Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.51 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----  -----

ĐỖ VĂN TRỤ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH
QUYỀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020

1.1.

1


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đỗ Văn Trụ
Mã học viên: CH271286
Lớp: Cao học K27 Sơn La
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách

Tơi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi
tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Trụ


LỜI CẢM ƠN
1.2.

1


Luận văn “Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn
La” là kết quả của quá trình rèn luyện và học tập tại Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân với sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Để đạt được kết quả này, tôi xin chân thành
cảm ơn đến:
Quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Quý Thầy, Cô
giáo khoa Khoa học Quản lý đã truyền đạt kiến thức, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình rèn luyện, học tập tại trường. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà, người hướng dẫn khoa học, đã dành thời gian quý báu
để giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến các đồng nghiệp, các bạn học viên K27 đã động
viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn “Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước của
chính quyền tỉnh Sơn La”.
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Trụ

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................ 3
1.2.

2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................
DANH MỤC HÌNH, BẢNG......................................................................................
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH............14
1.1.Tài nguyên nước..............................................................................................14
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước…………………………14
1.1.2.Phân loại tài nguyên nước…………………………………………….15
1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh……………...16
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước về tài nguyên nước……….16
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước…………………...17
1.2.3. Phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước……………………...18
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước……………………..19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về tài nguyên nước của
chính quyền tỉnh……………………………………………………………………27
1.2.5.1. Các yếu tố thuộc về chính quyền tỉnh………………………27
1.2.5.2. Các yếu tố khách quan……………………………………...28
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của một số địa phương
và bài học cho tỉnh Sơn La....................................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương………………………………...28
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai..........………………………………...29
1.3.3. Bài học cho tỉnh Sơn La……………………………………………...31

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA ...............33
2.1. Tổng quan về tài nguyên nước ở Sơn La…………………………………...33
2.1.1. Đặc điểm tài nguyên nước mưa…………………………………………..32
2.1.2. Đặc điểm tài nguyên nước mặt……………………………………………
34

1.2.

3


2.1.3. Đặc điểm nguồn nước dưới
đất…………………………………………...34
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Sơn La...............35
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn
La............................................................................................................................ 36
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Sơn
La…………………………………………………………………………………..49
2.4.1. Đánh giá theo mục tiêu...........................................................................50
2.4.2. Ưu điểm……………………………………………………………........51
2.4.3. Hạn chế...................................................................................................51
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế……………………………………….52
2.4.4.1. Nguyên nhân thuộc về chính quyền tỉnh Sơn La…………………..52
2.4.4.2. Nguyên nhân khách quan…………………………………………..53
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA
................................................................................................................................. 54
3.1. Dự báo về tài nguyên nước của tỉnh Sơn La đến năm 2025........................54
3.2. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên
nước của chính quyền tỉnh Sơn La đến năm 2025……………………………...56
3.2.1. Mục tiêu……………………………………………………………...56
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện……………………………………………57
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính
quyền tỉnh Sơn La………………………………………………………………...58
3.3.1. Tiếp tục rà soát, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền của cấp tỉnh………………………………………………………58

3.3.2. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các
quy định của pháp luật về tài nguyên nước………………………………………...59
3.3.3. Xây dựng phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra…………………………59
3.3.4. Khoanh định, công bố vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; công bố
danh mục hồ, ao không được san lấp; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,

1.2.

4


vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước…………61
3.3.5. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ơ nhiễm nguồn nước……………63
3.3.6. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên
theo phân cấp quản lý………………………………………………………………64
3.3.7. Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước………………………………………………………………………65
3.3.8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước……67
3.3.9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước………………………………………………………68
3.3.10. Tổ chức bộ máy, nhân lực, trang thiết bị; liên kết, phối hợp, chia sẻ
thông tin và hợp tác quốc tế………………………………………………………69
3.4. Kiến nghị.........................................…………………………………...70
3.4.1. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Mơi trường…………….......70
3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ.......…………………………………71

KẾT LUẬN...........………………………………………...………………..73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………..........…………………...74

PHỤ LỤC VÀ PHIẾU PHỎNG VẤN……………..............……………...76

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1.2.

5


-----  -----

ĐỖ VĂN TRỤ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI - 2020

1.2.

