TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Tên đề tài (chủ đề)
TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VỚI VẤN ĐỀ
VIỆC LÀM CỦA NGÀNH KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Trương Phi Long
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYẾN THỊ KIỀU OANH
Mã sinh viên:20510200450
Lớp học phần:000012008
Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2021
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Trường Đại học Kiến Trúc TP.HCM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI TIỂU LUẬN MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC_LÊNIN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Mã số sinh viên: 20510200450
Mã lớp học phần: 000012008
ĐIỂM CỦA BÀI TIỂU LUẬN
Ghi bằng số
Ghi bằng chữ
Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 1
Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 2
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 3 tháng 8 năm 2021
Sinh viên nộp bài
Ký tên
Nguyễn Thị Kiều Oanh
2
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
4
B. NỘI DUNG
5
1.1 Cách mạng công nghiệp 4.0
5
1.2. Vấn đề việc làm và tác động của cách mạng công nghiệp
trong lịch sử với vấn đề việc làm
5
2. Thực trạng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay với vấn
đề việc làm của ngành kiến trúc cảnh quan ở Việt Nam hiện nay
8
C. KẾT LUẬN
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11
3
A.MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bắt đầu vào đầu thế kỷ 21, trên nền tảng
của cách mạng cơng nghiệp 3.0, được hình thành trên sự cải tiến của cuộc cách
mạng số, với những công nghệ mới như in 3D, robot, trí tuệ nhân tạo, Internet
kết nối vạn vật (IoT), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động, phân tích dữ
liệu lớn (S.M.A.C), cơng nghệ nano (CNNN), sinh học, vật liệu mới, v.v.. với
đặc trưng là sự kết hợp các cơng nghệ giúp xóa nhịa ranh giới giữa các lĩnh vực
vật lý, số hóa và sinh học. Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động đến
các khía cạnh của đời sống xã hội trên các phạm vi và mức độ khác nhau, trong
đó tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với các quốc gia. Cuộc cách mạng này sẽ
tạo ra động lực mới để thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế nhiều quốc gia, vùng lãnh
thổ chuyển sang nền kinh tế tri thức, sang xã hội “thông minh”. Sự giao thoa và
hội tụ các lĩnh vực cơng nghệ cao sẽ xóa mờ dần ranh giới giữa các khâu/cơng
đoạn, quy trình sản xuất, đặc biệt là các khâu thiết kế, gia công, lắp ráp và chế
tạo ra sản phẩm, từ đó sản xuất sẽ đạt trình độ rất cao, tối ưu hóa cao, làm cho
lợi ích kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng hơn. Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn
ra trong bối cảnh Việt Nam chưa làm chủ những thành quả của cuộc cách mạng
công nghiệp 3.0. Đồng thời, Việt Nam được dự báo là một trong những quốc gia
chịu ảnh hưởng lớn từ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này do chưa sẵn
sàng về mọi mặt. Việt Nam là nước có cơ hội nắm bắt cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0, đồng thời cũng đối mặt với những thách thức vô cùng to lớn. Phần
tiếp sau trình bày về cách mạng cơng nghiệp 4.0, những ảnh hưởng của nó đến
vấn đề việc làm ở Việt Nam
4
B.NỘI DUNG
1.1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp hay cịn gọi là Cách mạng cơng nghiệp lần thứ
nhất là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các
điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh sau
đó lan tỏa ra tồn thế giới. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản đơn, quy
mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay được thay thế bằng công nghiệp và
chế tạo máy móc quy mơ lớn. Tên gọi "Cách mạng công nghiệp" thường
dùng để chỉ giai đoạn thứ nhất của nó diễn ra ở cuối thế kỷ 18 và đầu thế
kỷ 19. Giai đoạn hai hay còn gọi là Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
tiếp tục ngay sau đó từ nửa sau thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Ảnh hưởng
của nó diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ trong suốt thế kỷ 19 và sau đó là tồn
thế giới.(2)
Cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 là sự kết hợp của công nghệ trong các
lĩnh vực vật lý, công nghệ số và sinh học, tạo ra những khả năng sản xuất
hồn tồn mới và có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội của thế giới. Có thể khái quát bốn đặc trưng chính của Cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư: Một là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp công
nghệ cảm biến mới, phân tích dữ liệu lớn, điện tốn đám mây và kết nối
internet vạn vật sẽ thúc đẩy sự phát triển của máy móc tự động hóa và hệ
