núi Chứa Chan –
838m (Đồng Nai), núi Bà Rá – 736m (Bình Phước), núi Mây Tào – 716m (Bà Rịa –
Vũng Tàu),…
2.2.2. Khí hậu
Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đơng Nam Bộ có đặc điểm của vùng khí
hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi trong năm. Đặc biệt
có sự phân hố sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt động của gió mùa. Lượng mưa dồi
dào trung bình hàng năm khoảng 1.500 – 2.000 mm. Khí hậu của vùng tương đối điều
hồ, khơng q lạnh; là khu vực có các sơng lớn và dài với mật độ phân bố tương đối
thấp 0,5km/km2, có nhiều hồ lớn và hệ sinh thái rừng đa dạng thuận lợi cho phát triển
du lịch.
2.2.3. Nước
Đông Nam Bộ có mạng lưới sơng ngịi dày và ngắn, cạn vào mùa khô nhưng
ngập nước vào mùa lũ, gồm hệ thống sơng Đồng Nai, Sơng Thị Vải, sơng Sài Gịn …
Các hồ thủy lợi và thủy điện ngăn sơng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cung cấp
nước sản xuất và sinh hoạt như hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An,…
Nguồn nước mặt đa dạng, đáng kể là hệ thống sông Đồng Nai là 1 trong 3 con
sông lớn của Việt Nam (lượng nước chảy của hệ thống sông Đồng Nai là Khoảng
34000 GL (gigalit)/năm, trữ lượng nước ngầm ước tính 4000 GL/năm). Lượng nước
mưa trung bình 1.500 - 2.000 mm tương ứng với 183 tỷ m3. Ngồi ra cịn có một số hồ
ở phía Đơng, tổng dung tích khoảng 300 triệu m3. Với lượng nước mặt này đủ cung
cấp nước cho vùng bao gồm cả cho phát triển công nghiệp, du lịch.
Bờ biển của vùng này thuộc các địa phương: Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí
Minh, khu vực ven biển này có nhiều bãi biển đẹp như bãi Dứa, bãi Sau (Vũng Tàu)
với những khu nghỉ mát nổi tiếng; bên cạnh đó, đây cũng là khu vực gần tuyến đường
biển quốc tế nên thuận lợi để phát triển du lịch và giao thông vận tải biển.
2.2.4. Hệ động thực vật
11
Đơng Nam Bộ có 6 khu rừng đặc dụng, trong đó có 4 vườn quốc gia; 01 khu
bảo tồn thiên nhiên và 02 khu rừng văn hóa – lịch sử, rừng ngập mặn Cần Giờ và vườn
quốc gia Cát Tiên là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Sinh vật phong phú và đa dạng. Có nhiều rừng với diện tích lớn như rừng cây
họ dầu, rừng tre lồ ô,…. Động vật phong phú như hươu nai, bò rừng, thỏ, …. Đơn vị
địa lý sinh học Đông Nam Bộ: với diện tích tự nhiên khoảng 20.000 km2. Thực vật:
khoảng 3000 lồi gỗ quý như: Cẩm lai, Dáng hương và cây họ Dầu…. Sinh vật: 73
lồi thú, 124 lồi bị sát ếch nhái, 253 loài cá nước ngọt, 173 loài động vật khơng
xương sống, 25 lồi thú, 18 lồi chim, 21 lồi bó sát ếch nhái, 11 lồi cá nước ngọt.
Nhiều lồi quý hiếm cần được bảo vệ khẩn cấp: Tê giác một sừng, Voi, Hươu cả toong,
Sóc Cơn Đảo
* Những tài nguyên về động thực vật đặc biệt có thể kể đến như:
- Khu dự trữ sinh quyển Nam Cát Tiên: là một khu rừng với diện tích hơn
70.000 ha nằm trên địa phận 3 tỉnh thành Lâm Đồng, Đồng Nai và Bình Phước. Khu
rừng này được thế giới bình chọn là khu dự trữ sinh quyển cực kỳ quan trọng, cịn là
nơi quy tụ hơn 300 lồi gỗ q. Hệ thống thảm động thực vật cực kỳ đa dạng và phong
phú. Có nhiều loại cây chỉ độc duy độc nhất tại rừng, ngồi ra bạn sẽ khơng thể tìm
thấy tại bất cứ nơi đâu trên thế giới
- Vườn quốc gia Bù Gia Mập: là khu bảo tồn các nguồn sinh quyển ở miền
Đơng Nam bộ. Khu du lịch này có tổng diện tích gần 25.602ha. Vườn hiện có gần
1.200 lồi thực vật, với nhiều cây họ đậu quý hiếm. Ví dụ như: giáng hương, trầm
hương, kim giao, cẩm lai, gõ đỏ, và gần 300 giống cây dùng làm thuốc, có nhiều lồi
đang thuộc diện bảo tồn như: bị tót, gà tiền mặt đỏ, voi, gấu chó, báo gấm, sói lửa…
Và đặc biệt những giống động vật thược bộ linh trưởng hay chọn đây làm nơi cư trú
lâu dài. Như: voọc ngũ sắc, vượn đen má vàng, khỉ đuôi lợn, khỉ đuôi dài, khỉ mặt
đỏ…
2.2.5. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác
Một vài địa điểm nổi bật ở Đông Nam Bộ như:
Du lịch biển Vũng Tàu: Vũng Tàu là thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
nơi có nhiều điểm du lịch nổi tiếng Vùng Đông Nam Bộ. Sở hữu nhiều bãi biển đẹp và
cơ sở hạ tầng được đầu tư hoàn chỉnh, nơi đây nổi tiếng với nhiều điểm du lịch như:
Bãi trước, Bãi sau, Biển Long Hải, Hồ Tràm, Đồi Con Heo, Tượng chúa Kito, Đồng
cừu Suối Nghệ, Khu du lịch Hồ Mây…
Du lịch Côn Đảo: Cơn Đảo là một quần đảo ở ngồi khơi bờ biển Nam Bộ và
cũng là huyện trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Cơn Đảo được xem là hịn đảo du
12
lịch với những bãi tắm hoang sơ tuyệt đẹp, làn nước trong xanh mát lạnh, bãi cát dài
phẳng mịn. Không khí trên đảo thật trong lành, được ví như thiên đường nghỉ dưỡng.