6


7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã có nhiều cuộc hội thảo, hội nghị ở trong nước và quốc tế thảo luận xung quanh

các chủ đề về nước; hầu hết các nhà khoa học, các nhà quản lý đều chung quan điểm và nhận
định: Nước là tài nguyên quý giá nhất trong thế kỷ 21. Vấn đề đặt ra là cần phải làm gì và
làm như thế nào để quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước để đảm bảo sự
sống của con người, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái theo
quan điểm phát triển bền vững.
Ở nước ta khung thể chế và quản trị về tài nguyên nước đã được xây dựng từ trên
20 năm trước; năm 1998, Luật Tài nguyên nước được ban hành; năm 2012, Luật Tài
nguyên nước ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 thay thế Luật tài
nguyên nước năm 1998. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở nước ta đang
đặt ra những thách thức, cấp bách chưa bao giờ hết khi chủ động chưa tới 30% nguồn
nước, gần 70% còn lại là lượng nước phát sinh từ bên ngoài lãnh thổ quốc gia, trong khi
cơ chế, chính sách hợp tác, chia sẻ nguồn nước giữa các quốc gia chưa hiệu quả; tình
trạng sử dụng nước lãng phí, kém hiệu quả vẫn cịn phổ biến, nguồn nước ngầm hiện nay
vẫn đang tiếp tục bị suy thối, cạn kiệt; ơ nhiễm từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt đang
là mối đe dọa lớn nhất với nguồn nước; tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên
nước đang càng ngày rõ rệt hơn; mâu thuẫn, tranh chấp trong sử dụng nước tiếp tục gia
tăng; nguồn lực đầu tư cho quản lý, bảo vệ tài nguyên nước không đáp ứng yêu cầu; hệ
thống pháp luật về tài nguyên nước, quản lý, sử dụng nước còn thiếu đồng bộ, tính khả
thi cũng như triển khai thực hiện chưa đạt hiệu quả cao.
Tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam có đặc điểm địa hình rất phức
tạp, bị chia cắt mạnh và độ dốc lớn, 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sơng Đà, sơng
Mã, có nhiều suối, xen kẽ giữa những dãy núi là những thung lũng lòng chảo. Trong những
năm qua, cơng tác quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Sơn La đã nghiêm túc tổ chức
thực thi các quy định pháp luật về tài nguyên nước và ban hành cụ thể hóa các quy định
quản lý tài nguyên nước theo thẩm quyền vào điều kiện cụ thể của Sơn La, đạt được nhiều
kết quả quan trọng, góp phần không nhỏ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước vẫn còn hạn chế, tồn tại về mức độ
quản lý, triển khai chưa thực sự sát hợp và hiệu quả chưa cao, chưa thực hiện đầy đủ các



quy định pháp luật, cơ sở dữ liệu về tài ngun nước cịn tản mạn thiếu tính cập nhật, chưa
xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ, liên thơng; lượng nước mùa kiệt trên các
sơng, suối có xu hướng giảm gây rất nhiều khó khăn cho các hoạt động sản xuất của các
ngành, mùa cạn thì cạn kiệt hơn, mùa lũ thì lũ lụt, lũ ống, lũ quét át liệt hơn; nhiều nguồn
nước đã bị ô nhiễm cục bộ ảnh hưởng đến cấp nước sinh hoạt cho nhân dân…
Trước tình hình đó, để từng bước thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước có
hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên nước, đòi hỏi chúng ta phải nắm vững các quy định
quản lý nhà nước về tài nguyên nước, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về tài
nguyên nước của chính quyền địa phương tỉnh Sơn La. Từ đó, đề ra phương hướng, giải
pháp quản lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp, hiệu quả, bền vững là rất cần thiết.
Đề tài “ Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La”
được xuất phát từ đòi hỏi thực tế, đáp ứng một phần các yêu cầu cấp thiết phục vụ phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh Sơn La đã được chọn làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên lãnh thổ Việt Nam nói
chung và quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền địa phương nói riêng
khơng cịn là vấn đề mới, nhưng ln là đề tài có tính thời sự, cấp bách. Nhận thức được
sự cần thiết của vấn đề này, nhiều học viên cao học, nghiên cứu sinh, các nhà khoa
học…ở Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh đã đi sâu nghiên cứu
và có những cơng trình đóng góp thiết thực cho các địa phương về quản lý nhà nước về
tài nguyên nước. Trong quá trình nghiên cứu, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa
học viết về vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên các nội dung, khía cạnh
khác nhau như:
(1) Luận án tiến sĩ: “ Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật Việt
Nam” của Lê Phương Linh (2019), Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm khoa
học xã hội Việt Nam. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận vầ thực trạng của việc
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất
các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng và thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường nước lưu vực sông ở Việt Nam.
(2) Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắc Nơng”

của Tơ Quang Ngọc (2017), Học viện hành chính cơng. Trên cơ sở hệ thống hóa kiến
thức, phân tích thực trạng tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà
1.3.