thống sản xuất thông minh. Hai là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất
sản phẩm một cách hoàn chỉnh nhờ nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất
khơng phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ trợ - cơng nghệ này cũng
cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới bằng những phương pháp
phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và giảm chi phí sản xuất
nhiều nhất có thể. Ba là, cơng nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu
trúc vật liệu mới ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực. Bốn là, trí
tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa, không
giới hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác
hơn.(1)
1.2. Vấn đề việc làm và tác động của cách mạng công nghiệp trong
lịch sử với vấn đề việc làm
Cuộc cách mạng lần thứ nhất bắt đầu vào 30 năm cuối thế kỷ XVIII ở
nước Anh, sau đó lan ra khắp thế giới và kết thúc ở phương Tây vào giữa
thế kỷ XIX. Đặc điểm của cuộc cách mạng này là tập trung chun mơn
hóa sản xuất, với sự ra đời của máy móc, đã tạo ra mơ hình tổ chức lao
động bằng hệ thống máy móc, với ba bộ phận (máy phát lực, máy truyền
lực và máy cơng tác). Và cùng với nó là sự ra đời các nhà máy, xí nghiệp
với các quy mơ khác nhau và ngày càng to lớn. Nội dung của cuộc cách
mạng này là thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc. Biểu
5
trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là máy hơi nước. Đây
là cuộc cách mạng to lớn trong lịch sử nhân loại. Theo đánh giá của
C.Mác về tác động của cuộc công nghiệp lần thứ nhất đối với sự phát triển
của lực lượng sản xuất, ông khẳng định: “Giai cấp tư sản trong quá trình
thống trị giai cấp chưa đấy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lưởng sản xuất của tất cả các thế hệ trước gộp
lại”(3)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra và cuối thế kỷ XIX, kết
thúc vào cuối những năm 30 của thế kỷ XX, khi năng lực sản xuất bằng
máy móc cơ khí đã đạt tới những giới hạn. Điểm sáng của cuộc cách
mạng lần thứ hai là dựa trên những phát minh ra động cơ đốt trong, nguồn
năng lượng mới là dầu mỏ, khí đốt và các nguyên liệu thép và kim loại
màu, các hóa phẩm tổng hợp…
Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng này là việc chuyển sang sản xuất
trên cơ sở điện – cơ khí và tự động hóa cục bộ trong sản xuất tạo ra những
ngành sản xuất mới, và việc sử dụng các nguyên liệu kim loại và hợp kim
mới mà trước đây chưa từng được sử dụng
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu từ thập niên 40 của thế
kỷ XX đến nay, chia thanh hai giai đoạn kế tiếp nhau:
Cách mạng khoa học kỹ thuật (từ đầu thập niên 40 đến giữa thập niên 70)
Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, diễn ra vào cuối thập niên 70
thế kỷ XX trở lại đây.
So với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai, cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật có nội dung phong phú, đa dạng và rộng hơn
nhiều, Đó là sự phát triển vượt bậc không những diễn ra trong các ngành
khoa học cơ bản (Tốn, Vật lý, Sinh học, Hóa học) mà cịn thể hiện ở
nhiều ngành khoa học kỹ thuật mới như: khoa học vũ trụ, điều khiển học,
mà cịn hình thành nên các kỹ thuật, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng mà
các giai đoạn trước đó chưa từng có được.
Cuộc cách mạng khoa hoc – công nghệ diễn ra đồng thời cả hai lĩnh vực
khoa học và công nghệ, là quá trình biến đổi tận gốc lực lượng sản xuất
của xã hội hiện đại, được thực hiện với vai trò dẫn đường của khoa học
trong tồn bộ chu trình: khoa học - công nghệ - sản xuất và môi trường.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã làm thay đổi nhiều lĩnh
vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội.
Nội dung chủ yếu của nó là:
Sử dụng ngày càng nhiều máy móc tự động hóa, máy móc, cơng cụ điều
khiển bằng số, rơ bốt;
Cùng với việc sử dụng năng lượng truyền thống (nhiệt điện, thủy điện) đã
và đang sử dụng năng lượng nguyên tử an toàn và năng lượng sạch;
Phát triển các loại vật liệu mới như composite, gốm siêu dẫn, kim loại
màu, hóa phẩm tổng hợp;
6
Công nghệ sinh học phát triển được ứng dụng ngày càng nhiều trong các
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp như: công nghệ vi sinh, nuôi cấy tế
bào…, công nghệ điện tử, tin học…
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại nhiều nước phát triển,
ra đời trên cơ sở, nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba.
Theo ông Claus Schwab – Chủ tịch Diễn đàn kinh tế thế giới khi định
nghĩa về cuộc cách mạng 4.0, ông cho rằng: “Cuộc cách mạng lần thứ tư
sinh ra từ cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba. Nó kết hợp các công
nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học.