Du lịch Núi Bà Đen: Núi Bà Đen hay cịn có tên gọi là núi Vân Sơn là ngọn núi
cao nhất ở Đông Nam Bộ và cũng là điểm du lịch nổi tiếng của nơi đây. Nằm ở phía
đơng bắc thành phố Tây Ninh, thuộc địa phận xã Thạnh Tân. Nơi đây không chỉ hấp
dẫn du khách bởi khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, hùng vỹ mà còn bởi những câu
chuyện truyền thuyết ly kỳ xung quanh.
2.3. Tài ngun du lịch văn hóa vùng Đơng Nam Bộ
2.3.1. Các di tích lịch sử văn hố
* Các di tích khảo cổ học:
Việt Nam đã trải qua quá trình lịch sử lâu dài với biết bao biến cố và tồn tại đến
bây giờ cùng với đó là điệu kiện tự nhiên và quá trình sống của người xưa đến nay đã
tạo ra biết bao nền văn minh có giá trị lịch sử truyền thống lâu đời. Đông Nam Bộ là
một trong những vùng lưu giữ lại biết bao di tích khảo cổ truyền từ xa xưa đã được các
nhà khảo cổ khai quật và lưu truyền cho đến ngày nay.
Văn hóa Đồng Nai là nền văn hóa khảo cổ thời tiền sử ở miền Đơng Nam Bộ.
Những di tích lịch sử đã được khai quật bắt đầu từ thế kỉ 19 cho đến nay, góp phần tái
hiện lên bức tranh thời tiền sử lưu vực sông Đồng Nai qua hàng trăm nghìn di tích lịch
sử độc đáo, thể hiện truyền thống văn hóa phát triển hàng ngàn năm.
- Khu di tích Đồng Nai được các nhà khảo cổ học và chuyên gia chia thành ba
khu vực chính. Mỗi một khu vực đều có các di tích mang nét đặc trưng riêng.
+ Khu vực đất đỏ bazan và cao nguyên đất xám phù sa cũ: các di tích chủ yếu là
đồ gốm và cơng cụ đá. Tiêu biểu là cụm di tích Xn Lộc – Đồng Nai, di tích thành
trịn ở Lộc Ninh – Bình Phước.
+ Khu vực hạ lưu sơng Đồng Nai: là nơi cư trú, nơi chế tạo các loại công cụ và
đồ dùng sinh hoạt, các khu mộ táng với nhiều táng thức khác nhau,… Các di tích nổi
tiếng ở đây là Cù Lao Rùa, Dốc Chùa, Bưng Sình (Bình Dương), An Sơn, Rạch Núi,
Lộc Giang,… (Long An).
+ Khu vực ven biển Đông Nam Bộ: là vùng đất thấp trũng, chủ yếu là rừng
ngập mặn. Di tích cư trú và mộ táng rải rác trên các gò, giồng đất cao hoặc ven các
đầm lầy. Độc đáo nhất là nhóm di tích mộ chum ở Cần Giờ - TPHCM, các di tích vùng
bưng lầy Bà Rịa – Vũng Tàu.
* Các di tích lịch sử:
Việt Nam trải qua 4000 năm dựng nước và giữ nước, q trình đó được thể hiện
một phần qua những di tích cịn sót lại cho đến tận bây giờ. Đâu đâu cũng thấy những
13
cơng trình lịch sử, đặc biệt phải kể đến vùng Đơng Nam Bộ - nơi xuất hiện rất nhiều di
tích lịch sử mà ngày nay khi đến đó ta đều có thể cảm nhận được những khó khăn gian
khổ tột cùng, những đắng cay đau đớn mà đất nước ta đã trải qua, ta càng cảm thấy
thán phục và tự hào.
+ Nhà tù Côn Đảo thuộc huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi được
Thống đốc Nam kỳ Bonard ký quyết định thành lập vào năm 1862. Năm 1979, Khu di
tích lịch sử Cơn Đảo đã được Bộ Văn hóa – Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch) xếp hạng di tích quốc gia với 17 di tích thành phần.
+ Tỉnh Đồng Nai với Văn miếu Trấn Biên, mộ cổ Hàng Gòn, đền thờ Nguyễn
Hữu Cảnh, Đài Kỷ niệm, đình thần Tân Bản,…
+ Địa đạo Củ chi, bến Nhà Rồng, đình Minh Hương Gia Thạnh, chùa Bà Thiên
Hậu, chùa Phụng Sơn, chùa Ngọc Hoàng, chùa Giác Ngộ,… ở TP. Hồ Chí Minh.
* Các di tích kiến trúc nghệ thuật:
Nước ta rất đa dạng và phong phú về các kiên trúc nghệ thuật được bảo tồn, gìn
giữ và phát triển, càng đặc biệt hơn nó rất phổ biến trong ngành du lịch nước ta. Đông
Nam Bộ với những kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu như:
+ Chùa Hội Khánh tọa lạc số 35 đường Bác sĩ Yersin, phường Phú Cường, Tp.
Thủ Dầu Một, Bình Dương, xếp hạng cấp quốc gia năm 1993. Qua quá trình lịch sử
phát triển, di tích khơng những là một cơng trình kiến trúc tơn giáo mang đậm nét văn
hóa của chùa Việt Nam nói chung và Nam Bộ nói riêng. Với nhiều di vật có giá trị cao
về nghệ thuật điêu khắc. Đặc biệt, bộ Thập Bát La Hán và thập điện Minh Vương với
các dáng vẻ khác nhau tạo nên một cơng trình điêu khắc tuyệt mỹ, có giá trị nghệ thuật
cao mang đặc trưng của phong cách điêu khắc gỗ Bình Dương xưa.