8


nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắc Nông để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắc Nơng góp phần
hạn chế sử dụng lãng phí tài ngun nước và gây ơ nhiễm mơi trường sống;
(3) Luận văn thạc sĩ: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên
nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn: Nghiên cứu thí
điểm tại thị trấn Văn Quan và xã Tràng Sơn” của Triệu Tuyết Mai Hương (2014), Đại
học Quốc gia Hà Nội. Kết quả đề tài: (1) Đánh giá được hiện trạng sử dụng tài nguyên
nước phục vụ sinh hoạt, nông lâm nghiệp, công nghiệp/tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
khác tại xã Tràng Sơn và thị trấn Văn Quan (2) Đánh giá được những tác động biến đổi
khí hậu với tài nguyên nước tại địa bàn nghiên cứu (3) Đề xuất được giải pháp thích hợp
về quản lý và sử dụng tài nguyên nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu theo hướng phát
triển xanh cho thị trấn Văn Quan và xã Tràng Sơn cũng như chính quyền huyện Văn
Quan (giải pháp phát triển tài nguyên nước; giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về
cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành; giải pháp về tài chính; giải pháp tăng cường năng lực
và tham gia của các bên liên quan; giải pháp về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường
nước). Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào phát triển bền vững tài nguyên
nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay của địa phương và các vùng miền núi có
điều kiện tương tự.
(4) Luận văn thạc sĩ: “ Pháp luật phịng chống và khắc phục ơ nhiễm nước, qua
thực tiễn tại Quảng Bình” của Cao Thúy Hà (2018), Trường Đại học Luật, Đại học Huế.
Kết quả luận văn tập trung vào các vấn đề: Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận của việc
phịng chống và khắc phục ô nhiễm nước như tổng quan về tài nguyên nước, sự cần thiết
điều chỉnh vấn đề phòng chống, khắc phục ô nhiễm nước bằng pháp luật, những nhân tố

ảnh hưởng, kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước. Luận văn đã nghiên cứu cả
pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng trong cả nước và tại Quảng Bình thơng qua các
ví dụ minh họa và các phân tích chun sâu về những vấn đề cịn tồn tại, từ đó thấy được
sự cần thiết phải hồn thiện pháp luật về phịng chống, khắc phục ơ nhiễm nước hiện nay.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường.
(5) Luận văn thạc sĩ: “ Nghiên cứu giải pháp quản lý tài nguyên nước trên lưu vực
sông Cầu” của Bùi Hải Ninh (2014), Trường Đại học thủy lợi Hà Nội. Kết quả luận văn
đã nghiên cứu tổng quan về lưu vực sông Cầu và các lĩnh vực nghiên cứu có liên quan;
1.3.

9


đánh giá được thực trạng quản lý tài nguyên nước trên lực vực sông Cầu; đề xuất được
giải pháp quy hoạch, quản lý tài nguyên nước trên lưu vực sông Cầu.
Như chúng ta thấy, tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đều đã xây dựng được cơ
sở lý luận vững chắc để làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
quản lý tài nguyên nước, đồng thời chỉ rõ được các mặt được và hạn chế yếu kém trong
công tác quản lý tài nguyên nước. Bên cạnh đó cũng có những cơng trình đã đi sâu vào
nghiên cứu từng vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Các
công trình nghiên cứu cũng đã đưa ra được các giải pháp giải quyết tương đối triệt để
những tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước của từng lĩnh vực tài nguyên nước trên
lưu vực sông, địa bàn tỉnh, huyện. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài này chưa nghiên cứu
tổng quan chung quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh, hoặc có
nghiên cứu thì vẫn cịn sơ sài. Qua phân tích đánh giá, tác giả nhận thấy chưa có nghiên
cứu sâu về cơng tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh, do đó đề
tài mà tác giả lựa chọn nghiên cứu là “Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính
quyền tỉnh Sơn La” là hồn tồn mới và khơng có sự trùng lặp.
Cách tiếp cận giải quyết vấn đề của luận văn là tập trung đi vào nghiên cứu, phân

tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn
La theo quy định của Luật tài nguyên nước năm 2012, để từ đó đề xuất phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính
quyền tỉnh Sơn La trong thời gian tiếp theo, nhằm quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước hiệu quả, tiết kiệm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích được thực trạng quản lý nhà nước về
tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La trong giai đoạn vừa qua, trên sở đó đề xuất
được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn
La trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được khung nghiên cứu của quản lý nhà nước về tài nguyên nước của
chính quyền tỉnh.
- Phân tích được thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Sơn La giai
đoạn 2016 -2020; chỉ ra được thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
1.3.