Đặc trưng của cuộc cách mạng 4.0 là:
Trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật thơng qua internet, phân tích dữ liệu lớn,
điện tốn đám mây;
Về lĩnh vực cơng nghệ sinh học tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những
bước nhảy vọt trong nông nghiệp, thủy sản, y dược, bảo vệ môi trường,
năng lượng tái tạo…;
Cuối cùng là vật lý – sự xuất hiện của rô bốt thế hệ mới, máy in 3D, xe tự
lái, các vật liệu mới và công nghệ nano…
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được dự báo sẽ tác động mạnh mẽ sự
thay đổi ở mọi lĩnh vực của nền kinh tế các nước trên thế giới. Một mặt,
nó tạo ra sự phát triển vượt bậc và kinh tế của các nước. Mặt khác, nó
cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nền kinh tế về việc giảm
đáng kể lao động phổ thông bị thay thế bởi các rơ bốt thơng minh. Từ đó,
dẫn tới tình trạng thất nghiệp, bất ổn về đời sống và chính trị…
Cuộc cách mạng này có thể mang lại sự bất bình đẳng lớn hơn, đặc biệt là
ở khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế người
lao động bằng máy móc có thể làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giữa lợi
nhuận so với vốn đầu tư và lợi nhuận so với sức lao động. Mặt khác, tri
thức sẽ là yếu tố quan trọng của sản xuất trong tương lai và làm phát sinh
một thị trường việc làm ngày càng tách biệt thành các mảng "kỹ năng
thấp/lương thấp" và "kỹ năng cao/lương cao", do đó dễ dẫn đến sự phân
tầng xã hội ngày càng trầm trọng thêm. “Theo báo cáo của Tổng cục
Thống kê, hiện nay, tổng số công nhân nước ta chiếm tỷ lệ khoảng 13%
số dân và 24% lực lượng lao động xã hội, bao gồm số công nhân làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước; đang
làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài; số lao động giản đơn trong các cơ
quan đảng, nhà nước, đồn thể. Dự báo đến năm 2020, giai cấp cơng nhân
có khoảng 20,5 triệu người. Cơng nhân trong doanh nghiệp ngồi nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phát triển nhanh; ngược
lại, cơng nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số
lượng”.(1)
Trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai
cấp công nhân ngày càng được cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm
vững khoa học - cơng nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu
7
cơng nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà nước và có vốn đầu tư
nước ngồi được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các
chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn
luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình
độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ
là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất cơng
nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế trong tương lai…
trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn
chế, bất cập. “Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được
yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng
nghề nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản
lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động
cịn nhiều hạn chế; đa phần cơng nhân từ nơng dân, chưa được đào tạo cơ
bản và có hệ thống” (4).
2. Thực trạng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay với vấn đề
việc làm của ngành kiến trúc cảnh quan ở Việt Nam hiện nay
Cuộc cách mạng 4.0 gây ra rất nhiều ảnh hưởng đối với ngành kiến trúc
cảnh quan ở Việt Nam hiện nay. Sự phát triển công nghệ tạo ra nhiều
phầm mềm hỗ trợ cho công việc của ngành kiến trúc cảnh quan. Kiến trúc
sư cảnh quan thiết kế những khu vực không chỉ dễ sử dụng mà cịn hài
hịa với mơi trường tự nhiên. Kiến trúc sư cảnh quan sử dụng các công
nghệ phần mềm khác nhau trong cơng việc của họ. Ví dụ, bằng cách sử
dụng phần mềm CADD, kiến trúc sư cảnh quan chuẩn bị các mơ hình
cơng việc được đề xuất. Trình bày các mơ hình này cho khách hàng để có
phản hồi và sau đó chuẩn bị thiết kế cuối cùng của dự án.
Nhiều kiến trúc sư cảnh quan cũng sử dụng Hệ thống thông tin địa lý
(GIS) cung cấp tọa độ GPS của các đối tượng địa lý khác nhau. Điều này
giúp các kiến trúc sư cảnh quan thiết kế các môi trường khác nhau bằng
cách cung cấp các thông số hiện tại của địa điểm lập kế hoạch và dự đoán
các tác động trong tương lai của cảnh quan; chẳng hạn như lượng mưa
chảy vào thung lũng.
Đi theo sự phát triển của công nghiệp các khu đô thị, nhà máy, xí nghiệp,
khu chung cư mọc ra ngày càng nhiều. Đi theo đó là sự phát triển kinh tế,
mức sống của người dân tăng lên. Theo đó là nhu cầu sống của người dân
cũng yêu cầu cao hơn. Trước đó người ta chỉ cần có chỗ ăn chỗ ở và nhu
cầu về nơi sống cũng đơn giản. Bây giờ, theo sự phát triển của xã hội nhu
cầu sống của cong người cũng cao hơn, nơi ở cũng yêu cầu cầu kì hơn.