+ Nhà Lớn Long Sơn là một quần thể kiến trúc nghệ thuật theo lối cổ mang
nhiều nét đặc sắc, độc nhất vô nhị, là biểu hiện sinh động và rất ấn tượng đối với du
khách về sự pha trộn tín ngưỡng dân gian địa phương với Nho giáo và Lão giáo, di
tích Tổ Đình Thiên Thai, chùa Long Bàn,… ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
* Các di tích kiến trúc thành lũy và kinh đơ cổ:
Do tính chất địa hình, địa chất của vùng mà thời xưa ít được chọn làm kinh đơ,
thành luỹ nhưng thay vào đó là rất nhiều kiến trúc cổ.
+ Thành cổ Gia Định Gia Định có từ những năm 1623 với các đồn thu thuế đầu
tiên của chính quyền chúa Nguyễn đặt tại khu vực Cầu Kho, Q.1, TP.HCM hiện nay.
+ Thành Sài Gòn được xây dựng kiểu Vauban năm 1790 bởi Nguyễn Ánh – Vua
Gia Long,…
2.3.2. Lễ hội văn hoá dân gian
14
Đơng Nam Bộ là nơi có nhiều tộc người khác nhau, vì thế lễ hội truyền thống
của vùng rất đa dạng và mang nét đặc sắc riêng, thể hiện bản sắc văn hoá đa dân tộc
mà chỉ nơi đây mới có. Ở đây lễ hội gồm có 2 phần chính: đầu tiên là phần lễ rồi đến
phần hội. Một số lễ hội hấp dẫn như:
Hội Yến Diêu Trì Cung là lễ hội lớn nhất trong năm của đạo Cao Đài tại Tây
Ninh, tổ chức đúng vào ngày Rằm Trung Thu (tức 15/8 Âm lịch) tại Nội ơ Tịa Thánh
với đèn hoa rực rỡ. Rất nhiều hoạt động đặc sắc diễn ra trong lễ hội như rước cộ bông
Đức Phật Mẫu và cửu vị Tiên Nương, múa rồng nhang, ngọc kỳ lân, quy, phụng... Đặc
biệt, tiết mục múa Rồng nhang dịp này làm nên một không gian vừa rực rỡ, vừa uy
nghiêm là một nét đặc trưng chỉ có núi Bà Đen, lễ Vía Bà Linh Sơn Thánh Mẫu,…
Bên cạnh đó cịn có lễ hội đâm trâu mừng lúa mới của người S’Tiêng, lễ hội cầu
mưa ở ấp Tà Kuông ở Bình Phước; lễ hội Miếu Ơng Bổn, lễ hội Kỳ n, lễ hội “Lái
Thiêu mùa trái chín” ở Bình Dương; lễ hội Sa-yang-va, lễ hội cúng Bà, lễ hội Tả Tài
Phán ở Đồng Nai và còn rất nhiều lễ hội đặc sắc khác.
2.3.3. Các làng nghề thủ công truyền thống
Một số làng nghề truyền thống nổi tiếng vùng Đông Nam Bộ:
+ Trong lịch sử phát triển của xứ Đồng Nai, Cù lao Phố là nơi phát triển nhiều
ngành nghề. Trong đó làng nghề đá Bửu Long phục vụ thiết thực cho cuộc sống và góp
phần cho sự phát triển hàng hóa. Làng nghề gốm Tân Vạn – Biên Hịa, Làng nghề mộc
mỹ nghệ huyện Trảng Bom, Làng nghề dệt thổ cẩm Tà Lài,…
+ Làng nghề làm bánh tráng phơi sương ở Tây Ninh. Được biết, bánh tráng
phơi sương đã được xuất hiện khá lâu từ thời nhà Trần, không chỉ là món ẩm thực mà
cịn được xem là thuốc chữa bệnh. Ngồi ra cịn có làm muối tơm, làm mây, tre, nứa,
làm chằm nón lá,…
+ Hình thành từ thế kỷ 17, làng nghề đúc đồng Long Điền nổi tiếng với những
sản phẩm tinh xảo, khéo léo, được biết đến trên khắp khu vực miền Tây Nam Bộ qua
nhiều thế hệ nghệ nhân. Toạ lạc ngay trên trục lộ 55, con đường huyết mạch nối Bà
Rịa với thành phố Hồ Chí Minh, làng nghề làm đá ở Tân Thành,…
2.3.4. Các loại tài nguyên du lịch văn hoá khác
* Các phong tục, tín ngưỡng:
+ Tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ Quan cơng ở Thành phố Hồ Chí Minh, thờ cá Ơng
thờ thần Hổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu, tín ngưỡng đa thần ở Bình Phước, Đồng Nai, tín
ngưỡng thờ Bà Đen ở Tây Ninh,…
15
+ Phong tục cưới hỏi người Sài Gòn, phong tục chết chung hòm ở Bà Rịa –
Vũng Tàu, phong tục căng tai, cà răng, cưới hỏi của người S’Tiêng ở Bình Phước,
phong tục “chia” của người Mạ ở Đồng Nai, cưới chồng người Tà Mùn ở Tây Ninh,…
* Ẩm thực
Ẩm thực là những thứ đặc trưng riêng của từng vùng, cũng là một trong những
lý do khiến chúng ta biến đến, nhớ đến và muốn đến để thưởng thức, cũng là nét văn
hoá, khẩu vị riêng của từng vùng được lưu truyền bao đời nay, chỉ cần nhắc đến là ta
sẽ biết món đó ở đâu.
+ Hủ tiếu Nam Vang, lẩu cá kèo, bò viên ngũ sắc, … của Tp. Hồ Chí Minh.
+ Mứt hạt bàng Cơn Đảo, tiết canh tôm hùm Long Hải, cháo hàu Long Sơn, gỏi
cá Mai, … của Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Bánh bèo bì, bún tơm, gà quay xơi phồng, bị nướng ngói, … của Bình
Dương.
+ Bánh hạt điều, đọt mây nướng, cơm lam, … của Bình Phước.
+ Dơi xài lăn, mít tố nữ, dế cơm chiên nước mắm,… của Đồng Nai.
+ Muối tôm, ốc xu, thằn lằn núi Bà, bò tơ Củ Chi,… của Tây Ninh.