10


- Đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước
của chính quyền tỉnh Sơn La đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên nước
của chính quyền tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của UBND tỉnh và các sở,
ngành, đơn vị có liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi khơng gian: Trên địa bàn tỉnh Sơn La.

+ Phạm vi thời gian: Các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tài
nguyên nước tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020; số liệu sơ cấp thu thập trong giai đoạn
tháng 3 đến tháng 6 năm 2020; đề xuất phương hướng nhiệm vụ, giải pháp cho giai đoạn đến
năm 2025.
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước
về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ theo khoản 1 Điều 71
Luật Tài nguyên nước năm 2012, bao gồm: (1) Ban hành văn bản theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước (2) Lập, phê duyệt, công
bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa,
phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt (3) Khoanh định,
công bố vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không
được san lấp (4) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát
hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền;
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô
nhiễm nguồn nước (5) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước (6)
Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng
ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước (7) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ
bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn (8)
Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước (9) Thanh
1.3.

11


tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
5. Phương pháp nghiên cứu


5.1. Khung nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng

Mục tiêu quản lý

đến quản lý nhà

nhà nước về tài

nước

về

tài Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước của

nguyên nước của nguyên nước của chính quyền tỉnh

chính quyền tỉnh

chính quyền tỉnh
- Ban hành văn bản theo thẩm quyền và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về TNN.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật TNN.
- Yếu tố thuộc về - Quy hoạch, kế hoạch, điều tra, khoanh Bảo
chính quyền tỉnh

tài


định, bảo vệ, điều hịa, phân phối, cơng ngun nước được

- Yếu tố khách quan bố nguồn TNN.
(yếu tố bên ngoài)

đảm

quản lý, bảo vệ,

- Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô khai thác, sử dụng
nhiễm nguồn nước.

hợp lý, tiết kiệm và

- Cấp phép, đăng ký, chuyển nhượng hiệu quả, đáp ứng
quyền khai thác, sử dụng TNN.

yêu cầu phát triển

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ bền vững kinh tế thông tin, dữ liệu TNN.

xã hội và bảo đảm

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh quốc
chấp, xử lý vi phạm pháp luật về TNN.

phòng,

an


ninh.

5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp về quản lý nhà nước tài nguyên nước của chính quyền tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 -2019 tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Dữ liệu thứ cấp về quản lý
nhà nước tài nguyên nước được thu thập bằng phương pháp tổng hợp các báo cáo, kế
1.3.

12


hoạch, quyết định, đề án, chương trình, biểu bảng số liệu bên trong Sở Tài nguyên và
Môi trường và các tài liệu bên ngoài Sở.
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu phỏng vấn
+ Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn bà Lê Thị Thu Hằng- Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; ông Nguyễn Thanh Hưng- Chun viên phịng Mơi trường thuộc Sở
Tài ngun và Mơi trường, Bà Lê Thị Thủy- Chuyên viên phòng Tài nguyên nước, Khống
sản, Khí tượng thủy văn; ơng Nguyễn Tiến Hán- Giám đốc công ty cổ phần VBIC cấp nước
Sơn La và ơng Vũ Đình Hải- nghiên cứu viên Viện đại chất.
+ Mục tiêu phỏng vấn: Vai trò, ý nghĩa của tài nguyên nước; thực trạng quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; đề xuất, kiến nghị các biện pháp,
giải pháp để quản lý tốt hơn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
+ Địa điểm phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp tại văn phòng làm việc.
+ Thời gian phỏng vấn: 02/2020.
+ Kết quả phỏng vấn đưa vào hộp phỏng vấn ở chương 2.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý các thông tin, số liệu thu được qua bảng biểu để có cái nhìn tổng quan, chi
tiết về thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La. Tiến

hành phân tích thực trạng, kết hợp với kết quả phỏng vấn để chỉ ra những điểm đạt được,
chưa đạt được và nguyên nhân hạn chế về quản lý nhà nước tài nguyên nước. Đề xuất
mục tiêu, phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước của
chính quyền tỉnh Sơn La.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về tài
nguyên nước của chính quyền tỉnh.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của
chính quyền tỉnh Sơn La
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên
nước của chính quyền tỉnh Sơn La.

1.3.