Khơng chỉ ở được mà cịn phải đẹp, phải có khơng gian xanh để thư giản.
Khơng chỉ vấn đề nhu cầu sống con người tăng lên mà sự phát của cơng
nghiệp ngày càng tăng thì ơ nhiễm mơi trường cũng ngày càng tăng. Tình
8
trạng nóng dần lên của Trái Đất, thủng tầng Ozon, băng tan ở hai cực.
Nhiều sinh vật chết, có nguy cơ tuyệt chủng. Từ đó, cơ hội việc làm của
ngành kiến trúc cảnh quan cũng tăng lên. Kiến trúc sư cảnh quan thường
thiết kế công năng và mỹ thuật cho: công viên công cộng, vườn, sân chơi;
khu dân cư, khuôn viên trường đại học và không gian công cộng. Lập kế
hoạch vị trí của các tịa nhà, đường xá, lối đi, hoa, cây bụi và cây trong
các môi trường này.
Mục tiêu của kiến trúc sư cảnh quan là tăng cường vẻ đẹp tự nhiên của
một không gian và mang lại lợi ích mơi trường. Ví dụ như: thể lập kế
hoạch phục hồi các địa điểm tự nhiên đã được thay đổi bởi con người
hoặc thiên nhiên; chẳng hạn như vùng đất ngập nước, suối và các khu vực
khai thác. Cũng có thể thiết kế “mái nhà xanh” hoặc khu vườn trên tầng
mái có thể giữ nước mưa, hấp thụ ơ nhiễm khơng khí…
Việc làm của các kiến trúc sư cảnh quan được dự kiến tăng 6% trong
vòng 10 năm tới; nhanh bằng mức trung bình cho tất cả các ngành nghề.
Nhu cầu lập kế hoạch và phát triển cảnh quan mới và hiện tại cho các dự
án xây dựng thương mạ;, công nghiệp và dân cư dự kiến sẽ thúc đẩy tăng
trưởng việc làm.
Ngồi ra, các vấn đề mơi trường và nhu cầu tăng đối với các tòa nhà được
thiết kế bền vững và không gian mở; sẽ thúc đẩy nhu cầu đối với các dịch
vụ của các kiến trúc sư cảnh quan. Ví dụ, kiến trúc sư cảnh quan tham gia
vào việc thiết kế mái nhà xanh; được che phủ bởi thảm thực vật và giúp
giảm ô nhiễm không khí và nước; cũng như giảm chi phí sưởi ấm và làm
mát một tòa nhà. Kiến trúc cảnh quan như một lá phổi sống giúp con
người cảm thấy “dễ thở” hơn với cuộc sống đầy những nhà máy, khu
công nghiệp, đó chính là giải pháp hữu hiệu nhất giúp cân bằng mơi
trường, giảm đi nhiệt nóng mùa hè, ơ nhiễm mơi trường. Với tình hình trái
đất đang ngày càng nóng lên việc thiết kế kiến trúc cảnh quan là điều
đương nhiên mà mỗi nhà đứng đầu về môi trường cũng như về quy hoạch
nghiên cứu và xây dựng một cách quy mô hơn, đảm bảo và quan tâm hơn
bao giờ hết. Nhờ sự phát triển của công nghiệp ta phát minh ra nhiều vật
liệu để hỗ trợ cho việc trồng cây trên mái để tạo ra 1 không gian xanh cho
ngôi nhà hay cao ốc bên trong đô thị, giúp lọc khơng khí, làm diệu khơng
gian sống và làm việc. Ngồi ra cách mạng cơng nghiệp 4.0 cũng phát
triển về việc sử lí chất thải, các cơng nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng
năng lượng sạch, nguyên vật liệu thân thiện với mơi trường. Nhờ đó mà
ngành kiến trúc cảnh quan phát triển đa dạng hơn với các thiết kế kết hợp
giữa hiện đại và cổ điển mà không gây ảnh hưởng nhiều tới môi trường.
tái tạo lại các nơi bị ơ nhiễm trước đó. Ngành kiến trúc cảnh quan được
chú trọng hơn trước đây.
9
C.KẾT LUẬN
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động đến mọi khía cạnh và các cấp
độ khác nhau của đời sống xã hội; trong đó, có những tác động tích cực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng có những tác động tiêu cực cản trở sự
phát triển bền vững đất nước. theo sự phát triển xã hội thì vấn đề mơi trường
ngày càng được chú trọng. Ngành kiến trúc cảnh quan càng ngày càng phổ biến
và được quan tâm nhiều hơn.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1)
/>
(2)
/>%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p
(3)
C.Mác và Ăng ghen: Toàn tập, tập 4, NXB.Chính trị quốc gia,
H.2002, t.603
(4)
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2008
11