2.4. Sản phẩm du lịch đặc trưng vùng Đông Nam Bộ
2.4.1. Du lịch MICE
Du lịch MICE của Đông Nam Bộ phát triển dựa vào sự phong phú, đa dạng của
tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. Bên cạnh đó, Đơng Nam Bộ
cịn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là địa bàn phát triển kinh tế của cả
nước. Đây cũng là nơi tập trung các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện nước ngồi, cơ
quan báo chí là địa điểm thường xuyên diễn ra các hội nghị, tổ chức các diễn dàn trong
khu vực và quốc tế. Với các yếu tố này, đơng Nam Bộ hồn tồn có lợi thế để phát triển
mạnh tour du lịch MICE - loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ
chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác.
Tiêu biểu là du lịch MICE ở Bà Rịa Vũng Tàu, với lợi thế điều kiện tự nhiên
thuận lợi, nhiều phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, khí hậu nơi đây trong lành và mát
mẻ, đây sẽ là địa điểm lý tưởng để nghỉ dưỡng và du lịch MICE cho quý khách hàng
lựa chọn hàng đầu. Vũng Tàu cịn có một hệ thống khách sạn khu nghỉ dưỡng đạt tiêu
chuẩn quốc tế, hệ thống phòng hội nghị hội thảo đầy đủ trang thiết bị hiện đại như: Hồ
Tràm Resort, Imperial Hotel, Vietsovpetro Resort, The Imperial, DIC Star, Kỳ Vân,
Khu du lịch suối khống nóng Bình Châu,…
2.4.2. Du lịch văn hóa, lễ hội
16
a, Du lịch văn hóa
Đơng Nam Bộ được đánh giá là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa phát triển rất
phong phú, đa dạng, có nhiều nét chung hịa quyện vào lịch sử- văn hóa phương Nam,
nhưng vẫn giữ được nét riêng độc đáo.
Đông Nam Bộ phục vụ loại hình du lịch tham quan các di tích lịch sử, các cơng
trình kiến trúc, có thể kể đến như là: tượng chúa jesus, Bạch Dinh (Bà Rịa- Vũng Tàu),
Chùa Bà, Chùa Hội Khánh (Bình Dương), Di tích Bù Đăng, Bù Đốp, Sóc Bom Bom,
căn cứ Tà Thiết (Bình Phước), khu mộ cổ Hàng Gịn,... Ngồi ra, nơi đây cịn nổi bật
với các di tích cách mạng, cơng trình kiến trúc cổ phục vụ cho du lịch văn hóa như: bến
cảng nhà Rồng, địa đạo Củ Chi, Dinh Độc Lập, Bưu điện thành phố hay hệ thống các
ngôi chùa cổ: Giác Lâm, Bà Thiên Hậu, Tổ Đình Giác Viên...; các nhà thờ Đức Bà,
Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức.
b, Du lịch lễ hội
Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cả nước có khoảng 8000 lễ
hội từ quy mô làng xã đến quốc gia. Trong đó, Đơng Nam Bộ có gần 500 lễ hội lớn và
các lễ hội nhỏ khác. Du lịch lễ hội ở Đông Nam Bộ giúp du khách hiểu rõ hơn về
phong tục tập quán, nét văn hóa đặc sắc trong lối sông và con người nơi đây.
Lễ hội truyền thống nổi bật thu hút khách du lịch: lễ hội bà Thiên Hậu (Bình
Dương); lễ hội núi Bà Đen, hội yến Diêu Trì Cung – Tây Ninh; lễ hội miếu Bà Rá, lễ
Cơm mới, lễ chọi trâu ở Hớn Quản – Bình Phước; Lễ đền thờ Phan Công Hớn, lễ giỗ tổ
nghề Kim hồn, lễ Kỳ n đình Phú Nhuận, hội chùa Ơng – TPHCM; lễ hội Dinh Cơ,
lễ hội Đình Thần Thắng Tam, Lễ hội Nghinh Ơng đình Thắng Tam, lễ giỗ Đức Thánh
Trần Hưng Đạo – Bà Rịa Vũng Tàu...
2.4.3. Du lịch nghỉ dưỡng biển: Bà Rịa - Vũng Tàu
Cùng thuộc khu vực Đông Nam Bộ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lại tập trung khai
thác các sản phẩm du lịch từ biển đảo, gồm du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch kết
hợp hội nghị, hội thảo, du lịch tàu biển, du lịch thể thao, du lịch sức khỏe và du
lịch. Bà Rịa - Vũng Tàu được xem là điểm đến nghỉ dưỡng và du lịch hấp dẫn đối
với người dân TP.HCM nói riêng và du khách nói chung, nơi đây ln là sự lựa
chọn hàng đầu trong các kỳ nghỉ cuối tuần hay lễ ngắn hạn
17
Trong tương lai, khi sân bay Long Thành đi vào hoạt động với công suất 25
triệu khách quốc tế mỗi năm, Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ hút trọn lượng du khách cao
cấp cực lớn từ khắp nơi trên thế giới đổ về. Đây là điều kiện thuận lợi để B à Rịa –
Vũng Tàu phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái.
Du lịch biển là loại hình du lịch được phát triển ở khu vực ven biển, nhằm
đáp ứng nhu cầu của du khách về nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, khám phá, phiêu
lưu mạo hiểm… dựa trên nền tảng khai thác nguồn tài nguyên du lịch biển.
Bà Rịa –Vũng Tàu nằm ở khu vực cửa ngõ miền Đông Nam bộ hướng ra
biển Đông, liền kề với Thành phố Hồ Chí Minh- trung tâm của vùng kinh tế trọng
điểm phía nam với hệ thống giao thông kết nối khá thuận lợi. Nơi đây với tiềm
năng du lịch đa dạng và phong phú, đặc biệt là tiềm năng tự nhiên với 300 km
chiều dài bờ biển trong đó có khoảng 156 km là các bãi tắm đẹp, bằng phẳng, ít
sóng lớn, nước trong xanh. Đặc biệt nơi đây cịn có các di tích, thắng cảnh kề cận,
có rừng ngun sinh Bình Châu Phước Bửu, vườn Quốc gia Côn Đảo với hệ động
thực vật phong phú, có suối khống nóng ngay trong rừng ngun sinh. Tỉnh cịn
có cả những ngọn núi cao như Núi Dinh, núi Minh Đạm. Tất cả đều có thể khai
thác cho các hoạt động du lịch đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái.