13


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH
1.1. Tài nguyên nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước
Khoản 1 và khoản 2, Điều 2 Luật tài nguyên nước Việt Nam (năm 2012) quy định
“Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển
thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguồn nước là các dạng
tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh,
rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng
tích tụ nước khác”. Rõ ràng tài nguyên nước của một lãnh thổ là toàn bộ nước có trong

đó mà con người có thể khai thác sử dụng được, xét cả về mặt lượng và chất, cho sinh
hoạt, sản xuất, trong hiện tại và tương lai. Nước là dạng tài nguyên đặc biệt, có khả năng
tự tái tạo về lượng, về chất, và về năng lượng. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống
và môi trường, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể mang tai họa
đến cho con người.
Nước là một yếu tố không thể thay thế trong ăn, uống, sinh hoạt của con người.
Mặc dù mỗi người chỉ cần vài lít nước mỗi ngày để duy trì sự sống, để có thể tránh khỏi
các bệnh có liên quan đến nước, nhưng lượng nước cần thiết để bảo đảm vệ sinh cá nhân,
nâng cao mức sống con người thì ngày càng tăng lên và là một chỉ tiêu của mức sống,
biểu hiện mức độ văn minh của cuộc sống. Hàng ngày chúng ta uống nước để bù lại
lượng nước trong người thải ra. Khi nước uống kém chất lượng, con người sinh bệnh,
làm giảm ngày công và năng suất lao động. Nếu con người không biết sử dụng tiết kiệm
và bảo vệ nguồn tài nguyên đó thì nó sẽ nhanh chóng bị suy thối về trữ lượng và chất
lượng, khơng có đủ và khơng thể sử dụng được nữa. Nước cịn có vai trị rất quan trọng
trong việc phục vụ phát triển nông nghiệp, ông cha ta đã đúc kết thành kinh nghiệm là nhất
nước nhì phân tam cần tứ giống để nhấn mạnh vai trò hàng đầu của nuớc đối với sản xuất
nông nghiệp; nước phục vụ sản xuất công nghiệp, thủy điện, nuôi trồng thủy sản, giao thông
vận tải, phục vụ các nhu cầu về nghỉ ngơi, chữa bệnh, du lịch… nhằm nâng cao đời sống
người dân và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh.
Mặt trái của nước chính là những tác hại do nước có thể gây ra. Nước không được
bảo vệ, xử lý hợp vệ sinh sẽ trở thành nguồn truyền dẫn lây lan của bệnh dịch đối với con
1.3.

14


người, truyền dẫn nước thải công nghiệp gây thiệt hại to lớn đối với sản xuất nông nghiệp,
thủy sản. Nhiều nước sinh ra lũ lụt, ít nước quá gây ra khơ hạn, nhiễm mặn, sa mạc hóa.
Thừa nước và thiếu nước đều dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường, ảnh hưởng đến sức
khỏe của nhân dân, phá vỡ hệ sinh thái. Hậu quả lũ lụt để lại làm ô nhiễm môi trường trầm

trọng, làm nhiễm bẩn các nguồn nước sạch phục vụ cho nhu cầu uống, sinh hoạt cho người,
gia súc, có nơi bị thiếu nước sạch trầm trọng kéo dài trong nhiều tháng. Chính vì vậy trong
cơng tác khai thác, sử dụng những mặt lợi của nước đồng thời phải phòng chống những tác
hại do nước gây ra. Điều quan trọng là quản lý và điều hòa nguồn nước; sử dụng nguồn
nước sạch một cách hợp lý, như sử dụng nguồn nước ngầm, hoặc có thể kết hợp nguồn
nước mặt.
1.1.2. Phân loại tài nguyên nước
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển
trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 1, Điều 2, Luật Tài
nguyên nước năm 2012).
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo trong sông, suối, kênh, rạch,
hồ, ao, đầm, phá. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Tổng lượng nước tại một thời
điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ.
Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện
nhưng trong mùa mưa thì khơng cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì
cần một hệ thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn.
Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn nước
mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các
nguồn khác, tuy nhiên số lượng không đáng kể.
Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất, phân bố trên diện
rộng, được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các
tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Nước dưới đất cũng có những đặc điểm giống
như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước
mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ
nước dưới đất nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác
biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách vơ tội vạ trong một thời gian dài mà
khơng cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng
1.3.


15


bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi. Nguồn cung cấp nước cho
nước dưới đất là nước mặt thấm vào tầng chứa. Nguồn nước dưới đất có khả năng bị ơ
nhiễm do tác động của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước hoặc ở các
vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước dưới đất có thể làm cho nước thấm vào
đại dương từ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. Con người cũng có thể làm cạn
kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó và có thể bổ cấp cho nguồn nước này
bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo.
1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước
Khái niệm “quản lý” dựa trên cơ sở các cách tiếp cận khác nhau sẽ được định
nghĩa khác nhau, tại luận văn này tác giả tiếp cận một số khái niệm về “quản lý” từ một
số tài liệu: Theo giáo trình Khoa học quản lý tập 1, Khoa học quản lý, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân xuất bản năm 2004 thì “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của mơi trường”
(Giáo trình khoa học quản lý tập 1, 2004, trang 11). Theo Giáo trình Quản lý học, Khoa khoa
học quản lý, Trường đại học Kinh tế quốc dân xuất bản năm 2016: “ Quản lý là quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm sốt các nguồn lực, hoạt động của hệ thống xã hội nhắm đạt
được mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện
môi trường ln biến động ” (Giáo trình Quản lý học, 2016, trang 37).
Quản lý của nhà nước đối với tài nguyên nước là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên đối tượng bị quản lý là tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả để đạt được các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở
rộng giao lưu quốc tế.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thường xuyên bảo vệ nguồn nước do mình khai
thác, sử dụng, đồng thời có quyền giám sát những hành vi, hiện tượng gây ơ nhiễm, suy