2.4.4. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, mang ý nghĩa to
lớn trong quá trình khai thác tiềm năng du lịch của một quốc gia hay của một địa
phương, vùng miền. Sản phẩm đặc trưng của vùng du lịch Đông Nam Bộ là: “Du lịch
sinh thái rừng, sinh thái biển – đảo; hệ sinh thái đất đỏ miền Đơng với các giá trị văn
hóa – lịch sử”.
Vùng Đơng Nam Bộ có thế mạnh để phát triển dịch vụ du lịch tổng hợp, trong
đó nổi bật là du lịch sinh thái; nếu như tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những
trung tâm phát triển du lịch sinh thái biển, đảo; thì các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương,
Bình Phước và Tây Ninh lại có một hệ thống rừng quốc gia với sự đa dạng về sinh học
rất cao, là nơi thích hợp để phát triển loại hình du lịch sinh thái rừng gắn liền với văn
hóa của cộng đồng cư dân địa phương. Khi tham gia các chuyến du lịch gắn với sinh
thái tự nhiên, du khách sẽ hiểu hơn về thiên nhiên - xứ sở - con người bản địa, cùng
khám phá nhiều địa danh với những cảnh sắc thơ mộng, bình dị, hữu tình, chân thực
và đầy sức quyến rũ, tất cả như sẽ hoà quyện lại giúp cho du khách dễ dàng xua tan đi
những mệt mỏi, lo toan, vất vả của cuộc sống hàng ngày.
18
2.4.5. Hoạt động vui chơi giải trí cuối tuần
Du lịch cuối tuần khá đa dạng, trong đó có thể kể đến một số hoạt động mà
nhiều du khách quan tâm như: Vui chơi, giải trí, sinh thái - nghỉ dưỡng, thể thao,
tham quan di tích lịch sử văn hóa, thưởng thức ẩm thực kết hợp mua sắm.
Thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều điểm tham quan, vui chơi hấp dẫn phù
hợp với hoạt động giải trí, tham quan cuối tuần như: phố đi bộ Nguyễn Huệ;
Lanmark 81 với tổ hợp vui chơi giải trí đẳng cấp; Dinh độc lập; Địa đạo Củ Chi;
và nhiều khu vui chơi giải trí như Đầm Sen, Suối Tiên, Thảo Cầm Viên,...
Nằm ngay trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, chợ Bến Thành là điểm du
lịch mua sắm thường xuyên của du khách trong và ngoài nước bởi sự đa dạng về
các chủng loại hàng hóa.
2.5. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch
Đơng Nam Bộ có 3 trọng điểm du lịch: thành phố Hồ Chí Minh gắn với khu
rừng sác Cần Giờ và hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành, Tây Ninh gắn với cửa
khẩu quốc tế Mộc Bài, núi Bà Đen, hồ Dầu Tiếng, thành phố Vũng Tàu gắn với Long
Hải, Phước Hải, Côn Đảo.
2.5.1. Thành phố Hồ Chí Minh gắn với khu rừng sác Cần Giờ và hệ thống di tích
lịch sử văn hóa nội thành
Thành phố Hồ Chí Minh sở hữu nguồn tài nguyên du lịch, văn hóa đa dạng,
phong phú gồm hơn 200 tài nguyên văn hóa vật thể, hơn 100 tài nguyên nhân tạo, hệ
thống bảo tàng, di tích cách mạng, hệ thống sơng dài hàng nghìn km, hệ thống động
thực vật phong phú,… đã tạo nên nhiều điểm đến hấp dẫn du khách. Thành phố gắn với
hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành như: Dinh Độc Lập – một cơng trình kiến
trúc, tịa nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh, từng là nơi ở và làm việc của Tổng thống Việt
Nam Cộng hịa; khu di tích Địa Đạo Củ Chi – một hệ thống phòng thủ trong lòng đất ở
huyện Củ Chi; Bến Nhà Rồng, Bảo Tàng phụ nữ Nam Bộ,…
Khu du lịch sinh thái Rừng Sác Cần Giờ với diện tích gần 38.000 ha rừng ngập
mặn, sau 30 năm phục hồi và phát triển đã tạo nên một hệ sinh thái tự nhiên với nhiều
chủng loại động thực vật Rừng Sác phong phú và đa dạng. Và điều đặc biệt khiến cho
nơi đây thu hút lượng lớn khách du lịch là do nơi đây lưu giữ nhiều di tích lịch sử quan
trọng của dân tộc. Bên cạnh đó, di tích Rừng Sác cịn gắn liền với tên tuổi và ý chí dũng
cảm ngoan cường của một thế hệ bộ đội đặc công.
19
Chính vì sở hữu nhiều điểm mạnh về tài ngun du lịch cũng như đặc sắc về văn
hoá mà thành phố đã thu hút lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước: Theo số liệu
của Sở du lịch, trong năm 2019, tổng lượt khách quốc tế đến TP. HCM đạt 8,619 triệu
lượt khách, tăng 13,48% so với cùng kỳ. Khách du lịch nội địa đạt 32,77 triệu lượt, tăng
13% so với năm 2018 (cùng kỳ đạt 29 triệu lượt khách). Tổng doanh thu đạt trên 140
nghìn tỷ đồng tăng 10,15% so với năm 2018.
2.5.2. Tây Ninh gắn với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, núi Bà Đen, hồ Dầu Tiếng
Tây Ninh là cửa ngõ kết nối Vương quốc Campuchia, các nước trong khu vực
ASEAN với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
Được kết nối với 2 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát. Sự phát triển du lịch của Tây
Ninh gắn với ba khu du lịch nổi tiếng: Cửa khẩu Mộc Bài, Núi Bà Đen, hồ Dầu Tiếng.