thối, cạn kiệt nguồn nước của tổ chức, cá nhân khác; người phát hiện hành vi, hiện
tượng gây tổn hại hoặc đe dọa đến an tồn nguồn nước có trách nhiệm ngăn chặn và báo
ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để kịp thời xử lý. Hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch tài nguyên nước đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; nếu làm suy giảm chức năng của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ô
1.3.

16


nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên nước đúng mục đích, tiết kiệm, an tồn và có hiệu quả; khơng gây cản trở hoặc
làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác; thực hiện nghĩa vụ về tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến việc khai thác,
sử dụng tài nguyên nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi thực
hiện, bổ sung, thay đổi mục đích, quy mơ khai thác, sử dụng thì phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Theo quy định tại Điều 3 Luật Tài nguyên nước Việt Nam (năm 2012) thì nguyên
tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước:
- Phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý
theo địa bàn hành chính; được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng nước;
giữa nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng cửa sông, nội thủy, lãnh
hải; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
- Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra phải tuân theo chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; gắn với bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên

nhiên khác; bảo đảm quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội.
- Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải
lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng, khả năng tái tạo tài nguyên
nước, kết hợp với bảo vệ chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh, khắc phục, hạn chế ơ
nhiễm, suy thối, cạn kiệt nguồn nước.
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an tồn, có hiệu quả; bảo đảm
sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, cơng bằng, hợp lý, hài hịa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ giữa tổ chức, cá nhân.
- Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và
biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hịa lợi ích của cả nước, các vùng, ngành; kết
hợp giữa khoa học, công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân và
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
1.3.

17


- Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra phải góp phần phát triển kinh tế - xã hội và có các biện
pháp bảo đảm đời sống dân cư, quốc phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh và môi trường.
- Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ tài ngun nước; bảo đảm duy
trì dịng chảy tối thiểu trên sông, không vượt quá ngưỡng khai tác đối với tầng chứa nước
và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư.
- Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, cơng bằng, hợp lý trong bảo vệ,
khai thác, sử dụng phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra đối với nguồn nước liên quốc gia.
1.2.3. Phân cấp quản lý Nhà nước về tài nguyên nước
Theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Bộ Tài ngun và Mơi
trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước,
quản lý lưu vực sông trong phạm vi cả nước;
- UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Ban
hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên
nước. Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch
điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn
kiệt. Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ
sung nhân tạo nước dưới đất và cơng bố dịng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng
sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá khơng được san lấp. Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi
giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên
nước theo thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tổ
chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo
1.3.

18


cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra trên địa bàn. Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về
tài nguyên nước. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước;
- UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm: Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài ngun nước,
cơng trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các cơng trình
này. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham
gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo UBND cấp trên trực tiếp tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Tổ chức đăng ký hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền. Thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc uỷ quyền của
UBND cấp tỉnh.
1.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước về tài nguyên nước
1.2.4.1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về tài nguyên nước
- UBND cấp tỉnh ban hành Quyết định quy định quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh, bao gồm: Điều tra cơ bản tài nguyên nước; giám sát khai thác, sử dụng nước;
công bố dịng chảy tối thiểu trên các sơng, suối và hồ chứa; lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước; trám lấp giếng; hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước; cấp quyền khai
thác tài nguyên nước; nơi đăng ký khai thác nước dưới đất; ưu đãi đối với các hoạt động
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước
về tài nguyên nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước;
Căn cứ ban hành: Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật Tài nguyên nước năm 2012; Nghị định của
Chính phủ số 201/2013/NĐ-CP, số 43/2015/NĐ-CP, số 54/2015/NĐ-CP, số 60/2016/NĐCP, số 82/2017/NĐ-CP; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.3.