Cửa khẩu Mộc Bài nằm trên con đường xuyên Á bắt đầu từ Myanmar chạy qua
Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia và kết thúc ở Quảng Tây – Trung Quốc, là giao
điểm quan trọng trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa cũng như thuận lợi cho hoạt động
du lịch. Mộc Bài có nhiều hoạt động vui chơi giải trí hấp dẫn ở phí Bavet của
Campuchia. Nơi thu hút đơng đảo người tham gia nhất đó là các casino (các sịng bài)
với các dịch vụ ăn uống miễn phí.
Khu du lịch Núi Bà Đen được coi là tâm điểm du lịch của Tây Ninh, nằm trong
quần thể di tích lịch sử văn hóa thắng cảnh và du lịch núi Bà Đen đã được Thủ tướng
Chính phủ cơng nhận là Khu du lịch quốc gia. Nơi đây còn thu hút du khách bởi một
quần thể kiến trúc điện, chùa, miếu, tháp… đều mang đặc trưng của văn hóa Phật giáo
và tín ngưỡng dân gian trải khắp từ chân núi, sườn núi, lên đến đỉnh.
Khu du lịch Hồ Dầu Tiếng là hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, có vai trị
quan trọng trong việc điều phối nước sơng Sài Gịn, kênh phía Đơng và phía Tây. Hồ có
phong cảnh hữu tình và hệ sinh thái độc đáo. Cảnh quan hai bên bờ thơ mộng lại thêm
mặt hồ trải dài trên một diện tích lên tới 27.000 ha tạo nên một khung cảnh tuyệt đẹp.
Với diện tích lớn như vậy, hồ Dầu Tiếng cịn được gọi là “Biển Hồ” của Tây Ninh.
Trong lòng hồ cịn có nhiều ốc đảo với tên: đảo Xỉn, đảo Trảng, đảo Đồng Bò… tạo nên
hệ sinh thái đa dạng cho khu vực hồ.
Theo ông Nguyễn Thành Tiễn – Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
Tây Ninh, năm 2020 lượng khách đến Tây Ninh ước tính vẫn đạt mức 4,7 triệu lượt
(bao gồm cả khách tham quan và khách lưu trú), đạt 87% so với cùng kỳ năm 2019,
trong đó riêng khu du lịch núi Bà Đen đón tới 2,1 triệu lượt khách.
2.5.3. Thành phố Vũng Tàu gắn với Long Hải, Phước Hải, Côn Đảo
20
Trung tâm Thành Phố Vũng Tàu sẽ trở thành thành phố du lịch biển với những
loại hình du lịch nghỉ dưỡng, giải trí về đêm, thể thao biển và du lịch hội nghị – thương
mại, gắn với Khu Long Hải – Phước Hải phát triển trở thành cụm văn hóa, thể thao kết
hợp với tham quan di tích, danh lam thắng cảnh. Khu du lịch Long Hải – Phước Hải
gồm nhiều điểm du lịch, thu hút hàng nghìn du khách khơng chỉ bởi vẻ đẹp của thiên
nhiên mà cịn bởi những chiến công hào hùng trong lịch sử chống ngoại xâm của dân
tộc Việt Nam. Đó là Thiên viện Trúc Lâm Chân Nguyên có kiến trúc đơn sơ, thờ đức
Phật Thích Ca thiền định trên tịa sen; là Địa đạo Long Phước; Đền Dinh Cô – ngôi
miếu nhỏ thờ một trinh nữ chết nước, nằm trên mỏm đồi lộng gió ở bãi tắm Long Hải;
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, Suối nước nóng Bình Châu – khu du
lịch với những cảnh quan sinh thái tuyệt đẹp, trong nguồn nước này, chứa đựng nhiều
chất như Silic, Nitơ, Lưu huỳnh, Natri, Clo… có tác dụng chữa bệnh...
Cụm du lịch Cơn Đảo chính là điểm nhấn nổi bật nhất của Vũng Tàu để trở
thành khi du lịch sinh thái, du lịch biển cao cấp bậc nhất tại đây. Trong quá khứ, Côn
Đảo từng được biết đến là một địa ngục trần gian, nơi ghi dấu ấn lịch sử của một thời
kỳ đấu tranh của dân tộc vừa hào hùng vừa bi thương cịn in dấu trên vùng đất Cơn
Đảo. Côn Đảo ngày nay trở thành điểm du lịch lý tưởng cho những ai muốn kham phá
vẻ đẹp hoang sơ và tìm hiểu lịch sử của đất nước Việt Nam.
Ơng Nguyễn Xuân Dũng, Giám đốc Ban Quản lý khu du lịch Quốc gia Cơn Đảo
cho biết, tính đến năm 2019, các cơ sở lưu trú du lịch trên toàn huyện Cơn Đảo đã đón
393.770 lượt khách du lịch, tăng 31% kế hoạch; tổng doanh thu từ dịch vụ du lịch đạt
1.555 tỷ đồng, tăng 12% kế hoạch.
2.6. Đánh giá về vai trò của tài nguyên du lịch trong sự phát triển du lịch vùng
Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là một trong bảy vùng du lịch, có vai trị quan trọng trong sự
phát triển du lịch của cả nước. Đây là vùng phát triển kinh tế năng động, dẫn đầu trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, là hạt nhân then chốt của vùng
trọng điểm kinh tế phía Nam. Thời gian qua, du lịch vùng Đơng Nam Bộ đã có những
bước phát triển và những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế – xã hội; tạo nên
nhiều cơng ăn việc làm, góp phần vào cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo; củng cố quốc
phịng – an ninh trên địa bàn,... Có được kết quả như vậy phần lớn là nhờ vào các loại
tài nguyên du lịch về tự nhiên, về văn hoá đã thu hút khách du lịch nội địa cũng như
khách du lịch quốc tế, và nó thể hiện rõ nhất qua lượng khách du lịch đến vùng Đông
Nam Bộ.
21
Bà Rịa – Vũng Tàu nổi tiếng về loại hình du lịch biển với rất bãi biển đẹp, mát
mẻ cùng với đó là các tài nguyên du lịch sinh thái Côn Đảo, tài nguyên du lịch Núi
Lớn, Núi Nhỏ, Núi Dinh, di chỉ khảo cổ di chỉ văn hóa Ĩc Eo, Bưng Bạc, Bưng
Thơm…, lễ hội Dinh Cô, lễ hội Miếu Bà Ngũ Hành,… cịn có cả ẩm thực biển nhiều
thể loại vô cùng đặc sắc. Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh, ngành du lịch tỉnh
đón khoảng 10,8 triệu lượt khách, giảm hơn 30% so với 2019. Riêng khách quốc tế chỉ
đón gần 180.000 lượt, giảm gần 65% và doanh thu từ các cơ sở lưu trú chỉ dừng ở mức
hơn 4.121 tỷ đồng, giảm hơn 23% so với 2019.
Đến với Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất cả nước nổi tiếng
với nhiều di tích lịch sử, văn hố, di tích khảo cổ, với hệ sinh thái đất ngập mặt tại Cần
Giờ, di tích Dinh Độc Lập, chùa Bà Thiên Hậu, Địa đạo Củ Chi, đền thờ vua Hùng,
chợ Bến Thành, Nhà hát Tp Hồ Chí Minh,... Dưới đây là các con số ấn tượng của
ngành Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2019:
+ 8,619 triệu lượt khách quốc tế, tăng 13,48% so với năm 2018.
+ 32,77 triệu lượt khách nội địa, tăng 13% so với năm 2018.
+ 140.017 tỷ đồng tổng thu ngành Du lịch, tăng 10,15% so với năm 2018.
Trong năm 2020, TP Hồ Chí Minh đón khoảng 1,3 triệu lượt khách quốc tế,
giảm 85% so với cùng kỳ; và đón khoảng 13 triệu lượt khách du lịch nội địa.
Tỉnh Đồng Nai với du lịch sinh thái gắn liền với vườn quốc gia Cát Tiên, khu
dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn, các khu rừng ngập mặn, sông Đồng Nai, hồ Trị An,
Thành cổ Biên Hoà, chùa Bửu Phong, mộ Trịnh Hoài Đức, lễ hội Kỳ Yên, lễ hội Cúng
Bà, ẩm thực cơm gà cá mặn, lẩu khổ qua rừng, và các làng nghề truyền thống về gỗ,
dệt thổ cẩm,… Theo thơng tin từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Nai, lượng
khách du lịch đến tham quan, vui chơi giải trí và lưu trú tại tỉnh năm 2020 ước đạt
khoảng 1.901.000 lượt, giảm 55,7% so với cùng kỳ năm 2019 và chủ yếu tập trung vào
loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng tại Vườn quốc gia Cát Tiên.
Tỉnh Bình Phước nổi tiếng với loại hình du lịch sinh thái Bù Gia Mập, núi Bà
Rá, hồ Thác Mơ, thành đất hình trịn, chùa Sóc Lớn, thác Voi, bãi Tiên, đình thần
Hưng Long, lễ hội miếu Bà Rá, lễ hội quay đầu trâu mừng lúa mới, lễ hội cầu mưa, và
các món ăn đặc sản như ve sầu sữa chiên giịn, đọt mây nướng, heo thả rơng,… Năm
2019, tồn Tỉnh Bình Phước đón 912.270 lượt khách. Năm 2020, lượng khách tham
quan du lịch đã giảm, ước đạt 784.400 lượt.
Tây Ninh nổi tiếng về tài nguyên du lịch gắn liền với các cảnh quan núi có ý
nghĩa đối với phát triển du lịch như: Núi Bà Đen, di tích Căn cứ Trung ương Cục miền
Nam, tháp cổ Bình Thạnh, hồ Dầu Tiếng, lễ hội núi Bà, tôn giáo Cao Đài, Phật Giáo,
ẩm thực có bánh tráng me, thằn lằn núi Bà Đen, bánh tráng phơi sương, muối Tây
Ninh, làng nghề truyền thống làm mây, tre, nứa, làm hương,… Theo Tổng cục Du lịch,
22
năm 2020, Tây Ninh nổi lên như một điểm sáng của ngành du lịch Đông Nam Bộ với
lượng khách khoảng 4,7 triệu lượt, đạt 87% so cùng kỳ năm 2019. Đại diện Tập đoàn
Sun Group cho biết, chỉ riêng Khu du lịch Núi Bà Đen của Tây Ninh đã đón 84.682
lượt khách trong tháng 5-2020.
Du lịch ở Bình Dương thì có địa đạo Tam Giác sắt Tây Nam Bến Cát, núi Cậu,
chợ Thủ Dầu Một, chùa Hội Khánh, lễ hội Miếu Ơng Bổn, lễ hội Lái Thiêu mùa trái
chín, ẩm thực có bánh khọt, nem, gà quay xơi phồng, guốc mộc,… Năm 2020 ngành
du lịch Bình Dương chịu nhiều thiệt hại do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Theo
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, trong năm 2020, ngành du lịch tỉnh ước phục vụ 1,6
triệu lượt khách, đạt 30% so với kế hoạch năm (giảm 68% so với cùng kỳ năm 2019).
Theo thống kê của ngành Du lịch năm 2019, vùng Đơng Nam Bộ đã đón gần
10,7 triệu lượt khách quốc tế và hàng chục triệu lượt khách nội địa. Tuy nhiên, những
tháng đầu năm 2020, trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, phần lớn các quốc
gia đóng cửa biên giới, dừng các chuyến bay, hàng loạt các dịch vụ không thiết yếu
cũng tạm thời ngưng hoạt động, chuỗi cung ứng hầu như bị đứt gãy nên lượt khách du
lịch đến Đông Nam Bộ năm 2020 chỉ đạt 47% so với năm 2019. Như vậy, có thể thấy
tác động của dịch bệnh đến sự phát triển du lịch ở Đông Nam Bộ là rất lớn. Những
diễn biến hết sức phức tạp của dịch bệnh Covid-19 trong năm 2020 đã tạo ra tâm lý e
ngại dịch bệnh của người dân làm cho các doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển, vui chơi
giải trí vắng khách, hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn cũng gặp nhiều khó
khăn. Tình trạng hủy tour, hủy đặt phịng và hủy dịch vụ diễn ra nhiều khiến các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch của tỉnh bị thiệt hại nặng nề.