19



số 13/2014/TT-BTNMT,số 27/2014/TT-BTNMT, số 40/2014/TTBTNMT, số 56/2014/TTBTNMT, số 24/2016/TT-BTNMT, số 47/2017/TT-BTNMT, số 64/2017/TT-BTNMT,
số 75/2017/TT-BTNMT, số 72/2017/TT-BTNMT;
Quy trình ban hành: Thực hiện theo quy định tại Chương IX (từ Điều 127 đến Điều
132) Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- UBND cấp tỉnh ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý và bảo vệ tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Căn cứ ban hành: Luật tài nguyên nước năm 2012, các Nghị
định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tính cấp bách về thực
trạng quản lý nhà nước thực tế trên địa bàn. Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở đánh
giá kết quả thực hiện hàng năm, tham mưu cho UBND cấp tỉnh ban hành Chỉ thị yêu cầu các
sở, ngành, UBND cấp huyện/cấp xã có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh nghiêm túc chấp hành đầy đủ, đúng các quy định pháp luật về tài
nguyên nước.
- Ngoài ra, UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản: Quyết
định, thông báo, công văn thông thường áp dụng quy định pháp luật để chỉ đạo, điều
hành, giải quyết thủ tục hành chính, thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi
phạm hành chính…
1.2.4.2. Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên
nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn
nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan được UBND tỉnh giao chủ trì lập. UBND
tỉnh phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra, điều hòa, phân phối tài
nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt.
Quy trình lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch (1) Sở Tài nguyên và Môi
trường đề xuất chủ trương lập quy hoạch (2) UBND tỉnh ra quyết định giao chủ đầu tư
(UBND tỉnh) (3) Lựa chọn đơn vị tư vấn (Sở Tài nguyên và Môi trường) (4) Lập đề cương
nhiệm vụ, dự toán quy hoạch (đơn vị tư vấn) (5) Thẩm định đề cương nhiệm vụ và dự toán
quy hoạch (Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan) (6)
Phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán quy hoạch (UBND tỉnh) (7) Tổ chức triển khai
lập quy hoạch theo đề cương nhiệm vụ đã được phê duyệt (đơn vị tư vấn) (8) Trình hội

đồng thẩm định quy hoạch cấp tỉnh do UBND tỉnh thành lập (Sở Tài nguyên và Môi
1.3.

20


trường) (9) Trình phiên họp UBND tỉnh (Sở Tài nguyên và Mơi trường) (10) Trình HĐND
tỉnh ban hành nghị quyết thông qua quy hoạch (UBND tỉnh) (11) Phê duyệt quy hoạch
(UBND tỉnh) (12) Công bố, công khai quy hoạch (UBND tỉnh giao ủy quyền cho Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện) (13) Tổ chức thực hiện quy hoạch (UBND cấp
huyện/cấp xã, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thực hiện Luật Quy hoạch năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11
Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày
07/5/2019 của Chính phủ thì giai đoạn 2021 - 2030 không lập quy hoạch tài nguyên nước
mà lập phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 để tích hợp vào quy hoạch tỉnh (về quy trình thực hiện: UBND tỉnh giao
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lập quy hoạch tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tỉnh là Thủ tướng Chính phủ, trong đó có nội dung
tài nguyên nước được tích hợp vào quy hoạch tỉnh).
1.2.4.3. Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác
nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và cơng bố
dịng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các
khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không
được san lấp
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì lập, UBND tỉnh phê duyệt.
Quy trình lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện: (1) Đề xuất chủ trương lập dự án, đề
án (Sở Tài nguyên và Môi trường) (2) Quyết định giao chủ đầu tư (UBND tỉnh) (3)

Lựa chọn đơn vị tư vấn (Sở Tài nguyên và Môi trường) (4) Lập đề cương nhiệm vụ, dự
toán (đơn vị tư vấn) (5) Thẩm định đề cương nhiệm vụ và dự toán (Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan) (6) Phê duyệt đề cương nhiệm vụ và
dự toán (UBND tỉnh) (7) Triển khai lập theo đề cương nhiệm vụ phê duyệt (đơn vị tư
vấn) (8) Gửi hồ sơ thẩm định (Sở Tài nguyên và Môi trường) (9) Thẩm định hồ sơ (Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan) (10) Trình phiên
họp UBND tỉnh thơng qua (Sở tài ngun và Mơi trường) (11) Trình UBND tỉnh phê
duyệt (Sở Tài ngun và Môi trường) (12) Công bố, công khai hồ sơ phê duyệt (UBND
1.3.

21


tỉnh giao ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện) (13) Tổ chức thực
hiện (UBND cấp huyện/cấp xã, các sở, ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan).
1.2.4.4. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện
và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm
nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ơ nhiễm nguồn nước
- Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ơ nhiễm nguồn nước
có trách nhiệm xây dựng phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực
hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ơ nhiễm nguồn nước do mình
gây ra. Ngồi việc bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật cịn có trách nhiệm
khắc phục hậu quả ơ nhiễm, suy thối nguồn nước trước mắt, cải thiện, phục hồi chất
lượng nước về lâu dài và bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
Trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, Sở Tài ngun và Mơi trường
tỉnh, phịng Tài ngun và Mơi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, UBND huyện xác định rõ nguyên nhân tổ
chức, cá nhân gây ra sự cố; phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra; giám sát, đánh

giá mức độ suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố gây ra để yêu cầu đối tượng gây
ra sự cố bồi thường thiệt hại. UBND cấp huyện/cấp xã nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của
sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn,
hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý (nếu
vượt quá phạm vi, vượt quá thẩm quyền thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh để ngăn chặn,
xử lý sự cố).
- Ứng phó, khắc phục sự cố ơ nhiễm đối với nguồn nước liên quốc gia được thực
hiện như sau: Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm
theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động
tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu
ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý và báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý
và báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên
quan tại quốc gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia để tiến hành ngay các
biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp luật quốc tế và các điều ước
1.3.

22


quốc tế liên quan. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp
khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
- Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
+ Sở Tài ngun và Mơi trường chủ trì lập, trình UBND tỉnh phê duyệt hành lang
bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với các đoạn
sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp
tập trung, làng nghề hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung, khu,
cụm công nghiệp tập trung, làng nghề; hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư
tập trung nội tỉnh; tổ chức công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo
hiện tượng bất thường về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt đối với các nguồn nước trên

địa bàn. Về quy trình lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện như nội dung mục 1.2.4.3 nêu trên.
+ Các tổ chức kinh tế (công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã) được giao quản lý hồ
chứa thủy điện, thủy lợi, nguồn cấp nước, hồ chứa nước khác có trách nhiệm lập hồ sơ
hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt gửi Sở Tài
ngun và Mơi trường thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt thì có trách nhiệm cắm mốc giới ngồi thực địa, công khai mốc giới, phối hợp
với UBND cấp huyện/cấp xã trong việc quản lý mốc giới.
- Bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô
nhiễm nguồn nước: Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn có trách nhiệm bảo đảm nước
sinh hoạt vùng nơng thơn; Sở Xây dựng có trách nhiệm bảo đảm nước sinh hoạt khu vực đô
thị trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước. UBND cấp
huyện/cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh
hoạt tại địa bàn được giao quản lý.
1.2.4.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước
Hàng năm, Sở Tài ngun và Mơi trường chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, các
sở, ngành, tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tiến hành khảo sát, điều tra,
đánh giá việc tuân thủ chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và các quy định pháp luật
khác có liên quan và căn cứ vào kiến nghị của cử tri, kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,
giám sát của các cơ quan chức năng để xây dựng kế hoạch, trình Hội đồng tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật của tỉnh và UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về tài ngun và mơi trường, trong đó có nội dung về tài nguyên nước.
Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan đơn vị chủ trì thực hiện (cơ quan Báo, Đài địa
1.3.

23


phương; các tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện/cấp xã; các sở, ngành; Sở Tài nguyên và
Môi trường, các đơn vị thuộc sở) với nội dung, hình thức phong phú, phù hợp với từng đối
tượng (hội thảo, hội nghị, lồng ghép cuộc họp, trên kênh truyền hình, radio của địa phương

tiếng dân tộc, tiểu phẩm hài kịch, tờ rơi, giáo dục giờ học ngoại khóa trong các cấp học…)
về ý nghĩa, tầm quan trọng của tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết
kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước.
1.2.4.6. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; hướng
dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Về thẩm quyền:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi
và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp sau đây: Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
đối với các cơng trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ; thăm dị, khai thác nước dưới đất đối với cơng trình có lưu lượng từ 3.000
m3/ngày đêm trở lên; khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên; khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với
công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích
khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên; khai thác, sử dụng nước biển cho mục
đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 100.000 m 3/ngày đêm trở lên; xả
nước thải với lưu lượng từ 30.000 m3/ngày đêm trở lên đối với hoạt động nuôi trồng thủy
sản; xả nước thải với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên đối với các hoạt động khác.
+ UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép
đối với các trường hợp không quy định thuộc thẩm quyền của Bộ tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép:
+ Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách
nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Sở Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ban hành bộ thủ
tục hành chính và tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND cấp tỉnh.
- Tổ chức, cá nhân khi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào
nguồn nước phải lập hồ sơ đề nghị cấp phép theo thủ tục, hồ sơ quy định gửi Trung tâm phục
1.3.


24


×