23
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA VÙNG
ĐƠNG NAM BỘ
3.1. Giữ gìn và đẩy mạnh phát triển du lịch tài nguyên văn hóa
Văn hóa miền Đông Nam Bộ đang bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là TP. Hồ
Chí Minh hiện đang bị ảnh hưởng nhiều bởi văn hóa phương Tây. Do đó, chính quyền
khu vừng cần chú trọng hơn trong công tác phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đầu tư
vào việc tơn tạo các di tích, cơ sở văn hóa, đầu tư tổ chức các sự kiện, lễ hội, hoạt
động phục vụ du lịch, kết hợp phát triển các mơ hình làng nghề, mơ hình nơng nghiệp
sạch, ứng dụng cơng nghệ cao để thu hút và hấp dẫ khách du lịch hơn.
3.2. Chú trọng phát triển các tài nguyên du lịch trong tình hình dịch Covid - 19
Bên cạnh những khó khăn do đại dịch gây ra thì đây cũng là cơ hội để ngành du
lịch từng địa phương cũng như tồn khu vực Đơng Nam Bộ có cơ hội để tu bổ, bảo
tồn, khai thác liên kết những tài nguyên du lịch hợp lý hơn. Do tình hình dịch bệnh,
các khu du lịch đóng cửa, khơng có khách đến thăm quan, đây chính là thời điểm thích
hợp để phục hồi lại tài nguyên du lịch, đặc biệt là những tài nguyên du lịch tự nhiên.
Các địa phương trong khu vực Đông Nam Bộ cần làm tốt hơn nữa công tác bảo
tồn, quy hoạch các dạng tài nguyên du lịch. Ban quản lý các khu, điểm du lịch ở địa
phương cần tiếp tục phối hợp cùng các cơ quan liên quan thực hiên tốt công tác bảo
tồn hông qua những hoạt động cụ thể như: nghiên cứu, thống kê, rà soát lại các tài
nguyên du lịch tự nhiên trên địa bàn từ đó phân loại, xác định thứ tự ưu tiên trong đầu
tư khai thác phục vụ du lịch.
Áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật mới nhất vào lĩnh vực bảo tồn và
phát huy hiệu quả việc khai thác các dạng tài nguyên du lịch như sử dụng công nghệ
trong quản lý và phân tích dữ liệu.
3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Phát triển đội ngũ nhân lực du lịch đủ về số lượng theo yêu cầu, cân đối về cơ
cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo về chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo nghề du lịch. Chú trọng
đổi mới nội dung, chương trình, tăng cường cơng tác đào tạo tại chỗ. Nâng cao chất
lượng đội ngũ quản lý nhà nước du lịch, các cán bộ quản lý các doanh nghiệp du lịch
và quản lý các khu du lịch tại các địa phương trong vùng.
24
3.4. Khai thác đúng mực tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn
hóa các địa phương
- Bảo tồn các dạng tài nguyên du lịch sinh thái tại Đông Nam Bộ để phát triển
du lịch. Khắc phục dần dần những hậu quả mà du lịch tác động tới mơi trường cảnh
quan, giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm môi trường, không để việc khai thác diễn ra một
cách tự phát và quá mức; quy hoạch một cách khoa học, quy củ để tôn tạo, bảo tồn
cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững.
- Tiến hành đẩy mạnh loại hình du lịch sinh thái trên nền tảng đầu tư khai thác
hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên nhất là các khu dự trữ sinh quyển, vườn
quốc gia có sự đa dạng sinh học.
- Cộng đồng cư dân địa phương kết hợp với chính quyền địa phương trong việc
khai thác đúng mực và bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa như: phong tục tập quán,
văn hóa lễ hội của cư dân địa phương, làng nghề truyền thống, văn hóa ẩm thực độc
đáo của vùng phục vụ khách du lịch.
3.5. Tuyên truyền thông điệp du lịch xanh nhằm bảo vệ tài nguyên du lịch
Thực hiện đẩy mạnh hơn công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của
những người tham gia hoạt động du lịch, nhất là cộng đồng cư dân địa phương; đồng
thời tiến hành phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh truyền để đẩy mạnh quảng
bá các giá trị của tài nguyên du lịch sinh thái để chào đón du khách trở lại sau đại dịch
Covid-19.
3.6. Định vị rõ sản phẩm đặc trưng, thu hút vốn đầu tư, đưa ra chính sách kích
cầu du lịch
- Nhà nước cùng doanh nghiệp tiến hành các giải pháp xây dựng và nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch như: mở thêm các tuyến du lịch hấp dẫn tại các địa
phương, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó, tăng cường định vị sản phẩm
du lịch đặc sắc của từng vùng, nâng cao sức hút đối với du khách khi đến mỗi địa
phương.
- Đưa ra những giải pháp cơ chế chính sách để phát triển du lịch như: Xây dựng
chính sách về thuế cho phát triển du lịch, cơ chế chính sách xã hội hóa du lịch, cơ chế
chính sách về bảo vệ tài ngun và mơi trường du lịch và cơ chế chính sách về bảo vệ
tài nguyên, môi trường du lịch.
- Huy động nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ
chức trong và ngoài nước để đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư cho du lịch. Đẩy mạnh xúc
25
tiến, thu hút và có cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Tăng cường xã hội hóa đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ, tơn tạo
di tích, thắng cảnh.
- Chuẩn bị sự trở lại sau đại dịch bằng cách tiếp tục đẩy mạnh truyền thông,
quảng bá du lịch Việt nam đến khách nội địa cũng như bạn bè quốc tế. Các công ty du
lịch, điểm du lịch luôn phải chuẩn bị sẵn sàng phương án phát sinh, nguồn cung, hậu
cần vững chăc cho công tác từ từ mở cửa. Mở cửa ngành du lịch từng bước, không ồ
ạt, đưa ra những quy định trung để tạo điều kiện cho người dân được cấp “thẻ xanh
COVID”, đảm bảo an toàn cho khách du lịch trong thời gian tới khi áp dụng “hộ chiếu
vaccine”.